Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNg VỐN VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.06 KB, 46 trang )

Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNg
VỐN VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN TẠI
SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM

A. PHÂN TÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN HUY
ĐỘNG VỐN VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN
1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU
1.1 Mục tiêu của toàn hệ thống NHĐT&PTVN:
Trong năm 2002, cùng với tiến trình cải tổ lại toàn bộ hệ thống Ngân Hàng
Việt Nam. NHĐT&PT đã đề ra mục tiêu tổng quát như sau:
Cơ cấu lại gắn liền với phát triển toàn diện vững chắc, giữ vững nhịp độ tăng
trưởng cao, hiệu quả, an toàn phục vụ đầu tư phát triển. Đổi mới đa dạng sản
phẩm và dịch vụ với cơ cấu hợp lí, chất lượng tốt, không ngừng nâng cao sức
cạnh tranh của toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội
nhập quốc tế, phát triển bền vững Ngân Hàng đầu tư &phát triển Việt Nam làm
nòng cốt cho việc xây dựng và phát triển tập đoàn tài chính-tín dụng đa năng
vững mạnh, hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đát nước.

1
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

2
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Biểu 12:
MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU CỦA TOÀN NGHÀNH NHĐT&PTVN


(Đơn vị: Tỉ VND)
Năm
Chỉ tiêu
2002 2003 2005
Tài sản 78 000 100 000 150 000
Huy động vốn 50 000 65 000 100 000
Tín dụng
(TD trung+dài)
53 000
45%
75 000
42%
110 000
40%
Vốn tự có 4000 5000
7 000
Nợ quá hạn
(Theo chuẩn
mực)
<= 6 % <= 5 % <= 4 %

3
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
ROE > 11% >12% > 13%

( Nguồn: Báo cáo của NHĐT&PTVN)

4
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ

TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
1.2 Mục tiêu của Sở Giao Dịch I NHĐT&PTVN:
1.2.1 Phương hướng nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới, thuận lợi và
khó khăn
Nhiệm vụ kinh doanh những năm tiếp theo của Ngân Hàng đứng trước những
thuận lợi và thách thức:
Thuận lợi:
- Nền kinh tế đang có sự biến chuyển tích cực, cơ cấu sản xuất thay đổi, từng bước
thích nghi hơn với những biến động của thị trường trong nước và quốc tế.
- Tiến độ cơ cấu lại Ngân Hàng, xắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống Ngân Hàng đã được chính phủ phê duyệt và cho triển khai thực hiện.
- NHNN từng bước đổi mới điều hành các công cụ chính sách tiền tệ quốc gia. Cơ
sở pháp lí cho hoạt động Ngân Hàng tiếp tục được hoàn thiện, công nghiệp công
nghệ Ngân Hàng.
Những thuận lợi trên là tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững của
Ngân Hàng trong những năm tới.
Tuy nhiên, nhìn về phía trước trong những năm tiếp theo, Ngân Hàng phải đối
mặt với nhiều khó khăn hơn hiện nay.
Khó khăn:
- Cơ cấu sản xuất trong từng nghành, từng lĩnh vực chưa chuyển dịch kịp
thời theo sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước.
- Kinh tế thế giới diễn biến phức tạp và không thuận lợi, những khó khăn
có thể còn kéo dài và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tăng trưởng kinh tế của
nước ta, thu nhập của nền kinh tế nước ta còn thấp và tăng chậm.
- Diễn biến lãi suất phức tạp rất khó lường trước, theo chiều hướng không
thuận lợi cho hoạt động Ngân Hàng.

