Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Một số giải pháp nhằm giảm giá thành sản phẩm GT250 ở doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.58 KB, 10 trang )

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP LÀM HẠ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM GT250
I. Phương hướng
I.1 Nguyên nhân chính làm cho giá thành thực tế cao hơn giá thành kế
hoạch trong năm 2004 là:
- Sử dụng nguyên vật liệu đầu vào một số nguyên vật liệu còn chưa phù hợp,
giá đầu vào của một số vật liệu đầu vào còn chưa hợp lý, dẫn đến chi phí vượt
kế hoạch.
- Quản lý và sử dụng chi phí chung còn cao.
Những nguyên nhân trên nếu được giải quyết thì sẽ giảm chi phí sản xuất dẫn
đến giảm giá thành sản xuất.
1.2 Phương hướng chung.
1.2.1 Biện pháp tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
- Hoàn thiện phương pháp tính và kiểm tra tiêu hao vật liệu cho phù hợp
hơn trong định mức.
- Lựa chọn nguồn nguyên vật liệu thay thế phù hợp với chất lượng sản
phẩm mà giá cả thấp hơn nếu có thể.
- Cải tiến máy móc để tăng công suất thiết bị và năng suất lao động.
- Đào tạo trình độ tay nghề công nhân.
- Chú trọng đến các chi phí thu mua, như chi phí vận chuyển, kho bãi,
bốc dỡ, bảo quản.
1.2.2 Biện pháp giảm chi phí nhân công.
- Tăng năng suất lao động lớn hơn tốc đô tăng tiền lương bình quân.
- Áp dụng biện pháp tăng thời gian làm việc có ích.
1.2.3 Biện pháp chi phí sản xuất chung
- Tiết kiệm các chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu có thể được như dầu
mỡ, điện, nước v.v..
- Thanh lý các thiết bị không cần thiết, không mang lại hiêu quả kinh tế
cao.
- Tiết kiệm chi phí văn phòng như điện thoại, điện, nước, chi phí công tác
khác.


II. Một số giải pháp và đề án giải quyết hạ giá thành đơn vị sản phẩm
GT250
Qua phân tích trên ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty là
chưa cao lắm, giá thành đơn vị sản phẩm còn cao so với các đối thủ của mình.
Để tạo cho công ty một thế mạnh riêng dựa trên khả năng có sẵn công ty cần
phải cải thiện giá thành ở một số mặt hàng từ trước tới giờ vẫn là sản phẩm
chủ đạo của công ty, tiêu biểu đó là sản phẩm GT250. Trong phần này em xin
đề xuất giải pháp để cải thiện tình hình trên nhằm hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao doanh thu của công ty về sản phẩm GT250. Dưới đây em xin đề
xuất 2 giải pháp.
- Tăng năng lực sản xuất để tăng sản lượng sản phẩm GT250 bằng cách mua
thêm 1 máy tiện.
- Thay thế nguyên vật liệu CT3 giá thấp hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Giải pháp thứ nhất: mua thêm 1 máy tiện để phục vụ sản xuất.
1. Lý do phải thực hiện biện pháp.
Do nhu cầu đặt hàng của sản phẩm GT250 là lớn, nhu cầu này lớn hơn
sản lượng mà công ty có thể sản xuất được là 140 sản phẩm. Hiện nay lượng
đơn đặt hàng trong hai năm tới là 380 sản phẩm một năm. Theo em nên tận
dụng cơ hội bán hàng này. Để tận dụng cơ hội này cần phải tăng năng lực sản
xuất, đạt mức 380 sản phẩm trên một năm trở lên. hiện nay thời gian định
mức 1 sản phẩm là 158 giờ dể tăng năng lực sản xuất ta cần phải tăng thời
gian sản xuất đồng thời giảm thời gian sản xuất của công đoạn tiện, vì đây là
khâu yếu của nhất và chiếm thời gian sản xuất lâu nhất. Để giảm thời gian của
sản phẩm, làm tăng sản lượng của năm tăng công ty cần lắp đặt thêm máy tiện
để tăng năng suất tiện.
2. Các công việc phải làm để thực hiện biện pháp.
Lắp đặt thêm máy tiện để tăng số máy tham gia sản xuất sản phẩm. Do
số máy tiện hiện có đã sử dụng hết công suất nên để tăng sản lượng sản phẩm
thì phải cần lắp đặt thêm máy tiện. Số máy lắp đặt thêm là một máy, và công
suất máy phải đủ để sản xuất thêm 140 sản phẩm trong một năm. Lắp đặt

