Tải bản đầy đủ (.pdf) (153 trang)

Nghiên cứu phát triển du lịch huyện sóc sơn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 153 trang )

Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xà hội và nhân văn

Nguyễn thị thu h-ơng

NGHIÊN CứU phát triển du lịch
huyện sóc sơn, hà nội

chuyên ngành: Du lịch
(Ch-ơng trình đào tạo thí điểm)

luận văn thạc sĩ du lịch

ng-ời h-ớng dẫn khoa học: pgs.ts. phạm quốc sử

Hà Nội, 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ rất nhiệt tình
từ các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè cả về tinh thần cũng nhƣ kiến thức
khoa học.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Phạm
Quốc Sử - ngƣời đã hƣớng dẫn tận tình, tạo cho học viên động lực nghiên cứu.
Đồng thời, tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban chủ nhiệm,
các thầy giáo, cô giáo trong khoa Du lịch học - Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã đào tạo tôi trong quá trình học tập tại
khoa từ bậc đại học đến bậc cao học.
Cuối cùng học tôi gửi lời cảm ơn tới bạn bè và gia đình của tơi đã ln
bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi vƣợt qua những quãng thời gian khó khăn nhất.
Nguyễn Thị Thu Hƣơng




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu phát triển du lịch
huyện Sóc Sơn, Hà Nội” là một cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân
tơi. Mọi tài liệu tham khảo, trích dẫn khoa học đều chính xác. Các kết luận
khoa học chƣa đƣợc cơng bố ở bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả luận văn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 4
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................. 5
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................... 6
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................................. 6
7. Kết cấu luận văn ............................................................................................................ 7

Chƣơng 1: CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN SÓC SƠN ..... 8
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hợi huyện Sóc Sơn ................... 8
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên......................................................................... 8
1.1.2. Điề u kiê ̣n kinh tế – xã hợi .................................................................................. 10
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển huyện Sóc Sơn ................................................. 13
1.2.1. Quá trình hình thành......................................................................................... 13
1.2.2. Lược sử kinh tế và văn hoá ................................................................................ 15
1.3. Tài nguyên du lịch................................................................................................... 17
1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................... 18

1.3.2. Tài nguyên du lịch nhân văn .............................................................................. 23

Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG PHÁ T TRIỂN DU LICH
HUYỆN SÓC SƠN
... 48
̣
2.1. Cơ sở hạ tầng du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch ..................................... 48
2.1.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch ........................................................................... 48
2.1.2. Cơ sở vật chấ t kỹ thuật du li ̣ch .......................................................................... 53
2.2. Các điều kiện khác .................................................................................................. 55
2.2.1. Vê ̣ sinh môi trường............................................................................................. 55
2.2.2. An ninh trật tự .................................................................................................... 56
2.3. Thƣc̣ tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng du lich
̣ huyêṇ .................................................................... 56
2.3.1. Thị trường khách du lịch.................................................................................... 56
2.3.2. Thu nhập từ du li ̣ch ............................................................................................ 58
2.3.3. Lao động trong ngành du li ̣ch ............................................................................ 60
2.3.4. Sản phẩm du lịch................................................................................................ 62

1


2.3.5. Công tác quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch: ............................................ 62
2.3.6. Nguyên nhân của những hạn chế và tḥn lợi, khó khăn trong hoạt đợng du lịch
huyện Sóc Sơn .............................................................................................................. 63
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................ 68

Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁ T TRIỂN DU LICH
HUYỆN
̣

SÓC SƠN ........................................................................................................ 69
3.1. Những căn cứ đề xuất giải pháp ............................................................................ 69
3.1.1. Quan điểm phát triển ......................................................................................... 69
3.1.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................................. 70
3.2. Một số giải pháp phát triển du lịch huyện Sóc Sơn ............................................. 70
3.2.1. Giải pháp xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch .......................................... 72
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện
, phát triển cơ sở vật chất và kế t cấ u hạ tầ ng phục vụ du.. lịch
77
3.2.3. Giải pháp đào tạo nguồ n nhân lực và giáo dục cộng đồ ng .............................. 83
3.2.4. Giải pháp đầu tư phát triể n du li ̣ch .................................................................. 85
3.2.5. Giải pháp xây dựng và phát triển thị trường ..................................................... 87
3.2.6. Giải pháp khai thác, sử dụng và phát triển tài nguyên du lịch.......................... 87
3.2.7. Giải pháp về hoạt động tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá ................................. 93
3.2.8. Giải pháp về công tác quản lý ........................................................................... 96
3.2.9. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 100
3.2.10. Giải pháp tăng cường hợp tác liên kết ......................................................... 101
3.2.11. Giải pháp về các nguồn vốn đầu tư ............................................................... 101

ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .............................................................................. 103
1. Kiến nghị với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Hà Nội ............................................ 103
2. Kiến nghị với UBND huỵên ...................................................................................... 103

KẾT LUẬN ................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 106
PHỤ LỤC

2



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung bảng

Trang

1.1

Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn

10

1.2

Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn 2010 - 2011

12

2.2

Thống kê số lƣợng khách và doanh thu tại khu vực Đền Sóc Sơn

59

2.3

Cơ cấu lao động theo ngành trên địa bàn huyện Sóc Sơn

60


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sóc Sơn là huyện ngoại thành Hà Nội có nhiều lợi thế về mặt địa lý,
cách Hà Nội 30km theo đƣờng cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài, có sân bay
Quốc tế Nội Bài, có nhiều đầu mối giao thơng quan trọng.
Về cảnh quan thiên nhiên, Sóc Sơn là vùng đất gị đồi, có nhiều hồ nằm
trên núi, phong cảnh hữu tình là một tiềm năng rất lớn về du lịch sinh thái, du
lịch nghỉ ngơi cuối tuần. Bên cạnh đó, Sóc Sơn cịn có rất nhiều di tích lịch
sử, văn hố gắn với các lễ hội truyền thống, trong đó phải kể đến cụm di tích
lịch sử đền Sóc gắn với lễ hội Gióng đƣợc UNESSCO cơng nhận là Di sản thế
giới phi vật thể nhân loại năm 2010 – là một tài ngun vơ cùng q giá cho
việc phát triển du lịch tâm linh.
Hiện tại, Sóc Sơn đã và đang thực hiện một số dự án nhƣ: khu du lịch
nghỉ ngơi cuối tuần đền Sóc; khu dự án Lâm Viên; Tổ hợp khu du lịch và sân
gơn Minh Trí; dự án xây dựng các khu du lịch ở hồ Đồng Đò, Hàm lợn...Đây
là những lợi thế cơ bản của huyện, nếu đặt Sóc Sơn trong quan hệ mở với các
quận, huyện khác và đặt Sóc Sơn trong xu thế bùng nổ về nhu cầu du lịch
nghỉ ngơi cuối tuần của dân cƣ nội thành Hà Nội thì Sóc Sơn sẽ đóng vai trị
quan trọng đối với Thủ đơ Hà Nội trong tƣơng lai, khi thành phố có nhiều khu
cơng nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm thƣơng mại, dịch vụ phát triển, khi
mật độ dân số tăng cao...
Năm 2012, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Sóc Sơn đến
năm 2020, định hƣớng đến năm 2030 đã đƣợc phê duyệt. Quy hoạch tổng thể
huyện Sóc Sơn là cụm cơng nghiệp và đơ thị phát triển tầm cỡ có nhiều đóng
góp cho phát triển chung của Hà Nội trong đó chú trọng chuyển dịch ngành
kinh tế theo hƣớng cơng nghiệp – dịch vụ là chính.

