Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.92 KB, 53 trang )

Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
CHNG MT: Lí LUN CHUNG V K TON
NGUYấN VT LIU TRONG CC DOANH NGHIP
SN XUT


Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 1 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.1.S cn thit t chc cụng tỏc k toỏn nguyờn vt liu trong cỏc
doanh nghip sn xut.
Vt liu l mt phn khụng th thiu trong quỏ trỡnh sn xut sn phm
ca bt k mt doanh nghip no. Nú l c s to nờn cỏc sn phm phc
v cho nhu cu i sng xó hi.
Vt liu vụ cựng phong phỳ v a dng bao gm nhiu chng loi khỏc
nhau. Do vy to nờn thnh phm nht nh thỡ cn phi la chn cỏc loi
võtj liu hp lý, phự hp vi quy trỡnh sn xut ca doanh nghip ú.
Vt liu trong doanh nghip sn xut chim mt t trng vụ cựng ln ũi
hi doanh nghip phi cú bin phỏp qun lý v s dng nguyờn vt liu hiu
qu mi cú th gim c chi phớ v h giỏ thnh sn phm. Vỡ vy cụng tỏc
hch toỏn k toỏn nguyờn vt úng vai trũ quan trng v khụng th thiu ca
bt k mt doanh nghip sn xut no.
1.2. Khỏi nim, c im, v trớ ca nguyờn vt liu trong cỏc doanh
nghip.
1.2.1. Khỏi nim v nguyờn vt liu trong cỏc doanh nghip
- Nguyờn vt liu l t liu lao ng v l mt trong ba yu t c bn
trong quỏ trỡnh sn xut. Nguyờn vt liu khi tham gia v quỏ trỡnh sn xut
kinh doanh khụng gi c nguyờn hỡnh thỏi vt cht ban u. Nguyờn võt
liu ch tham gia vo mt chu k sn xut kinh doanh, giỏ tr ca nguyờn vt
liu c chuyn dch ton b mt ln vo gớa tr sn phm mi to ra hoc
vo chi phớ kinh doanh trong k.
1.2.2:Đặc điểm nguyên vật liệu:


- Tham gia vo mt chu k sn xut to ra sn phm.
- Khi tham gia vo sn xuõt xut thay i hon ton hỡnh thỏi ban u
giỏ tr c chuyn ton b mt phn vo chi phớ sn xut.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 2 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
1.2.3. V trớ nguyờn vt liu trong quỏ trỡnh sn xut.
Cú 3 yu t sn xut c bn m bt c doanh nghip sn xut no
cng u phi cú l:
- T liu lao ng.
- i tng lao ng.
- Sc lao ng.
Nguyờn vt liu l i tng lao ng ó c thay i do lao ng
cú ớch ca con ngi tỏc ng vo nú, chớnh vỡ vy m khụng phi bt c
i tng lao ng no cng l nguyờn vt liu. Nguyờn vt liu l ti sn
d tr thuc ti sn lu ng.
Nguyờn vt liu ch yu l t thiờn nhiờn, nhng nú khụng phi l vụ
tn. Ngy nay con ngi ó cú k hoch khai thỏc, s dng hp ngun
nguyờn liu thiờn nhiờn. Nú l mt yu t c bn khụng th thiu c
ca quỏ trỡnh sn xut v l c s vt cht cu thnh nờn thc th ca
sn phm.
Vic cung cp nguyờn vt liu cú y kp thi hay khụng nú s lm
nh hng trc tip n k hoch sn xut kinh doanh ca doanh nghip,
ng thi cht lng sn phm cú m bo hay khụng l ph thuc rt
ln vo nguyờn vt liu. Thc t cho thy l bt k sn phm no cng
khụng tt nu nh nú c sn xut bi nguyờn vt liu khụng tt.
Nh vy sn xut s khụng tin hnh c nu khụng cú nguyờn vt
liu, cht lng nguyờn vt liu kộm thỡ cht lng sn phm cng kộm
t ú lm nh hng trc tip n giỏ thnh sn phm.
Xột trờn cỏc phng din khỏc nhau ta thy c v trớ nguyờn vt liu

trong quỏ trỡnh sn xut.
V mt chi phớ: Chi phớ nguyờn vt liu thng chim mt t trng rt
ln trong ton b chi phớ sn xut sn phm, chim khong 70 -80% t

