Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Những cách tân nghệ thuật của phong trào thơ mới giai đoạn 1932 1935

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (45.24 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC ỌUỎC GIA HÀ NỘI
T R I ( > \ < ; H AI HỌC' K H O A H Ọ C X Ã H Ộ I V À N H A N V Á N

BÙI T H Ị M A I H Ư Ơ N G

NHỮNG CÁCH TÂN NGHỆ THUẬT
CỦA PHONG TRÀO THƠ MỚI GIAI ĐOẠN 1932 - 1935

C h u y ê n n g à n h : V ăn học Việt N am
M ã sô: 60 22 34

LUẬN VẢN THẠC s ĩ VĂN HỌC

Người hướng dẫn khoa học
P G S .T S . Lý H oài T h u

HÀ NỘI - 2009


LỜI C Ả M ƠN

Em xin bay to ỉòng cam ơn sâu săc đên Ban Giám Hiệu, các thây cô
tron ti trườim, các thây cô tron 12. khoa Văn học, Trường Đại học Khoa học Xà
hội và Nhân văn đã tạo điêu kiện, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn PGS. TS Lý Hồi Thu đã tận
tình hướnu dẫn giúp em hoàn thành luận văn này.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Mai Huong



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu cua riêng tôi dưới sự hướng
dẫn trực tiếp cua PGS.TS Lý Hồi Thu.
Luận văn khơng hề trùng lặp với các đề tài
khác
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Tlìị Mai H ương


MỤC LỤC
Trail ti

MỤC L Ụ C ............................................................................................ 01
M Ờ D À U .................................................................................................. 03
C h iro n g 1: N l l ĩ NC; CIIUYKN ĐÔI TRONG QUAN NIỆM
Milll

m i Ạ T V Ả S ự X I Ỉ Á T H I Ệ N T H É 1IỆ T H I N H Â N 1932-

1935.

1.1.

Ị1

N h ữ ng chuyên đôi trong quan niệm nghệ thuật tho* ca từ

đầu thế ki XX đến năm 1930.......................................................... 1 1

1.1.1.

N hững biên đơi trong đời sơng chính trị, kinh tê, xà hội đã
hình thành nên đời sống văn hố tư tưởng, văn học m ớ i ............. 11

1.1.2.

Sự chuyên đôi trong quan niệm, tư duy nghệ t h u ậ t .................... 13

1.2.

S ự xuất hiện thế hệ thi nhân trong Phong trào Tho-mói
giai đoạn 1932-1935 ............................................................................. 23

1.2.1.

N hữ ng gương mặt tiêu biểu của Phong trào Thơ mới giai
đoạn 1932-1935....................................................................................... 23

1.2.2

Nhữtm nét đơi mới chính của Phong trào T h ơ mới 1932-1935 . 38
Chương

2: N I I Ừ N C C Á C H T Â N N G H Ệ T H U Ậ T v í : T H IÊ N

N H I Ê N V À T Ì N H Y Ê U T R O N G T H O M Ớ I G I A I Đ O Ạ N 1 932 -


45

1935

2.1.

Thiên

n h i ê n ........................................................................................45

2.1.1.

Thiên nhiên cá thê h o á ............................................................................. 47

2.1.2.

Thiên nhiên đẹp và b u ô n ...................................................................... 53

2.1.3

Thiên nhiên được cám nhộn từ nhiêu giác q u a n ............................ 60

2.2.

Tình y ê u .................................................................................................... 65

2.2.1.

Thơ mói LÚai đoạn 1932-1935 bày tỏ khát vọnụ được yêu
tluronu, một cách thành thực................................................................. 71



2.2 2.

Tình yêu được bộc lộ đây đủ nhừnu cung bậc cua cam x ú c ....... 74
C 'liu on ị» 3: N H C N í ; ( Ác II TẨN VÊ T I lí: THƠ VÀ NGƠN
N < ã

............................................................................................................. 85

3.1.

T h e t h o ...................................................................................................... 85

3.1.1.

Nhữ ng cách tàn tù' những thê thơ truyên th ô n g............................. 87

3. i .2. Tiêp thu và sáng tạo các thè thơ m ớ i ................................................ 92
3.1 . V

Câu trúc HLỉỏn ngừ thê loại có nhiêu đơi m ớ i ................................. 99

3.2.

Ngôn n g ừ . ................................................................................................ 101

3.2.1.

Lời t h ơ ....................................................................................................... 101


3.2.2.

Câu t h ơ ..................................................................................................... 114

KÉT L U Ậ N ............................................................................................. 120
T ài liệu t h a m k h ả o ................................................................................. 124
P h ụ l ụ c ....................................................................................................... 128


t


M O DẢU

1. Lí do c h ọ n đề tài
Tronu tiên trình hiện đại hố thư ca dân tộc, Phon» trào Thơ mới có ý
nghĩa đặc biệt quan trọ nu. Đỏ là “cuộc cách mạn lĩ thi ca" đã chuyển đơi lồn
bộ hệ ihơnu quan niệm, tư duy, thi pháp thơ từ mơ hình cơ điên sane mỏ hình
thơ ca hiện đại. T hơ mới, n«ay khi ra đời. đà đặt tron« mối quan hệ từ “xuna
khac ' đén “ hồ giải” với thơ ca truyền thơng, sau này trong nhừnti thời điêm
đặc biệt cua lịch sử dân tộc, số phận nó CLÌnn eặp khơnu ít “ nhữnu bước thăng
tràrn". Đại hội Đảniỉ VI năm 1986 dã đưa quan điểm đơi mới đối với mọi lĩnh
vực của đời

S Ơ 111Z

xà hội tronu đó có văn học nghệ thuật. Từ đây, cách nhìn

nhận, đánh ơiá dơi với các vấn đề trong văn chương cũng như đối với việc

thâm bình nhữ ng giá trị của Thơ mới có phần cởi m ở và thoa đáng hon, đồn«
thời trao tra cho dịng thơ ca này vị trí x ứ n s đáng “ Một thời đại tron» thi ca” .
P h o n s trào Thư mới chính thức ra đời vào năm 1932, người m ở màn
“ ũây sự" là Phan Khơi, tiếp đó là sự xuất hiện cả một thế hệ thi nhân. Trong
mây năm đâu, các nhà thơ mang trên mình một trọng trách quan trọng đó là,
dâu tranh với “thành tri” thơ cũ và đưa Thơ mới từ non ncVt, chập chừng, đến
độ thuần thục... Ket thúc năm 1935, T h ơ mới hoàn toàn thắng thể, đã làm chủ
thi đàn và m ở ra một trang mới cho thi ca dân tộc. Thế hệ các nhà thơ giai
đoạn sau trưởng thành và nổi tiếp trên hành trình sáng tạo, eặt hái được nhiều
thành lựu xuât sac với nhừnu tên tuổi rạns danh một thời của xứ sở thơ ca
như: Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Nguyền Bính... Từ
năm 1940 - 1945, T hơ mới rơi vào khunti hoảns: và kết thúc.
Nnhiên cứu di sản Thơ mới là nhiệm vụ và cuntí là neuồn cảm hứn ạ
cua nhiêu thê hệ yêu văn ehươna. Nhìn lại thành qua huy hồim cua dịnu thơ
này khơim thê khơn« nhắc đen vai trị của nhĩrim nmrừi "khai son phá thạch”