Để đảm bảo sự phát triển nhất quán trong phát triển kinh tế - xã hội trên
điạ bàn huyện nói riêng và sự thống nhất trong phát triển chung ngành du lịch
4


của thành phố và quốc gia, đồng thời, để đảm bảo tốt việc phát triển du lịch
trên địa bàn theo hƣớng bền vững,việc nghiên cứu phát triển du lịch Sóc Sơn
là yêu cầu cần thiết nhằm phát triển du lịch Sóc Sơn thành ngành kinh tế có
vai trị quan trọng trong cơ cấu kinh tế - xã hội của huyện. Xuất phát từ u
cầu đó, tơi quyết định lựa chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch huyện
Sóc Sơn, Hà Nợi” làm luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, chƣa tìm thấy cơng trình nào nghiên cứu về phát triển du lịch
huyện Sóc Sơn. Do vậy, luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên và có ý
nghĩa gợi mở cho du lịch của huyện Sóc Sơn phát triển. Luận văn tập trung
vào việc xác định sản phẩm chính, mang tính đặc thù trên cơ sở phát huy hiệu
quả khai thác các tài nguyên du lịch một cách tối đa. Từ đó đƣa ra đƣợc các
giải pháp và đề xuất hữu hiệu cho việc phát triển du lịch trên địa bàn huyện.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu phát triển du lịch huyện
Sóc Sơn, Hà Nội” là nhằm cụ thể hố các chủ trƣơng, định hƣớng phát triển
kinh tế - xã hội của huyện đối với phát triển du lịch theo hƣớng bền vững và
đƣa ra các giải pháp tăng cƣờng hiệu quả, tạo cơ sở thống nhất trong hoạt
động quản lý, khai thác tiềm năng và kinh doanh du lịch của huyện, nâng cao
vị thế và sức cạnh tranh của du lịch Sóc Sơn đối với du lịch của thủ đô và du
lịch của cả nƣớc.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu tài nguyên du lịch (tài nguyên du lịch tự nhiên và tài
nguyên du lịch nhân văn) từ đó đƣa ra những đánh giá chung về điều kiện và

tiềm năng phát triển du lịch của huyện Sóc Sơn

5


- Nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch huyện Sóc Sơn, chỉ ra những
thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch huyện. Từ đó đƣa ra đƣợc
những giải pháp và đề xuất cho phát triển du lịch huyện Sóc Sơn trong tƣơng lai.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Là tất cả các yếu tố liên quan đến sự phát triển du lịch của huyện Sóc
Sơn, đó là:
- Tài nguyên du lịch (Tài nguyên du lịch tự nhiên, tài nguyên du lịch
nhân văn);
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch;
- Quản lý du lịch;
- Sản phẩm du lịch;
- Nhân lực du lịch.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu các đối tƣợng thuộc địa giới tồn
bộ địa lý hành chính huyện Sóc Sơn, trong mối quan hệ với các vùng du lịch
lân cận và du lịch Thủ đô Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn quan tâm đến tình hình phát triển du lịch
huyện Sóc Sơn từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp và
phân tích tƣ liệu, phƣơng pháp nghiên cứu thực địa, phƣơng pháp thống kê, so
sánh, phƣơng pháp bản đồ, phƣơng pháp phân tích tổng hợp và lấy ý kiến
chuyên gia.
6. Đóng góp của luận văn

Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề phát triển du lịch cho huyện
Sóc Sơn nên cơng trình có tính thực tiễn cho sự phát kinh tế - xã hội nói
chung và phát triển du lịch nói riêng của huyện Sóc sơn.
6


Luận văn đi sâu vào nghiên cứu tiềm năng du lịch của huyện, thực
trạng hoạt động du lịch của huyện và từ đó đƣa ra các giải pháp mang tính
thực tế nhằm khai thác tài nguyên du lịch một cách hiệu quả.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn bao gồm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Các điều kiện phát triển du lịch huyện Sóc Sơn
Chƣơng 2: Hiện trạng phát triển du lịch huyện Sóc Sơn
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển du lịch huyện Sóc Sơn

7


Chƣơng 1
CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN SÓC SƠN
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế – xã hợi huyện Sóc Sơn
1.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí, cương vực
Huyện Sóc Sơn là huyện ngoại thành, nằm ở phía Bắc của Thủ đô Hà
Nội cách khu vực trung tâm thành phố Hà Nội 35km. Trong ranh giới hành
chính huyện Sóc Sơn có diện tích tự nhiên khoảng 30.651.30ha, bao gồm 25
xã và 01 thị trấn.
+ Phía Bắc giáp tỉnh Thái Ngun.
+ Phía Tây giáp tỉnh Vĩnh Phúc.

+ Phía Đơng giáp tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh.
+ Phía Nam giáp huyện Mê Linh và huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Vị trí địa lý của huyện là thế mạnh của vùng cho việc giao lƣu hàng
hóa, hoạt động thƣơng mại, phát triển kinh tế và đặc biệt là cho việc phát triể n
du lich.
̣ Cụ thể, khoảng cách đến nguồn gử i khách đƣơ ̣c rút ngắ n , đồng nghĩa
với viê ̣c khách du lich
̣ sẽ không phải chi thêm tiề n cho viê ̣c đi la ̣i và khách sẽ
kéo dài thời gian lƣu trú tại nơi du lịch vì thời gi an đi la ̣i mấ t it́ . Rõ ràng, sƣ̣
thuâ ̣n lơ ̣i về vi tri
̣ ́ sẽ hấ p dẫn khách du lich
̣ đế n với Sóc Sơn nhiề u hơn khi
thời gian đi du lich
̣ là ngắ n ngày.
1.1.1.2. Điều kiện tự nhiên
*) Địa hình
Huyện Sóc Sơn nằm trong vùng chuyển tiếp từ vùng núi Tam Đảo
xuống đồng bằng sơng Hồng, địa hình đa dạng phức tạp, có độ dốc thoải dần
từ Tây Bắc xuống Đơng Nam, bao bọc các phía là 3 con sông Cầu, sông
Công, sông Cà Lồ và một số suối nhỏ. Toàn huyện đƣợc chia làm 03 vùng với
những đặc trƣng khác nhau về địa hình, gồm: vùng đồi gò; vùng đất giữa và
8


