Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.69 KB, 62 trang )


Lời nói đầu
Kế toán ra đời, tồn tại và phát triển cùng với nền văn minh nhân loại, đây đợc
coi là một trong những phát minh to lớn nhất của xã hội loài ngời. Ngày nay công
tác kế toán đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó đã trở
thành một công cụ không thể thiếu để nâng cao chất lợng quản lý kinh tế và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trờng, khi hiệu quả kinh doanh đợc xem là vấn đề tồn
tại hay không tồn tại của doanh nghiệp thì có rất nhiều biện pháp đợc đặt ra nhằm
nâng cao hơn nữa lợi nhuận đạt đợc. Một biện pháp hiệu quả đang đợc các doanh
nghiệp áp dụng rộng rãi đó là phấn đấu không ngừng để tiết kiệm chi phí sản xuất
(CPSX), hạ giá thành sản phẩm .
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí chiếm một tỷ trọng lớn và có tính
quyết định đến giá thành sản phẩm. Chi phí và giá thành đợc coi là hai chỉ tiêu cơ
bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế chính của
một doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp trong từng chu
kỳ kinh doanh. Tiết kiệm CPSX và hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa to lớn đối với
việc tăng tích luỹ cho doanh nghiệp cũng nh tăng sự đóng góp cho nền kinh tế của
doanh nghiệp. Để tiết kiệm CPSX, hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải thực
hiện tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. Tuy đã có đợc quan
tâm thích đáng nhng vấn đề nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập cả về lý luận và thực
tiễn. Thông tin về kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm cha đợc thu
thập, xử lý và cung cấp một cách kịp thời, có hiệu quả cho các đối tợng sử dụng
thông tin, nhất là đối với các nhà quản lý kinh tế .
Trong xu hớng phát triển của nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi phải có những
nghiên cứu mang tính lý luận và thực tiễn về tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành sản phẩm để phục vụ cho việc đề ra quyết định kinh tế nhằm bổ xung và
hoàn thiện cả về lý luận và thực tiễn, từ đó giúp cho công tác kế toán tập hợp CPSX
và tính giá thành sản phẩm có thể cung cấp những thông tin kinh tế tin cậy , có hiệu
quả cho các đối tợng sử dụng thông tin .
------ Pages 1 ------



Từ nhận thức về vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và
công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng, qua tìm hiểu
thực tế tại công ty Sợi Trà Lý Thái Bình trực thuộc tổng công ty Dệt May Việt
Nam , Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Doanh nghiệp .
Nội dung của Luận văn tốt nghiệp gồm 3 chơng :
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm .
Ch ơng 2 : Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty Sợi Trà lý Thái bình .
Ch ơng 3 : Hoàn thiện tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm .
Đợc sự hớng dẫn tận tình của các Thầy cô cùng với sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, Luận văn của em đã hoàn thành đúng thời gian quy định .
Em xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo trong khoa kế toán và
Phòng kế toán tài Vụ công ty sợi trà lý, đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý
kiến quý báu để em hoàn tất bản luận văn này .
Tuy nhiên do thời gian và kiến thức có hạn nên trong quá trình thực hiện chắc
chắn luận văn không tránh đợc thiếu sót, em xin tiếp thu ý kiến chỉ bảo của các
Thầy cô và các nhà chuyên môn.
------ Pages 2 ------

Ch ơng 1 :

Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm .
1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .
1.1 - ả nh h ởng của cơ chế thị tr ờng đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng , doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất hàng hoá
độc lập , tự chủ trong hoạt động kinh tế . Các doanh nghiệp nhà nớc cũng không còn
đợc bảo hộ của Nhà nớc nh trớc mà nhà nớc thực hiện giao quyền sử dụng vốn ,
trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn các doanh nghiệp nhằm tạo sự độc lập tơng
đối trong tổ chức sử dụng vốn và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh để
đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế . Công tác kinh
doanh đợc nhà nớc quy định thông qua hệ thống pháp lệnh mang tính chất hớng dẫn
chung, nội dung cụ thể doanh nghiệp có thể tự áp dụng cho phù hợp và có hiệu quả
dựa trên điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, giữa các doanh nghiệp trong nớc cũng nh ngoài
nớc có sự cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán kinh
doanh và tìm mọi cách để thu đợc nhiều lợi nhuận nhất. Vì vậy vấn đề tiết kiệm chi
phí để hạ giá thành sản phẩm luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu để duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đã trở thành phần hành kế toán quan trọng nhất đối với doanh nghiệp.
Thông qua khâu kế toán này doanh nghiệp sẽ xác định đợc chi phí đã chi ra trong
quá trình SXKD, so sánh với thu nhập để thấy đợc hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Từ đó doanh nghiệp có thể đa ra quyết định hợp
lý cho hoạt động SXKD trong kỳ kế tiếp .
1.2 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
------ Pages 3 ------