3


dâu tranh vói lịi thư dà “ nuự trị từ imàn dịi", táo bạo thè imhiệm thành cơnu
nhừnu thê loại mới, tạo nên taim quan trợim cho thơ ca hiện đại phát trien.
C ịnu lao dó thuộc về thế hệ thi nhân tiên phong. Họ dã nồ lực hết mình, dicn
ihut bênh vực cho một lơi thơ cịn “trínm nước” và dê tăim sức thuyêt phục
các nhà thơ cù na dà có một thực tiễn sáim tác dày dặn ln sáne tạo khơniỉ
Iiiùma. Kêt thúc cuộc dâu tranh vó’i thơ cũ, cùn« là luc thơ ca nước ta được
tân kì từ nội duim tư tirón» đến hình thức nshệ thuật.
Lịch sử nghiên cứu Thơ mới đã khám phá nhiều bình diện khác nhau,
từ sự ra đời, diễn biến, nhừnơ giá trị tư tưởng, nahệ thuật của Phontỉ trào Thơ
mới, cùng như các trào lưu, các tác uia có sức ảnh hưởng lớn đến tiến trình
địi mới thi ca. Song, đối với Thư mới eiai đoạn 1932-1935, cho đến nay chưa

co cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thốn« về nh ừn s cơng trạne,
thành qua của nó trons tiến trình đổi mới thơ ca dàn tộc. Với ý nghĩa lịch sử
đó, tác uia luận văn đã chọn đề tài:

“Những cách tân nghệ thuật của Phong

trào Thư mỏi giai đoạn 1932-ỉ 935” cho cơng trình nghiên cứu của mình.
2. L ịch s ử nghiên cứ u v ấ n đề
Phoníỉ trào T h ơ mới là “ thời đại” đặc biệt troriíi dịng chảy chung của
thơ ca dân tộc. Troné- lịch sử nghiên cứu, nhiều quan điểm đánh giá về Thơ
mới chịu sự ảnh hườn lĩ, chi phối mạnh mẽ từ nhừim quan điểm chính trị đặc
biệt tronu nhừnLỉ năm kháng chiến. Chủnu tỏi chia lịch sử nạhiên cứu vấn đề
thành ba thời ki chính tương ứníỉ với các siai đoạn khác nhau của lịch sử.

* Những công trình trước năm 1945:
Thi nhân Việt Nam (1942) của Hồi Thanh, Hồi Chân. Với lối phê
bình tài hoa ấn tượne, các tác giả đã tổng kết toàn bộ P hons trào Thơ mới,
cho dC'11 nay, nó vẫn là nauồn tài liệu cơ ban cho nhừna người nghiên cứu về
trào lưu thơ ca này. Vai trò và sự phát triển của Thư mới tronu ũiai đoạn
1932-1935 đã dược Hoài Thanh nhận định:

4


"X/ìữníỊ thi s ĩ có danh đã ra dời: Thê Lừ, I.ÌCU Trọng Lư. H uy Thơng,
S gnvữ n x/urợ c Pháp, J.Leiba, Thái Can. TroniỊ khoang hỏn năm d ã san xí
ra nhiêu bài thơ có giá trị. Ví) lỉhững hủi tlìo' Í/V, nhàt /í) nhừníỊ bài cua Thè
Lữ, không trông, không kèn, dã bênh vực m ột cách vữiiiỊ vciniỉ c'h° Thơ m ới".
Ị35, tr. 23]
Troim cuòn S im văn hiện đại (1942)' của Vù Nu ọc Phan, tác sil a đã tỏ 111!

V—-





v_- •

kêt lại tồn bộ lịch sư văn học Việt Nam c ù n s với các hiện tượns, tác tỉiả văn
học tiêu biêu từ đàu thẻ ki XX đên 1945. Đôi với Thơ mới uiai đoạn này, nhà
phê bình c ũ n s đã có nhừne kiến 2 Ĩải chính xác như: Phan Khơi, Lưu Tronsz
Lư mới chi làm cho imười ta chủ ý đán Thơ mới và khăn" định chính Thế Lừ
mới là người tạo được niềm tin về tương lai của Thơ mới.
* N h ữ n g cơng trình từ năm 1945-1985:
Đây là thời kì đặc biệt của lịch sử dân tộc. Trong cuộc kháng chiến, ý
thức dân tộc và trách nhiệm con naười công dân với Tồ quốc được đật lên
h ànẹ đâu. Trong mối tương quan đó, những tư tưởng của Thơ mới được nhìn
nhận, đánh 2 Ĩá có phần “khắt khe”, phần lớn đều cho rằng, Thơ mới là tiêu
cực, là có hại cho dân tộc.
Trong nhữn« năm đầu kháng chiến, cơng trinh tiêu biểu nhất có thể kê
đơn là cn N ói chuyện thơ kháng chiên (1951) cùa Hồi Thanh - người từng
thâm thìa, đam say mọi sac thái của Thơ mới đã phu nhận nhừnu giá trị của
nó c ũne như cơng trình đầy tâm huyết trước đó của mình. "N hững buồn tui
b ơ vơ ây /() nhũ n g vàn thơ có tội: nó xui con người ta bng tay cúi đâu
(do đó làm yêu sứ c ta và làm lọi cho giặc) " [34, tr. 10]
Năm 1957, đồ n ẹ chí Trường Chinh đã nhận thấy nhữrm cơ sở cho việc
“ eạn đục khơi tron«” đơi với di san văn hố dân tộc, tronu đó có T h ơ mới.
Tronii ciiỏn Phân đàu cho m ột nân văn nghệ dân tộc p h o n g p h ú dưới Iiqọn cờ
cua chu nghĩa xêu nước và chu nghĩa x ã hội tác aiả đà viêt:
O


.

o



5

c


" D ơ i v ớ i trÌH) h r u v ă n h ọ c /iĨM Ị m ạ n , c h ú n í Ị t a k h ô n i Ị n ê n m ạ t s á t VO'
í ỉ ũ n c a n ă m , m i l c ú n d i v à o p h â n t í c h n h ữ n i Ị đ ó n i Ị íỊĨp tic’ll b ộ t r o n i Ị n h ữ n g
l ỉ i ừ i kì k h á c n h a u " [8, tr. 63]

Nuay sau ý kiên có phân cơi m ờ cua đơntĩ chí Trườn <1 Chinh, cùnii có
một sơ bài \ iêt thừa nhận nhừrm d one uóp cua Thơ mới sonu chu yếu là từ
phươniỉ diện hình thức n sh ệ thuật.
Bài viết cua N h ư Phons in trons cuốn Bình luận vân học (1964): "Kê
ra n h ở (>' cơng tìm tòi khá lớn vé m ặt k ĩ thuật, cũng n h ư nhờ cái tài vay m ượn
khu nhanh ở các trư ờ ng p h á i thi ca hiện đại P háp, nên thi ca ây từ khi nó
xiiủí /liên dân dân cũng nâniỊ cao được khư nâng cua ngôn n g ừ Việt Nam lèn
chỏ diên đạt nơi nhím g cải rát tê nhị, phiên tối trong tình cam và cảm giác
cua con người "Ị 31, tr. 29]
Bài viêt của Vũ Đức Phúc in trong cuốn B¿¡n về những cuộc đau tranh
tư tương (1971 ) cùng đà nhận thấy n h ừ n s giá trị tích cực của Thơ mới: “Giả
trị cua Thơ m ới nói chung được cơng nhận ph â n nào. M ặt tiên bộ cùa anh chi
cịn ìà chịng lẽ giáo p h o n g kiên. Tình xêu đư ơ ng trong sạch cũng rất hay
đ ư ợc thê hiện qua nhữ ng câu tỉur hay nữa, hây giờ chúng ta có thê tiêp thu "