vùng trũng ven sông. Cấu tạo địa chất phần lớn đƣợc tạo thành nhờ quá trình
bồi tụ và lắng động phù sa của hệ thống sông Cầu, sông Công, sông Cà Lồ.
*) Thời tiế t, khí hậu
Sóc Sơn nằm ở chân đuôi dãy nú i Tam Đảo về phiá Đông Nam nên có
đă ̣c điể m khí hâ ̣u trung du và đồ ng bằ ng Bắ c Bô ̣ . Tuy nhiên, do ́ u tớ điạ
hình đã tạo cho các thềm chân núi có nhiệt độ thấp hơn vùng kế cận 4-5 đô ̣ và

mùa đông ấm áp hơn do có núi che chắn.
0
Nhiê ̣t đơ ̣ bin
̀ h quân: 23,5 C

Lƣơ ̣ng mƣa bin
̀ h quân: 1680mm/năm
Độ ẩm trung bình trong năm 85%
Hƣớng gió chủ đa ̣o : gió Đơng Nam vào mùa hè và gió Đơng Bắc vào
mùa đơng.
Nhìn chung, Sóc Sơn có khí hậu điều hịa , mùa đơng khơng q lạnh,
mùa hè khơng q nóng , đơ ̣ ẩ m vƣ̀a phải , khơng khí ban ngày dễ chiụ , ban
đêm mát mẻ . Mùa mƣa ở Sóc Sơn thƣờng kéo dài từ tháng

5 đến tháng 10,

mƣa trong mùa thƣờng là mƣa rào , mƣa giông trong thời gian ngắ n , do đó ít
ảnh hƣởng đế n hoa ̣t đô ̣ng du lich
̣ ć i t̀ n, du lich
̣ nghỉ dƣỡng.
*) Đất đai
Sóc Sơn là một trong những

huyện có diện tích đất tự nhiên lớn nhất

thành phố Hà Nội. Theo số liệu từ cục Thống kê Sóc Sơn, quỹ đất của huyện
Sóc Sơn là 30.651,3 ha. Trong đó, diện tích đất nơng nghiệp là 18.000,83 ha,
diện tích đất phi nơng nghiệp là 11.592,48 ha.

9



Bảng 1.1: Bảng hiện trạng sử dụng đất huyện Sóc Sơn
TT

1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
3

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT



Tổng diện tích tự nhiên
Đất nơng nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản
Đất làm muối

Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chun dùng
Đất tơn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chƣa sử dụng

NNP
SXN
LNP
NTS
LMU
NKH
PNN
OTC
CDG
TTN
NTD
SMN
PNK
CSD

DIỆN TÍCH
ĐẤT (HA)
30.651,30
18.000,83
13.166,37

4.436,46
343,35
54,65
11.592,48
3.531,34
6.297,68
54,84
219,21
1.486,61
2,80
1.057,99

CƠ CẤU (%)
100,00
58,73
42,96
14,47
1,12
0,00
0,18
37,82
11,52
20,55
0,18
0,72
4,85
0,01
3,45

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sóc Sơn đến năm 2011

*) Sơng ngịi - thuỷ văn:
Huyện Sóc Sơn có 3 tuyến sơng chính, bao gồm sơng Cà Lồ chảy qua
phía Nam, sơng Cầu bao quanh phía Đơng và sơng Cơng chảy qua phía Bắc.
Hệ thống sơng ngịi thuận lợi tạo điều kiện cho Sóc Sơn phát triển vận tải thuỷ
và đáp ứng đƣợc một phần nhu cầu nƣớc tƣới cho sản xuất nông nghiệp.
*) Cảnh quan thiên nhiên:
Huyện Sóc Sơn có nhiều hồ ở vùng đồi gò nhƣ Hàm Lợn, Đồng Đò,
Đồng Quan, Cầu Bãi… Các hồ này thƣờng nằm bên núi, phong cảnh hữu tình
cùng với vùng gị đồi rộng lớn, tạo ra lợi thế lớn cho huyện trong việc phát
triển du lịch danh lam thắng cảnh và du lịch sinh thái.
1.1.2. Điều kiê ̣n kinh tế – xã hội
*) Dân số và lao đợng1:
Tính đến cuối năm 2011 tổng dân số trung bình trên địa bàn huyện là
296.416 ngƣời với 73.686 hộ.
1

Số liệu thống kê năm 2011 của Chi cục Thống kê huyện Sóc Sơn

10


Lực lƣợng lao động của huyện chiếm tỷ lệ tƣơng đối cao trong tổng
dân số. Năm 2011, tồn huyện có 199.264 lao động, chiếm tỷ lệ 67,7% dân số
trong đó chủ yếu là lao động thuần nông.
Chất lƣợng lao động, số lao động có trình độ chun mơn tại thời điểm
năm 2011 nhƣ sau:
Tiến sỹ: 6 ngƣời chiếm 0,003% lực lƣợng lao động toàn huyện.
Thạc sỹ: 64 ngƣời chiếm 0,027% lực lƣợng lao động toàn huyện;
Cử nhân: 5446 ngƣời chiếm 2,27% lực lƣợng lao động tồn huyện
Trình độ cao đẳng: 6.072 ngƣời chiếm 2,53% lực lƣợng lao động tồn huyện;

Trình độ trung học chuyên nghiệp: 14.115 ngƣời chiếm 5,88% lực
lƣợng lao động toàn huyện;
Lao động chƣa qua đào tạo: 116.816 ngƣời chiếm 48,71 % lực lƣợng
lao động.
Qua số liệu trên cho thấy chất lƣợng lao động của huyện chƣa cao. Tuy
nhiên, đây chính là lực lƣợng lao động tiềm năng khi hoạt động du lịch – dịch
vụ phát triển.
*) Cơ cấ u kinh tế :
Quy mô khu vực kinh tế trên địa bàn huyện Sóc Sơn thể hiện qua bảng
1.2. Tổng giá trị sản xuất năm 2010 của toàn huyện đạt hơn 6.635 tỷ đồng,
trong đó, các ngành nơng lâm thủy sản, xây dựng cơ bản và dịch vụ, vận tải
có đóng góp tƣơng đƣơng. Tổng giá trị sản xuất năm 2011 đạt hơn 8.091 tỷ
đồng trong đó ngành sản xuất công nghiệp chiếm sản lƣợng gấp đôi so với
các ngành cịn lại thể hiện đƣợc tiềm năng chính của huyện Sóc Sơn đó là
phát triển cơng nghiệp cơng nghệ cao. Bên cạnh đó các ngành nơng lâm thủy
sản, dịch vụ, vận tải, và xây dựng cơ bản cũng có đóng góp đáng kể vào tổng
giá trị sản xuất.