Khi nền kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp càng phải quản lý chặt
chẽ về mọi mặt nhằm tối đa hoá lợi nhuận . Muốn thực hiện đợc điều này danh
nghiệp phải chú trọng tới áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
vào sản xuất , quản lý và sử dụng lao động có hiệu quả, bố trí các khâu sản xuất hợp
lý ... bên cạnh đó , doanh nghiệp cũng phải tăng cờng quản lý kinh tế mà trọng tâm
là quản lý CPSX và giá thành sản phẩm với công cụ quản lý quan trọng không thể

thiếu là kế toán.
Với chức năng là ghi chép, tính toán phản ánh và giám đốc một cách thờng
xuyên, liên tục sự biến động của vật t , lao động tiền vốn , kế toán đã sử dụng cả th-
ớc đo hiện vật và thớc đo giá trị để quản lý chi phí , vì thế mới có thể cung cấp kịp
thời các tài liệu cần thiết về các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất từ đó đáp ứng
kịp thời nhu cầu quản lý CPSX đối với từng loại hoạt động, sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ...
Qua công tác kế toán , các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ biết đợc tình hình sử
dụng các yếu tố chi phí là tiết kiệm hay lãng phí khi so sánh chi phí thực tế và chi
phí định mức để đề ra các bện pháp kịp thời, phù hợp nhằm tiết kiệm CPSX, hạ giá
thành sản phẩm. Trong cơ chế thị trờng nếu tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành trong
khi chất lợng sản phẩm không đổi thì sẽ càng tạo đợc chỗ đứng cho doanh nghiệp
trên thơng trờng. Nh vậy kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là phần
hành kế toán không thể thiếu khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
2 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp sản
xuất .
2.1 Khái niệm bản chất của chi phí sản xuất
- Khái niệm : Chi phí sản xuất (còn gọi là chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm)
của doanh nghiệp là toàn bộ hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất , chế tạo sản
phẩm trong một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện bằng tiền .
- Nội dung của CPSX : CPSX không những bao gồm yếu tố lao động sống cần
thiết liên quan đến sử dụng lao động (Tìên lơng, tiền công) lao động vật hoá ( khấu
------ Pages 4 ------

hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu...) mà còn bao gồm một số khoản mà
thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra ( BHXH, BHYT, KPCĐ...).
- Chi phí sản xuất luôn có tính cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí
mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động sản xuất. Độ lớn
của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào 2 yếu tố chủ yếu:

Khối lợng lao động hao phí và đơn giá tính chi đơn vị khối lợng (thời gian) lao
động, khối lợng t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất và đơn giá một đơn vị t liệu
sản xuất .
- Chi phí sản xuất vừa liên quan đến sản phẩm hoàn thành và sản phẩm cha
hoàn thành. Ngoài ra để hiểu rõ nội dung của CPSX ta cần phân biệt chi phí sản xuất
với chi tiêu :
Chi tiêu là việc chuẩn bị yếu tố của quá trình sản xuất còn CPSX là việc sử
dụng các yếu tố của quá trình sản xuất vào quá trình sản xuất và đợc biểu hiện bằng
tiền . CPSX phát sinh trên cơ sở chi tiêu, nó khác chi tiêu cả về thời gian và số lợng .
Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào CPSX nh chi mua vật t nhập
kho nhng cha đem vào sử dụng, ngợc lại có những khoản thực tế cha chi nhng lại đ-
ợc tính vào chi phí nh chi phí trích trớc. Hiểu đợc sự khác biệt này sẽ giúp chúng ta
có thể tính đúng , tính đủ CPSX và giá thành sản phẩm .
2.2 Phân loại CPSX
2.2.1 - Phân loại CPSX theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này , căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của CPSX để
chia thành các yếu tố của chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh từ lĩnh vực ,
hoạt động sản xuất nào , ở đâu, mục đích và tác dụng của chi phí đó .Toàn bộ CPSX
trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tợng lao động
nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu , phụ tùng thay thế...
- Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo tiền lơng theo quy định của toàn bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là số trích khấu hao trong kỳ của TSCĐ trong
doanh nghiệp.
------ Pages 5 ------

- Chi phí dịch vụ mua ngoài : Gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ mua
ngoài , thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp ( tiền điện, nớc, điện
thoại...).

- Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của
doanh nghiệp ngoài các loại chi phí đã kể trên.
- Tác dụng của cách phân loại này là :
+, Cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp chi ra những chi phí gì để
xác định tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong tổng CPSX để xác định kết cấu CPSX.
+, Là cơ sở để dự trù chi phí và lập kế hoạch cung cấp vật t , kế hoạch huy
động lao động, tiền vốn cho kỳ sản xuất tiếp theo . Thông qua cách phân loại này để
thực hiện tập hợp CPSX - KD theo yếu tố phục vụ cho việc lập thuyết minh báo cáo
tài chính phần CPSX - KD theo yếu tố .
+, Thực hiện kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí . Ngoài ra việc phân
loại CPSX theo phơng thức này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, phân
tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
2.2.2 - Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí :
Theo tiêu thức này CPSX đợc chia thành các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về các loại NVL chính ,
NVL phụ, nhiên liệu ... sử dụng trực tiếp vào sản xuất , chế tạo sản phẩm . Không
tính vào khoản mục này những chi phí NVL dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu
sản xuất chung và các lĩnh vực ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các
khoản trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất chế tạo sản phẩm, thực
hiện các lao vụ , dịch vụ nhất định. Không tính vào khoản mục này khoản tiền lơng
phụ cấp và các khoản trích theo lơng của nhân viên phân xởng , nhân viên bán hàng
và quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất chung : Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản
xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng , đội ...) bao gồm :
+, Chi phí nhân viên phân xởng (nhân viên quản lý , nhân viênthống kê, nhân
viên tiếp liệu...)
------ Pages 6 ------

+, Chi phí vật liệu gồm các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu SXC của phân

xởng .
+, Chi phí dụng cụ sản xuất: Chi phí về các loại công cụ , dụng cụ cho nhu
cầu SXC phân xởng sản xuất .
+, Chi phí khấu hao TSCĐ: là số khấu hao TSCĐ sử dụng ở phân xởng .
+, Chi phí dịch vụ mua ngoài : sử dụng cho nhu cầu SXC của phân xởng sản
xuất nh chi phí về điện , nớc ...
+, Chi phí khác bằng tiền .
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức , là cơ sở cho kế toán thực hiện việc
tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí nhằm cung cấp số liệu cho
việc tính giá thành sản xuất thành phẩm hoàn thành theo từng khoản mục. Cách
phân loại này là cơ cở để việc kiểm tra , đánh giá tình hình thực hiện định mức chi
phí sản xuất , là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
và kế hoạch hạ giá thành và xác định định mức chi phí cho kỳ sau.
2.2.3 Phân loại chi phí theo ph ơng pháp tập hợp chi phí cho các đối t -
ợng :
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia thành:
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một loại sản phẩm , một công việc nhất định và hoàn toàn có thể hạch toán , quy nạp
trực tiếp cho sản phẩm của công việc đó .
- Chi phí gián tiếp : là các loại chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
công việc , nhiều đối tợng khác nhau nên phải tập hợp , quy nạp cho từng đối tợng
bằng phơng pháp phân bổ gián tiếp .
Cách phân loại này có ý nghĩa với việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp
và phân bổ CPSX cho các đối tợng một cách đúng đắn , hợp lý .
2.2.4 Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối l ợng sản phẩm , công
việc, lao vụ sản xuất trong kỳ .
Theo cách phân loại này CPSX đợc chia thành:
------ Pages 7 ------


- Chi phí khả biến : Là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động ( Số lợng sản phẩm hoàn thành ) trong kỳ. Gồm : CPNVLTT,
CPNCTT.
- Chi phí bất biến ( chi phí cố định ) : Là các chi phí mà tổng số thay đổi khi
có sự thay đổi về khối lợng hoạt động thực hiện . Thuộc loại chi phí này có chi phí
khấu hao TSCĐ theo phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng .
Việc phân biệt chi phí khả biến và chi phí bất biến có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết kế , xây dựng các mô hình chi phí trong mối quan hệ với chi phí,
khối lợng, lợi nhuận , xác định điểm hoà vốn và các quyết định quan trọng khác
trong quan hệ SX - KD. Ngoài ra nó còn giúp các nhà quản trị xác định đúng đắn
phơng hớng để nâng cao hiệu quả của chi phí .
3 - Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất :
3.1 Khái niệm bản chất của giá thành sản phẩm .
- Khái niệm : Giá thành sản phẩm là CPSX tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm ( công việc ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
- Bản chất của giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm là một phạm trù của
sản xuất hàng hoá , phản ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao
động vật hoá đã thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Trong giá thành
sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình
sản xuất , tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao
gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghệp.
3.2 Phân loại giá thành sản phẩm .
3.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính
giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại :
- Giá thành kế hoạch : là giá thành đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản
lợng kế hoạch.
Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực
hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất , chế tạo sản phẩm . giá
------ Pages 8 ------


thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân
tích , đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức : đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm .
Việc tính giá thành định mức đợc thực hiện trớc khi sản xuất sản phẩm. giá
thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng lao động, tài sản , vật t ... của Doanh nghiệp.
Trong sản xuất giúp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
- Giá thành thực tế : đợc tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sịnh và
tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
Việc tính giá thành sản phẩm thực tế đợc thực hiện sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn
vị . Giá tành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế , kỹ thuật, tổ chức
công nghệ... để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Là cơ sở để xác định kết quả
SX - KD của doanh nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp với nhà nớc .
3.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm 2 loaị:
- Giá thành sản xuất sản phẩm : Bao gồm các CPSX , chế tạo san phẩm nh
CPNVLTT , CPNCTT ,CPSXC tính cho sản phẩm , công việc hoàn thành .
Giá thành sản xuất sản phẩm đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho
và giá vốn hàng bán ( bán thẳng không qua nhập kho) . Giá thành sản phẩm là căn
cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.- Giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ : Gồm giá thành sản xuất, chi phí bán hàng , chi
phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ . Nó là căn cứ để tính toán xác
định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
3.3 Vai trò ,nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm .
------ Pages 9 ------

3.3.1 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
Trong công tác quản lý doanh nghiệp , CPSX và giá thành sản phẩm là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản trị quan tâm vì chúng gắn liền với
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Kế toán có nhiệm vụ theo dõi , kiểm tra và
hạch toán đầy đủ toàn bộ CPSX phát sinh để phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm và cung cấp số liệu cho các bộ phận khác có liên quan trong doanh nghiệp .
Phản ánh chính xác, trung thực , hợp lý CPSX và giá thành sản phẩm có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý CPSX , kiểm tra tính hợp lý , hợp pháp của chi
phí phát sinh, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử
dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật . Việc quản lý tốt CPSX giúp cho công tác tính
giá thành đợc chính xác từ đó đa ra giá bán của sản phẩm phù hợp với thị trờng và
đáp ứng nhu cầu vủa ngời tiêu dùng . Việc đánh giá chính xác giá thành dựa trên kết
quả tập hợp CPSX có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu không thể thiếu đối với
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng . Thông qua những thông tin về CPSX do
bộ phận kế toán cung cấp , những ngời quản lý biết đợc CPSX thực tế của từng loại
hoạt động , sản phẩm cũng nh kết quả của toàn bộ hoạt động SXKD của doanh
nghiệp để đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí , tình hình sử dụng tài
sản vật t ... để có các quyết định quản lý phù hợp.
3.3.2 Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm .
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp , kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phù
hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức và vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã

lựa chọn .
- Tổ chức tập hợp , kết chuyển hoặc phân bổ CPSX đã xác định , theo các yếu
tố chi phí và khoản mục giá thành.
------ Pages 10 ------

- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ( trên thuyết minh báo cáo tài
chính ). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa học
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất
trong kỳ một cách đầy đủ chính xác .
4 Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
4.1 - Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối t ợng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
- Đối tợng:
+ Khái niệm : Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi ( giới hạn ) để tập
hợp các chi phí phát sinh. Phạm vi ( Giới hạn ) đó có thể là từng phân xởng , từng
đội sản xuất , từng sản phẩm , từng loại sản phẩm , từng bộ phận chi tiết sản phẩm
hoặc toàn doang nghiệp.
- Căn cứ xác định đối tợng tập hợp CPSX :
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất : Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt ,
khối lợng lớn . Nếu sản xuất đơn chiếc ( có thiết kế dự toán riêng ) thì đối tợng tập
hợp CPSX là từng sản phẩm . Nếu sản xuất hàng loạt , khối lợng lớn thì đối tợng tập
hợp CPSX là từng loại sản phẩm .
+ Đặc điểm công dụng của chi phí : nếu là chi phí trực tiếp thì đối tợng tập
hợp CPSX là từng sản phẩm . Nếu là chi phí chung thì đối tợng tập hợp CPSX là
từng phân xởng .
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm : Nếu quy trình công
nghệ giản đơn đối tợng tập hợp CPSX sẽ là toàn bộ quy trình công nghệ nh sản xuất
điện , nớc . Nếu quy trình công nghệ phức tạp mà kiểu liên tục thì đối tợng tập hợp

