Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.62 KB, 82 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CPVL

: Chi phí vật liệu

NC

: Chi phí nhân cơng

CPM

: Chi phí máy thi cơng

CPC

: Chi phí chung

CPTTK

: Chi phí trực tiếp khác

CL

: Chênh lệch vật liệu

WTO

: World Trade Organization ( Tổ chức Thương mại Thế giới)

JIT



: Just In Time ( Hệ thống cung ứng đúng thời điểm)

Website: Email : Tel : 0918.775.368


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty Xây lắp Vật liệu
Xây dựng An Dương

11

2

Bảng 1.1. Danh mục các phương tiện thiết bị chuyên môn
của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

15

3

Bảng 1.2.Danh mục các loại sản phẩm chủ yếu


18

4

Bảng 1.3.Số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật của Công
ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

21

5

6
7

Bảng 1.4.Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính của
Cơng ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng An Dương

23

Bảng 2.1.Tình hình thực hiện kế hoạch xây lắp qua các
năm

27

Bảng 2.2.Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây

28


8

Đồ thị 2.1. Doanh thu của Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương giai đoạn 2004-2007

29

9

Đồ thị 2.2. Lợi nhuận của Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương giai đoanh 2004-2007

29

10

Bảng 2.3. Hệ số doanh lợi doanh thu của Công ty Xây
lắp vật liệu xây dựng An Dương qua một số năm

30

11

Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa giá thành xây lắp với giá
xây dựng khác

33

Website: Email : Tel : 0918.775.368



12

Bảng 2.4. Giá thành xây lắp

34

13

Sơ đồ 2.2. Cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp

35

14

Bảng 2.5. Chi phí sản xuất giá thành sản phẩm xây lắp
trong những năm gần đây

37

15

Đồ thị 2.3: Tỷ trọng các khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm xây lắp qua các năm 2004 – 2007

40

16

17


18

Bảng 2.6. Tình hình chi phí thực tế tại gói thầu “Hạng
mục san nền kè đá” thuộc cơng trình trường THPT
chuyên Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn
Bảng 2.7. Tình hình chi phí thực tế tại gói thầu “xây
dựng nhà hợp khối”thuộc dự án Đầu tư xây dựng Bệnh
viện Đa khoa Hưng n
giai đoạn III
Bảng 2.8. Tình hình chi phí thực tế tại gói thầu số 6
thuộc dự án “Cải tạo nâng cấp đường trục kinh tế miền
Đông, Đông Anh, Hà Nội”

41

44
46

19

Bảng 2.9. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trong giá
thành xây lắp

20

Bảng 2.10. Tổng hợp chi phí nhân cơng trong giá thành
xây lắp

50


21

Bảng 2.11. Tổng hợp chi phí máy thi công trong
giá thành xây lắp

52

22

Bảng 2.12. Tổng hợp chi phí chung trong giá thành xây
lắp

54

23

Bảng 3.1. Dự kiến các chỉ tiêu kinh tế năm 2008 của
Công ty Xây lắp Vật liệu Xây dựng An Dương

60

Website: Email : Tel : 0918.775.368

48


LỜI MỞ ĐẦU
Sau khi gia nhập WTO, đất nước ta đã có một cơng cuộc chuyển mình
lớn lao trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, giáo dục…

trong đó kinh tế là lĩnh vực tạo được bước ngoặt to lớn. Sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ hội nhập đã buộc các doanh nghiệp
Việt Nam phải có cách nhìn nhận và phải tạo ra được những chiến lược kinh
doanh phù hợp. Là một doanh nghiệp Nhà nước đang chuẩn bị cổ phần hố,
Cơng ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương cũng khơng nằm ngồi những
thách thức của nền kinh tế thị trường trong giai đoạn mới của đất nước.
Kinh tế ngày càng phát triển làm cho nhu cầu về xây dựng nhà ở, văn
phòng, trụ sở làm việc, các khu đơ thị, các cơng trình giao thông, công
nghiệp,….ngày càng gia tăng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
là đơn vị thành viên của Tổng Cơng ty Sơng Hồng, là một doanh nghiệp có
truyền thống xây dựng từ lâu đời, đã thi công thành cơng nhiều cơng trình xây
dựng lớn, nhỏ trong cả nước. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế của đất
nước, Công ty cũng đã thay đổi chiến lược phát triển kinh doanh của mình và
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Ngày nay, Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương đã và đang khẳng định tầm quan trọng và uy tín của mình
trên thị trường xây dựng, phấn đấu trở thành một trong những Công ty xây
dựng hàng đầu Việt Nam.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay, các sản phẩm nói chung
và sản phẩm xây lắp nói riêng phải đảm bảo về mặt chất lượng cũng như về
giá cả. Chính vì vậy, một vấn đề quan trọng buộc các doanh nghiệp xây dựng
phải quan tâm hàng đầu trong nền kinh tế thị trường hiện nay là thực hiện tiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368