11


Bảng 1.2: Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn năm 2010 -2011
TT

Đơn vị

Chỉ tiêu

tính


Thực hiên
Năm

Năm

2010

2011

% so
sánh

A

Tổng giá trị sản xuất ( giá thực tế )

Triệu đồng 6.635.140

8.091.042

1

Ngành nông, lâm nghiệp thuỷ sản

Triệu đồng

1.160.152

1.508.855


2

Ngành CN - TCN

Triệu đồng

2.674.510

3.023.840

3

Ngành xây dựng cơ bản

Triệu đồng

1.335.833

1.703.010

4

Ngành thƣơng nghiệp dịch vụ

Triệu đồng

1.091.806

1.380.217


5

Ngành vận tải

Triệu đồng

372.839

475.120

B

Cơ cấu:
Tổng số

%

100

100

0

1

Ngành nông, lâm nghiệp thuỷ sản

%

17,48


18,65

1,17

2

Ngành CN - TCN

%

40,32

37,37

-2,95

3

Ngành xây dựng cơ bản

%

20,13

21,05

0,92

4


Ngành thƣơng nghiệp dịch vụ

%

16,45

17,06

0,61

5

Ngành vận tải

%

5,62

5,87

0,25

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Sóc Sơn năm 2011
*) Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa ho ̣c – cơng nghê22̣
Trên địa bàn huyện hiện có 104 trƣờng học, trong đó: 30 trƣờng mầm
non (28 cơng lập, 02 dân lập, 33 trƣờng tiểu học, 27 trƣờng THCS, 14 trƣờng
THPT và bổ túc văn hóa). Mạng lƣới trƣờng học trên địa bàn huyện đã đƣợc
đầu tƣ xây dựng, chất lƣợng giảng dạy đã đƣợc nâng cao, đem lại nhiều nét
mới so những năm trƣớc đây nhƣng so với yêu cầu phát triển của ngành giáo

dục và thành phố thì hệ thống giáo dục của huyện cơ sở vật chất còn sơ sài,
phòng học chức năng còn thiếu, cơ sở vật chất, thiết bị còn lạc hậu.
Mạng lƣới y tế phân bổ chƣa đều nên không đáp ứng đƣợc hết nhu cầu
khám chữa bệnh của ngƣời dân, đặc biệt là những xã ở xa trung tâm. Trên địa
bàn huyện có 01 bệnh viện đa khoa, 01 trung tâm y tế, 05 phòng khám đa

2

Báo cáo kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn năm 2013

12


khoa khu vực, 26 trạm y tế xã, thị trấn và 184 cơ sở ngành hàng nghề y dƣợc
tƣ nhân.
Các ngành thƣơng mại, dịch vụ có bƣớc phát triển theo hƣớng đáp ứng
tốt hơn các nhu cầu về sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống nhân dân.
Tuy nhiên các doanh nghiệp thƣơng mại cịn ít, quy mơ nhỏ, hoạt động chủ
yếu dƣới hình thức kinh tế hộ gia đình. Đặc biệt các chợ nơng thơn, chợ q
chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ. Trên địa bàn hiện có 13 chợ trong đó có 3 chợ
trung tâm thuộc loại 2 và 10 chợ nông thôn với khoảng 3.888 hộ kinh doanh.
Ngồi 3 chợ: Nỷ, Phù Lỗ, Sóc Sơn đƣợc xây dựng kiên cố, các chợ còn lại
chủ yếu là tranh tre, lều lán tạm.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển huyện Sóc Sơn
1.2.1. Q trình hình thành3
Sóc Sơn là đất của hai huyện Đa Phúc và Kim Anh thuộc tỉnh Vĩnh
Phú. Tháng 7/1977, hai huyện hợp nhất và lấy tên mới là huyện Sóc Sơn.
Ngày 01/4/1979, huyện Sóc Sơn đƣợc chuyển giao về trực thuộc Thủ đô Hà Nội .
Đa Phúc xƣa từ đời Trần và thời thuộc Minh gọi là Tân Phúc thuộc tỉnh
Bắc Giang. Đời Lê đổi thành Thiên Phúc. Đầu đời Nguyễn mới đổi thành Đa

Phúc thuộc phủ Bắc Hà, trấn Kinh Bắc. Thành phủ Đa Phúc đƣợc xây dựng
năm 1938 ở khu vực hai thôn Tiên Tảo và Ngọc Hà ở xã Việt Long và Xuân
Giang ngày nay, đến năm 1907 chuyển lên khu vực làng Bình Kỳ (xã Trung
Giã ngày nay) và sau này chuyển tiếp về khu vực Lạc Long (nay thuộc địa
phận xã Tiên Dƣợc, xã Phù Linh và Thị trấn Sóc Sơn).
Kim Anh nguyên là đất Đại Hành, nằm trong trấn Cổ Pháp. Từ thời Lý,
huyện thuộc phủ Thiên Đức. Thời Trần huyện thuộc phủ Đông Ngàn, châu
Vũ Ninh, lộ Bắc Giang. Đến đời Hậu Lê, Kim Anh thuộc huyện Đông Ngàn,
phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc. Về sau khu vực thuộc huyện Kim Anh đƣợc đổi
tên thành Kim Hoa, thuộc tỉnh Bắc Ninh. Năm 1901, huyện Kim Anh thuộc
3

UBND huyện Sóc Sơn, Hà Nội, Lịch sử hình thành huyện Sóc Sơn, sđđ, tr 10.

13


tỉnh Phù Lỗ, sau là tỉnh Phúc Yên.Trƣớc đây huyện lỵ Kim Anh đặt ở làng
Hƣơng Gia (xã Phú Cƣờng). Từ năm 1907, huyện lỵ đặt ở Thạch Lỗi (xã
Thanh Xuân ngày nay).
Sóc Sơn là vùng đất có lịch sử lâu đời, trải qua hàng ngàn năm kiến tạo
đã nhiều lần thay đổi về tên gọi, địa giới hành chính, thay đổi về châu, tỉnh
trực thuộc. Sóc Sơn cũng là mảnh đất nối hai quốc đô xƣa nhất của nƣớc ta là
thành Phong Châu, kinh đô nƣớc Văn Lang và thành Cổ Loa, kinh đơ nƣớc
Âu Lạc. Con ngƣời Sóc Sơn trƣởng thành từ thời đại các vua hùng dựng nƣớc
và giữ nƣớc. Vào thời Hùng Vƣơng thứ VI, giặc Ân sang xâm lƣợc nƣớc Văn
Lang. Thế giặc mạnh, quân dân Sóc Sơn nằm trong tuyến lửa phải chịu biết
bao gian khổ và chiến đấu ác liệt. Nhân dân Sóc Sơn đã góp phần cùng nhân
dân cả nƣớc đánh tan quân xâm lƣợc nhà Ân, giữ nƣớc Văn Lang. Sự nghiệp
anh hùng đó đến nay vẫn cịn dấu tích mà sự ra đời của Đền Sóc - thờ Thánh