[32, tr. 77]
Tuy nhiên, sau các nhận định về nhừnu đóng góp trên phương diện
rmhệ thuật bao giờ cũng kèm một chừ “ nhưrm” để khẳng định lại những hạn
chê, tiêu cực về mặt nội durm cua Thơ mới.
Cơniz trình Thơ ca Việt Nam hình thức và thế loại ( 1969) cùa Bùi Văn
Nguyên, Hà Minh Đức đã thốna kê các thè loại, cách gieo vần, nsẳt nhịp của
các thê thơ nói chung, trong dó có các thè loại cua Phonu trào Thơ mới. Đây
um là tài liệu quan trọ nu cho nhĩme nmrời imhiên cứu về hình thức, thê loại
cua thơ ca Việt Nam.

6


Trai qua Liàn bơn thập ki. Thơ mói và nhĩrim íziá trị cua nó dã được
khao sát khá nhiêu qua các cơ nu trình cua nhữiiũ nhà phê bình tên tuỏi. Do
ánh luron” mạnh từ nlùrim quan đièm chính trị, dịnụ thcr ca này chịu sự phán
xét có phân nặnu nè \ ê mặt nội duim tư tưỏìm. Tuy nhiên, íiiới ìmhièn cứu
cùnu đã cơnII nhận nhừnu iiiá trị và sự đónu iióp cua nó đặc hiệt là ở phươnu
diện hình thức imhệ thuật.
* N hóm cơng trình từ n ăm 1986 đến nay :
llồ binh lập lại, cuộc sịnỵ đơi mới, văn học cũim chun mình theo.
Năm 1986, Đại hội Đaim lần thứ VI đã đưa ra Nghị quyết đơi mới nói chung
và với văn học nói riêim. Vói tư tương dân chủ và tinh thần đôi mới, Thư mới
được "uạn đục khơi troníi”, những íiiá trị được nhìn nhận c ô n s băng hơn, thê
hiện qua những cỏriíĩ trình nghiên cứu cua một số tác 2 Ĩà
Thơ m ới nhữ ng bước thăng trâ m , (1989), Lẽ Đình Kỵ đã d u n s lại quá
trình sinh thành, phát trien và “nhữ ng bước thăng trầm ” đồng thời cũng chỉ ra
nhữnu đóng góp cùa Thơ mới đổi với thơ ca dân tộc.
Tiểu luận về p h o n g trào Thơ mới, in lại tro nu Tuyển tập H à M inh Đ ức
(2004). Tác uiả nghiên cứu nhừnu đó n g sóp của T hơ mới ở nhiêu manu: Tình

yêu quê hươne đất nước, giá trị nhân ban và thơ tình trong T hơ mới.
Thơ mới, bình m inh th ơ Việt N am liiện đại (1994), Nguyễn Ọc T
đã chi ra nhừn« anh hưcme của thơ ca dân gian, thơ trune đại và thư Pháp đối
với việc hình thành T hơ mới đồrm thời cùne chỉ ra những đó n c íZĨp của trào
lưu thư ca này đổi với thơ hiện đại.
N hữ ng thế íỊÌói nạhệ thuật th ơ (1997), Trần Đình Sử đã níihiên cứu
khái khái quát vê nhừim trưcmíĩ phái trona Phona trào Thơ mới: thơ cô điên,
th(T lãim mạn, thơ tưọìm trưnu... và một sơ tác phàm tiêu biêu

7


Thơ ca Việt S a m thời tiên chiên ( 1999), Phan C anh dã dựim lại tồn bộ
q trình tranh luận íiiừa hai tnrịĩiii phái thơ cũ, thư mới và khái quát nhừnu
dặc diêm cơ han cua một sô trào lưu tronu Phonu trào Thơ mới
Dặc biệt cuồn sách: The Lừ, tác gia tác phàm (2006), Phạm Đình Ân
mới thiệu, đã tuyên chọn được các bài nghiên cứu có chát lượnu tronII việc
đánh uiá, ihâin bình ihơ The Lừ và khăng định one la
V—



i—

" I i í í*•—ơ i

sao sanu" trong
»—

k—


Plions trào Thơ mới, đặc biệt ở eiai đoạn đầu.
Khi doi theo cac cịng trình níỉhien cửu tronu lịch sử phè bình, điều dề
nliận thây, các tác íiiả chủ yêu tập trung vào nhừnu vấn đề như: quá trình sinh
thành và các p hư ơna diện khác nhau của P ho n s trào Thơ mới. Giới Dũhiên
cứu vẫn chưa khao sát nhiều về n h ừ n s đóng 2 Ĩp của Thơ mới thời kì “khai
sơn phá thạch" trên hành trình hiện đại hố thơ ca. Do vậy, việc tỉm hiểu đề
tài nói trên là cần thiết và ý nghĩa.
3. Đ ố i t ư ọ ì i g và p h ạ m vi n g h i ê n c ứ u
3.1. Đ ố i t u ọ n g n g h i ê n c ứ u

Như ở tên đề tài đà nêu, vấn đề chính cua luận văn là tìm lìiêu N hữ ng
cách tân nạ/lệ thuật cùa P hong trào Thơ m ới g ia i đoạn Ị 932-1935. Phong
trào T h ơ mới íỉiai đoạn này đã m an g đến sự đơi mới một cách tồn diện từ
quan niệm, đê tài, cảm hứnti. ngôn ngữ, tứ thơ... Trong phạm vi nuhiên cứu
của đê tài, chúne tôi chủ trọng đến những nét đổi mới chính về nội dung và
hình thức nghệ thuật thơ, đồng thời chỉ ra những đóng góp của nó trên hành
trình đơi mới thơ ca nước nhà.
T hơ mới ra đời tronu hoàn canh đặc biệt của lịch sử dân tộc và chịu anh
hươnu sâu sac từ văn học Pháp. Lần đầu tiên, “cái tôi" với ý nghĩa tuyệt đổi
của nó xuất hiện trên thi đàn, in đ ậ m dấu ấn cá nhân, Lĩặt hái nhiều thành tựu ở
hai maim đê tài chính là thiên nhiên, tình u và đà tạo ra sự đột bien, đơi mới
\ C thi pháp thư.

s


I ỉÌnil thức imliệ thuật đã cũim có nhữim sự dôi mới tirơnu ửnu, nôi bật
hơn ca là sự phá vỡ, cách tân nhĩrnụ thê thơ truycMi thỏim, sáim tạo nhừim thê
mới lự do hơn, hẹ thịnụ nn từ. hình anh. dã dược tân kì, đơi mới.