kiệm chi phí sản xuất nhằm hạ giá thành các sản phẩm xây lắp. Công ty Xây
lắp vật liệu xây dựng An Dương đã từng bước đổi mới công nghệ, tự hồn
thiện để nâng cao trình độ và phương pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Một trong những mục tiêu quan trọng mà Công ty ln
hướng tới đó là hạ giá thành xây lắp cơng trình.
Với mục tiêu áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và có cơ hội

được tìm hiểu về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong các cơng trình của
Cơng ty trong những năm gần đây nên em đã chọn đề tài: “Một số biện pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương” làm luận văn tốt nghiệp.
Trong luận văn này em sẽ trình bày cụ thể và rõ ràng hơn các vấn đề sau:
Phần I. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Phần II. Thực trạng hạ giá thành xây lắp tại Công ty Xây lắp vật
liệu xây dựng An Dương trong những năm gần đây
Phần III. Một số biện pháp góp phần hạ giá thành xây lắp tại cơng
ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Xin trân trọng cảm ơn Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
mà trực tiếp là các anh chị Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đã giúp em tiếp cận
trực tiếp với tình hình thực tế của Cơng ty.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo, Tiến sĩ Trương Đức Lực đã hướng
dẫn em hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 8 tháng 6 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Thu Trang

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY
DỰNG AN DƯƠNG

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật

liệu xây dựng An Dương
1.1.1. Tổng quan về Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
Công Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ xây dựng, có truyền thống xây dựng hơn 45
năm. Trải qua nhiều năm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có chun
mơn và cơng nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và trưởng thành trong thực
tiễn thi công xây dựng nên đã thực hiện tốt các cơng trình xây dựng với chất
lượng kỹ thuật cao, mỹ thuật hoàn hảo.
Trong những năm vừa qua, Công ty đã thực hiện thành công những dự
án như: Cơng trình Trường cơng nhân Kỹ thuật cơ giới Việt Xô, Nhà máy chế
biến thức ăn chăn nuôi Hương Canh, Nhà máy gạch Ceramic Hương Canh,
Hồ hiếm khí Sóc Sơn, Nhà khách Đồn bay 919.
Hiện nay Cơng ty đang triển khai một số hạng mục cơng trình trụ sở,
nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật, đường giao thông, đường dây và trạm biến áp
của các tỉnh thành Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Thái Bình, TP Hồ Chí
Minh như: khu đơ thị Kỳ Bá Thái Bình, Chung cư cao tầng số 17 Hồ Hảo Lớn
– TP Hồ Chí Minh, Khách sạn Long Vân - Bắc Ninh, Trung tâm Hội nghị
Quốc gia.
Với những thành tựu đã đạt được, Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng
An Dương đã và đang tạo được uy tín lớn trên thị trường xây dựng hiện nay
Website: Email : Tel : 0918.775.368


và trở thành một đối tác đáng tin cậy của các chủ đầu tư.

Một số thông tin chung về Công ty Xây lắp
vật liệu xây dựng An Dương
 Tên doanh nghiệp:

CÔNG TY XÂY LẮP VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN DƯƠNG

Tên giao dịch: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương
 Trụ sở chính:
Địa chỉ: 70 Phố An Dương - Phường Yên Phụ - Tây Hồ - Hà Nội
Điện thoại

: 047170943 - 047171249

Fax

: 047166781

 Loại hình doanh nghiệp:
Cơng ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Doanh nghiệp Nhà
nước thuộc Tổng Công ty Sông Hồng - Bộ Xây dựng
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Minh Nam - Kỹ sư
xây dựng
- Tài khoản:
Số: 10201 0000000 569 tại Ngân hàng Cơng thương Ba Đình Hà Nội
Số:

1201 0000000 466 tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

Số:

030431100000209438 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà

Nội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
- Mã số thuế: 2600104283 – 019
 Các đơn vị thành viên của Công ty:
- Phân xưởng xây lắp số 1

- Phân xưởng xây lắp số 2
- Phân xưởng xây lắp số 3
Website: Email : Tel : 0918.775.368


- Phân xưởng Granito Italy
- Phân xưởng cầu thang ghế đá
- Phân xưởng gạch hoa bê tông
- Phân xưởng cơ khí, cơ điện
 Ngành, nghề kinh doanh: (Số đăng ký kinh doanh: 110561 ngày

24/04/2003 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ)
- Sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí
ốp lát, máy móc thiết bị phụ tùng phục vụ cho khai thác vật liệu xây dựng;
- Thi công xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng,
thuỷ lợi, thi cơng lắp đặt thiết bị chun dùng ngành cấp thốt nước, bưu điện,
đường dây cao thế, trung thế, hạ thế và trạm biến thế điện, sửa chữa các loại
phương tiện vận tải thuỷ, bộ; Đầu tư phát triển kinh doanh nhà và hạ tầng kỹ
thuật đô thị, khu công nghiệp, dân dụng;
- Tổ chức thi công san lấp mặt bằng, nạo vét cảng, kênh, luồng, lạch, sông,
biển bằng cơ giới, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác;
- Khai thác mỏ, vật liệu xây dựng, đất, đá, cát, sỏi (chỉ kinh doanh khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép)./.
1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của Công ty Xây lắp vật liệu
xây dựng An Dương
 Giai đoạn I: Công ty đá hoa Granitô Hà Nội(1958 -1996)
Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương tiền thân là Công ty đá
hoa Granitô Hà Nội, được thành lập từ năm 1958 thuộc Bộ Kiến trúc, nay là Bộ
Xây dựng. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty gắn liền với tổ chức
và quản lý của ngành xây dựng. Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

nguyên là thành viên của Liên hiệp các Xí nghiệp Đá cát sỏi - Bộ Xây dựng.
Thời kỳ này Công ty chỉ sản xuất, kinh doanh các loại gạch hoa và gạch
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Granitô các loại. Trong giai đoạn này Công ty đã tạo được uy tín trên thị
trường gạch Granitơ, cung cấp số lượng lớn gạch Granitơ cho các cơng trình
xây dựng.
 Giai đoạn II: Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương (1996

đến nay)
Để đẩy mạnh tiến trình cổ phần hố Doanh nghiệp Nhà nước, Tổng
Cơng ty Sơng Hồng đã quyết định chuyển Công ty đá hoa Granitô Hà Nội
thành Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương hạch tốn kinh tế phụ
thuộc Tổng Cơng ty xây dựng Sông Hồng.
Thời kỳ này Công ty vừa làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh vật liệu
xây dựng vừa tổ chức thi cơng xây dựng cơng trình. Thực hiện đồng thời cả
hai nhiệm vụ nên trong giai đoạn này Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Mặc
dù có truyền thống trong việc sản xuất vật liệu xây dựng nhưng do sản xuất
vật liệu xây dựng đòi hỏi vốn lớn, nhân cơng nhiều…nhưng do máy móc
khơng đồng bộ nên sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được ít, mẫu mã đã lỗi thời
không thể cạnh tranh được làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Do đó năm 2007, Công ty đã tập trung vào nhiệm vụ thi cơng xây
dựng cơng trình.
Trong giai đoạn này Cơng ty đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong việc thi cơng xây dựng thành cơng những cơng trình lớn như: Trường
công nhân kỹ thuật Việt Xô - Bộ Xây dựng, Đồn bay 919, Trung tâm Hội
nghị Quốc gia, Văn phịng làm việc và khách sạn Long Vân.
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương có đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lành nghề

đáp ứng thị trường xây dựng trong nước. Đơn vị đã được Nhà nước trao tặng 3
Huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba, Bằng khen của Thủ tướng Chính
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Phủ và Bộ Xây dựng, Huy chương vàng chất lượng cao ngành xây dựng.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Xây lắp
Vật liệu Xây dựng An Dương ảnh hưởng tới giá thành và công
tác hạ giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Bộ máy tổ chức của Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương được
tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Đứng đầu Công ty là Giám đốc chịu trách nhiệm phối hợp và điều hành các hoạt động trong Cơng ty, bên
dưới là các phịng ban chức năng có nhiệm vụ trợ giúp Giám đốc Công ty.

Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368


14

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Quản trị kinh doanh


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương

GIÁM ĐỐC

PGĐ PHỤ TRÁCH
ĐÂU TƯ

PGĐ PHỤ TRÁCH
SXCN

PHỊNG
TÀI CHÍNH KẾ TỐN

PHỊNG
KẾ HOẠCH –
KỸ THUẬT

PX
PX
GRANNITO
ITALY

Hà Thị Thu Trang

CẦU THANG
GHẾ ĐÁ

PGĐ PHỤ TRÁCH
XÂY LẮP


PHỊNG
TỔ CHỨC –
HÀNH CHÍNH

PX
GẠCH

PX CƠ

HOA BÊ

KHÍ

TƠNG

ĐIỆN

PX
XÂY LẮP
SỐ 1

PHỊNG
ĐẦU TƯ

PX

PX

XÂY LẮP


XÂY LẮP

SỐ 2

SỐ 3

Cơng nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

15

Khoa Quản trị kinh doanh

 Ban lãnh đạo Cơng ty gồm một Giám đốc và ba Phó Giám đốc phụ

trách 3 lĩnh vực chủ yếu của Công ty
• Giám đốc Cơng ty: Là người đứng đầu doanh nghiệp, làm việc

theo chế độ một thủ trưởng, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
∗ Nhiệm vụ của Giám đốc Công ty:

- Ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo và kiểm duyệt các phòng chức năng lập và làm hồ sơ dự thầu,
biện pháp thi cơng cơng trình.
- Ban hành các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản
phẩm, đơn giá, tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước.
• Phó Giám đốc Cơng ty: là người điều hành theo sự phân công, uỷ


quyền của Giám đốc.
* Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Cơng nghiệp: có nhiệm vụ quản lý
điều hành lĩnh vực sản xuất của Công ty về khối lượng, chất lượng sản phẩm
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
* Phó Giám đốc phụ trách đầu tư: có nhiệm vụ tìm kiếm các dự án đầu
tư cho Công ty, đồng thời sử dụng tốt nhất nguồn vốn đầu tư để đạt hiệu quả
cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho Công ty.
* Phó Giám đốc phụ trách xây lắp: có nhiệm vụ tổ chức thi cơng xây
lắp các cơng trình của Cơng ty đảm bảo các yêu cầu về chất lượng công trình,
tiến độ thi cơng và sự an tồn cho người lao động.
 Cơng ty có 4 phịng ban chức năng:
• Phịng Tài chính - Kế tốn:

- Tổ chức hạch tốn trong Cơng ty, lập kế hoạch tài chính theo tháng,
q, năm trình Cơng ty phê duyệt.

Hà Thị Thu Trang

Cơng nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

16

Khoa Quản trị kinh doanh

- Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo trong việc quản lý, sử dụng vốn và
tài sản do cấp trên giao.

• Phịng Kế hoạch - Kỹ thuật:

- Cân đối và lập kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Kế
hoạch SXKD hàng năm của Công ty gồm; Sản lượng, doanh thu, vốn, vật tư,
mua sắm thiết bị kỹ thuật, thi công, lao động tiền lương.
- Điều tra thu thập, xử lý thông tin kinh tế để tham mưu giúp Giám đốc
trong lĩnh vực tìm hiểu các dự án thi cơng.
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý,
điều chỉnh và sử dụng máy móc một cách hiệu quả.
- Cùng với các phòng ban chức năng quản lý chất lượng đội ngũ cán bộ
kỹ thuật, công nhân kỹ thuật. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ cơng nhân
kỹ thuật.
• Phịng Tổ chức – Hành chính:

- Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc việc ký kết và thực hiện hợp đồng
lao động theo phân cấp. Tham mưu cho Giám đốc và lãnh đạo Công ty trong
sắp xếp tổ chức tổ chức sản xuất, bố trí cán bộ theo yêu cầu nhiệm vụ. Đề
xuất các giải pháp về tổ chức sản xuất, tổ chức lao động , chính sách cán bộ.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước và
giải quyết kịp thời các chế độ chính sách đối với CBCNV theo phân cấp của
Cơng ty.
• Phịng Đầu tư:

- Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh trong Công ty
và tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của Cơng ty.
- Tìm kiếm và thực hiện các hợp đồng đầu tư cho Công ty
- Khi được uỷ quyền, được phép kí kết hợp đồng xây dựng, mua bán
hàng hoá, để tạo điều kiện chủ động với thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt

Hà Thị Thu Trang


Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

17

Khoa Quản trị kinh doanh

động kinh doanh.
 Cơng ty có 4 phân xưởng sản xuất và 3 phân xưởng xây lắp
• Các phân xưởng sản xuất:

Phân xưởng sản xuất là đơn vị trực tiếp sản xuất các loại sản phẩm của
Công ty: gạch Granito, cầu thang, ghế đá, gạch hoa bê tơng và các sản phẩm
cơ khí, cơ điện cho Công ty nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và hỗ
trợ các phân xưởng xây lắp trong việc đảm bảo một số nguyên vật liệu.
• Các phân xưởng xây lắp:

Phân xưởng xây lắp là đơn vị trực tiếp thi cơng các cơng trình do Tổng
Cơng ty chỉ định, do Cơng ty tự tìm kiếm và các cơng trình Cơng ty đầu tư
xây dựng.
1.2.2. Sản phẩm của Công ty
 Sản phẩm : Vật liệu xây dựng: Gạch hoa - cầu thang và gạch Granito
Sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty vô cùng đa dạng và phong
phú. Trong một thời gian dài, Các cơng trình xây dựng đều sử dụng những vật
liệu này của Công ty. Bảng 1.1 là danh mục một số loại sản phẩm chủ yếu mà
Công ty sản xuất và tiêu thụ được với số lượng lớn.


Hà Thị Thu Trang

Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

18

Khoa Quản trị kinh doanh

Bảng 1.1: Danh mục các loại sản phẩm chủ yếu
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

18

I. Gạch hoa - cầu thang
Bê tông 6 phân
Vỉa vuông
Vỉa vát
Gạch hoa
Gạch trơn
Bát giác chèn
Gạch Block các loại
Ghế tựa các loại
Mặt ghế
Tựa ghế
Chân ghế
Mặt bàn các loại
Cầu thang thành phẩm
Ghế băng
Tấm lát Huế
Đan rãnh
Vỉa các loại
Gạch thơng gió

II. Gạch Granito
Gạch Granito 30x30
Gạch Granito chống trơn 30x30
Gạch Granito to 40x40
Gạch Granito to chống trơn 40x40
Gạch Granito 50x50

Công ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương là Cơng ty có truyền

thống sản xuất gạch Granito từ nhiều năm và đã tạo được uy tín cũng như
thương hiệu trong một thời gian dài. Nhưng việc sản xuất gạch Granito hiện
nay gặp nhiều khó khăn nên sản phẩm làm ra chưa đáp ứng đúng nhu cầu thị
trường. Chính vì thế làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Cơng ty. Do đó đến năm 2007 Công ty đã quyết định ngừng sản xuất gạch
Granito cùng những vật liệu xây dựng khác để tập trung vào nhiệm vụ thi
cơng xây dựng cơng trình.
 Sản phẩm: Cơng trình xây dựng
Cơng trình xây dựng là sản phẩm xây dựng. So với sản phẩm của
những ngành khác thì nó có nhiều nét khác biệt mang tính đặc thù:
-

Cơng trình xây dựng thường mang tính đơn chiếc và thường được

Hà Thị Thu Trang

Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

19

Khoa Quản trị kinh doanh

sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Tính chất riêng biệt của sản phẩm
xây dựng dẫn đến sự khác nhau về khối lượng công tác và phương thức thực
hiện chúng. Ngay cả đối với các cơng trình được xây dựng theo thiết kế mẫu
cũng địi hỏi có sự thay đổi về khối lượng công tác do liên quan đến những
điều kiện cụ thể về địa hình, địa chất, khí hậu, thuỷ văn nơi cơng trình thi

cơng. Chính vì thế đặc điểm đơn chiếc của sản phẩm xây dựng là đặc điểm có
ảnh hưởng chủ yếu và bao trùm đến việc hình thành giá thành xây dựng.
-

