Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tình hình thực tế và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần In Công Đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.78 KB, 71 trang )

Tỡnh hỡnh thc t v cụng tỏc tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm
cụng ty c phn In Cụng on
I.Tổng quan về Công ty cổ phần In Công Đoàn
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần In Công Đoàn
Ngày 22.08.1946 với nhu cầu in ấn phục vụ công tác tuyên truyền của Đảng và Công Đoàn Việt Nam , tại An toàn
khu, Nhà in Lao Động đã đợc thành lập. Sau bao thăng trầm cùng lịch sử nớc ta, hiện nay nhà in đã đợc chuyển đổi thành
công ty Cổ phần In Công Đoàn
Quá trình phát triển của Công ty :
Trong kháng chiến chống Mỹ cứu nớc , đơn vị phải sơ tán đến Lập Thạch Vĩnh Phúc và đợc Tổng liên đoàn Lao
Động Việt Nam trang bị cho 2 máy in để in báo Lao Động. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế nớc ta còn khó khăn nên qui mô
của đơn vị còn khá nhỏ.
Với xu thế phát triển của đất nớc, ngày 14.05.1994 Chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ra quyết định
446/TLĐ phê duyệt luận chứng kinh tế đầu t mở rộng đơn vị nhằm nâng cao năng lực sản xuất cũng nh đáp ứng nhu cầu
của thị trờng
Sau khi có sự hội nhập và chuyển đổi cơ chế của nền kinh tế ngày 10.09.1997 ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã
cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 34 28 cho phép đơn vị kinh doanh theo cơ chế quản lý doanh nghiệp Nhà nớc
với tên gọi : Công ty In Công Đoàn có trụ sở tại 167 Tây Sơn - Đống Đa Hà Nội
Do nhu cầy kinh doanh và tính tất yếu của cơ chế thị trờng, ngày 5.3 Tổng liên đoàn Lao Động đã có quyết định số
352 - QĐ/TLĐ về việc chuyển đổi hình thức chuyển thành Công ty Cổ phần In Công Đoàn đã đợc Sở Kế hoạch và Đầu t
thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103026488 ngày 28.08.2008. Công ty đợc Tổng liên đoàn
Lao động giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh
-Vốn điều lệ : 15.000.000.000 VNĐ
- Tổng sổ cán bộ công nhân viên trong công ty tính đến ngày 31.12.2009 là 340 ngời trong đó có 29 quản lý các cấp.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty đều đợc đào tạo chuyên môn theo khả năng và công việc đang đảm nhiệm. Cụ
thể :
+ Trình độ Đại học và sau đại học : 74 ngời
+ Trình độ Cao Đẳng : 59 ngời
+ Trình độ Trung Cấp : 158 ngời
+ Còn lại đều đợc huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ ( bảo vệ, phục vụ . )
Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo các ngành nghề : in tổng hợp các loại sách báo , tạp chí. Sản phẩm của
Công ty là trang in các loại. Khách hành truyền thống của công ty là báo Lao Động, Báo Văn nghệ, Báo Nông thôn ngày