CPSX là từng giai đoạn công nghệ , còn kiểu song song thì đối tợng tập hợp CPSX
là từng chi tiết bộ phận sản phẩm và sản phẩm hoàn thành cuối cùng.
+ Yêu cầu tính giá thành .
+ Trình độ và yêu cầu của cán bộ quản lý .
+ Đặc thù từng doanh nghiệp.
------ Pages 11 ------

4.2 Ph ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp CPSX. Tuỳ thuộc vào khả năng quy
nạp chi phí vào các đối tợng kế toán tập hợp CPSX kế toán sẽ áp dụng phơng pháp
tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp .
4.2.1 Ph ơng pháp trực tiếp
- Phơng pháp trực tiếp : là phơng pháp có thể căn cứ vào các chứng từ gốc
phản ánh CPSX đã phát sinh trực tiếp cho các đối tợng cụ thể để tập hợp trực tiếp
cho các đối tợng chịu chi phí đó , từ đó phản ánh vào các tài khoản hoặc sổ kế toán
chi tiết
- Điều kiện áp dụng : áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tợng kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán,ghi chép ban đầu
cho phép tập hợp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tợng kế toán tập hợp chi phí
có liên quan.
4.2.2- Ph ơng pháp gián tiếp ( Ph ơng pháp phân bổ gián tiếp ): là phơng
pháp mà các chi phí sản xuất phát sinh ở các chứng từ gốc nhng không phản đối t-
ợng tập hợp chi phí cụ thể do đó chỉ có thể tập hợp chi phí phát sinh theo địa điểm
sau đó lựa chọn các tiêu thức hợp lý để phân bổ chi phí thực tế cho từng đối tợng
chịu chi phí theo tiêu thức : - Bớc 1 : Xác định hệ số phân bổ :
Trong đó: H : Hệ số phân bổ chi phí
C : Chi phí sản xuất phát sinh theo địa điểm
Ti : Tiêu thức phân bổ cho đối tợng ( i )
- Bớc 2 : Tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng

Ci = H x Ti
Ci : Chi phí thực tế phân bổ cho đối tợng ( i )
------ Pages 12 ------
Ti
C
H
n
i

=
=
1

Điều kiện áp dụng : áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến nhiều đối t-
ợng kế toán tập hợp CPSX , không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng đợc.
4.3 Tài khoản kế toán sử dụng.
Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản chuẩn do Bộ Tài Chính quy định và
quy đnh ở thông t 89 . Ngoài ra doanh nghiệp cố thể mở thêm các tài khoản chi tiết
để đáp ứng yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin của từng doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên thờng sử dụng các tài khoản :
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tếp : Dùng để tập hợp và phân bổ
hoặc kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154.
TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp : Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp
và thực hiện kết chuyển chi phí này sang TK 154.
TK 627 Chi phí sản xuất chung : Dùng để tập hợp ,phân bổ và kết chuyển
chi phí sản xuất chung sang TK 154.
TK này có 6 TK cấp hai : TK 627 ( 1 ) Chi phí nhân viên phân xởng
TK 627 ( 2 ) Chi phí vật liệu
TK 627 ( 3 ) Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 627 ( 4 ) Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627 ( 7 ) Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 627 ( 8 ) Chi phí khác bằng tiền
Các TK trên đều không có số d.
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Dùng để tập hợp CPSX
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Và một số TK liên quan khác nh : TK 111 , TK 112 , TK 152 , TK 331...
Nếu doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê địng kỳ thì
sử dụng các TK sau :
TK 621 , TK 622 , TK 627 ( nh phơng pháp KKTX )
TK 631 Giá thành sản xuất : Dùng để tập hợp CPSX , cung cấp số liệu để
tính giá thành sản xuất và phản ánh giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành.
------ Pages 13 ------

TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Chỉ phản ánh Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Cùng với các TK liên quan khác .
4.4 Trình tự kế toán.
4.4.1 Tr ờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp
KKTX .
- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( CPNVLTT ) là các chi phí về NVL chính
, nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất , chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
+ CPNVLTT đợc tính căn cứ vào số NVL xuất kho dùng sản xuất sản phẩm
cho từng đối tợng và kế toán vật liệu . Việc tập hợp CPNVLTT vào các đối tợng có
thể tiến hành theo phơng pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp . Thông thờng chi phí
NVL trực tiếp có liên quan trực tiếp đến đối tợng chịu chi phí thì sử dụng phơng
pháp trực tiếp , liên quan đến nhiều đối tợng thì phải chọn tiêu thức phân bổ hợp lý
nh định mức tiêu hao hoặc số lợng sản phẩm.