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 3 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
ú cho thy vic tit kim chi phớ nguyờn vt liu cú ý ngha rt quan
trng n vic h giỏ thnh sn phm.
Cỏc doanh nghip nờn tp chung qun lý nguyờn vt liu mt cỏch
cht ch tt c cỏc khõu thu mua, bo qun, d tr s dng nhm h
thp chi phớ nguyờn vt liu, gim mc tiờu hao nguyờn liu trong sn
xut v trong chng mc nht nh, gim mc tiờu hao nguyờn vt liu
cũn l c s tng them sn phm cho xó hi.
Xột v mt hin vt: nguyờn vt liu l c s vt cht hỡnh thnh
nờn sn phm mi, nguyờn vt liu ch tham gia vo mt chu k sn xut
v khi tham gia vo sn xut nguyờn vt liu c tiờu dung ton b v
thay i hon ton hỡnh thỏi hin vt ban u.
Xột v mt giỏ tr: Nguyờn vt liu l mt phn ca ton b vn kinh
doanh, nú l ti sn d tr thuc ti sn c nh, do ú vic tng tc
lu chuyn vn kinh doanh khụng th tỏch ri vic d tr v s dng
nguyờn vt liu mt cỏch hp lý v tit kim.
Chỳng ta u thy c tm quan trng ca nguyờn vt liu trong hot
ng sn xuõt kinh doanh ca doanh nghip.Trong iu kin nn kinh t
th trng hin nay thỡ vic qun lý nguyờn vt liu trong cỏc doanh
nghip phi cht ch tt c cỏc mt nh: cht lng, s lng, chng
loi vvic t chc cụng tỏc k toỏn nguyờn võt liu l iu kin khụng
th thiu c trong vic qun lý nguyờn vt liu, nhm cung cp kp thi
ng b nhng nguyờn liu cn thit cho sn xut.
1.2.4. Yờu cu qun lý, vai trũ v nhim v ca k toỏn nguyờn vt liu
trong cỏc doanh nghip.

1.2.4.1.Yờu cu qun lý nguyờn vt liu trong cỏc doanh nghip.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 4 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải
đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lợng, chất lợng cũng nh
chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât liêụ
ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có
lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hớng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu
mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất
lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của Doanh
nghiệp.
- Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thờng xuyên biến động.
Do vậy, các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản
và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả.
+ ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu
cho sản xuất sản phẩm về mặt số lợng, chủng loại, chất lợng, giá cả hợp lý
phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua).
+ Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý,
đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh h hỏng, thất thoát, hao
hụt, mất phẩm chất ảnh hớng đấn chất lợng sản phẩm.
+ Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị
ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa,
tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thờng không gây ứ đọng (do khâu
dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn.
+ Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức
tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu
nâng cao chất lợng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy
đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu.

Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tợng sử dụng theo phơng
pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 5 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
sản phẩm. Đồng thời thờng xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua,
bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết
cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất
sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
1.2.4.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Vai trò của kế toán nguyên vật liệu:
+ Kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp là việc ghi chép, phán
ánh đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ nhập xuất nguyên vật liệu. Mặt khác
thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn biết đợc chất lợng, chủng loại có
đảm bảo hay không? số lợng thừa hay thiếu đối với sản xuất để từ đó ngời
quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm kiểm soát giá cả, chất lợng
nguyên vật liệu.
+ Thông qua tài liệu kế toán nguyên vật liệu còn giúp cho việc kiểm tra
chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng, cung cấp nguyên vật liệu, từ đó
có các biện pháp đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất một cách có hiệu quả
nhất. Bên cạnh đó, kế toán nguyên vật liệu còn ảnh hởng trực tiếp đến kế toán
giá thành.
+ Làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp sẽ cung
cấp thông tin chính xác kịp thời về tình hình nguyên vật liệu, giúp lãnh đạo
nắm bắt tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu để có biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
- Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
Xuất phát từ vị trí yêu cầu quản lý vật liệu cũng nh vai trò của kế toán
trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng thì kế toán
vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau

đây:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân
chuyển của nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 6 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
vốn (hoặc giá thành) thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm
cung cấp thông tin kịp thời chính xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài
chính và quản lý doanh nghiệp.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phơng pháp kỹ
thuật về hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hớng dẫn các bộ phận, các đơn
vị trong Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về
nguyên vật liệu, phải hạch toán đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định để
đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán nguyên vật liệu.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên
vật liệu từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên
vật liệu thừa, ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác
định chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu thực tế đa vào sản xuất sản
phẩm. Phân bố chính xác nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tợng sử dụng để
từ đó giúp cho việc tính giá thành đợc chính xác.
+ Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung
cấp thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh
doanh.
+ Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý
nguyên vật liệu. Từ đó đáp ứng đợc nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc
cũng nh yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế
của NVL đã thu mua và nhập kho đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật t về số lợng, chủng loại, giá cả, thời hạn cung cấp nguyên
vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.

Tóm lại: Nếu hạch toán kế toán nói chung là công cụ đắc lực để quản lý
tài chính thì hạch toán kế toán vật liệu nói riêng là công cụ đắc lực của công
tác vật liệu. Kế toán vật liệu có chính xác kịp thời hay không nó ảnh hởng đến
tình hình hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Vì vậy để tăng cờng công tác quản lý

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 7 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
vật liệu phải không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán vật liệu.
Hạch toán kế toán vật liệu giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt đợc tình
hình thu mua,nhập xuất, dự trữ vật liệu một cách chính xác để từ đó có biện
pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời tổ chức công tác hạch
toán vật liệu chặt chẽ sẽ góp phần cung ứng kịp thời và đồng bộ nguyên vật
liệu cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Mặt khác do chi
phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành do đó chất lợng của
công tác kế toán vật liệu có ảnh hởng trực tiếp đến việc tập hợp chi phí giá
thành sản phẩm.
1.3. Phân loại đánh giá nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các Doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế công dụng và tính năng lý hoá khác nhau.
Để có thể quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ và đạt hiệu quả cao đồng
thời hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phục vụ cho kế toán quản trị cần thiết
phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.
Mỗi Doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên
sử dụng những loại vật liệu khác nhau phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên
cứu sắp xếp các loại vật t theo từng nội dung, công dụng tính chất thành phần
của chúng nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị của Doanh nghiệp, tuỳ thuộc
vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý vật liệu của kế toán chi
tiết.
Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng

Doanh nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu luôn đợc chia hành từng
nhóm, từng quy cách khác nhau và có thể đợc ký hiệu riêng. Nhìn chung thì
nguyên vật liệu đợc phân chia theo các cách sau đây:
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 8 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Nguyên vật liệu chính: Là những đối tợng chủ yếu cấu thành nên thực
thể của sản phẩm (kể cả bán thành phẩm mua ngoài) nh các loại nhựa
- Vật liệu phụ: Là những thứ chỉ có tác động phụ trợ trong sản xuất và
chế tạo sản phẩm nhằm làm tăng chất lợng của nguyên vật liệu chính hoặc
tăng chất lợng của sản phẩm sản xuất ra nh phẩm màu.
- Nhiên liệu: Là những thứ đợc sử dụng cho công nghệ sản xuất sản
phẩm cho các phơng tiện vật chất, máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sữa chữa
và thay thế cho máy móc, thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm vật liệu và thiết bị cần lắp, không
cần lắp, vật kết cấu khác Doanh nghiệp phục vụ mục đích đầu t xây dựng cơ
bản.
- Vât liệu khác: Là toàn bộ vật liệu còn lại trong quá trình sản xuất chế
tạo ra sản phẩm hoặc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
Việc phân chia vật liệu một cách tỷ mỉ chi tiết trong doanh nghiệp sản
xuất đợc thực hiện trên cơ sở xây dựng và lập sổ danh điểm vật liệu. Trong đó,
vật liệu đợc chia thành các loại nhóm thứ bằng hệ thống ký hiệu các chữ số để
thay thế cho tên gọi nhãn hiệu, quy cách vật liệu. Những ký hiệu đó đợc gọi là
danh điểm vật liệu và đợc áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn Doanh
nghiệp, giúp cho các bộ phận trong Doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong
công tác quản lý vật liệu.