Cơng trình xây dựng là cơng trình cố định tại nơi xây dựng, phụ

thuộc nhiều điều kiên tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài
trời. Đặc điểm này dẫn đến sự khác nhau về giá cả vật liệu, chi tiết, kết cấu,
chi phí vận chuyển chúng đến nơi thi cơng, về năng suất lao động và tiền
lương của công nhân xây dựng cũng như về hệ số sử dụng thời gian và năng
suất xe máy thi cơng… Do đó dẫn đến sự khác nhau về giá thành sản phẩm
xây dựng.
-

Cơng trình xây dựng rất đa dạng, thường có kích thước quy mơ lớn,

kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, u cầu chất lượng cao, vì thế
địi hỏi phải dành một khoản chi phí lớn và thời gian dài để tạo ra sản phẩm,
đồng thời thời gian khai thác cũng kéo dài.
-

Cơng trình xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa

kinh tế, chính trị, xã hội, văn hố, quốc phịng cao.
Những đặc điểm trên ảnh hưởng trực tiếp đến các công tác như: khảo
sát thiết kế, lựa chọn phương án thi công, phương pháp tổ chức quản lý,…và
từ đó ảnh hưởng đến cơng tác hạ giá thành sản phẩm.
Thị trường sản phẩm xây dựng đang rất sơi động bởi tính chất và đặc
điểm đặc biệt của thị trường này, nhất là đối với nước ta đang trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển này đòi hỏi những người kinh doanh

xây dựng phải đa dạng hoá và mở rộng lĩnh vực kinh doanh, nâng cao năng

Hà Thị Thu Trang

Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

20

Khoa Quản trị kinh doanh

lực cạnh tranh và tự khẳng định mình trên thị trường đầy biến động đó.
Cơng ty Xây lắp vật liệu xây dựng An Dương đã và đang tập trung xây
dựng hình ảnh và uy tín của mình trên thị trường để trở thành một trong
những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực thi cơng xây dựng cơng trình. Bằng
chứng là trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể,
đã hoàn thành nhiều dự án lớn và phức tạp với chất lượng cao, mỹ thuật hoàn
hảo.
1.2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất thi công của Công ty bao gồm:
- Trụ sở làm việc
- Nhà xưởng sản xuất
- Phương tiện và các thiết bị máy móc chun mơn
- Các dịch vụ hỗ trợ
Tất cả các phương tiện máy móc liên quan đều được kiểm soát dựa trên
danh mục mã số và có sổ theo dõi trong q trình vận hành bảo dưỡng.
Chương trình bảo dưỡng định kỳ hàng năm được tiến hành đúng thời gian và
trình tự để đảm bảo khả năng sản xuất tốt nhất của các loại máy móc.

Danh mục các loại máy móc thiết bị của Cơng ty Xây lắp vật liệu xây
dựng An Dương được thể hiện trong bảng 1.2.

Hà Thị Thu Trang

Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

21

Khoa Quản trị kinh doanh

Bảng 1.2: Danh mục các phương tiện thiết bị chuyên môn

TT Chủng loại máy móc thiết bị Đơn vị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
2

Số

Cơng suất hoặc

lượng số liệu đặc trưng
I. Thiết bị máy móc
Máy xúc KOMATSU
Cái
04
150 CV

Máy ủi T130
Cái
02
150 CV
Máy ủi FIAT 14C
Cái
02
110 CV
Máy lu bánh thép
Cái
04
6 – 8 tấn
Cẩu tự hành Datano
Cái
01
30T
Xe thang
Cái
01
Máy rải thảm NIGATA
Cái
01
Máy trộn bê tơng
Cái
07
350 lít
Máy trộn bê tơng
Cái
10
150 lít

Máy đầm cóc MIKASA
Cái
05
8 ÷ 12 CV
Đầm bàn
Cái
10
1.5 ÷ 2 KW
Đầm dùi
Cái
20
1 ÷ 1.5KW
Máy bơm nước
Cái
05
25 ÷ 50 m 3 /h
Máy bơm nước
Cái
10
5 ÷ 25 m 3 /h
Máy bơm bùn
Cái
05
25 m 3 /h
Máy hàn xoay chiều
Cái
10
20 KW
Máy hàn một chiều
Cái