3.2. P h ạ m vi n g h i ê n cứ u

Tât ca các sánu tác uiai đoạn 1932-1935 đều nằm tronII phm vi nghiờn
^

c.

ã

V-





ôI

cu cua ờ li. Thc tin sỏnớớ tỏc khá phonu phú soníi do nhĩrníi anh hươníí từ
nhièu mặt: thời íiian, hồn canh lịch sư nên một sổ tác phàm đã bị thất lạc. Do
váy, chúne tôi chú trọn» đến nhừnơ sán« tác tiêu biểu, có chất lượne nuhệ
thuạt cao, cỏ thè tìm kiêm tại những thư viện lón như các tập thơ: Cơ gái xn
cua Địnu Hơ, M ây vần thơ của Thế Lừ, N gư òi son nhân cua Lưu Trọna Lư,
Ngciv xư a cua Nguyền Nhược Pháp, Tiếng thông reo cua Bàng Bá Lân, Anh
với em của Lan Son, Tiếng sóng, u đương, Tiếng địch sơng Ỏ của Phạm
Huy Thông, cùim một số tác phàm trone các tuyến tập khác như: Thơ m ới
¡932-1945 tác giá và tác phẩm , thơ Nguyền Vĩ, Nguyễn Thị Manh Manh,
Leiba, Thái Can... được các nhà nehiên cứu lựa chọn in trong các chun luận
cua mình. Địnu thời, khi nghiên cứu tác si ả cũng có sự liên hệ với các nhà
thơ thời tiền ỉãrm mạn và iỉiai đoạn sau đe làm sáníĩ tỏ được những nét đơi
mới cũng như vai trị nền tảng của nó đối với sự phát triên của thơ ca trong

nhừng năm tiếp theo.
4. P h i r o n g p h á p n g h i ê n c ứ u

Căn cứ vào đôi tượnu và nội d u n s vấn đề đặt ra, tác giả luận văn chủ
độ ng kèt họp nhừne phương pháp nghiên cứu cơ bản: Phươna pháp thống kê,
phân loại kêt họp so sánh, phân tích và tỏne họp và các thao tác của thi pháp
học.
5. Đóng góp củ a l u ậ n văn
Cơniĩ trình đà cỏ nhừim đón« " ỏ p ban đầu về n h ừ n s thành tựu cách tàn
nuhộ thuật từ nội duntz và hình thức cua P hons trào Thơ mới íiiai đoạn 1932-

9


.935, luận văn góp phân nhỏ trong sự nghiên cứu vê q trình hiện đại hố
n ơ ca cùa Phong trào Thư mới cìinu như tiên trinh hiện đại hố thơ ca nước

f\ k ê t c a II của lu ận văn
Nuoài phân mơ đâu, phân kêt luận và tài liệu tham kháo, câu trúc cua
ỉ-lãn ván dược chia thành ba chươneo như sau:
C'hương 1: N hữ ng chuyên đỏi trong quan niệm nghệ thuật và sự xuát
h iệ n t h ơ h ệ t l ì i n h à n g i a i đ o ạ n ¡ 9 3 2 - 1 9 3 5

Chươnụ 2: N hữ ng cách tân nghệ thuật vê thiên nhiên và tình yêu
Clurơng 3: N hữ ng cách tân về thẻ thơ và ngôn ngữ

10


( huonj» I.

NIlfl'NC ( IIUYẼ N IK)I T R O N G Q U A N NIỆM N C H Ệ T H U Ậ T
VÀ S ự X U Ẩ T HIỆN T H É HỆ THI NHÂN 1932-1935






1.1. Những chuyển đối trong quan niệm nghệ thuật tho- ca từ đầu thế kỉ
XX đến năm 1930

¡1.1. N h ữ n g biển đoi trong đời sống chính trị, kin h tế, x ã hội đã líình
thành nên đời sống văn hoá, tư tư ở ng , văn học m ớ i
Nhìíng năm cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, khơng chỉ lả thời điếm
dính dâu s ự chuyên giao giữa hai thế ki mà còn chứng kiến biết bao sự biến
dộiiu, dơi thay trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội. Thực dân
Pháp xâm lược, đô hộ đã làm thay đổi căn bản mơ hình xã hội nước ta. Xã hội
Việt Nam từ chế độ phong kiến với tư tưởng Nho giáo đã ngự trị từ ngàn đời
bông chuyên sang chế độ thực dân nửa phong kiến. Nen kinh tế từ thuần nông
nghiệp lúa nưức, tiếu thủ công chuyển hướng sang phương thức sản xuất tư
b.in chu nghĩa với s ự phát triển của cơng thương, cơng nghiệp, giao thơng bưu
(.1 ỘIÌ. Xã hội thành thị phát triển theo mơ hình các nước phương Tây. Sự biến
dôi vê cư sở hạ tâng tác động đôn nhiêu mặt của đời sông xã hội, trước hết là
SU' hiên dộnụ về kết cấu xã hội.
Trong những thập ki đầu của thế kỉ XX, sự chuyển biển này bộc lộ rõ
rệt. Xã hội Việt Nam có sự phân chia thành nhiều giai tầng khác nhau, riêng ơ
tí ới trí thức, khơng chỉ là lớp nhà nho truyền thong mà xuất hiện ngày càng
đòrm đao cua tâim lớp người thuộc giai câp tư sản và tiêu tư sản (chủ yêu ơ
thinh thị). Sônu trong môi trường xà hội mới và tiếp thu văn hóa phương Tây,
đãc


hiệt là văn hố Pháp, họ dân đơi mới trong, nếp sinh hoạt cua mình. Giai

c; P tư san và liê u tư san đã sinh hoạt theo lối văn minh ở "thành thị” . N lì ười
ta o

nhà làu, di xe hơi, di nuhc hịa nhạc hoặc xem chiêu bó nu theo lôi Tâv,


trôn các dườim phô xuât hiện nhĩrim cơ sơ đàm dirơnu trách nhiệm traim diêm
cho săc dẹp của phụ nữ, các cơ tiái Băc kì từ hình anh tóc di uù, nón thúnu
quai thao trơ thành các thiêu nữ "tàn tiến” uiày cao t, quần tran” , tóc rẽ
ni lệch. Các nam thanh Hà thành cũim moi năm thay dôi một mơt khơ nu
kém ÍZÌ phụ nừ. Nhừim đơi mói ơ đây chu yếu ơ phạm vi sinh hoạt, sons sự
thay đơi đó đơrm thời cũnư biêu hiện khá rỏ vồ sự đôi mới tronu suy imhT và
cam xúc cua lớp nsư ời thời bấy RÍỜ .
Nám 1915, thực dàn Pháp và triêu dinh phong kiên băt buộc phải bài bỏ
kì thi Ilươnu ở băe kì và khoa thi Hội cuối cùrm ờ Hue đà kết thúc chế độ
khoa cư nặnii nề, Hán học dần mất vị trí độc tơn. Các trưừnu tiêu học, truna
học Pháp-Việt với những ông giáo Tây học đã thay thế cho các lớp học của
các thày đồ nho làng xã. Các học sinh, sinh viên có bàng cao đẳng, tủ tài Tây
đã làm m ờ đi vai trị của những ơng nghè, ơng cốntĩ. Văn hóa Trung Hoa đã
nhạt dàn trong tâm thức của người Việt. Văn hố phương Tây như một luồng
gió mạnh xua tan những tàn dir tư tưởng của trật tự phong kiến đã cũ và
chiêm lĩnh đời song đất nước qua tầng lớp tir sản và tiểu tư sản (chu yếu ở
thành thị). Tron 2 bài Thơ m ới đăng trong Tiêu thuyết thứ bảy số 31 thán« 12
năm 1934, Hồi Thanh ghi nhận sự chuyển đối từ xã hội cổ xưa sang nếp
sống, nèp cảm nghĩ mới của con người Việt Nam những năm 20-30 và báo
hiệu sớm muộn sẽ kéo theo cuộc đổi mới về thơ ca :
"N ước ta m ây ngàn năm sô n g cuộc đời chát phác, bình dị, tư tưởng