Gióng và ghi dấu chiến công oanh liệt của Ngài là một điển hình. Cụ thể, sau
khi dẹp tan giặc Ân, mang lại thái bình cho đất nƣớc, Thánh Gióng đã dừng
chân trên đỉnh núi Sóc Sơn ngắm nhìn tạm biệt q hƣơng rồi phi ngựa sắt
bay thẳng về trời. Để ghi nhớ cơng ơn vị anh hùng huyền thoại Thánh Gióng,
nhân dân địa phƣơng đã lập đền thờ Ngài ngay tại chân núi Sóc thuộc làng Vệ
Linh, xã Phù Linh ngày nay. Qua các tài liệu thành văn, khẩu truyền các
chứng tích cịn lại thì khoảng một nghìn năm Bắc thuộc, nhân dân Sóc Sơn đã
chiến đấu rất anh dũng. Đến thời kỳ khôi phục độc lập dân tộc kể từ chiến
thắng Bạch Đằng thời Ngô Quyền về sau, nhân dân Sóc Sơn hăng hái tham
gia các cuộc kháng chiến chống quân Tống, Nguyên, Thanh, Minh... lập nhiều
công lớn. Trong cuộc kháng chiến chống Tống lần I ở thế kỷ X, dân Vệ Linh
đã cung cấp lƣơng thực cho quân sỹ và cùng quân nhà vua đánh tan giặc
Tống, góp phần vào chiến thắng Vũ Nhai. Đời vua Trần Nhân Tông chống
quân xâm lƣợc Nguyên năm 1218 ở vị trí cầu Phù Lỗ bắc qua sông Cà Lồ trên
quốc lộ 3 nhân dân Sóc Sơn và nhân dân cả nƣớc cùng vua Trần đánh thắng
giặc Nguyên. Thời kỳ chống Pháp giữa thế kỷ XIX, vùng Sóc Sơn ban đầu do
14


một số tƣớng của Đề Thám nhƣ Cả Huỳnh, Cả Đinh, Ba Liều mang một số
quân về đóng, nhân dân Sóc Sơn hết lịng giúp đỡ lƣơng thực và khí giới. Dần
dần trai tráng trong các làng cũng tham gia vào nghĩa quân của Đề Thám và
ngay trên mảnh đất Sóc sơn cũng diễn ra nhiều trận đánh Pháp ác liệt: Trận
Hiền Lƣơng, trận Lập Trí, trận Xuân Lai (1908), trận Núi Hàm Lợn (1909).
Trở lại xâm lƣợc nƣớc ta lần 2, thực dân Pháp đã xây dựng vành đai trắng dày
đặc đồn bốt, để canh giữ vòng ngoại thành Hà Nội. Hiệp định Giơnevơ đƣợc
ký, xã Trung Giã - Sóc Sơn là nơi tiến hành hội nghị Việt Pháp về quân sự để
thực hiện kế hoạch giải phóng thủ đô 10/10 năm 1954.Trong thời kỳ chiêế
tranh chống Mỹ cứu nƣớc, Sóc Sơn nằm giữa hợp điểm hai quốc lộ 2 và quốc
lộ 3 và có sân bay nên thƣờng xuyên bị máy bay địch chống phá, ném bom ác

liệt. Phối hợp với lực lƣơợn phịng khơng, khơng qn, 9 máy bay phản lực
Hoa Kỳ đã bị hạ trên vùng trời phía Bắc thủ đơ này. Qn và dân Sóc Sơn có
hàng vạn ngày cơng sửa chữa đuờng băng, đắp ụ chiến đấu cho pháo, tên lửa,
đào hào giao thông... trong sân bay. Huyện Sóc Sơn đã đƣợc Nhà nƣớc phong
tặng danh hiệu “Anh hùng lực lƣợng vũ trang nhân dân. Từ khi có Đảng, nhân
dân Sóc Sơn sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng. Ngày 17/3/1933 chi bộ Đảng
Cộng Sản đầu tiên của tỉnh Vĩnh Phúc và cả vùng nơng thơn phía Bắc của Hà
Nội thành lập. Sóc Sơn là nơi có nhiều cơ sở cách mạng của Trung Ƣơng hoạt
động nhƣ: Xuân Kỳ, Xuân Bảng, Bình Phú... Nhiều cán bộ của Trung ƣơng
nhƣ đồng chí Trƣờng Chinh, Hồng Quốc Việt, Đôc Mƣời, Lê Quang Đạo,
Đào Duy từ cũng về Sóc Sơn hoạt động cách mạng.
1.2.2. Lược sử kinh tế và văn hố4
Sóc Sơn là huyện thuộc vùng trung du, địa hình đa dạng, phong phú tài
nguyên, sản xuất nông nghiệp. Trong sản xuất nông nghiệp, chủ đạo là trồng
lúa nƣớc, ngồi ra, nhân dân cịn trồng các loại cây hoa màu nhƣ: ngơ, khoai,

4

UBND huyện Sóc Sơn, Hà Nội, Lịch sử hình thành huyện Sóc Sơn, sđđ, tr 25.

15


sắn...; cây thực phẩm nhƣ: lạc, vừng, đậu, rau...; cây ăn quả và một số cây
công nghiệp nhƣ: chè, thuốc lá...
Sóc Sơn có những vùng quê sản xuất lúa gạo, rau quả ngon có tiếng
cùng nghề thủ cơng truyền thống tiêu biểu.
“Rau Ngô Đạo, gạo Cốc Lương, giường tre Thu Thuỷ”
Các làng thủ công, chợ làng, thị tứ ra đời phục vụ đời sống nhân dân
quanh vùng. Trong đó có một số nghề thủ công nhƣ nghề gốm đã đi vào