5
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí

Nhận định được những thuận và khó khăn trong những năm kế tiếp cùng với
sự phát triển chung của toàn hệ thống NHĐT&PTVN, SGD I cần thiết phải cụ
thể hóa mục tiêu và kế hoạch .
1.2.2 Mục tiêu về quản lí và huy động vốn của SGD I:
Xác định cơ cấu đầu tư của toàn hệ thống, duy trì mức tăng trưởng cao hơn
mức tăng trưởng của toàn nghành, được sự hỗ trợ đầu tư của TW, với nguồn lực
hiện có, đơn vị đã xác định một số chỉ tiêu trong kế hoạch kinh doanh năm, 2003
như sau:
Tổng tài sản: 1 150 tỉ VND
Nguồn vốn huy động: 9 480 tỉ VND
Lợi nhuận: 90 tỉ VND
Phấn đấu đến năm 2010 xây dựng đơn vị thành một tập đoàn tài chính tín
dụng có các chỉ số hoạt động chuẩn mực với các chỉ tiêu hoạt động như sau:
Biểu 13:
CHỈ TIÊU TỔNG QUÁT CỦA SGD I NHĐT&PTVN
(Đơn vị: Tỉ VND)
Năm
Chỉ tiêu
2005 2010
Tốc độ tăng trưởng
tổng tài sản bình
quân từ năm 2000
đến ...
24 - 26%/năm 22 - 24%/năm

6
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tổng tài sản dự kiến 20 872 51 930


Tốc độ tăng trưởng
tổng nguồn vốn huy
động
16 388 50 304
Chỉ tiêu tài chính
- ROA
- Lợi nhuận
+ 0.7%/năm
+15%/năm
+0.95%/năm
+13%/năm
(Nguồn: SGD I NHĐT&PTVN)

7
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
2. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN

Đây là một bước quan trọng của quá trình phân tích chiến lược, gồm có đánh
giá các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.
1.1 Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô:
1.1.1 Tổng quan chung về tình hình kinh tế Việt Nam và dự báo tương
lai:
Từ khi bắt đầu cải cách kinh tế từ những năm 80, Việt Nam chúng ta đã được
những thành tựu nổi bật. Siêu lạm phát gây ra bởi chính sách tiền tệ, các khoản
nợ vào cuối những năm 80 đã được kiềm chế bằng chính sách cân bằng thu chi
và chính sách tiền tệ chặt chẽ vào đầu những năm 90. Điều này đã góp phần tạo
nên sự ổn định giá trị đồng Việt Nam, kết quả là đã thu hút được đầu tư trực tiếp
từ nước ngoài giúp nước ta có sự tăng trưởng kinh tế cao trong những năm sau.

Cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á, gây ra bởi sự phá giá bất ngờ của đồng Bạt
Thái Lan vào giữa năm 1997, đã gián tiếp ảnh hưởng đến kinh tế nước ta: xuất
khẩu sang các nước láng giềng giảm, nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong
nước sụt giảm. Bởi vậy nền kinh tế nước ta bị chững lại vào năm 1998, năm 1999
tỉ lệ tăng trưởng GDP giảm xuống còn 4-5% so với cùng kì những năm trước là
8-9%. Trong hai năm 2000, 2001 nền kinh tế nước ta từ từ phục hồi và tăng
trưởng, NHNN tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm kích cầu GDP năm
2001 đã được là 6.8%.
Cũng trong năm 2002, chính sách tiền tệ mở rộng đã trở nên phổ biến trên
toàn cầu. Hiện nay, cục dữ trữ Liên Bang Mĩ Fed đã cắt giảm lãi suất cơ bản
xuống ở mức 1.75% một năm, sau 11 lần hạ từ mức 6.5%. Đây là mức thấp nhất
kể từ 40 năm qua. Động thái này sẽ có lợi đối với các nước đang phát triển, trong

8
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
đó có Việt Nam ở chỗ: Làm giảm nhẹ gánh nặng nợ nước ngoài, đồng vốn nước
ngoài trở nên rẻ hơn, giảm sức ép về tỉ giá, cho phép các nước nới lỏng chính
sách tiền tệ chống suy thoái hay duy trì tăng tăng trưởng ổn định, gia tăng xuất
khẩu. Tuy nhiên điều này sẽ có được nếu như Việt Nam xây dựng một hệ thống
tài chính vững mạnh
2.1.2 Chính sách lãi suất, tỉ giá:
Các chỉ số chứng khoán, lãi suất, tiền gửi, tỉ giá là những điểm, là vấn đề đầy
nhạy cảm trong các nền kinh tế thị trường. Các chỉ số này đều là những biến số vĩ
mô quan trọng trong việc hoạch định chiến lược của Ngân Hàng. Trong phạm vi
đề tài này em xin phép được bỏ qua biến chỉ số chứng khoán vì qui mô chứng
khoán hóa của nền kinh tế nước ta còn rất nhỏ so với tổng GDP.
* Công cụ lãi suất:
Thời gian qua, chính sách lãi suất được đổi mới từng bước theo hướng tự do
hóa, cơ chế điều hành lãi suất ngày càng trở nên linh hoạt hơn, phù hợp với cung