nay cùng nhiều Nhà xuất bản trên địa bàn Hà Nội cũng nh các tỉnh lân cận. Ngoài ra công ty còn thực hiện rất nhiều các
đơn đặt hàng của các khách hàng từ các loại tem, tờ rơi cho đến các dự án đấu thầu in ấn lên tới vài tỉ đồng
Từ khi chuyển đổi cơ chế cho đến nay, Công ty Cổ phần In Công Đoàn đã luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ không
ngừng lớn mạnh để tồn tại và phát triển
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của Công ty cổ phần In Công Đoàn
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Tổng Doanh thu 47.745.829.245 54.907.703.632 65.340.167.322
2 Tổng chi phí 47.011.829.889 54.063.604.373 64.335.689.204
3 Nộp Ngân sách 205.519.820 236.347.792 281.253.873
4 Lợi nhuận 528.479.536 607.751.466 723.224.245
5 Thu nhập bình
quân/ngời/tháng
1.782.355 1.996.238 2.295.673
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của Công ty cổ phần In Công Đoàn
Công ty cổ phần In Công Đoàn là một donah nghiệp Nhà nớc mới chuyển đổi hình thức sang công ty cổ phần có t
cách pháp nhân có con dấu riêng. Tự chủ trong việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự quản lý của Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam.
Nhiệm vụ của công ty là tổ chức kinh doanh, sản xuất, in ấn các loại sách báo, văn hóa văn phòng phẩm, nghiên
cứu cung cấp các sản phẩm in đáp ứng nhu cầu của thị trờng
Tuy là một doanh nghiệp nhà nớc nhng công ty đã biết vận dụng tốt đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc, mở
rộng kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày một tăng cao của khách hàng, tạo đợc tiềm lực cạnh tranh cho công ty trong nền
kinh tế thị trờng đa công ty trở thành một trong nhng Doanh nghiệp tiêu biểu của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Đối với các Doanh nghiệp sản xuất quy trình công nghệ sản xuất là nhân tố cơ bản ảnh hởng trực tiếp đến công tác
quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và công tác tổ chức hạch toán kế toàn nói riêng, Vì vậy việc nghiên cứu nắm vững
qui trình công nghệ sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng đợc mô hình quản lí hiệu quả, khai thác tối đa năng lực sản xuất
Khi có đơn đặt hàng, Phòng quản lí tổng hợp sẽ căn cứ vào chi tiết đơn đặt hàng viết lệnh sản xuất gửi xuống các
phân xởng, các phân xởng căn cứ vào lệnh tiến hành phối kết hợp sản xuất sản phẩm. Sản phẩm đợc sản xuất theo mô hình
qui trình công nghệ nh sau :
- Phân xởng chế bản: căn cứ vào lệnh sản xuất ( có kèm theo Market, ảnh, )
+ Phòng máy vi tính: thiết kế hoặc thiết kế lại trên máy tính cho phù hợp, qua kiểm tra nhiều lần, khi đạt yêu cần sẽ

in trên giấy can mỏng ( có vai trò nh phim ). Sau đó đa lại cho khách hàng duyệt nếu khách hàng chấp nhận thì chuyển qua
khâu bình bản.
+ Khâu bình bản : Công nhân kĩ thuật đa phim vào bình rồi ghim lại theo ý đồ của ngời in. Nếu là ảnh thì bình lên
phim rồi can bao nhiêu màu thì màn ảnh đó phải qua bao nhiêu phim lần lợt đợc xếp ra sau đó đa ra máy phơi trớc khi đa ra
máy phơi phải kiểm tra kĩ và đặt sát các ánh sáng sao cho trùng khít lên nhau rồi phải bình lại sau đó mới chuyển ra phơi.
+ Khâu phơi : Mỗi bản bình đợc phơi trên một tấm kẽm rồi đa lên bàn phơi sau đó chiếu đèn Leon có ánh sáng cực
mạnh. Dới ánh đèn các phần tử không in bị hủy còn các phần tử in đợc giữ lại trên tấm kẽm có phủ màng cảm quang. Sau
khi phơi xong đa ra bàn rửa bằng dung dịch để tẩy bẩn đa tiếp vào máy sấy kẽm rồi chuyển qua khâu in Offset
- Phân xởng in Offset : Sau khi phơi trên tấm kẽm và đợc sấy xong thì các bán thành phẩm đợc chuyển xuống phân
xởng in. Nếu in ở máy in một màu thì khi in mảnh màu qua 4 lần, nếu in ở máy in 4 màu thì chỉ cần lập bản kẽm vào các
máy và qua các công đoạn in truyền của máy ra đợc sản phẩm. Nếu là sản phẩm báo thì chỉ cần đa vào máy coroman và in
một lần là ra đợc luôn 2 tờ liền một lúc có ảnh gấp tự động. In xong chuyển xuống xởng đóng sách.
- Phân xởng đóng sách : Nhận các trang in đa lên máy dỗ, cắt để tạo ra các trang in nhỏ hơn và đa vào gấp thành các
tay in của ấn phẩm. Các tay in sẽ đợc soạn theo thứ tự thành quyển, các quyển đợc đa lên máy khâu gáy sau đó chuyển sang
máy vào bìa. Lúc này, sản phẩm đã đợc hoàn thành theo yêu cầu của khách hàng.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần In Công Đoàn
Công ty in cổ phần In Công Đoàn đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lí phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của
công ty theo mô hình tham mu trực tuyến, cơ cấu bộ máy quản lí đợc thể thiện qua sơ đồ sau :
Hội đồng
quản trị
Giám Đốc
P.Tổ chức
hành chính
P.Quản lí tổng
hợp
P.Kế hoạch
Tài vụ
PX chế bản PX in Offset PX đóng
sách
Chức năng nhiệm vụ của cá đơn vị phòng ban :