cu a niỊirời ta cùng từ đỏ m à bình dị, c ứ ph ơ diên theo nhữníỊ qu v tãc đời trước
cũnỈỊ du.
N hái đán p h ả i tiêp xúc với văn m inh Tủy Au, bao nhiêu nền táng kiên
cô vê lê nghi, vê tịn giáo vê xã hội, vê chính trị đêu bị m ột phen rung rinli
íỉièn dao. Trước nt bông bày ra nhữ ng canh thương tâm chưa bao giờ thây.
L ú c đâu còn n%(r ngác chua hiên ra thê nào, dàn dân cũng lùm m ình theo

12


cuộc sinh hoạt m ói dè m ini lây sinli tơn, ăn bận theo lơi Tây, nhìi xây theo
kiêu Tây, cùng dùng ơ tơ, cũniỊ đi xe lửa, CÙHÍỊ m ơ t/nroiỉíỊ diêm. CƠỈ1ÍỊ tnrờiiíỊ,
dó U) cuộc cai cách vê tư tướng.
Tièp đèn cuộc cai cách vờ tư lirong, níỊirừi m ình CŨỈ1 ÌỊ cỏ k ĩ sir, cùng củ
bác sĩ, cùng có nạ/liên cún khoa học, triêt học Thái Tây.
Song cuộc cai cách d u ờ trong vong vật chát Ví) tư tương thì chưa được
sau xa, hồn tồn, cịn có m ột cuộc cai cácli vê tình cam nữa
Nhừim đỏi mới trone sinh hoạt, tư tironu và sự tiếp xúc với văn học
pliươnu Tày (đặc biệt là văn học lãng mạn Pháp) dần mang đốn cho lóp thanh
niên (T thời kỉ này n h ừ n s tình cảm và ru nụ động mới. Đã đen lúc lớp tre
"khơng thè vui cải vui ngíiy trư ớc, bn cái buôn ngày trước, xêu ghét giận
hờn nhài nhát như ngày trước" [35, tr. 19]. Thế eiới nội tâm cua họ với nhiêu
hình vẻ biến thái tinh vi, phong phú và phức tạp. Những thứ tình cảm mới, và
cách lư duy của con neười đang theo lối Âu hố khơng thể phù hợp với kiểu
tư duy và những thể loại đặc Irimtỉ của văn học thời phong kiến phương
Đòng. Tất yếu, họ cần đến một nền văn học kiểu mới, hiện đại, phù họp với
tâin thức và thị hiếu thâm mĩ của mình.

Cùng với sự kết thúc của chế độ


phong kiến, văn chư ơng cổ điển cũng hồn thành vai trị của nó.

Nhừna

“khn vàng thước n g ọ c ” trong cách tư duy và hệ thống thi pháp chặt chẽ gị
bó của thể thơ, niêm, luật, vần, đổi., ở lại cùng văn hố văn hố trung đại.
u câu có tính thực tiền, cấp thiết được đặt ra: c ầ n phải đổi mới văn học,
cần phai “cởi trói” cho thơ ca.

/. 1.2. Sự chuyên đôi trong quan niệm, tu duy nghệ thuật
Sự thay đôi về tư duy nghệ thuật, thi pháp, tư tườntĩ... cùim là sự bat
đâu hình thành nlunm trào lưu và p hưong pháp sáne tác mới. Tuy nhiên, đè
xỏa bo ca một hệ thônu quan niệm đã từnti thâm sâu vào tiềm thức cua bao
thê hệ dê xây dựnu nhữnu quan niệm mới khônu thê diễn ra một cách sián

13


đơn, một sớm một chiêu. Hơn nữa, troim dội nuil sáim tác có các tri thức Tây
học tre tuỏi hăm hở tièp nhận nhừim u tơ mới, hiện dại. Soníi cìine cịn thê
hệ nhừrm nhà nho, nhĩrníi Ỉ1 ti ười mn lưu ũiừ lại ve đẹp văn hố trun thơnu
cua cha ơriíỉ. Q trình dơi mới thi ca là sự tièp thu, thử Ìiíihiệm và sàng lọc dè
tạo nơn một nên văn học vừa hiện đại vừa tiếp nối với mạch níĩuon văn học
truyền thơntĩ. Hành trình chun íiiao ấy dicn ra từ nhừníỉ năm đầu cua thế kí
XX với ba chặn II, mồi ch ặn s đường đều có nhừrm đóim p và vai trị lịch sư
nhát định. Năm 1945, văn học Viẹt Nam đà hồn thành quy trình, trở thành
nên văn học hiện đại, hòa chuntren tồn thè giới.
V—•


Tiên trình đơi mới cua thơ ca cùng nám trong quỳ đạo phát trièn, hiện
đại hóa chung như các loại thê khác cua văn học dân tộc. Đe phù hợp với thời
đại mới, một số thể loại truyền thống như: Chiếu, biêu, liịch, c á o ...v ố n đặc
trimu cho mơ hình xã hội cũ, đến nay khơnR cịn phù hợp dần được loại bỏ
đồnu thời ta tiếp thu và phát trien thèm các the loại như: Kịch, kí, thư, tiêu
thuyết, p h ó n ẹ sự... So với các thể loại trên, thơ ca vốn được coi là có “ bề d à y ”
và được chú trọng nhiều hơn cả. Ô ng cha ta vốn yêu thơ, sành thơ, dành nhiều
tâm lực cho “ lãnh địa" này, hởi nó chính là "‘tam lụa đã hử ng vong hồn của
nhừníỊ thế hệ qua ” [35, tr. 47]
Thực tể, đổi mới bao íỉiờ cũng đi kèm với những sự phá cách, sáng tạo
vượt ra khỏi chuẩn mực quen thuộc, phá vỡ những quy phạm trước đó. Các
thê loại vãn xi cũnu từng bước đi từ quỳ đạo truyền thống sang hiện đại.
Các tác phàm mới ra dời dâu còn vụng về, chưa hoàn thiện sonu cùntĩ chưa
thực sự trơ thành “đièm n ó n s ” thu hút lỉiới nehiên cứu, phê bình. Cịn với thư
ca. tronũ sự chun siao ây lại là những cuộc xung đột ạay aẳt íiiừa hai thế
hệ. Sonu sự xuntỉ đột ấy cùnu là n h ừ n c bước m ở đầu cho cả một hệ t ho n e thi
pháp mới vê thơ ca được ca hình thành và phát trien.