chun mơn hố với trình độ cao. Trên địa bàn huyện đã phát hiện đƣợc một
số di tích khảo cổ học nhƣ: di tích gốm - sành - sứ ở thơn Đồi (xã Phù Lỗ), ở
Hƣơng Gia (xã Phú Cƣờng), ở Thắng Trí (xã Minh Trí); Lị gốm (xã Xn
Thu); xóm Trại Gốm (Xã Việt Long)...
Nghề đan lát ở Xuân Dƣơng (xã Kim Lũ) đã có cách đây hàng nghìn
năm. Nghề xây dựng cũng phát triển. Các làng nghề có nhiều nghệ nhân,
nhiều thợ giỏi.
Năm 1783, cụ Bùi Đình Khái ở Kim Lũ Thƣợng đã đƣợc vua Lê Hiển
Tông phong 2 đạo sắc là “Phán lực tƣớng binh hộ chức sắc” và “Kim tráng sĩ
thiết kỵ uý thiên hộ chức”. Cụ Dƣơng Văn Cửu ở Kim Lũ Thƣợng từng đƣợc
vua Minh Mạng phong sắc “Thất phẩm thiên hộ chức”. Cụ Chấn ở Kim Lũ
Thƣợng đã có cơng xây dựng cung đình Huế trong 12 năm, đƣợc vua Nguyễn
phong làm “Biện lại”...
Ngồi ra, Sóc Sơn là vùng đất có bề dầy lịch sử, nhân dân nơi đây có
truyền thống văn hố, hiếu học. Trong khoảng 5 thế kỉ, từ thế kỉ XV đến thế
kỉ XIX, Sóc Sơn có 12 ngƣời đỗ Đại khoa (không kể Hƣơng cống, Cử nhân
và những học vị mới sau này) gồm 4 vị đỗ Hoàng giáp, 8 ngƣời đỗ Đệ tam
giáp Đồng tiến sỹ xuất thân. Trong số 12 đại khoa, có 8 ngƣời thi đỗ thời Lê
sơ, 3 ngƣời thi đỗ thời Mạc, 1 ngƣời thi đỗ thời Lê - Trịnh. Họ đều đƣợc ghi
danh trong Bia tiến sĩ ở Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Tiêu biểu nhất là ở xã
Phù Lỗ có 4 ngƣời đỗ đại khoa văn và 4 ngƣời đỗ đại khoa võ. Cụ thể: 4
ngƣời đỗ đại khoa Văn là: Nguyễn Tĩnh (đỗ năm 1475); Nguyễn Dƣơng Hiền
16


(đỗ năm 1475); Nguyễn Thuận Lễ (đỗ năm 1487); Nguyễn Đôn Mục (đỗ năm
1547). 4 ngƣời đỗ đại khoa Võ là: Trình Tự Đình (năm 1754); Trịnh Tự Hiếu (đỗ
năm 1779); Trịnh Tự Thuần (đỗ năm 1785); Trịnh Tự Thức (đỗ năm 1785).
Ngồi ra, huyện Sóc Sơn, có nhiều ngƣời đỗ đạt và làm quan trong triều
đình phong kiến từ thế kỉ XV đến thế kỉ XIX. Cụ thể:

Đỗ Nhuận: thi đỗ tiến sỹ năm Bính Tuất (1466) là phó ngun sối hội
Tao Đàn. Năm 1483, ơng cùng Thân Nhân Trung biên soạn sách “Thiên nam
dƣ hạ tập” và có công lớn trong việc dựng bia tiến sĩ ở Văn Miếu.
Vợ chồng thi sĩ Ngô Chi Lan và Phù Thúc Hồnh: Bà Ngơ Chi Lan q
ở Phù Lỗ, nổi tiếng tài văn thơ, đƣợc vua Lê Thánh Tông mời vào cung dạy
cho cung nữ và đƣợc phong chức “Phù gia nữ học sĩ”. Bà để lại tập thơ “Mai
trang” hiện nay cịn 7 bài. Chồng bà Ngơ Chi Lan là ông Phù Thúc Hoành
ngƣời Phù Xá (xã Phú Minh), ông thi đỗ làm quan và giữ đến chức học sĩ ở
Hàn lâm viện.
Ngày nay, trong thời kỳ kinh tế cả nƣớc đang trên đà phát triển, huyện
Sóc Sơn cũng đang chuyển mình thay da đổi thịt. Theo đại hội Đảng bộ huyện
lần thứ X xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát trong 5 năm 2010-2015
là: Phát huy lợi thế, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, tranh thủ mọi thời
cơ, nguồn lực, xây dựng Sóc Sơn trở thành đô thị vệ tinh của thành phố Hà
Nội với cơ cấu kinh tế công nghiệp – dịch vụ - nông lâm nghiệp theo hƣớng
sinh thái, bền vững, có hệ thống hạ tầng và quy hoạch đồng bộ, hiện đại, văn
hóa xã hội phát triển, nguồn nhân lực đƣợc đào tạo có chất lƣợng, an sinh xã
hội đƣợc đảm bảo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, an
ninh quốc phịng, trật tự an tồn xã hội đảm bảo ổn định, hệ thống chính trị
vững mạnh tồn diện.
1.3. Tài nguyên du lịch
Theo qui đinh
̣ của

Luâ ̣t du lich
2005 – tài nguyên du lịch gồm tài
̣

nguyên du lich
̣ tƣ̣ nhiên và tài nguyên du lich

̣ nhân văn đang đƣơ ̣c khai thác
hoă ̣c chƣa đƣơ ̣c khai thác . Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa
17


chấ t, điạ hin
̀ h, điạ ma ̣o, khí hậu, thủy văn, hê ̣ sinh thái , cảnh quan thiên nhiên
có thể sử dụng phục vụ mục đích du lich.
̣ Tài nguyên du lịch nhân văn gồm hệ
thố ng văn hóa , các yếu tố văn hóa , văn nghê ̣ dân gian , di tić h lich
̣ sƣ̉ , cách
mạng, kiế n trúc, khảo cổ, các cơng trình lao động sáng tạo của con ngƣời và
các di sản vật thể, phi vâ ̣t thể khác có thể đƣơ ̣c phu ̣c vu ̣ mu ̣c đić h du lich.
̣
1.3.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
1.3.1.1. Hệ thống rừng và hệ đợng vật.
*) Hệ thống rừng: Sóc Sơn từng có rừng nguyên sinh nhiệt đới. Từ xa
xƣa, rừng nguyên sinh Sóc Sơn cùng với các cánh rừng Tam Đảo, Ba Vì và
các khu rừng phía nam tỉnh Hịa Bình, Tun Quang, Yên Bái tạo thành hành
lang xanh bao bọc Hà Nội. Nơi đây đã từng tồn tại các khu rừng nguyên sinh
nhiệt đới, với các cây tiêu biểu cho loại hình rừng lá rộng thƣờng xanh nhiệt
đới với nhiều lồi lâm sản, cây thuốc quý giá.
Theo số liê ̣u kiể m kê đấ t đai 1/1/2000 của huyện thì diện tích rừng Sóc
Sơn tƣơng đớ i lớn là 6.630,00 ha. Trong đó c ó 4.436,46 ha rƣ̀ng phòng hơ ̣ .
Khác với các huyê ̣n khác thuộc Hà Nội , huyện Sóc Sơn cò n mô ̣t diê ̣n tích tự
nhiên khá lớn chƣ a sƣ̉ dụng , trong đó có tới 1.057,99 ha đồ i núi có thể đƣa
vào khai thác sử dụng cho mục đích du lịch 2. Đặc biệt, diện tích rừng khá lớn
này phân bố chủ yếu ở các khu vực gị đồi có sơng, hồ, núi tạo thành cảnh
quan sơn thủy hữu tình, khí hậu trong lành , mát mẻ có ý nghĩa lớn đối với
hoạt động du lịch nghỉ dƣỡng và du lịch cuối tuần . Đối với hoạt động du lich