Mỗi loại vật liệu có thể sử dụng một số trong danh điểm vật liệu, sổ
danh điểm vật liệu đợc xây dựng trên cơ sở số liệu của từng nhóm và đặc tính
công dụng của chúng. Tuỳ theo nhóm, thứ vật liệu mà kết cấu số liệu gồm 1,2,
hoặc 3 chữ số.
Căn cứ vào nguồn hình thành: nguyên vật liệu đợc chian làm 2 nguôn:

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 9 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên
doanh, nhận biếu tặng.
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất ra hoặc thuê gia
công chế biến
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch
sản xuât nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế vât liệu
nhập kho.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên vật liệu: có thể chia
nguyên vật liệu thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuât chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xởng, tổ đội sản xuất, cho nhu
cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp. c
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khá
+ Nhợng bán
+ Đem góp vốn liên doanh
+ Đem quyên tặng
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật
liệu, dụng cụ là xác định giá tậ ghi sổ của vật liệu, dụng cụ theo những
nguyên tắc nhất định.
Về nguyên tắc nguyên vât liệu phảI đợc đánh giá theo vốn thực tế

nguyên vật liệu. Để đảm bảo yêu cầu kịp thời và giảm bớt khối lợng công
việc do sự biến động hàng ngày của vật liệu, dụng cụ. Các cách đánh giá
nguyên vật liệu thờng đợc sử dụng:
1.3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế nhập kho:
a, Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài:

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 10 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá thực tế
vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
cha thuế
GTGT
+
Chi phí
thu mua
thực tế
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
CK thơng mại,
giảm giá hàng
mua trả lại
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
Giá thực tế

vật liệu
nhập kho
=
Giá mua
có thuế
GTGT
+
Chi phí
thu mua
thực tế
+
Thuế nhập
khẩu (nếu
có)
-
CK thơng mại,
giảm giá hàng
mua trả lại
b, Giá thực tế nguyên vật liệu tự chế gồm:
- Giá thực tế nguyên vật liệu xuất gia công chế biến
- Chi phí gia công chế biến
c, Giá thực tế nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến gồm:
Trị giá vốn
thực tế
nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế
của vật liệu xuất
kho thuê ngoài gia
công chế biến

+
Số tiền phảI trả
cho ngời nhận gia
công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển bốc dỡ
khi giao nhận
d, Giá thực tế nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá vốn góp thực
tế nhập kho
= Giá do hội đồng liên
doanh thoả thuận
+ Các chi phí phát sinh
khi tiếp nhận vật t
e, Giá thực tế nguyên vật liệu do đợc cấp
Trị giá vốn góp thực
tế nhập kho
= Giá ghi trên biên
bản giao nhận
+ Các chi phí phát sinh
khi tiếp nhận vật t

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 11 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
f, Giá trị thực tế nguyên vật liệu đợc biếu tặng
Trị giá vốn góp thực
tế nhập kho
= Giá trị hợp lý + Các chi phí phát sinh
khác