04
Máy phát điện
Cái
05
6 KW
Máy nén khí
Cái
05
Máy khoan
Cái
02
Máy mài mini di động
Cái
04
Máy vận thăng
Cái
02
500 kg
Máy uốn, cắt thép
Cái
02
Máy thuỷ bình
Cái
02
Máy kinh vĩ
Cái
02
Máy biến thế
Cái
01

400KW
Giàn giáo Pal
Bộ
15
Cốp pha thép
M2
10000
Cẩu tháp Pointan
Cái
01
Vận thăng TP 70
Cái
03
700kg
II. Dây chuyền sản xuất
Hệ thống máy trộn ép
Hệ
01
100.000 m 2 /năm
Hệ thống máy mài Granito
Hệ
01
100.000 m 2 /năm

Hà Thị Thu Trang

Nước
sản xuất
Nhật
Nga

Italy
Nhật
Nga
Nga
Nhật
Trung Quốc
Đức
Nhật
Nhật
Trung Quốc
Nhật
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc
Liên Xô
Liên Xô
Nhật
Việt Nam
Trung Quốc
Nhật
Nga
Việt Nam
Việt Nam
Trung Quốc
Việt Nam
Italy
Italy


Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

3
4
1
2
3
4
5
6
7
8
1
2
3
4
5

22

Khoa Quản trị kinh doanh

Hệ thống máy mài thô
Hệ thống máy mài mịn

Hệ
04

Hệ
04
III. Máy công cụ
Máy tiện T 616
Cái
01
Máy tiện vạn năng M95
Cái
01
Hệ tích áp
Hệ
01
Máy cắt đá P 320
Cái
01
Máy cắt bê tông
Cái
01
Máy mài G50
Cái
01
Máy ép
Cái
01
Máy bào ngang
Cái
01
IV. Phương tiện vận tải
Xe Huyndai
Cái

12
8 – 12 tấn
Xe Xanxinh
Cái
05
2.5 tấn
Xe Zin 130
Cái
02
5 tấn
Xe IFA tự đổ
Cái
05
5T
Xe con Toyota
Cái
02

Việt Nam
Việt Nam
Việt Nam
Liên Xơ
Việt Nam
Italy
Nhật
Italy
Italy
Việt Nam
Hàn Quốc
Trung Quốc

Liên Xơ
Đức
Nhật

Từ bảng 1.2 đó ta có thể thấy Cơng ty Xây lắp vật liệu xây dựng An
Dương đã trang bị rất nhiều loại máy móc, thiết bị và phương tiện hiện đại, đủ
số lượng, chủng loại, khá đồng bộ để phục vụ quá trình thi công xây dựng và
phục vụ nhu cầu làm việc của cán bộ Cơng ty, có khả năng thi cơng nhiều
cơng trình cùng một lúc, đáp ứng được u cầu của chủ đầu tư. Điều đó đã tạo
thuận lợi cho việc hồn thành đúng tiến độ thi cơng cơng trình mà vẫn đảm
bảo chất lượng cơng trình và an tồn lao động, đồng thời cũng tạo điều kiện
cho các cán bộ Cơng ty hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
1.2.4. Lao động và điều kiện lao động
Năm 2007, tổng số lao động của Công ty là 273 người. Sự biến động về
số lượng lao động qua các năm là không lớn và hầu như chỉ thay đổi số lượng
công nhân kỹ thuật là chủ yếu.
Từ bảng 1.3 ta thấy Cơng ty có đội ngũ lao động khá đơng đảo, có lực
lượng kỹ sư, kiến trúc sư, sủ nhân kinh tế, cử nhân kỹ thuật dày dặn kinh

