Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng phát triển của giống chè PH10 tại Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ THỊ THIỆN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ
VẬT LIỆU CHE PHỦ ĐẾN SINH TRƢỞNG,
PHÁT TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ PH10
TẠI PHÚ THỌ
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

PGS.TS:
TS:

Thái Nguyên – 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào và các thơng tin
trích dẫn trong luận văn này đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



Vũ Thị Thiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của các
thầy cơ giáo giảng dạy, thầy cô giáo hƣớng dẫn khoa học, đƣợc sự giúp đỡ của cơ
quan, các đồng ghiệp và gia đình. Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và
kính trọng đến:
PGS.TS. Hồng Văn Phụ - Đại học Thái Nguyên
TS. Đặng Văn Thƣ – Giám đốc Trung tâm nghiên cứu và phát triển ChèViện Khoa học kỹ thuật nơng lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
TS.Đỗ Ngọc Oanh - Khoa nông học - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, tập thể giáo viên của trƣờng Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập, thực hiện đề tài.
Phú Thọ, ngày 18 tháng 11 năm 2014.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


CV%

Mức độ biến động số liệu

CTV

Cộng tác viên

KTCB

Kiến thiết cơ bản

LSD0,05

Giá trị sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa

P

Hệ số Prob

TB

Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Mục tiêu của đề tài. ................................................................................................2
2. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................3
4. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................3
PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
1.1.1. Yêu cầu sinh thái của cây chè ...........................................................................4
1.1.2. Nghiên cứu ảnh hƣở

, phát triển,

năng suất, chất lƣợng búp và sâu hại trên chè. ............................................................5
1.1.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của che phủ đất đến tính chất vật lí và
vi sinh vật đất ..........................................................................................................10
1.2 Tình hình nghiên cứu sử dụng vật liệu che phủ trong sản xuất chè ...................14
1.2.1. Tác dụng của che phủ thực vật ........................................................................14
1.2.2. Nghiên cứu về các loại vật liệu che phủ cho chè ............................................16
1.2.3. Nghiên cứu về kỹ thuật che phủ cho chè ........................................................17
1.3. Đặc điểm của giống chè PH10. ..........................................................................21
PHẦN 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............22
2.1. Vật liệu nghiên cứu, thời gian và địa điểm thực hiện ........................................22
....................................................................22
2.1.2 Thời gian nghiên cứu .......................................................................................22
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................22
2.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................22
2.3 Công thức thí nghiệm và bố trí thí nghiệm .........................................................22
2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................24
: .....................................................24
2.4.2. Các chỉ tiêu về năng suất chè ..........................................................................25

2.4.3. Các chỉ tiêu sinh trƣởng của bộ rễ: Thời gian theo dõi: tháng 08/2014. .........25
2.4.4. Các chỉ tiêu phẩm cấp nguyên liệu .................................................................25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2.4.5. Các chỉ tiêu chất lƣợng nguyên liệu ................................................................26
2.4.6. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu của cây chè ...........................................27
2.4.7.

t. .........27

2.4.8.

...............................29

2.4.9. Phƣơng pháp xử lý số liệu ...............................................................................29
Phần 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................30
3.1. Ảnh hƣởng của vật li
10. .....................................................30
3.1.1. Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến sinh trƣởng của gi
10. ..................................................................................................................30
3.1.2. Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến sinh trƣởng bộ rễ của
các giống chè PH10. ..................................................................................................32
3.1.3 Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến một số yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống chè PH10. ............................................................33
3.1.4 Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến chất lƣợng nguyên liệu
búp tƣơi của giống chè PH10. ...................................................................................35
3.1.5. Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến một số chỉ tiêu sinh

hóa và tổng điểm thử nếm cảm quan của giống chè PH10. ......................................36
3.1.6 Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến một số sâu hại chính trên
giống chè PH10. ................................................................................................................... 38

3.1.7. Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến lý tính đất trồng giống
chè PH10. ..................................................................................................................40
3.1.8 Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến diễn biến độ ẩm đất qua
từng tháng trên đất trồng giống chè PH10. ...............................................................41
3.1.9 Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến hóa tính đất trồng
giống chè PH10. ........................................................................................................43
3.1.10 Ảnh hƣởng vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến vi sinh vật đất trồng giống
chè PH10. ..................................................................................................................44
3.1.10 Phân tích hiệu quả kinh tế của thí nghiệm che phủ bằng vật liệu hữu cơ. .....45
3.2.
10.........................................................................46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3.2.1. Ảnh hƣởng của các cây che phủ

10. ......46

3.2.2 Ảnh hƣởng của che phủ các loại cây họ đậu đến sinh trƣởng bộ rễ của các
giống chè PH10. ........................................................................................................47
3.2.3 Ảnh hƣởng của che phủ trồng cây họ đậu đến một số yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của các giống chè PH10. ...............................................................48
3.2.4 Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến chất lƣợng nguyên liệu
búp tƣơi của các giống chè PH10..............................................................................50
3.2.5. Ảnh hƣởng của che phủ trồng cây họ đậu đến sinh hóa và tổng điểm thử nếm

cảm quan của các giống chè PH10. ...........................................................................51
3.2.6 Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến một số sâu hại chính của
trên các giống chè PH10 ...........................................................................................52
3.2.7. Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng xen cây họ đậu đến lý tính đất trồng
giống chè PH10. ........................................................................................................54
3.2.8. Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến diễn biến độ ẩm đất qua
từng tháng trên đất trồng các giống chè PH10. .........................................................55
3.2.9 Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến hóa tính đất trồng các
giống chè PH10. ........................................................................................................56
3.2.10 Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến vi sinh vật đất trồng
giống chè PH10. ........................................................................................................57
3.2.11. Khối lƣợng nốt sần và khối lƣợng chất xanh của các loại cây họ đậu ..........58
3.2.12 Phân tích hiệu quả kinh tế của thí nghiệm che phủ bằng trồng cây họ đậu. ..59
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................61
4.1 Kết luận: ..............................................................................................................61
4.2. Đề nghị ...............................................................................................................61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ đến sinh trƣởng ......................................31
PH10 ..................................................................................31
Bảng 3.2: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật ..................................32
đến sinh trƣởng bộ rễ của giống chè PH10 ...............................................................32
Bảng 3.3: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến một số ...............34
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống chè PH10 ..................................34
Bảng 3.4: Ảnh hƣởng của các công thức vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật vật đến

chất lƣợng nguyên liệu chè búp tƣơi của giống chè PH10 .......................................36
Bảng 3.5: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ tàn dƣ thực vật đến một số chỉ tiêu sinh
hóa và tổng điểm thử nếm cảm quan của giống chè PH10. ......................................37
Bảng 3.6: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật ..................................39
đến một số sâu hại chính trên giống chè PH10 .........................................................39
Bảng 3.7: Ảnh hƣởng của vật che phủ là tàn dƣ thực vật .........................................41
đến lý tính đất trồng giống chè PH10 .......................................................................41
Bảng 3.8: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật đến diễn biến độ ẩm đất
qua từng tháng ở độ sâu 20cm trên đất trồng giống chè PH10 ........................................42
Bảng 3.9: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật ..................................43
đến hóa tính đất trồng giống chè PH10 .....................................................................43
Bảng 3.10: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật ................................44
đến vi sinh vật đất trồng giống chè PH10 .................................................................44
Bảng 3.11. Phân tích hiệu quả kinh tế của thí nghiệm che phủ bằng tàn dƣ thực vật. .......45
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của các cây che phủ họ đậu .................................................46
è PH10 ........................................................46
Bảng 3.13: Ảnh hƣởng của che phủ các loại cây họ đậu đến sinh trƣởng ................47
bộ rễ của giống chè PH10 .........................................................................................47
Bảng 3.14: Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến ..............................49
một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống chè PH10 ......................49
Bảng 3.15: Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến ..............................50