Tổng số CPNVLTT trong kỳ đợc xác định theo công thức :
Chi phí
NVL trực
tiếp trong
kỳ
=
Trị giá NVL
xuất sử dung
trong kỳ
+
Trị giá
NVL còn
lại đầu kỳ
ở nơi SX
-
Trị giá NVL
còn lại cuối kỳ
cha sử dụng
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Kế toán tập hợp CPNVLTT đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

------ Pages 14 ------
tk 152.153. (622) tk 621 tk 152 (611)
Trị giá NVL xuất kho Trị giá NVL còn cha sử dụng
trực tiếp dùng cho SX phế liệu thu hồi
tk 111.112.141 133


tk 154 (631)
Mua NVL sử dụng Trị giá NVL thực tế sử dụng

tk 331 ngay cho sản xuất cho sản xuất sản phẩm



Sơ đồ 1 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Sơ đồ 1 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :
+ Chi phí nhân công trực tiếp ( CPNCTT ) : là những khoản tiền phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm bao gồm tiền lơng chính , lơng phụ , các
khoản phụ cấp , các khoản trích BHXH , BHYT, KPCĐ theo số tiền lơng của công
nhân sản xuất .
+ Đối với tiền lơng sản phẩm và tiền lơng thời gian có quan hệ trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp CPSX thì kế toán sử dụng phơng pháp tập hợp trực tiếp để tập
hợp cho từng đối tợng.
+ Đối với tiền lơng thời gian và lơng phụ của công nhân sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tợng tập hợp CPSX thì kế toán sử dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp
cho từng đối tợng . Tiêu thức phân bổ có thể là tiền công hay giờ công định mức
hoặc giờ công thực tế .
Kế toán căn cứ vào tiền lơng công nhân sản xuất đã tập hợp cho từng đối tợng
và tỷ lệ trích BHXH , BHYT , KPCĐ quy định để xác định những chi phí này cho
từng đối tợng , cuối kỳ tiến hành phân bổ CPNCTT vào các đối tợng liên quan.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
------ Pages 15 ------
tk 334 tk 622 tk 154 (631)
Lơng chính lơng phụ phải
trả cho công nhân sản xuất
tk 335

Trích trớc tiền lơng nghỉ Kết chuyển chi phí NCTT cho

phép của công nhân sản xuất các đối tợng chịu chi phí

tk 331
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tiền lơng của công nhân SX

Sơ đồ 2 : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung :
+ Chi phí sản xuất chung ( CPSXC ) : là những chi phí phục vụ và quản lý
trong phạm vi các phân xởng hoặc đội sản xuất. CPSXC phải đợc tập hợp theo từng
địa điểm phát sinh chi phí , cuối tháng tiến hành phân bổ CPSX đã tập hợp đợc kết
chuyển để tính giá thành . Trờng hợp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm thì phải tiến
hành phân bổ CPSXC cho các sản phẩm liên quan . Tiêu thức để phân bổ có thể là :
. Chi phí nhân công trực tiếp.
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
. Giờ máy chạy.
. Phân bổ theo từng nội dung của CPSXC ...
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung đợc thể hiện theo sơ đồ sau :
------ Pages 16 ------
tk 334, 338 tk 627 tk 154 (631)
Chi phí nhân công

tk 152, (611)
Chi phí vật liệu


tk 153, 142(611)


Chi phí công cụ dụng cụ Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Phân bổ cho các đối tợng liên quan
tk 241
Chi phí khấu hao TSCĐ
tk 111, 112, 331
Chi phí d.vụ mua ngoài bằng tiền khác

tk 133


Sơ đồ 3 : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng cho từng khoản mục cần đợc kết
chuyển để tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và chi tiết theo từng đối tợng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
------ Pages 17 ------
tk 154
Dđk : xxx
tk 621 tk 152
Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí NVLTT