g, Giá thực tế nguyên vật liệu thu từ phế liệu: đợc đánh gia theo giá ứơc tính.
1.3.2.2. Đánh gía nguyên vật liệu theo giá thực tế xuất kho.
Trong trờng hợp kế toán chỉ sử dụng giá thực tế của nguyên vật liệu có
thể sử dụng một trong các phơng pháp sau:
a, Phơng pháp nhập trớc xuât trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định
hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập.
Trị giá hàng tồn kho cuối cùng đợc tính theo đơn giá của những lần nhập sau
cùng.
b, Phơng pháp nhập sau xuât trớc: Phơng pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau đợc xuất trớc, lấy đơn gía xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đon giá những lần nhập đầu tiên.
c, Phơng pháp bình quân gia quyền: Trị giá thực tế của vật t xuất kho đ-
ợc tính căn cứ vào số lợng vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền,
theo công thức:
Trị giá vốn thực tế
của vật t xuất kho
= Số lợng vật t
xuất kho
x Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá bình
quân =
Trị giá thực tế của
vật t tồn đầu kỳ +
Trị giá vốn thực tế của vật t
nhập trong kỳ
Số lợng vật t tồn đầu
kỳ
+ Số lợng vật t nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ vật t.


Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 12 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Đơn giá bình quân có thể xác định cho cả kỳ gọi là đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối l-
ợng tính toán giảm nhng chỉ tính đợc trị giá vốn thực tế của vật t vào
thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Đơn giá bình quân có thể xác định sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá
bình quân liên hoàn hay đơn giá bình quân di động. Theo cách tính này,
xác định đợc trị giá vốn thực tế vật t hàng ngày cung cấp thông tin đợc
kịp thời. Tuy nhiên, khối lọng công việc tính toán sẽ nhiều hơn nên ph-
ơng pháp này rất thích hợp với những doanh nghiệp làm kế toán máy.
d, Phơng pháp đích danh: Theo phơng pháp này khi xuất kho vật t thì
căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để
tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho
e, Các phơng pháp khác:
* Phơng pháp tính giá theo đơn giá tồn đầu kỳ:
Phơng pháp này tính trị giá vốn thực tế của vật t xuất kho đợc tính trên
cơ sở số lợng vật t và đơn giá thực tế vật t tồn đầu kỳ:
Giá trị thực tế
của vật t xuất
kho
=
Giá trị thực tế của vật t
tồn kho đầu kỳ
Số lợng vật t tồn kho đầu
kỳ
x
Số lợng vật t xuất kho
trong kỳ

* Phơng pháp tính theo đơn giá mật lần cuối cùng:
Theo phơng pháp này trớc hết tính trị giá mua thực tế của hàng còn lại
bằng cách lấy số lợng còn lại nhân với đơn giá mua lần cuối cùng trong tháng.
Sau đó dùng công thức cân đối để tính trị giá mua thực tế của hàng xuất kho.
1.4. Hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 13 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu liên quan
đến nhiều bộ phận khác nhau trong đó kế toán và thủ kho là những ngời trực
tiếp quản lý tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu. Vì vậy giữa thủ kho và kế
toán phảI xây dựng mối quan hệ trong việc sử dụng và luân chuyển chứng từ
nhập, xuất nguyên vật liệu để ghi chép, phản ánh, theo dõi tình hình nhập,
xuât, tồn kho nguyên vật liệu. Mối quan hệ này hình thành nên các phơng
pháp chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán. Kế toán doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong ba phơng pháp sau:
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp đối chiếu luân chuyển.
- Phơng pháp sổ số d.
1.4.1.1. Phơng pháp ghi thẻ song song.
* Nội dung:
ở kho : Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lơng. Khi nhận đợc chứng từ
nhập xuất nguyên vật liệu thì phảI kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ
rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho cuối
tháng tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ hoặc thẻ chi tiết để phản ánh,
theo dõi tình hình nhâp, xuất, tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết đợc theo dõi về cả
mặt hiện vật và giá trị. Cuối kỳ kế toán phảI tính toán lập các bảng kê tổng

hợp nhập, xuât, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu để:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập, xuất, tồn vớin số
liệu trên sổ kế toán toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu trên bảng kê thực
tế.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 14 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ song
song.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc đểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép còn nhiều.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với tất cả doanh nghiệp có ít chủng loại vật
t việc nhập, xuất diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt trong điều kiện
doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho các
doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t diễn ra thờng xuyên. Do đó phơng
pháp này diễn ra ngày càng rộng rãi.
1.4.1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nội dung:

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 15 Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Số ( thẻ) KT chi

tiết
Bảng tổng hợp
N-X-T
Chứng từ xuất
Kế toán tổng hợp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng. Khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng. Khi nhận đợc chứng từ nhập,
xuất vật t thì thủ kho phảI kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến
hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho cuối tháng tính
ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép cho từng vật t theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mở cho cả năm và ghi vào cuối tháng, mỗi vật t đợc ghi một dòng
trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất kho kế toán tiến hành
kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo
từng thứ vật t, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất.
Cuôí tháng tổng hợp số liệu từ các chứng từ để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu
luân chuyển.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 16 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

* Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm: Số liệu ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần
vào cuối tháng.
- Nhợc điểm: Phơng pháp vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và kế toán về
chỉ tiêu số lợng việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
- Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp có chủng loại vật t ít không có
điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
1.4.1.3. Phơng pháp ghi sổ số d.
* Nội dung:
- ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép nh hai phơng pháp
trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn phảI ghi vào sổ số d tồn kho cuối tháng
của từng thứ vật t cột số lợng.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 17 Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ
nhập
Bảng kê nhập
VL
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng
hợp
Chứng từ
xuất
Bảng kê xuất
VL
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên sổ số d

vật t đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại. Sau mỗi nhóm, loại có dòng cộng nhóme,
cộng loại. Cuối mỗi tháng sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi chép.
- ở phòng kế toán: Kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên
thẻ kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó,
kế toán ký xác nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng
từ.
Sau khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi đến kế toán tính số tiền để ghi vào
sổ số d. Ngoài ra kế toán còn phảI mở các bảng kê luỹ kế nhập, xuất và lập
bảng kê tổng hợp nhập, xuất tồn kho để đối chiếu với sổ số d và các sổ tổng
hợp khác.
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp ghi thẻ số d.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 18 Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ
nhập
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Thẻ kho
Chứng từ
xuất
Bảng luỹ kế
N-X-T kho vật
liệu
Phiếu giao

nhận chứng từ
xuất
Sổ số dư
Bảng tổng hợp
N-X- T kho vật
liệu
Kế toán
tổng hợp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
* Ưu nhợc điểm và điều kiện áp dụng:
- Ưu điểm:
+ Giảm số lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu và ghi theo
nhóm vật t.
+ Công việc dàn đều trong tháng.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán kế toán.
- Nhợc điểm:
+ Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ vật t.
+ Việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng kế toán
rất phức tạp.
- Điều kiện áp dụng: Với doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t nhập, xuất
diễn ra thờng xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và
xây dựng đợc danh điểm vật t hợp lý.
1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
- Nguyên vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm NVL của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp
có các phơng pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thực hiện kiểm kê
theo từng nghiệp vụ nhập, xuất kho nhng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê
một lần vào thời điểm cuối kỳ bằng cách cân đo, đong, đếm với lợng NVL tồn
cuối kỳ và theo quy định của chế độ kế toán hiện hành ( QĐ 1141/ TC/ QĐ/
CĐKT ngày 1/11/ 1995) trong doanh nghiệp chỉ đợc áp dụng một trong hai