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

chất lƣợng nguyên liệu chè búp tƣơi của giống chè PH10 .......................................50
Bảng 3.16: Ảnh hƣởng của che phủ trồng cây họ đậu đến .......................................51
sinh hóa và tổng điểm thử nếm cảm quan của giống chè PH10 ...............................51
Bảng 3.17: Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến một số sâu hại chính

trên giống chè PH10 ..................................................................................................53
Bảng 3.18: Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng xen cây họ đậu ..............................54
đến lý tính đất trồng giống chè PH10 .......................................................................54
Bảng 3.19: Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu .....................................56
đến diễn biến độ ẩm đất qua từng tháng trên đất trồng giống chè PH10 ..................56
Bảng 3.20: Ảnh hƣởng của vật liệu che phủ bằng trồng cây họ đậu ........................57
đến hóa tính đất trồng giống chè PH10 .....................................................................57
Bảng 3.21: Ảnh hƣởng của che phủ bằng trồng cây họ đậu đến vi sinh vật đất trồng
giống chè PH10 .........................................................................................................58
Bảng 3.22. Khối lƣợng nốt sần và chất xanh của các loại cây họ đậu ......................59
Bảng 3.23: Phân tích hiệu quả kinh tế của thí nghiệm che phủ ................................60
bằng trồng cây họ đậu đối với giống PH10...............................................................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
Chè (Camellia Sinensis (L) O Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị
kinh tế cao, chính vì vậy trong những năm gần đây cây chè đƣợc quan tâm và đầu tƣ
phát triển trên mọi phƣơng diện nhằm khuyến khích ngƣời trồng chè, tăng thu nhập
cho ngƣời sản xuất và kim ngạch xuất khẩu của Nhà nƣớc.
Với 3/4 diện tích đất là đồi núi, Việt Nam có tiềm năng canh tác đất dốc rất
lớn. Hiện nay, trong điều kiện biến đổi khí hậu đang diễn ra rất mãnh liệt, kèm theo
rất nhiều vấn đề nhƣ: Nhiệt độ trái đất tăng, nƣớc biển dâng...dẫn đến diện tích đất
canh tác ở vùng trũng, đặc biệt là các vùng ven biển bị giảm mạnh. Trƣớc tình trạng
trên, vấn đề khai thác hợp lý và bảo vệ đất dốc càng phải đƣợc quan tâm. Canh tác
đất dốc, nếu khơng có các biện pháp canh tác hợp lý sẽ phải đối mặt với các vấn đề

nhƣ xói mịn, rửa trơi… dẫn đến phá hủy tầng canh tác và làm thối hóa đất, đồng
thời còn gián tiếp gây ra các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ lũ lụt, hạn hán.
Sản phẩm từ cây chè đƣợc sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới dƣới nhiều dạng khác
nhau nhƣng phổ biến nhất vẫn là đồ uống. Ngƣời ta uống chè không chỉ để thƣởng thức
hƣơng vị độc đáo của nó mà cịn do uống chè có lợi cho sức khỏe. Các nhà khoa học Nhật
Bản khi nghiên cứu các loại thực phẩm chất lƣợng cao đã xác nhận uống chè có tác dụng
bổ dƣỡng cho cơ thể, chống phóng xạ, ngăn ngừa và chống bệnh tim mạch, viêm nhiễm…
Do chè có những tác dụng tốt lại là thức uống phù hợp với mọi đối tƣợng nên số ngƣời
uống chè ngày càng tăng.
Cây chè có vai trị quan trọng trong cơ cấu cây trồng vùng trung du miền núi
Việt Nam. Thời gian qua, sau khi nhà nƣớc có hàng loạt chính sách phát triển các
loại cây trồng để nâng cao đời sống đồng bào vùng trung du miền núi, cây chè ngày
càng khẳng định đƣợc vị thế xứng đáng của nó trong q trình phát triển kinh tế
vùng. Trong những năm gần đây, ngành chè Việt Nam đã đạt đƣợc những bƣớc tiến
vƣợt bậc. Đến hết năm 2013, nƣớc ta đã có khoảng 130.000 ha chè, trong đó diện
tích chè kinh doanh khoảng 105.000 ha, năng suất bình qn khoảng 7,7 tấn búp
tƣơi/ ha; có trên 455 cơ sở chế biến chè với tổng công suất chế biến trên 450.000 tấn
chè khô/năm, sản lƣợng chè khô khoảng 180.000 tấn; xuất khẩu 145.000 tấn (hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2

80%), kim ngạch đạt khoảng 250.000.000 USD; tiêu thụ trong nƣớc khoảng 35.000
tấn, doanh thu khoảng 3.000 tỷ đồng. Sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt gần 100
quốc gia và vùng lãnh thổ đã đứng vào hàng thứ 6 trên thế giới về sản lƣợng thứ 5
về xuất khẩu.
Khi đƣa các giống chè mới vào sản xuất, cần phải nghiên cứu các biện pháp