- Hội đồng quản trị : Đừng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch là ngời đợc Tổng liên đoàn Lao Động Việt
Nam bổ nhiệm, thay mặt cho Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam quản lí số vốn của Nhà Nớc tại công ty
- Ban Giám Đốc : Đứng đầu là Giám đốc là ngời đợc Hội đồng quản trị bầu, đề nghị với liên đoàn Lao động Việt
Nam và đợc chủ tịch Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam bổ nhiệm chịu trách nhiệm trớc Tổng liên đoàn Lao động Việt
Nam và hội đồng quản trị về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là ngời có quyền quyết định cao nhất trong công ty với
sự tham mu giúp việc của 2 phó Giám đốc, Phòng tổ chức hành chính, Phòng Tài vụ
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về các vấn đề nhân sự nh tuyển dụng lao động, quản
lí hồ sơ ngời lao động, lập kế hoạch lao động trong công ty, phân loại lao động, phân nguồn tiền lơng theo trình độ chuyên
môn của cán bộ công nhân viên giải quyết các vấn đề khác nh : Chế độ lơng hu, chính sách BHXH, bảo hộ lao động, tổ
chức hội họp...v..v..
- Phòng quản lí tổng hợp : Công ty có một phó Giám đốc và là trởng phòng quản lý tổng hợp chịu sự quản lí trực tiếp
từ giám đốc. Phó giám đốc có trách nhiệm giám sát hoạt động của phòng quản lí tổng hợp và tham mu thông tin cho Giám
đốc về các vấn đề kĩ thuật, việc ký kết các hợp đồng.Phòng quản lý tổng hợp có 3 bộ phận :
+ Bộ phận giao dịch: chịu trách nhiệm trong việc giao dịch với khách hàng, ngời bán, các đối tợng khác đến
giao dịch tại công ty.
+ Bộ phận kế hoạch vật t : đa ra cá tiêu chuẩn chất lợng, định mức tiêu hao vật ( căn cứ theo từng đơn hàng từ
đó lập phiếu tính già cho khách hàng, nếu đợc chấp nhận sẽ kí kết hợp đồng ).
+ Bộ phận Kỹ thuật cơ điện: lập kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng máy móc, thiết bị, nhà xởng đồng thời theo
dõi qui trình công nghệ sản xuất hỡng dẫn kĩ thuật sản xuất từng loại ấn phẩm, từng khâu sản xuất
- Phòng kế toán tài vụ : có 6 ngời gồm 5 kế toán và 1 thủ quĩ có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về các vấn đề
tài chính, quản lí thu chi và báo cáo lãi lỗ. Giúp việc cho Giám độc trong việc lập sổ sách kế toán lập báo cáo theo chế độ
do Nhà nớc ban hành. Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ ngân sách Nhà nớc. Cung cấp thông tin kinh tế quan trọng
giúp cho Giám đốc có thể đa ra những quyết định sản xuất kinh doanh hợp lí đạt hiệu quả cao.
- Các phân xởng sản xuất : là các bộ phận có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo lệnh của phòng quản lí tổng hợp trên
cơ sở các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Mỗi phân xởng có 1 quản đốc, mỗi tổ có 1 tổ trởng.
+ Phân xởng chế bản gồm ( 3 tổ ) :
Tổ vi tính
Tổ bình bản
Tổ phơi bản
+ Phân xởng in Offset gồm : ( 4 tổ )