phơng pháp hàng tồn kho là phơng pháp kê khai thờng xuyên ( KKTX) hoặc
phơng pháp kiểm kê định kỳ ( KKĐK). Việc sử dụng phơng pháp nào tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu công tác
quản lý và trình độ của cán bộ kế toán cũng nh quy định của chế độ kế toán
hiện hành.
- Việc tính giá thực tế NVL nhập kho là nh nhau đối với cả 2 phơng
pháp, nhng giá thực tế vật liệu xuất kho lại khác.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 19 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm vật liệu một cách thờng xuyên, liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại nguyên vật liệu. Phơng pháp này đợc sử
dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì tính tiện ích của nó. Tuy nhiên với những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL có giá trị thấp, thờng xuyên xuất
dùng, xuất bán mà áp dụng phơng pháp này thì sẽ tốn rất nhiều công sức. Dẫu
vậy, phơng pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về nguyên vật
liệu một cách kịp thời cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất cứ thời điểm nào
kế toán cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn
kho nói chung và NVL nói riêng. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào số liệu kiểm
kê thực tế nguyên vật liệu, so sánh đối chiếu tồn trên sổ kế toán để xác định số
lợng vật t thừa thiếu và truy tìm nguyên nhân để có giải pháp xử lý kịp thời.
Theo phơng pháp thì giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào các chứng từ
xuất kho sau khi đã tập hợp phân loại theo đối tợng sử dụng để ghi vào các tài
khoản sử dụng và sổ kế toán.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: Là phơng pháp không theo dõi một cách
thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại NVL trên các tài
khoản phản ánh từng loại NVL mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế. Từ đó,
xác định lợng xuất dùng cho SXKD và các mục đích khác trong kỳ theo công

thức

Giá trị NVL xuất
kho trong kỳ
= Gía trị NVL
tồn kho đầu kỳ
+ Giá trị NVL nhập
kho trong kỳ
- Giá trị NVL tồn
kho cuối kỳ
Phơng pháp này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại NVL với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và thờng xuyên đợc
xuất dùng.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 20 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Ngoài ra phơng pháp này còn làm giảm nhẹ khối lợng công việc hạch
toán nhng độ chính xác về NVL xuất dùng cho các mục đích khác nhau phụ
thuộc vào chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi...
1.4.2.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
a. Khái niệm.
* Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho là phơng pháp ghi chép
phản ánh thờng xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho các
loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ
nhập, xuất.
b. Tài khoản kế toán sử dụng.
Sự biến động của vật t trong doanh nghiệp sản xuất sau khi phản ánh
trên chứng từ kế toán sẽ đợc phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về
vật t. Đây là phơng pháp kế toán phân loại vật liệu để phản ánh với giám đốc

một cách thờng xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến
động của vật liệu. Để tiến hành hạch toán kế toán sử dụng tài khoản TK 152:
Nguyên liệu, vật liệu TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm
NVL theo giá trị vốn thực tế. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp 2,
cấp 3...theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp nh:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
- TK 1523: Nhiên liệu.
- TK 1524: Phụ tùng thay thế.
- TK 1525: Vật liệu và thiết bị XDCB.
- TK 1528: Vật liệu khác.
* Kết cấu TK 152:
- Bên nợ phản ánh.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 21 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
+ Trị giá vốn thực tế của NVL nhập trong kỳ.
+ Số tiền điều chỉnh tăng NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm tra.
- Bên có phản ánh.
+ Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- D nợ: Phản ánh giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
* TK 151: Hàng mua đi đờng: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá
vật t, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận
thanh toán nhng cha nhập kho và hàng đang đi đờng cuối tháng trớc, tháng
này đã nhập kho.

- Bên nợ phản ánh: Giá trị hàng đi đờng tăng.
- Bên có phản ánh: Giá trị vật t hàng hoá đi đờng tháng trớc, tháng này
đã về nhập kho hay đa vào sử dụng ngay.
- D nợ: Phản ánh giá trị vật t hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ.
* TK: 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK đợc dùng để phản
ánh bộ phận giá trị bị giảm sút so với giá gốc của hàng tồn kho nhằm ghi nhận
các khoản lỗ hay phí tổn có thể phát sinh nhng cha chắc chắn. TK này là TK
điều chỉnh cho các TK hàng tồn kho. Ngoài ra còn có các TK liên quan khác
nh:
- TK 111: Tiền mặt.
- TK 112: TGNH.
- TK 141: Tạm ứng.
- TK 128: Đầu t chứng khoán ngắn hạn.
- TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
- TK 133: Thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 22 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
- TK 133: Có 2 TK cấp 2.
+ TK 1331: Thuế GTGT của hàng hoá vật t.
+ TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ.
* TK 331 phải trả cho ngời bán TK này phản ánh quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đã ký hết, TK 331 đợc mở chi tiết cho từng ngời bán, ngời nhận
thầu.
Đối với các cơ sở SXKD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ kế toán sử dụng tài khoản 133, thuế GTGT đợc khấu trừ, TK
không áp dụng đối với cơ sở SXKD thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp và cơ sở SXKD không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Các doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT và các doanh