thêm một máy tiện và bên cạnh đó cần có một công nhân đứng máy.
3. Vốn đầu tư cho biện pháp
Giá cho một máy tiện là 264 triệu.
Chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử để đưa vào sử dụng là 20 triệu.
Tổng cộng chi phí là 284 triệu.
Nguồn vốn lấy từ quỹ đầu tư và phát triển của công ty.
Tài sản được khấu hao trong 10 năm.
4. Người chịu trách nhiệm biện pháp:
Người chịu trách nhiệm là trưởng phòng kỹ thuật cùng một số có liên
quan.
5. Thời gian thi công biện pháp.
Thời gian là 5 tháng từ khi mua máy đến đưa vào sử dụng để sản xuất
sản phẩm.
6. Kết quả mong đợi.
Số lượng sản phẩm GT250 dự định sản xuất là 380 sản phẩm.
Số lượng sản phẩm đã sản xuất được là 240 sản phẩm.
Số lượng sản phẩm GT250 tăng lên là 380 – 240 = 140 sản phẩm.
a. Mức tiết kiệm chi phí cố định
Tức là 3 khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí bán hàng do tăng sản lượng từ 240 đến 380 sản phẩm một
năm.
Ta có tổng mức chi phí chung cho 3 khoản mục là 862.000 đồng/sp.
Trong đó chi phí sản xuất chung là 572.400 đồng/sp, chi phí QLDN là
260.000 đồng/sp, chi phí bán hàng là 30.000 đồng/sp. Do chi phí 3 khoản mục
để sản xuất 240 sản phẩm/năm là 206,88 triệu đồng. Khi tăng sản lượng lên
380 sản phẩm/năm thì 3 khoản chi phí này vẫn không đổi tức là vẫn là 206,88
triệu đồng.
Vậy mức tiết kiệm chi phí cố định
d/sp 318.000
240

000880206
380
000880206
K
cd
−=−=
....
b. Mức tăng chi phí khấu hao
Do mua máy với tổng chi phí là 284 triệu khấu hao trong 10 năm kể
từ khi áp dụng biện pháp thì mức khấu hao trong một năm là 28,4 triệu
Mức khấu hao trong một đơn vị sản phẩm tăng lên một khoản
d/sp 00074
380
00040028
KH
them tang
.
..
==
c. Mức tăng chi phí tiền lương do thêm 1 công nhân đứng máy tiện.
Lương bình quân của một công nhân là 896.000 đồng
Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí tiền lương và chi phí trích theo
lương tăng thêm một khoản.
( )
d/sp 00034
380
190112000896
.
,.
=


d. Mức tăng chi phí 3 khoản mục chi phí sản xuất, chi phí QLDN, chi phí bán
hàng do tăng sản lượng
Khi tăng sản lượng từ 240 lên 380 thì số chi phí khác cũng tăng trong
3 khoản mục chí tương đối cố định
Trên thực tế chi phí 3 khoản mục này tăng lên 222 triệu do chi phí
điện, nước, điện thoại, bảo dưỡng sửa chữa máy móc tăng.
Vậy mức tăng là:
d/sp 39.800
380
000880206000000222
=

....

Tổng mức giảm giá thành sản phẩm là:
-318.000 +74.000 + 34.000 + 39.800 = 107.200 đ/sp
e. Mức tiết kiệm cả năm kể từ khi áp dụng biện pháp
107.200 x 380 = 40.736.000 đồng
f. Mức tăng lợi nhuận do tăng sản lượng
Mức lãi một sản phẩm GT250 là 5% giá thành tức là
5% x 3.102.000 = 155.100 đồng
Khi tăng sản lượng lên 140 sp/năm thì tăng lợi nhuận hàng năm lên
155.100 x 140 = 21.714.000 đồng
g. Tổng lợi nhuận do áp dụng biện pháp
40.736.000 + 21.714.000 = 62.450.000 đồng/năm
7. Hiệu quả kinh tế khi sử dụng biện pháp
Do biện pháp đòi hỏi phải đầu tư 284 triệu và được khấu hao trong 10
năm. Ngay trong năm đầu không bù đắp được chi phí bỏ ra , nhưng tổng lợi
nhuận do áp dụng biện pháp vẫn cao hơn và vẫn bù được số tiền khấu hao để

sử dụng máy tiện mới.
Thời gian thu hồi vốn là

mthª t¨ng haoKhÊu mthª t¨ng nhuËnLoi
mthª t­ dÇu Vèn
T
håiThu
+
=
n¨m3,126
10
0284.000.00
00045062
000000284
=
+
=
..
..
T
thuhåi
Đây là biện pháp chưa thực sự tối ưu nhưng lại phù hợp góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Giải pháp thứ hai: Thay thế thép GT3 nhập khẩu bằng thép nội địa.
1. Lý do phải thực hiện giải pháp:
Nguyên liệu thép GT3 chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng số nguyên liệu
sản xuất sản phẩm GT250. Giá của thép GT3 chiếm tỷ lệ 5,4% tổng số chi phí
nguyên vật liệu. Vấn đề đặt ra là nếu giảm chi phí của vật liệu này thì keo
theo làm giảm tổng chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Theo nhận định của

×