Tổ 5 màu
Tổ 1 màu
Tổ 2 màu
Phân xởng cuộn offset Toshiba Coroman
+ Ph©n xëng ®ãng s¸ch : ( 4 tæ )
• 2 tæ s¸ch
• Tæ OTK
• Tæ gÊp xÕp
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần In Công Đoàn
Phòng kế toán có chức năng chung là kiểm tra về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị và cung cấp thông tin. Thông
tin của kế toán đợc sử dụng để làm căn cứ ra các quyết định của Giám đốc, phối hợp với các bộ phận chức năng khác và
phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Với tính chất công việc mang tính chuyên môn cao, bộ máy kế toán của công ty đợc rà soát tổ chức rất chặt chẽ, mọi
công việc đợc giao trách nhiệm cho từng nhân viên có chuyên môn đúng lĩnh vực. Phân công cụ thể :
Kế toán trưởng
Kế
toán
vật
liệu,
CCDC
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế

toán
tiền lư
ơng
Thủ
quỹ
-Kế toán trởng : là ngời chịu trách nhiệm trc Giám đốc về toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán. Kế toàn trởng phối
hợp hoạt động của kế toán phần hành, quyết định việc ghi chép, lập báo cáo tài chính cuối kì và tham mu cho Giám đốc về
quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu do các nhân viên kế toán khác cung cấp để từ đó lập báo cáo tổng hợp
- Kế toán vật t, công cụ dụng cụ, tài sản cố định : có nhiệm vụ theo dõi tình hinh nhập xuất tồn từng loại vật t
hàng hóa, công cụ dụng cụ. Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định , tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo
các phơng pháp đã lựa chọn . Tiến hành phân bổ công cụ dụng cụ theo từng tháng quí.
- Kế toán thanh toán : Ghi sổ chi tiết để theo dõi từng ngời mua ngời bán. Tập hợp các chứng từ để ghi Chứng từ ghi
sổ cho kế toán tổng hợp ghi sổ Cái
- Kế toán tiền lơng : có nhiệm vụ tính lơng, các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cán bộ
công nhân viên của công ty. Kế toán tiền lơng phải nộp bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho kế toán
tổng hợp.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi biến động tiền mặt tại quỹ, hàng tháng nộp báo cáo cho kế toán trởng về tình hình
tiền mặt tại quỹ của công ty. Ngoài ra thủ quỹ còn có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có đầy đủ các chứng từ cần thiết.
5. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần In Công Đoàn
5.1 Chế độ chính sách kế toán công ty đang áp dụng :
Hiện nay, công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán là VNĐ, các đơn vị tiền tệ khác đợc quy đổi theo giá
do Ngân hàng nhà nớc công bố tại thời điểm qui đổi. Công ty áp dụng Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến
31/12/N có xác định kỳ kế toàn là Quý
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn khó : theo giá thực tế
- Phơng pháp xác định hàng tồn kho cuối kì :
Tồn kho đầu kì + nhập kho trong kì - Xuất trong kì
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Phơng pháp kế toán Tài sản cố định đợc công ty áp dụng theo phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng. Theo phơng

pháp này thì mức khấu hao hàng năm của 1 TSCĐ
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/Số năm sử dụng dự kiến
Đối với những TSCĐ đợc mua sắm hoặc đầu t mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử
dụng tối đa và tối thiểu do Nhà Nớc quy định. Và để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ của công ty đã dựa
vào những căn cứ sau :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng của TSCĐ
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
5.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toàn là một yếu tố quan trọng trong hạch toán kế toán, đây là căn cứ để ghi sổ và hạch toán kế toán
trong công ty.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Tất cả các
chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyến đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán tại công ty.
5.3 Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp các tài khoản kế toán đợc sử dụng để ghi chép, phản ánh tình trạng và sự biến
động của đối tợng hạch toán kế toán.Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc phản ánh qua tài khoản kế toán.Các tài
khoản kế toàn hiện đang sử dụng tại công ty :
+ TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 141, TK 142, TK 144, TK 152, TK 153, TK 154
+ TK 211, TK 214, TK 241
+ TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 338, TK 341
+TK 411, TK 414, TK 415, TK 421, TK 431
+ TK 511, TK 532
+ TK 621, TK 622, TK 627, TK 631, TK 641, TK 642
+ TK 711, TK 811, TK 911
Các tài khoản nh TK 111, TK 112 đợc chi tiết theo từng đối tợng. Công ty k sử dụng hệ thống tài khoản ngoài bảng
5.4 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc
dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng kí
chứng từ ghi sổ, sau đó đợc dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ đợc dùng