canh tác tổng hợp để khai thác tốt nhất tiềm năng năng suất và chất lƣợng của giống
và sản xuất chè phải hƣớng tới một nền canh tác bền vững, trong đó mục tiêu của
các biện pháp thâm canh là vừa đảm bảo tăng năng suất, chất lƣợng đồng thời bảo
vệ và cải tạo đƣợc đất trồng. Nhiều biện pháp đã đƣợc áp dụng nhƣ: Kỹ thuật đốn,
hái, bón phân thích hợp, trồng xen cây che phủ, sử dụng biện pháp che phủ gốc, giữ
lại cành đốn cuối năm ... trong đó nổi bật là biện pháp che phủ gốc bằng xác thực
vật (rơm rạ, tế guột, cỏ dại...) và trồng xen cây họ đậu…. Đây là biện pháp đơn
giản, dễ thực hiện và mang lại hiệu quả thiết thực, lâu dài cả về kinh tế và mơi
trƣờng sinh thái. Vật liệu tủ rất sẵn có tại các vùng chè, nếu ngƣời dân chịu bỏ công
đi cắt thì khơng phải mất tiền mua.
Mỗi giống chè có đặc điểm sinh trƣởng khác nhau, có các phản ứng khác
nhau với điều kiện khô hạn hoặc với những biến đổi về nhiệt độ trên bề mặt đất
trong điều kiện che phủ…dẫn đến có những động thái sinh trƣởng khác nhau. Giống
PH10 là giống chè mới có chất lƣợng tốt, nguyên liệu có thể chế biến các mặt hàng
chè xanh chất lƣợng cao tuy nhiên đây là giống sinh trƣởng và phát triển chậm hơn
các giống chè khác và đòi hỏi phải có chế độ thâm canh cao. Trong các biện pháp
thâm canh ngồi vấn đề phân bón và các biện pháp kỹ thuật kèm theo, canh tác chè
hiện nay vấn đề che phủ cho nƣơng chè KTCB là một biện pháp quan trọng trong
canh tác chè bền vững. Vì vậy việc xác định vật liệu thích hợp là cần thiết đối với
giống chè này. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển
của giống chè PH10 tại Phú Thọ”.
1. Mục tiêu của đề tài.
- Xác định vật liệu che phủ thích hợp cho giống chè PH10 giai đoạn kiến thiết
cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


3

2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các vật liệu che phủ đến sinh trƣởng của
giống chè PH10 giai đoạn chè KTCB.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các vật liệu che phủ đến một số yếu tố cấu
thành năng suất, chất lƣợng của giống chè PH10 giai đoạn chè KTCB.
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của các vật liệu che phủ đến lý, hoá tính đất, vi
sinh vật đất trồng chè.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế giữa vật liệu che phủ đến giống PH10 giai đoạn
chè kiến thiết cơ bản.
3. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đánh giá một cách có cơ sở khoa học về ảnh hƣởng của kỹ thuật che phủ
đất (loại vật liệu che phủ) đến các chỉ tiêu lý, hóa tính đất, sinh trƣởng, năng suất,
chất lƣợng và sâu bệnh của giống chè PH10 giai đoạn chè kiến thiết cơ bản tại Viện
Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc.
Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học
nghiên cứu về cây chè phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài thành công sẽ đƣa ra đƣợc biện pháp kỹ thuật che phủ hợp lý, áp dụng
cho giống chè PH10 giai đoạn chè kiến thiết cơ bản. Góp phần bảo vệ đất, phát triển
bền vững nƣơng chè giai đoạn kiến thiết cơ bản, nâng cao năng suất, chất lƣợng
chè. Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là cơ sở để bổ sung và hồn thiện quy
trình kỹ thuật chăm sóc cây chè giai đoạn kiến thiết cơ bản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


4

PHẦN 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Nƣơng chè giai đoạn kiến thiết cơ bản do cây chè chƣa khép tán để lại khoảng
đất trống rất lớn giữa hai hàng chè. Dƣới tác động của các điều kiện về nhiệt độ, ánh
sáng làm cho lƣợng nƣớc trong đất bị bốc hơi nhiều dẫn đến độ ẩm đất bị suy giảm,
đặc biệt trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, đất trống tạo điều kiện rất tốt cho các
loài cỏ dại phát triển, cạnh tranh dinh dƣỡng với cây chè, làm giảm hiệu quả sử dụng
phân bón. Đặc biệt ở những nƣơng chè có độ dốc lớn, việc tạo những khoảng đất trống
rất dễ gây ra hiện tƣợng xói mịn, rửa trôi dƣới tác động cơ học của nƣớc mƣa..
Biện pháp che phủ cho nƣơng chè giai đoạn kiến thiết cơ bản, đặc biệt che
phủ bằng các loại vật liệu là tàn dƣ thực có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì độ ẩm
đất (nhất là trong giai đoạn khơ hạn), hạn chế cỏ dại phát triển và giảm xói mịn rửa
trơi (ở những vùng đất có độ dốc lớn). Mặt khác, các tàn dƣ thực vật tủ trên đất
trồng chè cịn có tác dụng cải thiện lý, hóa tính đất do hoạt động của các vi sinh vật
phân giải, làm tăng độ xốp, tăng hàm lƣợng mùn của đất, đồng thời bổ sung thêm
dinh dƣỡng cho cây từ nguồn dinh dƣỡng sẵn có trong các tàn dƣ thực vật sau khi bị
phân hủy.
1.1.1. Yêu cầu sinh thái của cây chè
So với một số cây trồng khác, chè yêu cầu về đất không quá nghiêm khắc
Song để cây chè sinh trƣởng tốt, năng suất cao và ổn định thì đất trồng chè phải đạt
những yêu cầu sau: Đất tốt, nhiều mùn và thốt nƣớc. Độ PH thích hợp cho chè phát
triển là 4,5 - 6,0. Đất trồng phải có độ sâu ít nhất là 80 cm, mực nƣớc ngầm phải
dƣới 1 mét thì hệ rễ mới phát triển bình thƣờng. (Đỗ Ngọc Quỹ, Nguyễn Kim
Phong, 1979) [13].
Quan hệ giữa đất và chất lƣợng chè rất phức tạp. Phẩm chất do nhiều yếu tố
quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Song trong những điều kiện nhất định thì
điều kiện dinh dƣỡng của đất có ảnh hƣởng rất lớn đến phẩm chất. Kinh nghiệm của


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5

Trung Quốc cho thấy chè sinh trƣởng trên loại đất pha cát, nhiều mùn, thích hợp
cho việc chế biến chè xanh, mùi vị hƣơng của chè thành phẩm đều tốt. Chè trồng
trên đất nặng màu vàng thì có vị đắng và nƣớc có màu vàng. Chè trồng trên đất xấu
hƣơng khơng thơm, vị nhạt và chất hịa tan ít (Đồn Hùng Tiến, Đỗ Văn Ngọc,
1998 [17].
Đất trồng chè của ta ở các vùng Trung du phần lớn là feralit vàng đỏ đƣợc
phát triển trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Ở vùng núi phần lớn là đất
feralit vàng đỏ đƣợc phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét. Về cơ bản những loại đất
này phù hợp với yêu cầu sinh trƣởng của chè nhƣ có độ pH từ 4 đến 5 có lớp đất sâu
hơn 1 mét và thoát nƣớc. Những đất này thƣờng nghèo chất hữu cơ nhất là ở các
vùng trồng chè cũ. Vì vậy vấn đề bón phân hữu cơ để bổ sung dinh dƣỡng cho chè
và cải tạo kết cấu vật lý của đất là rất cần thiết. Bên cạnh đó, phải coi trọng việc bón
đủ và hợp lý phân hóa học hàng năm cho chè.
. Bởi thế ngƣời ta không dùng vôi để bón vào đất trồng chè, trừ khi
đất có độ pH quá thấp, dƣới 4 (Đỗ Ngọc Quỹ, 1989) [14].
1.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng củ