14


l'ronu manu thơ ca hiện dại, imười dâu tiên có ý thức cách tân là Phun
Bội Châu, ỏnu cũn Li là đại biêu tiêu biêu cua văn học Việt Nam hai mươi năm
>_

w






dâu the ki. Là chí sĩ từniỉ thuộc sách thánh hiên nhưim Phan Bội Châu dà sớm
nhận ra con đưịim cứu nước phù hợp \ ói thịi đại mới. Tư tưởnu này cíiim
dược thê hiện qua nhiêu tác phàm thơ văn của ôim.

Giang sơn iừ ¡lĩ sinh đô nhué,
Hiên thánh liêu nhiên tụng ciiệc si!
Nguyệt trục trường p h o n ẹ Đóng hai khử,
Thiên trùng bạch ìânơ nhât tê phi.
(Xuất dương lun biệt, Phan Bội Châu )
Là nhà nho n h ư n s với tư tưỏnũ canh tân, ônũ xếp sách thánh hiền lại đê
lo nghiệp lớn xoay chuyên càn khôn, siành độc lập, tự do cho dân tộc, khơn«,
thuận theo “ mệnh trời” vốn là tư tưởng Nho gia của xã hội phong kiến.
Thơ ca Phan Bội Châu đã thè hiện lí tưởng và khát vọng của con người mới một nhà nho chân chính đi tìm lí tường cách mạng, cứu nước. Các thi phẩm
đa so cỏ nội dung tuyên truyền cô độnũ và đạt được thành cơng lớn.
Tuy có sự cách tàn về đề tài song hình thức biêu hiện vẫn in đậm dấu
ấn của thơ trung dại, có chăng chỉ là từ ngữ bớt phần uyên bác hơn, dề đi vào
đời sống nhân dân. Những rung động, cảm xúc vần chưa thực sự đi vào quỳ
đạo mới, nhà thơ vần một mình ngồi đối diện với cái vô cùnu, đối lập của thời
gian khơns íĩian đè chiêm nghiệm cuộc sốim và hướng tới sự yên tĩnh.

D ưới đèn ngâm n g h ĩ gương kim cơ
Mình nói mình nghe khóc lại cười
( Niêm hoài vọniỊ. Phan Bội Châu )
Năm 1917. trên báo Nam Phong số 5, Phạm Quỳnh cù na đã thừa nhận
sự ÜO bó cua các luật thơ cũ:

15



'\Xiỉifời ta ihirừní' nói thơ lí) liê/ìíỊ kêu tự nhiên cua con tim. Người Tàu

định luật niêm chu người ¡¿un thơ ílìực mn chữa lại , sưa lụi tiêng kêu ày
cho

hay lum. đùniỊ ván. CỈÚIÌÍ' diệu hon, n/nniiỊ cũng nhân đó mc) lủm mát đi

cái Ịỉiọnẹ diệu thiên nhiên như vậy".
Tư tưởng cua tác íiiả như diêm nơi, tạo tính liên tục tronụ ý thức cách
tân thư ca cua các thê hệ nôi tiêp nhau trên chặn» đirờim đôi mới văn học dàn
tộc.
N s ư ờ i siừ vai trò kê tiêp chặng đưtrng đôi mới tro nu sánc tác phải kê
dén Tan Đà Nauyền Khấc Hiếu, Á Nam Trần Tuân Khải.

Nhữ ng sántĩ tác

thời tiền làng mạn về cơ ban đã có sự thốt ra khởi khn khơ của lối văn
c h ư o n a cử tử, maim đên sự tự do, phóng tú ns trong phirơníỉ thức biểu hiện.
Tan Đà, từ con naưịi,
ui ao thời,~
W
7 lơi sons,
C- 7 đến văn chươ na
o đều m a n cs đặc diêm c>
con imười của hai thế kỉ, hai thời đại. Trong thơ ông, người ta thấy hiển hiện
của một cái tơi "’ngơng”, đa tình và cậy tài "tai cao, phận thấp, chí khí uất”.
Troiiĩỉ cái “ ngơng " của Tản Đà, người ta thấy nét tương đồng trong thơ

Nguyễn Cơn» Trứ trước đó. c ỏ khác chăng, trước đó chưa ai dám lên tiếnc tự
hào vê tài thơ ca của mình, đại thi hào Nuuyễn Du với Truyện Kiều - một kiệt

tác văn chương nhưng cụ cũng chi khiêm tốn rằng: Lời q chap nhặt dơng

dài-M ua vui cihỉíỊ được một vài trơng canh (Truyện Kiêu). Níĩuyễn Cơng Trứ
chủ yếu được họa ở cái tài "kinh banẹ tế thế" cịn Tản Đà lại khẳng định mình
ở lài năn« văn chương. NgôntỊ về tài thơ phú là một bản lĩnh đặc biệt.
Sự íiặp gỡ giừa Tàn Đà và thi nhân thế hệ trước đó chính là bóng dárm
của mâu hình “nhà nho tài tư". Thế nhưna, thơ Tản Đà đã bộc lộ nhiều nét
mới him, in đậm dâu ấn của con neười cá nhân trong xã hội thị thành hiện đại,
nếu Nguyền c ỏ n a Trứ, một bậc quân thần vẫn ánh hưởng đậm nét tư tưởng;
của Nho uia, coi trọníĩ chi, dạo , khinh cảnh cơ hàn "Nha Nho vui vói canh

nghèo" thi đèn Tan Đà lại ý thức rất mới vê quyền sổnụ cua con nsarời, ôna

16


monu mn có cuộc

sỏnu

dày đu vê vật chàt và tự do, thoải mái vê tinh thân.

Làn dâu tiên nu ười ta nũhe thây tiênu rên ri của tiiới trí thức vê canh nuhèo:
"Bâni trịi, canil con thực nạhèo khó
Tràn íỊÍan thước đủt cùng không cỏ

K iêm đư ợ c thời ít tiêu thời Iihiêu
Làm m ãi quanh năm chá đu tiêu "
( Hầu trời, Tản Đà )
Sau này Xuân Diệu đà có sự đơnu cảm và nói lên bi kịch chunu của lớp

trí thức nuhèo đưcrrm thời:
N ơi đ ờ i c ơ cực đang g iơ Yiiôt
Cơm áo k h ơ n ẹ dùa với khách thơ
Đó là chính là ý thức rất chính đáng về một cuộc sổng thực sự có ý
nghía, m a n e đậm tư tưởng nhân văn và khăng định bản sắc của “cái tôi” . Tư
tướng của Tản Đà cũ ng là một phần CƯ sở cho sự xuất hiện cua ý thức “ cái lôi
cá n h ân ” trong Thơ mới sau này. Đọc thơ Tản Đà, khiến ta cảm nhận về một
“cái tơi” rất phong tình, phỏnR túng, giàu trí tưởng tượng. D ườ n ẹ như thi sĩ
đang dân rời xa con người ung dung tự tại của kẻ sĩ, tiến gần đến con ncười
lãng mạn trong Thơ mới giai đoạn sau. Và tùng có quan điểm cho ràng, nếu
khơng có Tản Đà thì “ cái tơi” trong thơ Nguyền Du, Hồ Xn Hương,
Níiuyền Cơng Trứ c ù n s chi là n hừna hiện tượng ngầu nhiên và ông chính là
cầu nối cho tư duy thơ trurm đại và hiện đại.
Tan Đà cũng có nhiều đóng góp trong việc cách tân hình thức nghệ
thuật thơ ca. Trước hết, về mặt thê thư. các tác phàm chủ yểu được sáng tác
theo thê thơ bảy chữ, nhurm lại k h ô n s năm tro nu khuôn khô chặt chẽ của thơ
Đ làm LI mà có sự bứt phá, hướrm tới sự tự do, mới lạ trong nu hệ thuật biêu
hiện.