cầu vốn trên thị trường. Diễn biến lãi suất được kiểm soát (từ 3 con số nay xuống
dưới 10%). Quyền ấn định lãi suất kinh doanh của các tổ chức tín dụng được mở
rộng cho nên cạnh tranh trên thị trường tiền tệ tăng lên, nhưng Nhà nước vẫn
kiểm soát được các mức lãi suất, biểu hiện ở tỉ lệ tăng trưởng vốn huy động và tín
dụng của hệ thống các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế ở mức cao, 15-
22%/năm (riêng NHĐT&PT là trên 22%).
Cơ chế lãi suất hiện nay và trong thời gian tới đây được tiếp tục đổi mới theo
hướng hình thành trên cơ sở nguyên tắc của cơ chế thị trường, từng bước được tự
do hóa nhưng vẫn đảm bảo được sự kiểm soát của Nhà nước, phù hợp với tiến
trình cải cách DNNN, mục tiêu và diễn biến tiền tệ, kinh tế vĩ mô (lạm phát, tăng
trưởng kinh tế, tạo việc làm, cán cân thanh toán quốc tế ...), nhờ đó huy động tiết
kiệm trong nước và vốn từ nước nước ngoài ở mức cao, ổn định giá trị tiền VND.

9
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Cơ chế điều hành lãi suất hiện nay và qua đó ảnh hưởng đến huy động vốn và
chiến lược phát triển nguồn vốn của đơn vị như sau:
- Sau nhiều lần thay đổi về chính sách, cơ chế điều hành, cho đến nay lãi suất
tiền gửi và lãi suất cho vay giữa các tổ chức tín dụng với nhau đã được tự do
hóa. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động huy động giữa
các tổ chức tín dụng, đặt đơn vị trước một thách thức lớn, NHNN chỉ quản lí
lãi suất cho vay và qua đó ảnh hưởng đến lãi suất huy động cũng như chênh
lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động của Ngân Hàng.
- Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đồng VND thực hiện từ tháng 8/2001. Các
tổ chức tín dụng ấn định LSCB và biên độ do NHNN qui định trong từng
thời kì (Trong tháng 8, 9 năm 2000 LSCB = 0.75%/tháng, biên độ 0.3-
0.5%/tháng; Trong năm 2001, NHNN đã 4 lần cắt giảm lãi suất, vào
1/10/2001 LSCB = 0.6%). Lãi suất cơ bản được công bố trên cơ sở tham
khảo mức lãi suất cho vay thương mại đối với khách hàng tốt nhất của nhóm

các tổ chức tín dụng được lựa chọn theo quyết định của thống đốc NHNN
trong từng thời kì. LSCB được công bố định kì hàng tháng.
- Việc LSCV nội tệ được hình thành trên cơ sở tham khảo mức LSCV đối với
khách hàng tốt nhất như vậy cũng gây khó khăn cho Ngân Hàng. Vì là
những khách hàng tốt nhất nên sở đã hạ lãi suất cho vay tới mức thấp nhất
đến mức không thể hạ được nữa. Trong đó, các tổng công ti lớn của Nhà
nước, các doanh nghiệp có doanh số xuất khẩu cao, mặt hàng tiêu thụ trong
nước tốt, được sở cho vay với lãi suất có tính cạnh tranh cao (0.85-
0.68%/tháng), thấp hơn cả LSCB và tương đương mức lãi suất trên thị
trường thế giới. Điều này dẫn đến việc chênh lệch lãi suất cho vay và huy
động của Ngân Hàng ngày càng hẹp, gây khó khăn cho việc huy động
nguồn vốn của Ngân Hàng.