Hà Thị Thu Trang

Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

23

Khoa Quản trị kinh doanh


nghiệm. Tổng số lao động hiện nay của Công ty là 273 người. Nhân viên có
trình độ đại học là 61 người,chiếm tỷ lệ khá cao: 22,3%, số lượng công nhân
kỹ thuật là 212 người, chiếm tỷ lệ là 77.7%. Ngoài ra do đặc thù của ngành
nên Cơng ty cịn có lực lượng lao động phổ thông rất đông đảo, chiếm tỷ lệ
khá cao trong cơ cấu lao động của Công ty. Số cơng nhân này hầu hết đều bố
trí ở các phân xưởng sản xuất và ở các đội xây dựng.
Công ty có mơi trường làm việc thích hợp để tạo ra các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Các điều kiện lao động như: nhiệt độ, ánh sáng,
độ ẩm, độ ồn, yêu cầu về an toàn lao động đều được Công ty đảm bảo để phát
huy tối đa khả năng làm việc của người lao động.
Đối với lao động trực tiếp, Công ty sẽ căn cứ vào bảng chấm cơng để từ
đó tính lương được hưởng của mỗi người. Đối với lao động th ngồi, Cơng
ty sẽ trả lương theo hình thức khốn ngồi theo đơn giá thoả thuận.
Bảng 1.3: Số lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật của Công ty
TT
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
II
1
2


Phân loại
Hệ đại học
Kiến trúc sư
Kỹ sư xây dựng
Kỹ sư máy xây dựng
Kỹ sư giao thông thuỷ lợi
Kỹ sư cơ khí
Kỹ sư điện, điện tử
Kỹ sư vật liệu xây dựng
Kỹ sư hoá SILICAT
Kỹ sư cấp thoát nước
Kỹ sư kinh tế xây dựng
Cử nhân kinh tế tài chính
Cơng nhân kỹ thuật (Bậc ≥ 4)
Thợ nề
Thợ mộc

Hà Thị Thu Trang

Tổng
số

< 5 năm

61
7
20
4
5

2
2
3
1
3
4
10
212
62
10

5
3
5

Thâm niên
5 – 10
năm
15
2
7
2
2
1

1
1
3
28
10

1

2
3
96
30
5

> 10
năm
27
2
8
2
3
2
1
2
1
2
1
4
88
22
4

Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp


3
4
5
6
7
8

Thợ sắt
Thợ sản xuất VLXD
Thợ vận hành máy móc các loại
Thợ điện, nước, sửa chữa cơ khí
Thợ hồn thiện trang trí nội thất
Các lợi thợ khác

Hà Thị Thu Trang

24

Khoa Quản trị kinh doanh

15
72
15
16
12
10

10
2

4
1

6
40
5
3
3
4

9
22
8
9
8
6

Công nghiệp 46A


Luận văn tốt nghiệp

25

Khoa Quản trị kinh doanh

1.2.5. Tình hình tài chính của Cơng ty
Tình hình tài chính của Cơng ty được thể hiện qua các số liệu trong
bảng 1.4.
Từ bảng 1.4 ta nhận thấy, tổng tài sản của Công ty tăng lên một cách

nhanh chóng qua các năm, đặc biệt là tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
Tổng tài sản của Công ty và tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên
tổng tài sản qua các nămlần lượt như sau: năm 2004 là 22.602 triệu đồng và
53.1%; năm 2005 là 38.945 triệu đồng và 62.2%; năm 2006 là 54.932 triệu
đồng và 65.1%; năm 2007 là 88.166 và 65.2%.
Qua bảng tổng hợp đó ta thấy cơ cấu nguồn vốn của Công ty chưa thực
sự hợp lý, vốn vay còn chiếm tỷ lệ lớn so với nguồn vốn chủ sở hữư. Cụ thể
là tỷ lệ nguồn vốn vay so với tổng nguồn vốn qua các năm là: năm 2004:
87.13%; năm 2005: 79.26%; năm 2006: 74.24%;; năm 2007: 74.25%. Nguyên
nhân chính là do các chủ đầu tư chậm thanh tốn các cơng trình. Mặt khác
điều đó cũng cho ta thấy Công ty đã sử dụng các biện pháp tài chính để tận
dụng tối đa nguồn vốn vay. Tuy nhiên tỷ lệ vốn vay cao sẽ làm tăng độ rủi ro
trong kinh doanh. Chính vì vậy Cơng ty cũng đã sử dụng các biện pháp nhằm
làm giảm tỷ lệ vốn vay qua các năm.

Hà Thị Thu Trang

Công nghiệp 46A


×