ủ đất đến sinh trưởng, phát

triển, năng suất, chất lượng búp và sâu hại trên chè.
Các nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới đều cho thấy đƣợc tác dụng rất
tốt của việc che phủ


ới sinh trƣởng phát triển cây chè, làm tăng năng suất và

giảm sâu bệnh hại trên chè.
T

ữ ẩm dƣới tán chè đều làm tăng độ ẩm đất
và năng suất búp chè: Che phủ cho chè bằng nilon hoặc các phế phụ phẩm (cỏ khơ,
rơm rạ) đã có tác dụng làm tăng độ ẩm từ 5 - 7%, năng suất chè tăng trung bình
28% – 30%, cây chè trồng mới có tỷ lệ sống cao (Nguyễn Thị Dần,1976) [5].
Từ những thí nghiệm và thực nghiệm sản xuất chè tại Tân Cƣơng Thái
Nguyên cho thấy:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6

, với nguyên liệu tủ nhƣ cây cỏ dại....Nếu nhƣ đất
đƣợc che phủ, thì sẽ giảm đƣợc cƣờng độ ánh sáng trực tiếp chiếu xuống mặt đất,
quá trình phân giải mùn và các chất hữu cơ đƣợc kìm hãm lại, chất hữu cơ dự trữ
đƣợc duy trì, độ phì của đất đƣợc bảo vệ và đất không ngừng đƣợc bồi dƣỡng (Ngơ
Xn Cƣờng, Nguyễn Văn Tồn, 2005) [4].
Trồng cây che phủ bằng cây họ đậu khơng chỉ có vai trị chống xói mịn đất
mà cịn có tác dụng tốt trong cải thiện cấu trúc và lý tính đất. Đất đƣợc che phủ ln
ln ẩm, ngồi ra nguồn hữu cơ từ cây che phủ khi phân huỷ làm tăng độ mùn, tăng
hoạt động của hệ sinh vật và vi sinh vật trong đất. Một mặt đất sẽ tơi xốp hơn nên
dung tích hấp thu lớn, mặt khác độ phì của đất cũng đƣợc cải thiện nhanh (Lê Quốc
Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne, 2005) [8].
Một trong những yếu tố ảnh hƣởng tới năng suất cây trồng và sự ổn định của

hệ thống nơng nghiệp là độ phì đất. Theo Hồng Minh Tâm (2005), độ phì nhiêu
đất, đặc biệt là việc bù đắp dinh dƣỡng dƣờng nhƣ là động lực chủ yếu của tính bền
vững trong nơng nghiệp. Độ phì nhiêu đất của các hệ canh tác đang bị đe doạ bởi sự
thối hố đất do con ngƣời cũng nhƣ mơi trƣờng gây nên. Ở Việt Nam, gần 15 triệu
hecta, tức 75% tổng diện tích đất đồi núi bị ảnh hƣởng bởi yếu tố con ngƣời thơng
qua xói mịn (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm và Trần Đức Toàn,1997) [11].
Sử dụ
, đồng
thời khắc phục đƣợc các yếu tố hạn chế của đất dốc và tăng năng suất ngô từ 8,9% lên
54,42%; tùy từng điều kiện cụ thể của địa phƣơng mà có thể sử dụng các vật liệu khác
nhau nhƣ thân ngô, xác cỏ dại hoặc vật liệu hỗn hợp để che tủ. Khối lƣợng tủ 10 tấn/ha
cho n

7 tấn/ha

cũng có thể chấp nhận đƣợc vì hiệu quả đầu tƣ cao. Che phủ bằng xác hữu cơ là một
biện pháp canh tác trên đất dốc hiệu quả tăng thu nhập cho ngƣời nông dân từ 782.000
đ/ha đến 1.245.000 đ/ha tuỳ từng loại vật liệu và mức độ che phủ. Từ đó góp phần cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

7

thiện đời sống của ngƣời dân vùng cao mà vẫn bảo tồn đƣợc tài nguyên thiên nhiên
(Nguyễn Quang Tin, Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, 2005) [18].
Khi nghiên cứu trên nhiều thí nghiệm che phủ bằng tàn dƣ thực vật nhƣ rơm
rạ, thân lá ngô, thân lá đậu đỗ, và thực vật sống nhƣ lạc dại, đậu nho nhe, các loại
cây họ đậu hoang dại... ở các địa điểm khác nhau nhƣ: Phú Thọ, Yên Bái, Sơn La,

Bắc Kạn đã có các kết quả tổng hợp sau
Thí nghiệm ả
dốc. Các cây trồng trong thí nghiệm gồm: ngơ, lúa, sắn, lạc củ và chè giống Phúc Vân
Tiên tuổi 2; các vật liệu đƣợc sử dụng để che phủ nhƣ: rơm rạ, thân lá ngơ, mía; thân lá
cây đậu đỗ; cơng thức đối chứng là không che phủ. Che phủ đất là một biện pháp hữu
hiệu trong việc tăng suất cây trồng, năng suất tăng thấp nhất là 13,9% đối với lạc đồi và
cao nhất 278% đối với giống chè Phúc Vân Tiên tuổi 2, trung bình là 62,6%, 83,3% và
46,2% tƣơng ứng với ngơ, lúa, sắn.
Thí nghiệm ảnh hƣởng của che phủ đất đến độ xói mịn đất. Thí nghiệm tiến
hành che phủ bằng tàn dƣ thực vật cho ngô, lúa và che phủ bằng thảm thực vật cho
cây ăn quả. Các ơ che phủ mức độ xói mịn đất giảm từ 73% đến 94% so với các ơ
khơng che phủ.
Thí nghiệm ảnh hƣởng của che phủ đất đến độ ẩm đất: ngô, chè tuổi 1 và 2
đƣợc che phủ bằng tàn dƣ thực vật, vƣờn cây ăn quả đƣợc che phủ bằng lạc dại. Tất
cả các ơ có che phủ độ ẩm đất luôn luôn cao hơn so với ô đất trống. Lý do là nƣớc
do mao dẫn đƣa lên mặt đất đƣợc lớp che phủ bảo vệ khỏi bốc hơi do tác động của
nhiệt độ và gió.
Thí nghiệm ảnh hƣởng của che phủ cho ngô trên đất dốc đến khối lƣợng cỏ
dại. Các cơng thức thí nghiệm gồm: khối lƣợng che phủ tăng dần từ 5 tấn, 7 tấn và
10 tấn trên 1 ha. Số công làm cỏ giảm đáng kể: Số công làm cỏ giảm đáng kể từ 60
ngày/ha/vụ xuống còn 20, 10, 5 ngày tƣơng ứng cho các vật liệu 5, 7, 10 tấn khơ/ha.
Thí nghiệm ảnh hƣởng của che phủ cho ngô trên đất dốc đến độ phì của
đất: chỉ sau 1 vụ áp dụng, che phủ đất đã tăng độ pH, hàm lƣợng các chất
hữu cơ đặc biệt là lân và kali dễ tiêu tăng 262% và 89% so với đối chứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8