10
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
- Cơ chế điều hành lãi suất ngoại tệ: LSCV ngoại tệ ngắn hạn không vượt quá
mức bằng lãi suất tiền tệ liên Ngân Hàng Singapo thời hạn 3 tháng + tối đa
một năm.
Lãi suất cho vay ngoại tệ trung, dài hạn không vượt quá mức = lãi suất thị
trường tiền tệ liên Ngân Hàng Singapo kì hạn 6 tháng + tối đa 2.5%/năm.
- Từ 1/6/2001, NHNN bỏ cơ chế khống chế biên độ, cho phép các Ngân Hàng
thương mại và tổ chức tín dụng dựa trên lãi suất thị trường quốc tế và cơ cấu
nguồn vốn ngoại tệ trong nước mà thỏa thuận với khách hàng của mình
mức lãi suất cho vay phù hợp. Qui định này vừa tạo ra thuận lợi lẫn bất lợi
cho Ngân Hàng. Thuận lợi ở chỗ: Sở có thể bằng khả năng của mình chủ
động hơn trong việc tìm kiếm các nguồn ngoại tệ rẻ trên thị trường trong
nước, mua vào bán ra thông qua các hợp đồng Spot hay kì hạn để thu chênh
lệch tỉ giá nếu dự đoán đúng với xu hướng của thị trường. Bất lợi ở điểm vì
chưa được trung ương cho phép kinh doanh trực tiếp trên thị trường tiền tệ

quốc tế nên Ngân Hàng không được vượt rào mà phải vận dụng được khả
năng kinh doanh nhanh nhạy của mình. Hơn nữa, nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ chỉ vừa mới được sở tiến hành trong thời gian ngắn nên chưa có
kinh nhgiệm và đủ mạnh bằng các Ngân Hàng khác.
Như vậy, phản ứng của thị trường, của các tổ chức tín dụng, và người gửi,
người vay tiền cho thấy cơ chế lãi suất cơ bản và cơ chế lãi suất ngoại tệ nói trên
là phù hợp với lộ trình tự do hóa tài chính khu vực, là bước đi thích hợp. Tuy
nhiên, xét theo quan điểm tự do hóa, trong điều kiện cải cách các Ngân Hàng
thương mại mới ở giai đoạn đầu, thì cơ chế lãi suất vẫn chứa đựng một số bất cập
và có tác động ngược chiều tới hoạt động huy động vốn của Ngân Hàng.
* Công cụ tỉ giá:
Hiện nay, mục tiêu cuối cùng của NHNN trong việc cải cách cơ chế điều
hành tỉ giá là tiến tới thả nổi tỉ giá, qua đó ổn định thị trường ngoại hối, thị trường

11
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
tiền tệ. NHNN đã thực hiện cải cách thận trọng cơ chế điều hành tỉ giá. Chính sự
thận trong này đã mang lại những thành công lớn trong thời gian qua là góp phần
vào sự ổn định của thị trường tiền tệ, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu, góp phần vào
sự hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối nói chung cũng như thị
trường tiền tệ liên Ngân Hàng nói riêng.
Tóm lại, lãi suất và tỉ giá là hai công cụ điều hành chính sách tiền tệ của
NHNN có mối quan hệ đầy nhạy cảm và liên quan chặt chẽ tới nhau. Do vậy, sẽ
đem lại hiệu quả cao hơn nếu việc cải cách các công cụ này được phối hợp đồng
bộ. Trên thực tế, sự cải cách đồng bộ giữa hai công cụ nàycó những hạn chế nhất
định. Sự hoạt động yếu kém của các doanh nghiệp những năm sau khủng hoảng,
rõ nét nhất là năm 1999 đã làm cho việc điều hành khó khăn, qua đó gây ra dòng
dịch chuyển vốn từ đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ, làm tăng tỉ trọng Dolla hóa
nền kinh tế (tỉ trọng ngoại tệ trong tổng phương tiện thanh toán tăng từ 19% năm