Tk 338
Bồi thờng phải thu do sản phẩm hỏng
tk 622

Kết chuyển chi phí NCTT tk 155
Giá thành sản phẩm nhập kho


tk 632
tk627 Giá thành sản phẩm bán không

Kết chuyển chi phí SXC qua nhập kho
tk 157
Giá thành sản phẩm gửi bán

không qua nhập
Dck : xxx

Sơ đồ 4 : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp.
4.4.2 Tr ờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp KKĐK
- Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Theo phơng pháp này , để xác định đợc giá thực tế của NVL xuất dùng cho nhu
cầu sản xuất , chế tạo sản phẩm , phục vụ quản lý sản xuất , phục vụ bán hàng hay
quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào số liệu hạch toán chi tiết các chi phí liên quan
đến từng đối tợng ( phân xởng , bộ phận sản xuất , sản phẩm...) hoặc dựa vào mục
đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích .
Việc xác định NVL xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không căn cứ vào số liệu
tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào trị giá NVL tồn đầu kỳ , trị giá
NVL nhập trong kỳ và trị giá NVL tồn trong kho sau khi kiểm kê cuối kỳ.
Trị giá
thực tế NVL
xuất dùng
=
Trị giá
thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá

thực tế NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá
thực tế NVL
tồn cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu đợc thể hiện theo sơ đồ sau :
------ Pages 18 ------
tk 331, 111, tk 611.1 tk 621 tk 631
112, 311, 411,...

Giá trị nguyên vật liệu Kết chuyển chi phí
Giá trị vật liệu
dùng chế tạo sản phẩm nguyên vật liệu trực tiếp
tăng trong kỳ hay thực hiện dịch vụ
tk 151, 152
Giá trị vật liệu

cha dùng cuối kỳ


Kết chuyển giá trị vật liệu cha dùng đầ kỳ


Sơ đồ 6 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Sơ đồ 5 : Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
- Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp :
Về CPNCTT , tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống nh phơng
pháp KKTX . Cuối kỳ ,kế toán tiến hành kết chuyển CPNCTT vào TK 631 theo từng
đối tợng để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịch vụ.

Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đợc thể hiện theo sơ đồ sau
:

------ Pages 19 ------
tk 334 tk 622 tk 631
Tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ Cuối kỳ kết chuyển
tk 338

Các khoản trích theo lơng của

công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh phép
tk 335

D.nghiệp trích trớc tiền lơng theo kế hoạch

tk 111, 112

Các khoản tiền trả cho lao động thuê ngoài


Sơ đồ 6 : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Kế toán chi phí sản xuất chung :
Toàn bộ CPXSC đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết theo các tiểu khoản tơng
ứng tơng tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX . Sau đó đợc kết chuyển
vào TK 631 theo từng đối tợng để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịch vụ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung đợc thể hiện theo sơ đồ sau :

------ Pages 20 ------
tk 334, 338 tk 627 tk 111,112,152


Tiền lơng, các khoản trích theo lơng Phế liệu thu hồi
của nhân viên quản lý phân xởng

tk 611
Trị giá thực tế của CCDC ( 1 lần)
tk 631
tk 142
Khi xuất CCDC Trong kỳ tính vào Cuối kỳ kết chuyển

( Phân bổ nhiều lần ) chi phí SX chung

Trị giá thực của vật liệu sử dụng quản lý

tk 214

Chi phí khấu hao TSCĐ dùng vào SX


tk111,112,113
Chi phí d.vụ mua ngoài bằng tiền khác

tk 1331



Sơ đồ 7 : Tập hợp chi phí sản xuất chung

- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp :


------ Pages 21 ------
tk 631

tk 621 tk 152
Phế liệu thu hồi do sản phẩm hỏng
Kết chuyển chi phí NVLTT


Tk 622
TK 338
Kết chuyển chi phí NCTT
Bồi thờng phải thu do sản phẩm hỏng
tk 627
Kết chuyển chi phí SXC
tk 632
tk 154
Kết chuyển sản phẩm Sản phẩm hoàn thành nhập kho
làm dở đầu kỳ hoặc gửi bán


Kết chuyển sản phẩm làm dở cuối kỳ



Sơ đồ 8 : Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .
5. Tổ chức công tác tính giá thành tại doanh nghiệp sản xuất.
5.1 Công tác đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ .
Trong doanh nghiệp sản xuất , sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm
đang trong quá trình gia công chế biến hoạc còn đang trên dây chuyền sản xuất cha
đến thời kỳ hoàn thành , cha bàn giao tính vào khối lợng bàn giao thanh toán .