là khơng che phủ, trong khi đó hàm lƣợng nhơm di động giảm đƣợc 71%
so với đối chứng.
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Đậu và cộng sự (1991) [6], về mơ hình
canh tác ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam cho thấy hiệu quả của một số
mơ hình canh tác đất dốc nhƣ sau:
Ở cơng thức trồng băng xanh lâu năm trên đƣờng đồng mức (để cắt dịng
chảy và chống xói mịn), trồng xen lạc với sắn và sử dụng phân hoá học là 60kg N +
60kg P205 + 120kg K20 / ha (công thức I) cho cả tổ hợp cây trồng đã cho hiệu quả
so với đối chứng. Trồng cây phân xanh không xen lạc và khơng bón phân hố học:
Mức độ che phủ là 85,6% còn đối chứng chỉ là 11,7% (tăng 7,3 lần). Xói mịn đất
giảm 4,5 lần, lƣợng chất xanh thu đƣợc làm phân bón là 8,24 tấn/ha. Sau 3 năm
nghiên cứu, ở cơng thức thí nghiệm tăng C tổng số, tăng dung tích hấp thụ của keo
đất, tăng độ pH lên 0,5 đơn vị, giảm ion AL3+, giảm dung trọng đất tăng độ xốp so
với đối chứng và so với đất trƣớc khi thí nghiệm. Năng suất chất khơ ở cơng thức I
tăng dần qua các năm so với công thức đối chứng. Năng suất Lạc củ đạt 6,43 tạ/ha,
năng suất Sắn củ đạt 66,1 tạ/ha còn đối chứng chỉ là 36 tạ/ha. Từ đó cho thấy hiệu
quả của cơng thức thí nghiệm là rất lớn, lãi thuần tăng 1,9 lần so với cơng thức đối chứng.
(Nguyễn Thị
Ngọc Bình, Hà Đình Tuấn, Lê Quốc Doanh, 2006) [3].
Chiều cao cây trung bình và mức tăng trƣởng chiều cao cây ở các công thức
che phủ đều lớn hơn khác biệt so với đối chứng. Mức tăng trƣởng 3 năm của các
công thức che phủ đạt từ 36,0 – 38,4cm trong khi đó ở công thức đối chứng chỉ đạt
28,3cm. Đạt mức cao nhất là công thức 3 (che phủ tế) và công thức 4 (che phủ cỏ
Ghi-nê), công thức 1 (che phủ rơm) và công thức 5 (che phủ cỏ dại tổng hợp) có
mức tăng tƣơng đƣơng nhau.
Chiều rộng tán và mức tăng trƣởng chiều rộng tán ở các công thức che phủ
cao hơn so với đối chứng. Ở các công thức che phủ, mức tăng trƣởng đạt từ 53,6 –
60,9cm, cịn cơng thức đối chứng chỉ đạt 46,6cm thấp hơn rất nhiều. Tƣơng tự nhƣ
chỉ tiêu chiều cao cây, mức tăng độ rộng tán cao hơn ở hai công thức: công thức 3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9

(tế) và công thức 4 (cỏ Ghi-nê), tiếp đến là công thức 1 (rơm rạ) và công thức 5 (cỏ
dại tổng hợp).
Tổng sản lƣợng búp cả năm thu đƣợc ở các công thức che phủ đạt cao hơn hẳn
so với công thức đối chứng. Cụ thể: công thức tủ rơm rạ tăng sản lƣợng gần 30%,
công thức tủ cỏ dại tổng hợp tăng 40,7%, công thức tủ tế tăng 59% và tăng cao nhất
là công thức tủ cỏ Ghi-nê tăng 72,5%, trong khi công thức đối chứng tổng sản lƣợng
chỉ đạt xấp xỉ 1,1 tấn/ha - Số liệu năm 2006. Kết quả năng suất và sản lƣợng
công thức tủ tế và công thức tủ cỏ ghi nê - Số
liệu năm 2007. Ở năm thứ 3 (2008) mức chênh lệch năng suất và sản lƣợng
giữa các công thức che phủ và công thức đối chứng giảm hơn so với các năm
trƣớc do lúc này cây chè ở công thức đối chứng phần nào đã khép tán do vậy
yếu tố đất trồng đƣợc đảm bảo giúp cây chè sinh trƣởng phát triển tốt hơn
trƣớc. Tuy nhiên sản lƣợng ở công thức che phủ vẫn cao hơn, tăng từ 21,9 –
29,8% so với công thức đối chứng.
Ảnh hƣởng của các vật liệu che phủ đến mật độ sâu hại chè: Công thức che
phủ bằng cỏ dại tổng hợp có mật độ rầy xanh cao nhất, tiếp đến là công thức che
phủ bằng cỏ ghi nê, cơng thức che phủ bằng tế guột có mật độ rầy xanh thấp nhất.
Đây là một nguyên nhân mà ngƣời trồng chè Thái Nguyên rất thích dùng tế guột
che phủ cho chè mặc dù rơm rạ cũng là một ngun liệu có
1 – 2 tháng.
Cơng thức che tủ bằng cỏ dại tổng hợp có mật độ bọ cánh tơ cao nhất. Cơng thức
che phủ bằng tế guột có mật độ ít nhất. Cơng thức che phủ bằng rơm rạ có mậ



.

Hiệu quả kinh tế của các loại vật liệu che phủ: Công thức che phủ bằng
tế guột cho lãi 3,544 triệu/ha/năm và cỏ Ghi-nê cho lãi 3,336 triệu/ha/năm,
tiếp đến là cỏ dại tổng hợp lãi 2,775 triệu/ha/năm và thấp hơn là rơm rạ lãi 2,404
triệu/ha/năm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10

Canh tác ngô trên đất dốc với biện pháp tạo tiểu bậc thang kết hợp với che
phủ đất có tác dụng tích cực đối với sinh trƣởng phát triển của cây ngô (tăng chiều
cao cây từ 8,4cm (đối chứng) lên 11,3cm và 13,3cm (tiểu bậc thang và che phủ đất),
đồng thời khắc phục đƣợc các yếu tố hạn chế của đất dốc và tăng năng suất ngô từ
14,1 – 31,8% so với đối chứng. Tạo tiểu bậc thang kết hợp với che phủ đất là biện
pháp canh tác đất dốc có hiệu quả, tăng thu nhập cho ngƣời dân từ 20,87 – 32,64
triệu đồng/ha (Hà Đình Tuấn, Lê Quốc Doanh và Nguyễn Quang Tin, 2008) [20].
Che phủ đất có tác dụng tích cực trong việc làm cho cây chè Kim Tuyên
sing trƣởng mạnh và làm tăng năng suất, phẩm chất của cây chè so với việc không
che phủ. Hiệu quả nhất là che phủ bằng nilon, tiếp đến là che phủ bằng cỏ Ghine
và che phủ bằng lặc dại (Lê Thị Qun, 2009) [15].
Vai trị khơng thể thay thế của cây phủ đất trong việc bảo vệ đất:
Tạo một lớp phủ nhanh chóng bảo vệ đất, chống xói mịn và dòng chảy trên
mặt đất;
Giữ chất dinh dƣỡng và nƣớc bớt trôi theo chiều sâu, kéo chất dinh dƣỡng ở
dƣới sâu lên tầng đất canh tác;