để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối mỗi tháng kế toán phải tiến hành khóa sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ
Đăng ký Chứng từ ghi sổ, kế toàn tính ra tổng số phát sinh Nợ và Có và số d của từng tài khoản trên sổ cái. Số liệu trên sổ
cái là căn cứ để tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh.
Kế toán tiếp tục lập Báo cáo tài chính dựa trên số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( đợc lập từ các sổ, thẻ
kế toán chi tiết ) trớc khi lập Báo cáo tài chính , kế toán phải đối chiếu kiểm tra tính đúng đắn của sổ liệu
Khi tiến hành đối chiếu, kiểm tra kế toán cần phải dựa trên các tiêu chí đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng kí Chứng từ
ghi sổ. Tổng số d Nợ và tổng số d Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số d của từng tài
khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số d của từng tài khoản đối ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng
từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
+ Ghi hàng ngày:
+ Ghi cuối tháng, hoặc định kì :
+ Đối chiếu kiểm tra:
Các loại sổ: Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết (sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật t, sản phẩm hàng
hoá, thể kho, sổ chi phí sản xuất, thẻ tình giá thành sản phẩm, sổ chi tiết chi phí trả trớc, chi phí trả trớc, sổ chi tiết tiền gửi,
tiền vay, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, ngời bán, thanh toán nội bộ ngân sách, sổ chi tiết tiêu thụ)

5.5 Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Là một doanh nghiệp nhà nớc chuyển đổi theo cơ chế thị trờng nhằm có đợc sự thuận lợi và đạt hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh, Kế toán công ty tuân thủ nguyên tắc của Bộ Tài chính đã ban hành để lập các báo cáo Kế toán. Đó là :
- Báo cáo kết quả kinh doanh : là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong
một kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động khác
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp để phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn
hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính : đợc lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng
hoặc chi tiết đợc
- Báo cáo thuế : Do đặc thù quản lý của ngành thuế và tuân thủ theo nguyên tắc quản lý của Nhà nớc nên các báo cáo
thuế phải lập hàng tháng và nộp cho chi cục thuế quận Đống Đa Hà Nội vào cuối mỗi tháng. Tất cả các báo cáo còn lại
đều đợc lập vào cuối mỗi kì kinh doanh của Công ty
Đối với các báo cáo tài chính nh Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính
phải đợc lập vào cuối mỗi kỳ kinh doanh hàng năm, do đặc thù quản lý của công ty mỗi báo cáo này đợc kế toán công ty
lập thành 4 bản : 1 bản nộp cho chi cục thuế quận Đống Đa, 1 bản nộp cho Sở Tài chính, 1 bản nộp cho Tổng liên đoàn Lao
động Việt Nam và lu 1 bản tại phòng kế toán. Có thể do yêu cầu của Hội đồng quản trị và các cổ đông các báo cáo này có
thể sẽ đợc lập thêm một số bản nữa để cho các cổ đông trong công ty xem để biết và giám sát về tình hình kinh doanh của
công ty trong kỳ vừa qua từ đó có thể góp ý kiến, điều chỉnh hoặc đa ra các quyết định, các phơng hớng kinh doanh trogn
các kỳ tiếp theo của công ty
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Công
Đoàn
1. Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành ở Công ty cổ phần In Công Đoàn .
Là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên trong kì công ty nhận đợc rất nhiều hợp đồng với số lợng
yêu cầu khác nhau. Tuy vậy công ty k hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay từng đơn đặt hàng mà tiến hành
hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản xuất và cho tất cả đơn đặt hàng trong quý.
Bộ phận in là bộ phận sử dụng nguyên vật liệu chính chủ yếu chiếm phần lớn giá thành sản phẩm ( từ 60% đến
70% ), còn bộ phận sau in chỉ nhận bán thành phẩm sau in từ bộ phận in để hoàn thành sản phẩm. Nguyên vật liệu đa vào
bộ phận hoàn thành chiếm tỷ trọng nhỏ ( chủ yếu là keo, chỉ .). Đối với nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất ở phân
xonwgr in đợc tính toán chặt chẽ vừa đủ cho từng đơn đặt hàng căn cứ vào số lợng và định mức do công ty xây dựng.