Đánh giá sản phẩm dở là việc tính toán xác định phần CPSX trong kỳ tính cho
sản phẩm dở cuối kỳ phải chịu.
Việc đánh giá sản phẩm dở hợp lý là một trong những nhân tố quyết định đến
tính trung thực , hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Tuy
nhiên việc đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ là công việc rất phức tạp , khó có thể thực
hiện một cách chính xác tuyệt đối . Kế toán phải tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể về tổ
chức sản xuất và yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phơng
pháp đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ cho phù hợp.
5.1.1 - Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phơng pháp này sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ tính phần chi phí NVLTT
còn CPNCTT và CPSXC tính cả cho giá thành thành phẩm .
Công thức của phơng pháp này :
------ Pages 22 ------

Dđk + Cvl
Dck = x Sd
Stp + Sd
Trong đó : Dck, Dđk : Chi phí sản xuất sản phẩm làm dở cuối kỳ và đầu kỳ
Stp, Sd : Sản lợng thành phẩm và sản lợng của sản phẩm dở cuối kỳ
Cvl : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ
- Ưu điểm : Phơng pháp này đơn giản , dễ tính toán , khối lợng tính toán ít ,
xác định nhanh chóng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ , phục vụ kịp thời cho việc
tính giá thành đợc nhanh chóng.
- Nhợc điểm : Độ chính xác không cao vì không tính đến các chi phí chế
biến.
Phơng pháp này có thể áp dụng thích hợp trong trờng hợp CPVLTT hoặc chi
phí vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX , khối lợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ ít và không có sự biến động nhiều so với đầu kỳ.
5.1.2 - Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối l ợng sản phẩm hoàn thành t -

ơng đ ơng.
Theo phơng pháp này trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm dở dang ra khối l-
ợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng. Sau đó lần lợt tính toán từng khoản mục chi
phí cho sản phẩm dở dang theo công thức.
Đối với các CPSX bỏ vào một lần ngay từ đầu dây chuyền công nghệ nh
CPNVLTT hoặc CPNCTT thì áp dụng theo công thức :
Dđk + Cvl
Dck = x S'd
Stp + S'd
Đối với chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ gia công , chế biến
nh CPNCTT , CPSXC thì sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc đánh giá theo sản lợng
hoàn thành tơng đơng :
Dđk + C
------ Pages 23 ------

Dck = x S''d
Stp + S''d
Trong đó :
C : Đợc tính theo từng khoản mục chi phí tơng ứng phát sing trong kỳ.
S''d : Khối lợng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (% HT)

S''d = Sd x % HT

- Ưu điểm : Kết quả tính toán có mức độ chính xác hợp lý cao hơn vì chúng
đợc tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí.
- Nhợc điểm : Khối lợng tính toán lớn , mất nhiều thời gian , khi kiểm kê sản
phẩm dở dang xác định mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang ở từng
bớc công nghệ . Việc xác định này khá phức tạp.

5.1.3 - Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức đợc
tiến hành trên cơ sở xác định mức CPSX đợc xây dựng cho từng phân xởng, từng
giai đoạn và căn cứ vào số lợng sản phẩm dở dang kiểm kê cuối kỳ để tính theo
công thức :
Dck = Sd x Định mức chi phí
-Ưu điểm : Tính toán nhanh vì có lập bảng tính sẵn , giúp cho việc xác định
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ đợc nhanh hơn.
- Nhợc điểm : Mức độ chính xác không cao vì chi phí định mức khó có thể
khớp chính xác với chi phí thực tế đợc .
5.2 - Đối t ợng tính giá thành và kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất.
5.2.1 - Đối t ợng tính giá thành.
- Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm , công việc , lao vụ , dịch vụ mà
doanh nghiệp chế tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị .
- Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành :
------ Pages 24 ------

+ Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu sản xuất .
+ Đặc điểm quy trình công nghệ , kỹ thuật sản xuất của sản phẩm.
+ Đặc điểm sử dụng của sản phẩm , nửa thành phẩm.
+ Các yêu cầu quản lý , yêu cầu cung cấp thông tin cho việc ra quyết định
trong doanh nghiệp.
+ Khả năng và trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên thì đối tợng tính giá thành có thể là : thànhphẩm ,
bán thành phẩm , chi tiết , bộ phận sản xuất , đơn đặt hàng hay từng hạng mục công
trình...
Việc xác định đối tợng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức
lập bảng tính giá thành sản phẩm ( chi tiết giá thành ) giúp cho việc quản lý , kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp.
5.2.2- Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất
- Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.
- Căn cứ để xác định kỳ tính giá thành :
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm .
+ Chu kỳ sản xuất sản phẩm .
+ Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế ở từng doanh nghiệp ...
Dựa vào các căn cứ trên kỳ tính giá thành có thể là : Tháng , quý , năm hay
khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm .
Việc xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp chi việc tổ chức công tác
tính giá thành một cách chính xác , khoa học , hợp lý . Đảm bảo cung cấp số liệu giá
thành thực tế một cách kịp thời sẽ tạo cơ sở cho việc tổ chức phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành .
5.3- Các ph ơng pháp tính giá thành
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi phí
sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ để tính toán tổng hợp giá thành và giá thành đơn vị
------ Pages 25 ------

×