Bổ sung đáng kể vào đất nguồn dinh dƣỡng cây trồng, đặc biệt là đạm (cây
phân xanh họ đậu có thể cung cấp từ 200 đến 300 kg N/ha) và kali (300 đến 350 kg
K2O/ha), chống lại sự giữ chặt lân và góp phần giải phóng lân dễ tiêu;
Tạo cấu trúc đất làm cho đất tới xốp, tăng độ thấm nƣớc và giữ nƣớc;
Điều hòa tiểu khí hậu khu vực và mơi trƣờng đất chung quanh hệ rễ cũng
nhƣ trong cả quần thể cây trồng;
Tăng cƣờng điều hịa chất hữu cơ trong mơi trƣờng, do vậy tăng tính đệm
đối với tác động ơ nhiễm (Thái Phiên và Nguyễn Tử Siêm, 1982) [10].
1.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của che phủ đất đến tính chất vật lí và vi sinh
vật đất
Theo các nhà thổ nhƣỡng, hàng năm trên đất rẫy trồng lúa, ngô lƣợng đất mất
đi từ 119 – 276 tấn/ha; nếu tính cứ 1 tấn đất bị trôi mất đi 1,2 - 2,1 kg đạm (N), 11,5 kg lân (P2O5), 15 - 35 kg kali (K2O), và 75 kg mùn thì trên 1 ha bị trơi 100 tấn
đất trong một năm thực tế mất đi 120 - 216 kg đạm (N) tƣơng đƣơng 300 - 500 kg
đạm urê, 100 - 150 kg lân (P2O5) tƣơng đƣơng 600 - 1000 kg lân supe, 1500 - 3000

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11

kg kali (K2O) tƣơng đƣơng 5 - 11 tấn kali sun phát, 7500 kg mùn tƣơng đƣơng 50
tấn phân chuồng; đồng thời trị số pHKCL bình quân trong 5 năm giảm 1 đơn vị (Tủ
sách kiến thức gia đình, 2004) [25].
Trên đất nƣơng rẫy Tây Bắc cho thấy tầng đất mặt bị bào mòn hàng năm từ
1,5 – 3 cm, tƣơng đƣơng với lƣợng đất mất đi là 200 – 300 tấn đất/ha; canh tác theo
kiểu đốt nƣơng làm rẫy hàm lƣợng mùn bị giảm đi đáng kể, giảm lƣợng lân dễ tiêu,
giảm hàm lƣợng kiềm trao đổi, tăng độ chua và các chất độc gây hại cho cây trồng.
Canh tác trên đất dốc có nhiều hạn chế mà hầu hết những hạn chế này là kết quả của
quá trình canh tác bất hợp lý. Vì vậy cần phải có sự quan tâm chăm sóc tới đất dốc

nhiều hơn nữa để sử dụng hiệu quả những tiềm năng của vùng cao, giúp vừa ổn
định, tăng năng suất cây trồng lại vừa bảo tồn đƣợc tài nguyên đất, tài nguyên nƣớc
theo hƣớng nông nghiệp bền vững. Từ những kết quả nghiên cứu của mình, tác giả
Bùi Quang Toản đã đƣa ra giải pháp cơ bản để sử dụng tốt đất đồi dốc đó là: phải có
những hệ thống cây trồng và kỹ thuật canh tác phù hợp. Các hệ thống canh tác trên
đất dốc ở miền núi rất đa dạng và mang tính bản địa; các hệ thống cổ truyền đơn
giản nhƣng không đảm bảo phát triển; các hệ thống chuyển tiếp tiến bộ hơn nhƣng
khơng ổn định và có xu hƣớng dễ bị phá vỡ để trở về hệ thống cổ truyền; các
hệ thống hiện đại mang tính chất sản xuất hàng hoá và yêu cầu đầu tƣ cao kể
cả vốn và kỹ thuật. Cũng theo tác giả dù hệ thống nào cũng đạt yêu cầu về độ
che phủ tối đa, nhiều tầng và che phủ liên tục quanh năm, đồng thời cây t rồng
có bộ rễ khoẻ nhiều tầng thì sẽ là hệ thống tối ƣu nhất và bền vững nhất (Bùi
Quang Toản (1991) [19].
Phát triển hệ thống cây trồng trên đất dốc phải gắn liền với sự giữ gìn và
quản lý đất, nƣớc, dinh dƣỡng. Cơng tác quản lý này không chỉ ảnh hƣởng đế n
sản lƣợng cây trồng mà cịn ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc, mơi trƣờng sống của
con ngƣời một cách lâu dài. Để canh tác trên đất dốc cần có những biện pháp
kỹ thuật thích hợp kèm theo để hạn chế xói mịn rửa trơi, giữ ẩm, hạn chế cỏ
dại gây hại cây trồng (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm,2002) [12].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12

Đất nơng nghiệp vùng Tây Bắc có nhiều hạn chế và sử dụng chƣa hiệu quả,
cây hàng năm chiếm đến 67,4% trong cơ cấu cây trồng nên lƣợng đất bị xói mịn,
rửa trơi rất lớn (Theo Lê Thái Bạt, 1996) [1].
C