17

V/

' -

:


Nuhiên cửu các thi phàm cua Tan f)à, nmròi ta nhận thày mỏ hình câu
trúc mói. Các bài thơ dược cấu tạo baim nhừnu đoạn thơ với cách hiệp vân:

vàn liên, \ à n uiãn cách, có lè khái niệm đoạn thơ, khơ thơ cùn” dược hình
thành từ đây. Nhịp thơ un chun, tiiai điệu trâm bơrìíi, tạo nên cam ui ác
mênh maim cao rộnu, man mác thê hiện troim nhừna vần thơ của từ khúc, ca
ti ù, đặc biệt ỉà trontỉ các bài phong dao (lỉnrờns gọi là ca dao) cua ịim:
Bước chân ra khtìi cơng Hàn
N ước m ày m an m ác m uôn ngàn dặm khơi
Gánh tình nặng lăm anh ơi
Tiên bạc m a n g giát thuê ai đ ỡ cùng
(P hong dao. Tan Đà )
Chính cái đa tài, đa tình và nhìn sự vật qua con mat p hone tinh ân ái
Tân Đà đã đè cho cảm xúc tuôn trào, phá vỡ vần luật, âm điệu của thể thơ vỏn
traniỉ imhiêm như thất ngôn:
Chơi lâu, n h ớ quê về thăm nhà
Đ ường xa, ngư ời văng, bong chiêu là
Một dăv lau cao, làn giỏ chạy
M ây cây thưa lá săc vàng p h a
(Thủm m ả cũ bên đường, Tản Đà)
Trong thơ Tàn Đà dã có sự chuyên đổi từ thơ ngâm sang thơ nói, mà
ơnu vịn lam sự. hèt nói chuyện trên trời, chuyện dưới đất, thú thơ, thú rượu,
thu thanh sắc, xuất hiện n h ừ n s câu thơ có tính đổi thoại:
Thiền tào tra sỏ xét vừa xong
Đ ệ sơ lên trình Thượng đẽ ỉrơnẹ
- "Bám cỏ tên N gun K hăc Hiên
D ây

X U Ĩ I 1ÍỊ

hạ í n ớ i vì tội

18


ngỏn%


Trời rủníỊ: " K hơng p h a i là trịi LỈC1 Y,
Trời dinh sai con m ột việc nìiy
ỉ.c) việc thiên hrơníỊ cua nhân /oại,
Cho con xnơng thuật cùng đời hay. "
( H ầu tròi, Tản Đà )
Tuy vậy, Tàn Đà von xuất thân ià một nhà nho, chịu anh hươ n s nép
sốnu cua cha ơne mình, thơ ô n s vần 2 Ìừ được phoniĩ thái untĩ đunn, kiêu cách.
Mặc dù có ý thức đơi mơi nhirntĩ chưa thê bước hãn khỏi imườim cửa anh
h uonu nhừna ơiai tầrm văn học, Năn hóa trun« đại. Sự cách tân của Tản Đà
mới chi là sánu tạo trên nhừĩìũ sì quen thuộc cua truyền thổnu. Đê tạo nên
một cuộc "cách mạn» thi ca” thì phai cần đến lớp người mới, những trí thức
Tây học tre ti, được sơng trona xã hội, văn hóa, văn học hiện đại, mới có
thê tạo ra sự chuyển đổi có tính dứt khốt đế hình thành nên một nền văn học
hiện đại thực sự. Nhưiiíĩ cũnsi cần phải khăng định ràno, Tản Đà giữ một vị
trí, vai trị đặc biệt, có tính chuyển giao, là một bước không thè thiếu trong
tiến trinh hiện đại hóa thơ ca. Sau này đọc nhiều bài thơ trong Phona trào Thơ
mới ta thấy sự gặp gỡ giừa T hơ mới và những hài thơ của thập ki 20.
Sự xuất hiện của Tản Đà đã tạo nên một nguồn mạch đế ta hiếu sự đôi
mới tronu thi ca giai đoạn sau vừa là sự tiếp nhận những yếu tố hiện đại vừa
là sự vận động nội tại, không đứt mạch cua nền văn học nước nhà. Có lẽ vì lẽ
đó mà trong cn sách tơng kêt tồn bộ Phone trào Thơ mới, Thi nhân Việt
N a m , Hoài Thanh dã dành vị trí trang trọng đê “rước anh hồn Tiên sinh về
ch ứ n g g iám " sự trưởng thành của lóp hậu thế và khãne định: "Tiên sinh đã
dạo nhữ/lí* ban đàn m ở đâu cho m ột cuộc hịa nhạc tân kì đang sap sưa."
[35, tr. 12]
Cùn ụ thời với Tan Đà là A Nam Trần Tuấn Khai, nhà thơ cũ nu viết

theo lôi lànu mạn, nuhiêim về cam hứnũ yêu nước. Thơ Trần Tuấn Khai rất

19


phoiiii phú vê hình thức biêu hiện nlurrm thành eỏim chu yếu ớ lịi nói dàn tộc
va dại clúmu, ơim sáim tác ơ nhiêu thê loại nlur tử tuyệt, bát cú, trườim thiên,
văn tê, ca trù, hát xâm. lục bát,“câu hát vặt". “ Câu hát vặt” von là lục hát biến
‘.hê, thèm vào nhiêu từ niỉĩr, ý tứ rat linh hoạt. Vi vậv, thè hiện được tâm trạim
cụ thê, sinh độníĩ, da diet lion:
Anh khóa ơi! Lúc đêm thâu ngói tựa chơn bng điêu
Một m ình em m ơ qun Kim Vân K iêu em đọc em ngâm
Đục đèn câu: " D ã nguyên dôi ch ừ đỏng tâm "
Giật m ình tm niiỉ khách x a xăm em lại sâu
{M ong anh k h ó a , Trần Tuân Khai)
Trân Tuân Khai rất sành vê các làn điệu dân ca, ca dao rất dàn sian,
dàn tộc, nhiêu bài thơ nhẹ n h à n s dễ hiêu như ca dao, được phổ biến rộns rãi
và được ca dao hóa:
A nh đi anh n h ớ quê nhà
N hớ canh rau m uông n h ớ cà dâm tương
N hớ ai dã i năng dâm strong
N hớ ai tát nư ớc bên đư ờ ng hỏm nao
0