2. Nội dung phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, Công ty cổ phần In Công Đoàn đã quy định các khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp là : Chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, chi phí động lực mua ngoài. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc
căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng và căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất đã xác định để tập hợp.
Những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên qua đến 1 đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tập
hợp vào các đối tợng tiến hành theo phơng pháp trực tiếp: Căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân loại tập hợp trực tiếp
những chi phí đó cho các đối tợng trực tiếp sử dụng. Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều
đối tợng hạch toán mà không thể tập hợp trực tiếp cho đối tợng đợc thì Công ty tiến hành phân bổ gián tiếp cho các đối tợng
theo một tỷ lệ cố định .
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty rất phong phú về chủng loại mỗi loại có tính năng, tác dụng khác nhau trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm.
a) Kế toán nguyên vật liệu chính:
ở công ty nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất gồm:
- Giấy, bìa các loại: Giấy Couches
,
s, giấy Đài Loan, giấy Bãi Bằng, Tan Mai, Singapore, Malaysia..., Bìa cát tông,
xanh, trắng... Tổng số có hơn 23 loại giấy và bìa có quy cách, kích cỡ khác nhau.
- Mực in gồm: Mực đen Nhật, mực vàng Đức, mực xanh Trung Quốc, mực đỏ Hồng Kông..
Do có nhiều chủng loại khác nhau nên công ty đã phân chia nguyên vật liệu một cách chi tiết để từ đó nhận biết đợc
số hiện có và tình hình biến động của chúng. Cụ thể ta có bẳng sau:
STT Danh điểm Tên Vật T Đơn vị Đơn giá
1521 Giấy in
1 1521 0001 Giấy cuộn Liên Xô Kg
2 1521 0002 Giấy cuộn Thuỵ Điển Kg
3 1521 0003 Giấy cuộn Tân Mai Kg
4 1521 0004 Giấy cuộn Bãi bằng Kg
................. ...
1522 Mực in

1 1522 0001 Mực đen Đức Kg
2 1522 0002 Mức đen Trung Quốc Kg
3 1522 0003 Mức đen Nhật Kg
4 1522 0004 Mực xanh Hồng Kông Kg
Sau khi hợp đồng với khách hàng, phòng điều độ sản xuất vật t viết phiếu xản xuất phân xởng trực tiếp có nhiệm vụ
sản xuất
Ví dụ: trích hợp đồng số 35 tháng 5 năm 2009
-Tên ấn phẩm : Báo thiếu niên tiền
phong
- Số ấn
phẩm
: 28
- Số lợng : 25.000 từ - Khổ : 20 x28cm
- Loại giấy : Giấy Bãi Bằng - Ruột : 2 màu
- In bìa : Nhiều mầu
- Đơn giá : 800đ/tờ
- Thành tiền 20.000.000đ
Sau khi nhận hợp đồng số 35, phòng điều độ sản xuất vật t sẽ viết phiếu sản xuất ứng với hợp đồng trên.
trích: phiếu sản xuất số 40 - tháng 2 năm 2009
Tên khách hàng: Toà soạn Báo thiếu niên tiền phong
Giấy in: Giấy Bãi Bằng Số lợng xuất
75g/m
2
80 x 112 cm SLC: 1.000(kg)
Bìa: Nhiều màu % máy: 50(kg)
Ruột: 2 màu Cộng: 1.020(kg)
Phân xởng sau khi nhận đợc phiếu sản xuất số 48 thì tiến hành sản xuất theo phiếu đó. Để sản xuất theo phiếu số 48
thì phân xởng sẽ đề nghị xin lĩnh vật t. Tại phòng điều độ sản xuất vật t sẽ xuất kho theo phiếu.
Biểu số 1:
Cty cổ phần In Công Đoàn Phiếu xuất kho Số: .................

167 Tây Sơn Hà Nội ngày 02/05/2009 Nợ Tk 621
Có 152 (1521)
Họ tên ngời nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Phân xởng in
Lý do xuất kho: In báo
Xuất tại kho: Chị An
STT Tiền nhãn
hiệu quy cách

số
Đơn
vị
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
1 Giấy Bãi Bằng
0004
Kg 1.050 8.000 8.400.000
Cộng 1.050 8.400.000
Xuất ngày 02/05/2009
Phụ trách kế toán Ngời nhận Thủ kho
Biểu số 2:
Cty cổ phần In Công Đoàn Phiếu xuất kho Số: .................
167 Tây Sơn Hà Nội ngày 02/05/2009 Nợ Tk 621
Có 152 (1522)
Họ tên ngời nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Pxin
Lý do xuất kho: In báo
Xuất tại kho: Anh Minh
ST