ng trên đất dốc ở nƣớc ta, biện pháp nâng cao độ

phì của nƣơng chè là một trong những nội dung trong thâm canh tăng năng suất
cây chè. Lý tính đất trồng chè có vai trị đặc biệt quan trọng khi canh tác chè trên
đất dốc, quá trình đi lại chăm sóc và việc cạn kiệt chất hữu cơ làm cho đất chặt
cứng, bởi vậy biện pháp cải tạo lý tính đất, làm tăng khả năng giữ nƣớc của đất
chè là quan trọng hơn hóa tính và những chỉ tiêu hóa tính đƣợc quy định bởi lý
tính đất. Q trình khai hoang trồng mới đã phá vỡ hầu hết thực bì trên bề mặt đất
hoang hóa. Phân tích đất tại điểm cố định sau khi trồng chè cho thấy: hàm lƣợng
mùn của đất hoang là 2,83%, sau 7 năm trồng chè còn 2,09% (giảm 0,74%), sau
11 năm trồng chè hàm lƣợng mùn giảm còn 0,73%. Nguyên nhân là do chất hữu
cơ trong đất trồng chè có xu hƣớng tích lũy lại trong đất khi cây chè bƣớc vào giai
đoạn sản xuất kinh doanh, do tăng lƣợng tàn dƣ rơi rụng và cây chè đã phát triển
khép tán trên 40 – 50 %, nên bề mặt đất đi vào ổn định làm giảm tác động của xói
mịn rửa trơi (Nguyễn Văn Tạo, 1998) [23].
Phần lớn cây chè ở nƣớc ta đƣợc trồng trên đất đỏ vàng, tập chung ở các khu
vực mƣa nhiều và mƣa tập chung, có mùa khơ hạn kéo dài 5 – 6 tháng; địa hình
dốc nên lƣợng mƣa chảy trên bề mặt nhiều hơn so với lƣợng mƣa thấm xuống đất;
mùa khơ có lƣợng nƣớc bay hơi bao giờ cũng lớn hơn mùa mƣa nên cây trồng nói
chung và cây chè nói riêng thƣờng xuyên ở trong tình trạng thiếu nƣớc trầm trọng.
Vấn đề đặt ra là cần phải tìm biện pháp để giữ lại lƣợng nƣớc mƣa trong đất, hạn
chế lƣợng nƣớc bốc hơi. Một trong những biện pháp phải kể đến là tủ gốc giữ ẩm
cho cây (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1982)[10].
Hiệu quả của một số mơ hình canh tác trên đất dốc ở vùng trung du miền núi
phía Bắc nhƣ sau: ở cơng thức trồng băng phân xanh lâu năm theo đƣờng đồng
mức, để cắt dịng chảy, chống xói mịn và lấy thân lá làm vật liệu che phủ; kết hợp
trồng xen và sử dụng phân hoá học đã cho hiệu quả cao hơn so với đối chứng, cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

13

thể là: mức độ che phủ đạt 85,6% còn đối chứng chỉ đạt 11,7% (tăng 7,3 lần). Xói
mịn đất giảm 4,5 lần, lƣợng chất xanh thu đƣợc để làm phân đạt 8,24 tấn/ha. Sau 3
năm nghiên cứu ở công thức thí nghiệm đã làm tăng hàm lƣợng hữu cơ (OM), tăng
dung tích hấp thu của keo đất, tăng độ pH lên 0,5 đơn vị và giảm ion AL 3+, giảm
dung trọng đất, tăng độ xốp đất so với đối chứng. Hiệu quả kinh tế của cơng thức thí
nghiệm rất lớn: lãi thuần tăng 19 lần so với đối chứng (Nguyễn Đậu, 1991) [6].
, tƣới
nƣớc đến năng suất, chất lƣợng hiệu q

ỏ dại, phế liệu thực vật...
Nếu nhƣ đất đƣợc che phủ thì sẽ giảm đƣợc cƣờng độ ánh sáng trực tiếp chiếu
xuống mặt đất, quá trình phân giải mùn và các chất hữu cơ đƣợc kìm hãm lại,
chất hữu cơ dự trữ đƣợc duy trì, độ phì của đất đƣợc bảo vệ và đất không
ngừng đƣợc bồi dƣỡng (Nguyễn Thị Ngọc Bình và Nguyễn Văn Tồn, 2005) [2].
Khi nghiên cứu các biện pháp che tủ đất phục vụ phát triển nông nghiệp bền
vững với vật liệu che phủ là tàn dƣ thực vật nhƣ rơm rạ, thân lá ngô, thân lá đậu đỗ,
cỏ Stylo, lạc dại, đậu nho nhe, các loại cây họ đậu hoang dại...cho rằng: các kỹ thuật
nâng cao độ che tủ đất và canh tác theo kiểu làm đất tối thiểu trên đất dốc có thể hạn
chế đƣợc xói mịn rửa trơi và cỏ dại; cải tạo độ phì và các đặc tính của đất, đồng
thời làm tăng năng suất cây trồng; tiết kiệm chi phí lao động (Hà Đình Tuấn, Lê
Quốc Doanh và CTV. 2006) [23].
Tóm lại: Canh tác đất dốc, nếu khơng có biện pháp canh tác hợp lý sẽ dẫn đến
xói mịn, rửa trơi, thối hóa đất. Chính vì vậy, nghiên cứu về kỹ thuật canh tác đất
dốc đã đƣợc sự quan tâm và đầu tƣ nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngồi
nƣớc. Các cơng trình nghiên cứu trên hầu hết tập chung vào nghiên cứu các loại vật

liệu dùng để che phủ đất nhƣ: rơm rạ, thân ngô, cỏ, than bùn và một số tàn dƣ cây
trồng khác...Một số công trình nghiên cứu khác đi vào nghiên cứu thời gian che tủ
(Z.A.Firoz, M.M.Zaman, M.S.Uddin và M.H.Akand ,2009) [36]…Đối tƣợng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14

nghiên cứu chủ yếu là cây rau, hoa màu, lƣơng thực và cây chè. Nội dung nghiên
cứu chủ yếu là đánh giá ảnh hƣởng của các loại vật tủ đến một số chỉ tiêu lý, hóa
tính đất, sinh vật đất, nhiệt độ đất và sinh trƣởng, năng suất của cây trồng.
Nhiều kỹ thuật canh tác đã đƣợc nghiên cứu, đúc kết và mở rộng trong sản
xuất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng đất dốc, hạn chế xó i mịn,
bảo vệ và cải thiện độ phì đất. Cây chè là cây công nghiệp dài ngày, chủ yếu
đƣợc trồng trên đất dốc. Các cơng trình nghiên cứu về che phủ cho đất trồng
chè ở ngoài nƣớc chủ yếu tập chung vào vật liệu tủ. Ở trong nƣớc, đã có một
số cơng trình nghiên cứu đề cập đến cả vật liệu tủ và khối lƣợng tủ cho chè giai
đoạn kiến thiết cơ bản trên giống Phúc vân tiên, Keo am tích, Kim tuyên. Giống
PH10 là giống đƣợc chọn bằng phƣơng pháp chọn lọc cá thể từ tập đoàn giống chè
nhập nội có nguồn gốc Trung Quốc, mới đƣợc cơng nhận giống tạm thời cho phép
sản xuất thử năm 2010. Mỗi giống có những đặc tính sinh lý, tính thích nghi với
điều kiện sinh thái riêng. Do đó để khuyến cáo kỹ thuật che tủ cho giống chè này
giai đoạn chè kiến thiết cơ bản cần phải đƣợc nghiên cứu, hồn thiện cho phù hợp.
1.2 Tình hình nghiên cứu sử dụng vật liệu che phủ trong sản xuất chè
1.2.1. Tác dụng của che phủ thực vật
Để canh tác bền vững trên đất dốc cần phải có những biện pháp canh tác có
tác dụng cải thiện và bảo vệ đất trồng, trong đó biện pháp rẻ tiền và đa dụng nhất
hiện nay là sử dụng tàn dƣ cây trồng, trồng các cây cải tạo đất làm vật liệu che tủ.

Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ là hai yếu tố cơ bản để giữ ẩm
đất, chống xói mịn, tăng cƣờng hoạt tính sinh học và tăng cƣờng các quá trình tái
tạo dinh dƣỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất nhƣ cấu tƣợng đất, hàm
lƣợng hữu cơ, độ xốp, hoạt tính sinh học, độ pH; giảm độ độc nhôm, sắt.
Việc che tủ cho nƣơng chè đặc biệt là trong giai đoạn kiến thiết cơ bản khi
cây chè chƣa khép tán là rất cần thiết. Che phủ có tác dụng bảo vệ, cải tạo đất và
đặc biệt là làm tăng ẩm độ đất có tác dụng tốt tới sự phát triển tốt của bộ rễ cây, làm
thay đổi tiểu khí hậu dƣới tán cây, thơng qua đó làm tăng sinh trƣởng của cây nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15

là trong thời điểm nắng hạn và ở những nơi khơng có điều kiện tƣới nƣớc. Ngồi ra
che phủ đất cũng giúp làm tăng hiệu quả sử dụng các loại phân bón cho cây chè.
Độ che phủ bề mặt đất và tính liên tục của lớp phủ thực vật là hai yếu tố cơ
bản để chống xói mịn, tăng cƣờng hoạt tính sinh học và tăng các q trình tái tạo
dinh dƣỡng, tái tạo những tính chất cơ bản của đất nhƣ: cấu tƣợng đất, độ xốp, hàm
lƣợng mùn, hoạt tính sinh học, độ pH, giảm độ độc nhơm, sắt. Hƣớng đi cơ bản để
canh tác bền vững trên đất dốc ở vùng cao nhiệt đới là cải thiện và giữ gìn đất, biện
pháp rẻ tiền và đa dụng nhất là tái sử dụng tàn dƣ cây trồng làm vật liệu che phủ (Lê
Quốc Doanh, Nguyễn Văn Bộ, Hà Đình Tuấn, 2005) [7]. Che phủ bề mặt đất bằng
xác thực vật có những lợi ích sau:
Giảm xói mịn đất do mƣa gió, đất tơi xốp, tăng độ hấp thu nƣớc, giảm dòng
chảy bề mặt, giảm bốc hơi nƣớc, tăng độ ẩm đất. Trung hoà nhiệt độ bề mặt đất (ấm
trong mùa đông, mát trong mùa hè). Tăng độ ổn định các cấu trúc bề mặt đất, chống
kết vón và đóng váng, tạo độ thơng thống cho đất. Giảm cỏ dại, tăng hiệu quả phân
bón. Tăng hàm lƣợng chất hữu cơ và dinh dƣỡng trong đất, giảm độc tố gây hại cho

cây trồng. Tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm tốt, bộ rễ phát triển khoẻ, cây
sinh trƣởng tốt. Tăng và ổn định năng suất, chất lƣợng cây trồng một cách bền vững.
Hạn chế du canh du cƣ, tạo điều kiện cải thiện nguồn tài nguyên đất, nƣớc và
rừng. Giảm ơ nhiễm hố học ở các vùng lân cận, việc không đốt tàn dƣ thực vật sẽ
giảm nguy cơ cháy rừng, giảm lƣợng CO2 thải vào khơng khí. Giảm nhu cầu sử
dụng phân vô cơ, giảm ô nhiễm nguồn nƣớc, tiết kiệm năng lƣợng và giảm khí thải
gây hiệu ứng nhà kính.
Đất và nƣớc ít hoặc khơng bị ơ nhiễm, bệnh tật giảm, sức khoẻ cộng đồng
đƣợc cải thiện. Hiệu quả kinh tế cao nên xã hội sẽ phát triển nhanh và bền vững
hơn. Nhìn chung, khi áp dụng các biện pháp che phủ đất đã mang lại nhiều lợi ích
và đáp ứng đƣợc hầu hết các yêu cầu trong canh tác đất dốc bền vững góp phần xố
đói giảm nghèo cho nông dân miền núi và bảo vệ mơi trƣờng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

16

1.2.2. Nghiên cứu về các loại vật liệu che phủ cho chè
. Một trong
những yếu tố quan trọng có khả năng duy trì và cải thiện độ phì nhiêu của đất là
nâng cao hàm lƣợng mùn trong đất thông qua việc bổ sung các chất hữu cơ cho đất
(Robert, 1992) [34]. Tàn dƣ thực vật sau thu hoạch nếu đƣợc vùi trả lại đất trở thành
nguồn dinh dƣỡng đạm và chất hữu cơ quan trọng cho các cây trồng vụ sau
(Nguyễn Kim Vũ, 1995) [26]. Việc sử dụng biện pháp che tủ đối với các cây trồng
nhiệt đới nhƣ chè, cà phê đã đƣợc khuyến cáo từ lâu với rất nhiều lý do khác nhau,
trong đó lý do quan trọng nhất là bảo toàn đất và nguồn nƣớc. Mặt khác che tủ cũng
dẫn đến việc làm tăng hay giảm nhiệt độ đất và ngăn chặn cỏ dại. Che tủ trên bề mặt
giúp duy trì độ ẩm đất bằng cách làm chậm quá trình bốc hơi nƣớc và làm giảm tỷ

lệ hấp thụ nhiệt của đất. Nhiệt độ cao thƣờng tăng quá trình bốc hơi nƣớc, đồng thời
làm giảm tỷ lệ di chuyển hơi nƣớc từ đất. Các vật liệu che tủ hữu cơ cũng có thể
làm tăng khả năng cung cấp nƣớc của đất bằng cách tăng tính thấm của những loại
đất có cấu trúc bề mặt kém (Othieno, 1994) [33].
Thơng thƣờng dịng chảy bề mặt là ngun nhân quan trọng nhất gây xói mịn
và thối hố đất. Song với cách nhìn mới thì chính năng lƣợng va đập của hạt mƣa
với mặt đất trống mới là nguyên nhân quan trọng nhất, vì nó tách các hạt đất khỏi
nền đất. Sau đó các hạt đất này mới bị dịng chảy bề mặt cuốn trôi đi (Theo Nye
P.H. and Green Land D. J,1960) [30].
Độ ẩm đất và hàm lƣợng nƣớc của cây chè vơ tính bị tác động khác nhau khi
che phủ bằng 5 loại vật liệu tủ: mảnh nhựa đen, mảnh đá vụn, cỏ Eragrostic
Curvula, cỏ Napier và cỏ Guatemala. Trong điều kiện khơ hạn kéo dài, độ ẩm đất
nhìn chung đạt cao nhất ở diện tích che tủ bằng cỏ Napier và mảnh nhựa đen. Tất cả
các công thức nói chung đều tốt hơn so với cơng thức khơng đƣợc che phủ khi đánh
giá độ ẩm đất ở độ sâu 90 cm. Vào thời điểm bắt đầu mƣa sau một mùa khơ hạn kéo
dài bất thƣờng, tính thấm nƣớc của đất nhanh hơn khi che tủ bằng các loại cỏ. Sau 4
năm liên tục áp dụng biện pháp che tủ bằng cỏ cho thấy hầu hết đều có tác dụng về
khả năng giữ nƣớc (Othieno, 1988) [38].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×