̣
đây là thế ma ̣nh mà các huyê ̣n ngoa ̣i thành khác của Hà Nô ̣i không có. Cụ thể,
các đồi thông ở Sóc Sơn là một địa điểm khá nổi tiếng quanh khu vực ngoại
thành Hà Nội. Trên đỉnh của một quả đồi, đứng ở đây ta có thể phóng tầm
nhìn rất xa, ngắm toàn bộ phong cảnh của vùng miền Sóc Sơn. Đây là điểm
đến khá thƣờng xuyên của các chuyến picnic, dã ngoại, chụp ảnh cƣới, chụp
ảnh đồi thông mùa hoa của giới trẻ thủ đô.

18


*) Hê ̣đơ ̣ng vâ ̣t: Hiện tại, Sóc Sơn có khu bảo tờ n diện tích 10 ha ni
giƣ̃ nhiề u loa ̣i đô ̣ng vâ ̣t nhƣ nhim
́ , sóc, rùa, khỉ… và có nhiều loại chim , thú
đƣơ ̣c đƣa về đây nuôi dƣỡng , phục hồi sức khỏe và tập làm quen với môi
trƣờng hoang dã trƣớc khi đƣơ ̣c đƣa về tƣ̣ nhiên. Trong tƣơng lai, trung tâm
này sẽ đƣợc xây dựng, mở rộng với mục đích bảo tồn và phát triển nhằm mục
đích phục vụ hoạt động du lịch. Du khách có thể ngắm nhìn các lồi động vật
hoang dã trƣớc khi đƣa chúng về tự nhiên tại khu bảo tồn này.
*) Một số ngọn núi có giá trị khai thác phục vụ du lịch (tổ chức
trekking, picnic...)
Dãy Độc Tôn: thuộc địa phận huyện Sóc Sơn, có khoảng 8 - 9 đỉnh núi,
trong đó Hàm Lợn là đỉnh cao nhất. Do cịn ít ngƣời đặt chân lên đây, nên du
khách phải vạt cây, lội suối vƣợt ghềnh, nhiều lúc phải dùng dây thừng để kéo
nhau qua vách đá... mới đi đƣợc. Phía Đơng núi Hàm Lợn có núi Don cao
327m. Về phía Bắc có núi Thanh Lanh cao 427m, núi Bà Tƣợng cao 334m,
núi Lục Dinh cao 294m. Ngồi ra, cịn có các ngọn núi Bàn Cờ, Cao Tung,
Mũi Cày, Trảm Tƣớng... Đƣợc biết, vƣợt qua Hàm Lợn, sang bên kia là hồ
Đại Lải, tiếp tục đi là tới dải Tam Đảo.
Núi Hàm Lợn: Cách Hà Nội khoảng 40km, nằm trên địa phận xã Minh

Phú và xã Hiền Ninh, huyện Sóc Sơn. Đƣờng đi ngắn nhất từ trung tâm Hà
Nội là qua cầu Thăng Long, đi dọc theo đƣờng cao tốc Thăng Long - Nội Bài
đến ngã tƣ giao với quốc lộ 2 thì rẽ trái đi về hƣớng Vĩnh Phúc. Đi tiếp tới
ngã tƣ giao với tỉnh lộ 135 (đƣờng 35) thì rẽ trái. Đƣờng đi này cùng đƣờng
đến Việt Phủ Thành Chƣơng.
Núi Hàm Lợn là tên đỉnh núi cao nhất trong dãy núi Độc Tơn với độ
cao 462m. Núi với địa hình hiểm trở, hoang sơ nhƣng quen thuộc với những
ngƣời yêu thích trekking. Cho dù nếu bạn khơng có mục đích leo núi thì nơi
này vẫn hồn tồn có thể là một địa điểm picnic lý tƣởng. Ngoài ra: dƣới chân
núi là hồ Hàm Lợn (hay còn gọi là hồ Suối Bàu) khá đẹp nằm giữa những đồi
19


thông, keo xanh mƣớt và hoang sơ. Dãy núi Độc Tôn đƣợc che phủ bởi rừng
thứ sinh xen lẫn rừng trồng chủ yếu là thông và keo. Đỉnh Hàm Lợn là địa
điểm dã ngoại cực kỳ lý tƣởng trong một hoặc hai ngày nghỉ cuối tuần. Mặt
đất khơ thống, phủ đầy lá thông, lá keo. Ngả lƣng trên thảm lá cây khô ráo
khi đã cảm thấy mệt mỏi trong ngày hè oi bức hay ngày đông lạnh lẽo luôn
đem đến cảm giác êm ái dễ chịu. Giấc ngủ có thể đến mà khơng hay.
Có hai lựa chọn cho các đồn dã ngoại:
Nếu đi ngƣợc dòng suối để lên đỉnh núi, du khách có thể trải nghiệm
cảm giác trèo đèo, vƣợt suối nhƣ những ngƣời lính hành qn xƣa. Hành trình
ngƣợc suối có thể mất 3 tiếng đồng hồ ngay cả với những ngƣời đã có kinh
nghiệm. Du khách sẽ phải trang bị găng tay, giày leo núi, chấp nhận bị ƣớt và
nhiều khó khăn khác. Bù lại, theo lối này bạn có thể thƣởng thức bản giao
hƣởng nhạc rừng của những chú chim ẩn trong các lùm cây bên suối. Trên
đƣờng, nếu may mắn, các bạn sẽ gặp một vài chú cua núi xù xì đang giƣơng
cặp càng đe dọa những ngƣời lạ xâm nhập. Đƣờng suối lại chia làm 2 nhánh,
một nhánh rẽ trái dễ đi dẫn thẳng lên khu đất trống mênh mông để cắm trại.
Một nhánh khác rẽ phải hầu nhƣ khơng có ngƣời đặt chân đến, còn nguyên

vẹn nét hoang sơ, phù hợp với những ngƣời yêu thích khám phá, mạo hiểm.
Hai bên suối phủ đầy cây bụi, cành gai, nếu khơng có dao hay rựa mở đƣờng
thì vƣợt qua cung đƣờng tƣởng chừng rất ngắn này là điều không thể.
Một lựa chọn khác là men theo đƣờng mòn để lên đỉnh núi trong khoảng một
tiếng đồng hồ. Đƣờng mịn thoai thoải và dễ đi, khơng có bụi rậm và đặc biệt là
khơng có vắt. Bạn sẽ len lỏi giữa những cây thông cây keo. Dƣới mỗi bƣớc chân là
thảm lá cây phủ dầy. Chỉ sau chừng hai đến ba lần nghỉ lấy hơi, bạn đã có thể đặt
trên đến bãi cắm trại rộng rãi, bằng phẳng.Cảnh quan bỗng chốc mở rộng ra bốn
phía mênh mơng, rất lý tƣởng cho một buổi dã ngoại nƣớng thịt nhẹ nhàng và hít
thở khơng khí trong lành.