cùnu thời đại, các sáng tác cua Tản Đà Nmiyễn Khắc Hiếu, Á Nam

Tràn Tuân Khải là thời ki quá độ, thư của các ông tuy chưa đạt đến sự hiện
dại hoàn toàn song đã có sự phá cách, tự do, mới mẻ trong cảm xúc và nghệ
thuật biêu hiện. Đ ó là nhừim đóng lĩóp đántĩ q tronơ nhừna đơi mới về tư
duy và nahệ thuật thơ ca trên chặng đườrm hiện đại hố. Hai tác giả đã dừníỉ

lại ở vị trí ngà ba đường và chuyển giao chặng đ ư ờ n e mới cho thể hệ tiếp sau.
Tương Phô là nhà thơ có tiếng đ ư ơ n a thời, mặc dầu thơ bà là hiện thân
cho Iìhừnu tình cảm marm mầu sac lănu mạn "tình sầu”, “thảm cánh” với nồi
bn chu n s cua cả một lớp người bên cạnh nồi niềm riênii tư của thân phận
so;i bụa, nhirniỉ bà \ ầ n chưa vượt qua được khuynh hưởng cô điên. Bà khơn«

20


dám phiêu lưu troim tình cam dê thố mãn nlũrim ước HLỉuyện cá nhàn, hay
troim hình thức biêu hiện, vần chưa thốt khỏi vết tích khn sáo, SIỊ bó.
Vóc m ai ÍỊÙV võ tut smrniỊ
Tám thu chiẻc bách cánh hm bơ vơ
Cùim thời và cùnu canh imộ, Đơnu Hơ vói cốt cách cơ kính, tranu nhã
và mariíí phonu vị Đườntĩ thi qua niiừim hai thơ "hoạ canh ngụ tinh", ôim \ lết
lên nhừim vần thơ bi ai trước những cảnh tane tóc và chia lìa của địi minh.
VIặc du chứa u
tỏ lãnụ mạn. song nhìrim bài thơ "khóc vợ,’ khóc chồng"
J
o





C-

o

*


o

chưa thực sự mới mẻ và cịn lạc lịne so với n hừna rmười ở thế hệ sau.


*



ẽ.

>—•

'



Phan Khơi, người cỏ công đầu troim Phong trào Thơ mới, nuay từ năm
192(X đà hộc lộ nhừng quan điẻm mới khi viết về luật thơ Đưòn g trẽn Đ ỏng
Pliáp thời báo: "Song từ ngày đem thủi ngôn luật vào khoa c ư rịi thì thê thơ
trơ nên bó buộc q m à m át cà sanh thú ...N hư ng m à ngày nay, người ta cũng
tuân theo, khàng biêt cởi m ình ra khỏi trói"
Năm 1929, Trịnh Đình Rư đã bày tỏ quan điểm đổi mới thơ ca đồng
thời nhận thây nhừnc điêm hạn chế khi bộc lộ tư tướng tình cảm theo thể thức
thơ Dường, ơne viết và đăng trên báo Phụ nữ văn tủn sổ 26:
“ Cớ/ nghê thơ Đ ường luật khó đèn n h ư thê, khó cho đên nơi ke m n
làm thơ, m ơi khi có nhiêu tư tư ởng m ới lạ m n p h á t ra lỏi, song vì khó tìm
c h ữ đ o i, khỏ chọn vần gieo, nên


V

tư ởng ban đầu dù hay cùng đành bo bớt.

C ái p h ạ m vi cua câu thơ Đ irờnẹ luật U) hẹp h ò i, cải quy cù của thơ Đ ường
thật lân mân. Ta nêu cịn ưa chuộng m à theo lôi thơ nàv m ãi thì nghê vàn
cua ta chúc khơng bao giờ m ong p h á t đạt được n h ư vậy".
Nhừtm đóng 2 Ĩp về tư tưởna đơi mới thơ ca ư phương diện quan niệm
nuhệ thuật và thực tiền sán« tác dã tạo nên một done tư tưonc, \ ói ỷ thức
mãnh liệt vè sự cân thiêt cách tàn thơ ca cua các thế hệ thi nhân. Ban đâu là
cỏ nií thốt khỏi khn khơ chặt chè cua thơ ca truyên thôn” tièp đôn là

21


khát vọ nu hình thành một nền văn học mới, Ih ơ mới hoàn toàn tự do cả vổ ý
tirona và thê cách, phù hợp với tư tiriVim, trình dộ thâm mì cua dộc íiia dươnu
thời. Sự xt hiện cua T hơ mới là manu tính tat you tro im quy luật vận độim
của \ ăn học dân tộc.
t)ên thập ki ha mươi c ũne là thời điêm bắt đầu của một cuộc “ cách
nụiim tiu ca", điêu này đã có sự chn bị vê tàm lí, tư tươnu \ à nó cũng phù
hợp với tiên trình chu n a của văn học các nước trên thè uiới, đane dần thoát
khỏi quỹ đạo thơ ca co điên sanu thơ ca hiện đại. Nói đen sự ra đời cua Thơ
mới sẽ là thiêu sót nêu ta bỏ qua sự anh hương trực tiếp của hoàn cảnh lịch sư
xã hội cua nước ta tại thời điêm đó. Đây là yếu tố có ý nehĩa quan trọn lí irons
sự ra đời của Thơ mới vào năm 1932 cũrm như chi phổi, ảnh lurơnu đến âm
hưởng chu đạo trong thơ.
Tác giả của Thơ mới hầu hết là các trí thức tiểu tư san. Họ đã sống, trải
nghiệm cùng với n hừne bước đi đầy bấp bênh của lịch sử dân tộc. Là n h ừn s
nuười trí thức thấu hiếu giá trị, văn hố dân tộc. Trước hết, cần khăng định,

các trí thức tư sản, tiểu tư sản là những người giàu tinh thần yêu nước, tinh
thần cách mạng. Vào n hữ ng năm cuối thập ki 20 của thể kỉ trước, đời sổng
chính trị, xã hội nước ta có nhiều biến động dừ dội. Từ năm 1924-1930, dưới
sự chén ép, bóc lột của thực dân Pháp, cuộc sổng của siai cấp tiểu tư sán
thành thị trở nên rất bấp bênh, ngột ngạt, một số imười tot nghiệp ở Pháp về
thì "b ị dưa đên m ột cuộc sóníỊ kh ơ n g có triên vọng và đặt ớ trong m ột tình
trạng khơng thê s ư d ụ n g kiên thức và khá năng của m ình" [12, tr. 23].

Do

vậy, họ ln cỏ tinh thẩn bất mãn với hiện thực. Trona hoàn cảnh đó, họ lại
tiếp thu tư tưỏng cách m ạnu từ nước nuồi, cụ thể là Nua và Truntí Quốc.
Tầng lớp này phân hóa và lập ra các tơ chức cách mạn»: Việt Nam quốc dân
Đảnti, Thanh niên cách m ạng đồn» chí hội... soníĩ nuọn cờ tư san đà lồi thời.
Cuộc khới ntỉhìa Yên Bái vào đèm 9-2-1930 thất bại khôim n h ừ n s kết thúc

■>")


×