T
Tên nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất VT

số
Đơn
vị
Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Mực đen Đức 0001 Kg 50 28.000 1.400.000
2 Mựcxanh Hồng Kông 0004 Kg 40 26.000 1.040.000
3 Mực vàng Đức 0005 Kg 20 29.000 580.000
4 Mực đỏ Nhật 008 Kg 10 27.500 275.000
5 Mực sen Mỹ 009 Kg 10 30.500 305.000
Cộng 3.600.000
Xuất ngày 02/02/2000
Phụ trách kế toán Ngời nhận Thủ kho
Đơn giá ghi trong phiếu xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Cuối tháng kế toán sẽ ghi số liệu
tính đợc vào phiếu xuất kho.
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Giá thực tế vật
liệu tồn ĐK
+ Giá thực tế vật

liệu nhập TK
Số lợng vật
liệu tồn ĐK
+ Số lợng vật
liệu nhập TK
Giá thực tế xuất kho = Số lợng VL xuất kho x Đơn giá TT bình quân
Việc xuất NVL chính đợc tiến hành xuất cho từng ca và cuối tháng tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho vào bảng tổng
hợp chứng từ gốc cùng loại. Sau đó vào chứng từ ghi sổ chi phí NVL trực tiếp Nhà in hạch toán vào TK 621, mở chi tiết cho
từng phân xởng trên cơ sở phiếu xuất kho thực tế và đơn giá cụ thể Nhà in tiến hành lập bảng phân bổ NVL, công cụ dụng
cụ.
BiÓu sè 3:
B¶ng ph©n bæ nguyªn vËt liÖu c«ng cô dông cô
Th¸ng 05 n¨m 2009
S
T

Ghi cã TK
TK 152 TK 153
TK 1521 TK 1522 TK 1523 Céng TK
152
1 TK 621 Chi phÝ
NVL trùc tiÕp
1.956.889.200 838.666.800 19.689.000 2.815.245.000
- Ph©n xëng ch÷
¶nh vi tÝnh
293.533.380 125.800.020 1.262.000 420.595.400
- Ph©n xëng chÕ
b¶n
97.844.460 41.933.340 2.890.000 142.667.800
- Ph©n xëng in 1.565.511.360 670.933.440 15.537.000 2.251.981.800

2 TK 627: Chi phÝ
s¶n xuÊt chung
11.317.000 42.641.000 53.958.000 4.003.924
- Ph©n xëng ¶nh vi
tÝnh
3.960.950 14.924.350 18.885.300 1.405.635
- Ph©n xëng chÕ
b¶n
2.263.400 8.528.200 10.791.600 1.801.916
- Ph©n xëng in 5.092.650 19.188.450 24.281.100 1.384.000
3 TK 642: Chi phí
quản lý doanh
nghiệp
3.071.000 3.071.000
4 TK: Chi phí trả tr-
ớc
12.720.000 12.720.000
Cộng 1.968.206.200 838.666.800 78.121.000 2.884.994.000 5.387.928
Ngời lập Kế toán trởng
Trong tháng 5 năm 2009 theo phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính trực tiếp và căn cứ vào bảng phân bổ thì chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp để in trong tháng là 2.815.245.000 đồng. Trong đó chi phí về giấy là 1.956.889.200 đồng và
về mực là 838.666.888 đồng.
Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ với định khoản nh sau:
Nợ TK 621: 2.884.994.000
Chi tiết: PX in : 2.251.981.800
PX chế bản: 142.667.800
PX chữ ảnh vi tính: 420.595.400
Có TK 152: 2.815.245.000
Chi tiết TK 1521: 1.956.889.200
TK 1522: 838.666.800

Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 07 và 06 để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cuối cùng là ghi vào sổ cái TK
621 (biểu 01)
Chứng từ ghi sổ
Cty cổ phần in Công Đoàn Số 06
167 Tây Sơn Hà Nội Ngày 28/05/2009
ĐVT: Đồng
Chứng từ diễn giải Số hiệu TK Số tiền
Số
Ngày Nợ Có
- Xuất NVL cho phân x-
ởng chữ ảnh vi tính
621 1521 293.533.380
- Xuất NVL giấy cho
phân xởng chế bản
621 1521 97.800.460
- Xuất NVL cho phân x-
ởng in
621 1521 1.565.511.360
Cộng 1.956.889.200
Kèm theo..... chứng từ gốc

×