20


1.3.1.2. Hê ̣ thớ ng sơng ngịi và các suối, hồ tự nhiên
Huyện có khoảng 1565,31ha đấ t mă ̣t nƣớc , chiếm 5,1% tổng quỹ đất.
Trong đó, đất sơng ngòi, kênh rạch, suối là 803,54ha; đất mặt nƣớc chuyên
dùng là 761,77ha. Hê ̣ thố ng sông, suố i, ao, hồ không chỉ có tác du ̣ng tƣới, tiêu
trong phát triể n nông nghiê ̣p mà còn còn là ƣu thế nổ i trô ̣i để phát triể n du
lịch của huyện Sóc Sơn.
*) Hệ thống sơng ngịi:
Huyện Sóc Sơn có 3 con sơng chảy qua: sơng Cầu, sơng Cơng, sơng Cà
Lồ. Sơng Cà Lồ chảy qua phía Nam huyện với chiều dài

56km, cao độ mực

nƣớc tại xã Phú Cƣờng . Sơng Cầu chảy qua phía Đơng huyện với chiều dài
13km từ xã Trung Giã đến xã Việt Long. Sông Cơng chảy qua phía Bắc huyện
với chiều dài 11km là sông nhánh nhập với sông Cầu tại xã Trung Giã.
Dọc theo 3 con sông, đă ̣c biê ̣t là sông Cà Lồ là hê ̣ thố ng dày đă ̣c các di

tích đƣợc xếp hạng cấp quốc gia. Hai bên sông là những ruộng rau trồng hữu
cơ, những cánh đồng lúa xanh mƣớt trù phú. Với lợi thế này, trong tƣơng lai
ngành du lịch huyện có thể xây dựng tuyến du lịch di tích

và du lịch trải

nghiệp nơng nghiệp dọc hai bên bờ sông hấp dẫn du khách.
*) Các suối và hờ tƣ̣ nhiên:
Sóc Sơn là vùng đất đƣợc thiên nhiên ƣu đãi , không chỉ có nhiề u rƣ̀ng
mà cịn có nhiều hồ với số lƣợng lớn, hơn 30 hồ lớn nhỏ và điề u đă ̣c biê ̣t là đa
sớ các hồ đẹp tập trung ở vùng gị đồi kết hợp hài hòa vớ i cảnh núi rƣ̀ng ta ̣o
nên nhƣ̃ng thắ ng cảnh nên thơ có giá tri ̣cho viê ̣c phát triể n du lich
̣ si nh thái ,
du lich
̣ nghỉ dƣỡng, cụ thể:
Quầ n thể hồ ở phía Đông Bắ c của huyê ̣n : hồ Đồ ng Quan, hồ Đạc Đức,
hồ Thanh Trì , hồ Lai Cách... với diê ̣n tích là 1500ha, riêng hồ Đồ ng Quan có
diê ̣n tić h là 90ha.
Hồ Đờ ng đò, ś i Đồng Đị nằm ở xã Minh Trí là hồ rộng và cảnh quan
hài hịa với diện tích hơn 90ha.
21


Hồ kèo Cà , hồ Anh Bé, hồ Hàm lơ ̣n, hồ Ban Tiê ̣n, Hồ Xuân Bảng, suố i
Đồng lạnh ... nằ m ở phiá Bắ c của huyê ̣n và hà ng chu ̣c các hồ lớn nhỏ nằ m rải
rác quanh vùng.
*) Một số hồ đẹp có giá trị phát triển du lịch:
Hồ Hàm Lợn: Hàm Lợn là tên đỉnh núi cao nhất trong dãy núi Độc Tơn
ở Sóc Sơn, cách trung tâm Hà Nội khoảng 40km. Núi Hàm Lợn với địa hình
hiểm trở cao 462m đã quen thuộc với những ngƣời yêu thích du lịch. Tuy

nhiên, nếu bạn khơng có mục đích leo núi thì nơi này có thể là một điểm
picnic lý tƣởng. Dƣớc chân núi là hồ Hàm Lợn (hay còn gọi là Suối Bàu) nằm
giữa những đồi thông, keo xanh mƣớt và khá hoang sơ.
Cịn gì lãng mạn hơn khi dựng lều dƣới những tán thông rợp mát hoặc
cạnh hồ nƣớc xanh trong, thậm chí có thể nằm ngay trên những thảm lá thông
dày êm ái, tận hƣởng cảm giác tan vào thiên nhiên. Nếu may mắn, vào sáng
sớm bạn có thể đƣợc chứng kiến sƣơng mù giăng phủ trên mặt hồ nhƣ những
làn khói lãng đãng rất ấn tƣợng. Tuy nhiên, đƣờng vào hồ khá khó tìm, vì vậy
hãy hỏi ngƣời dân bản xứ để tìm đƣợc vị trí dã ngoại thích hợp nhất.
Hồ Đập Đồng Quan: thuộc xã Quang Tiến, là một trong 25 xã của
huyện Sóc Sơn. Phía Đơng và Nam giáp với xã Mai đình, phía Tây giáp với
xã Hiền Ninh, phía Bắc giáp đền Sóc Sơn. Chỉ mất khoảng 35 phút xe chạy từ
Hà Nội theo hƣớng Thăng Long - Nội Bài là đến khu vực hồ Đồng Quan.
Bởi hồ này chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển cho du lịch, vì vậy
khu vực này hồn tồn vẫn là vẻ hoang sơ, độ sâu của hồ chƣa đƣợc nghiên
cứu và đo lƣờng chính xác. Nếu đi vào tháng 6, bạn có thể ngắm hoa sim
đang phủ tím những quả đồi. Muộn một chút, đi vào tháng 7, sẽ đƣợc thỏa
thích hái sim chín. Đây cịn là một địa điểm tuyệt vời đối với những ai thích
câu cá, vì vừa câu miễn phí, lại có cơ hội bắt đƣợc cá “khủng”. Ngồi tựa lƣng
vào những gốc cây ven hồ, buông cần chờ cá cắn câu, ngắm cảnh núi non
hùng vĩ thì cịn gì bằng. Đập Đồng Quan cịn là một địa điểm hấp dẫn cho
22


×