nghiệp thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, khi mua vật
t thì giá vật t mua vào là tổng giá thanh toán:
Nợ TK 152 ( tổng giá thanh toán).
Có TK 111, 112...( tổng giá thanh toán).
- Có doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá trị
vật t mua vào là giá cha có thuế.
Nợ TK 152 ( giá mua cha có thuế).
Nợ TK 133 ( thuế GTGT đầu vào)
Có TK 331... (tổng giá thanh toán)
- Khi mua vật t không có hoá đơn GTGT thì giá vật t mua vào là tổng
giá thanh toán.
Nợ TK 152 ( tổng giá thanh toán).
Có TK 111, 112, 331....( tổng giá thanh toán).
- Đối với trờng hợp nhập khẩu thì phải phản ánh giá vật t là tổng giá
thanh toán gồm cả thuế NK.
Nợ TK 152.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 23 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Có TK 333 (3)
Có TK 331.
+ Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ kế toán ghi:
Nợ TK 133.
Có TK 3331( 2).
+ Nếu doanh nghiệp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì tính cả
thuế GTGT vào giá vật t, kế toán ghi.
Nợ TK 152.
Có TK 3331.
- Trờng hợp vật liệu tăng do mua ngoài có thể xảy ra các trờng hợp.
+ Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn, nếu trong tháng vật liệu đã nhập

kho nhng cuối tháng vẫn cha nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật liệu
theo giá tạm tính.
Nợ TK 152 ( giá tạm tính).
Có TK 331 ( giá tạm tính).
Khi nhận đợc hoá đơn thì ghi số âm theo giá tạm tính.
Nợ TK 152
Có TK 331.
Điều chỉnh giá tạm tính thành giá hoá đơn phản ánh số thuế GTGT đợc
khấu trừ.
Nợ TK 152.
Nợ TK 133.
Có TK 331.
+ Trờng hợp hàng đang đi đờng.
Nếu trong tháng nhận đợc hoá đơn nhng cuối tháng hàng vẫn cha về kế
toán ghi:
Nợ TK 151.
Nợ TK 133.

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 24 Luận văn tốt nghiệp
Trờng ĐH Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kinh Tế
Có TK 331, 111, 112.
Khi vật liệu về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất,
gửi cho khách hàng kế toán ghi.
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642.
Nợ TK 157, 632.
Có TK 151.
c. Kế toán tổng hợp tăng ( nhập) vật liệu.
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất tăng do nhiều nguồnn khác
nhau, tăng do mua ngoài, tăng do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến,
tăng do nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác, cá nhân khác...

- Trong mọi trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm
nhận nhập kho, lập các chứng từ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ
nhập, hoá đơn bán hàng và các chứng từ liên quan khác, kế toán phải phản ánh
kịp thời các nội dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào
các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp, đồng thời phản ánh tình hình thanh toán
với ngời bán và các đối tợng khác 1 cách kịp thời, cuối tháng nên tiến hành
tổng hợp số liệu đối chiếu với sổ kế toán.
d. Kế toán tổng hợp giảm ( xuất) vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do xuất dùng
cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ và quản lý quá trình sản xuất trong
phạm vi các phân xởng, bộ máy sản xuất, phục vụ cho nhu cầu bán hàng...và
các nhu cầu khác nh: góp vốn liên doanh, nhợng bán cho thuê...kế toán phải
phản ánh một cách kịp thời tình hình xuất dùng NVL, tính toán chính xác giá
trị thực tế xuất dùng theo phơng pháp đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các
đối tợng sử dụng.
e. Trình tự hạch toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên tính
(thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ):
* Kế toán tổng hợp các trờng tăng vật liệu

Dơng Thị Mai LTTCĐHKT5-K1 25 Luận văn tốt nghiệp

×