1995 lên gần 29% năm 2000 và có giảm đôi chút vào năm 2001, 2002). Những
nhân tố trên đã làm hạn chế khả năng kiểm soát tiền tệ của NHNN, hạn chế việc
sử dụng vốn của các NHTM.
2.1.3 Các nhân tố khác nhau thuộc môi trường vĩ mô:
Đó là các nhân tố dân số, văn hóa, chính trị, kĩ thuật. Các nhân tố này cũng
góp phần tác động đáng kể tới kế hoạch chiến lược của Ngân Hàng.
Về nhân tố kĩ thuật: Mặc dù có trụ sở ở trung tâm thủ đô nhưng việc giới
thiệu quảng bá hình ảnh của Ngân Hàng cũng như áp dụng các công nghệ Ngân
Hàng mới vẫn còn chậm. Cả SGD I mới chỉ có môt số ít máy rút tiền tự động
ATM hoạt động nhưng chưa nối mạng đại lí với các Ngân Hàng khác. Dân cư vẫn
còn dè dặt khi dự định sử dụng các dịch vụ của Ngân Hàng có thể vì chưa rõ họ
sẽ được phục vụ ở mức nào, mức bình dân như của NHNN&PTNT, các quĩ tín
dụng nhân dân hay các dịch vụ cao cấp như của ACB.

12
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Về nhân tố chính trị: Một sự kiện kinh tế, chính trị mà trong đó có tác động
rất lớn Ngân Hàng đó là vấn đề về hiệp định thương mại Việt - Mĩ. Trong thời
gian tới
đây SGD I cần có sự thay đổi đáng kể trong chiến lược huy động vốn của mình.
Trong lộ trình thương mại dịch vụ, các điều khoản cam kết thuộc lĩnh vực
Ngân Hàng chỉ có 3 trang, nhưng những dòng chữ ngắn ngủi đó đang đặt các
Ngân Hàng Việt Nam, trong đó có SGD trước nhiều thách thức. Mối lo ngại lớn
nhất của Ngân Hàng có lẽ là có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh với nguồn tài chính
dồi dào và dày dạn kinh nhgiệm hơn.Hiệp định thương mại qui định rõ, sau 9
năm kể từ ngày có hiệu lực, các Ngân Hàng Mĩ được phép thành lập Ngân Hàng
con 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Trong thời gian 9 năm “ân hạn” cho các
Ngân Hàng Việt Nam, các Ngân Hàng Mĩ có thể thành lập Ngân Hàng liên doanh
với đối tác trong nước. Hơn nữa, đối tác trong đã cắm rễ vào thị trường, nay có

thêm nguồn lực tài chính, cộng thêm các công nghệ, dịch vụ mới được chuyển
giao từ đối tác bên ngoài, một Ngân Hàng liên doanh với Mĩ cũng là một đối thủ
đáng gờm đối với các Ngân Hàng trong nước nói chung và SGD I nói riêng.
Trên đây là một số đánh giá chủ quan của bản thân em về tác động của các
nhân tố vĩ mô tới huy động vốn và giải pháp chiến lược phát triển nguồn vốn tại
SGD I NHĐT&PTVN . Sau đây em xin được tiếp tục phân tích đánh giá các
nhân tố thuộc môi trường vi mô.
1.2 Các nhân tố thuộc môi trường vi mô:
2.2.1 Phân tích các đối thủ cạnh tranh:
• Tổng quan về thị trường tài chính Việt Nam:
Hiện nay, hệ thống tài chính của Việt Nam bao gồm 6 NHTMQD (chiếm 82%
tổng tài sản của hệ thống Ngân Hàng), khoảng 50 Ngân Hàng Thương mại cổ
phần mà cổ phần của nó bao gồm cả DNNN lẫn tư nhân (chiếm 10% tổng tài sản
của hệ thống Ngân Hàng), 27 chi nhánh Ngân Hàng nước ngoài và 4 Ngân Hàng

13
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
liên doanh cùng nhau chiếm 8% tổng tài sản của cả hệ thống tài chính. Tổng tài
sản của hệ thống Ngân Hàng Việt Nam mới tương đương 38%GDP, tổng dư nợ
tín dụng là 22%GDP và tổng tiền gửi là 20% GDP. Điều này nói lên mức độ tiền
tệ hóa của hệ thống tài chính ở nước ta còn thấp, chưa theo kịp các nước trong
khu vực. Thái Lan, Indonexa, Philippin...(tổng tài sản của hệ thống Ngân Hàng
các nước này đạt từ 100-150%GDP).
Thực tế cho thấy, chỉ số độc quyền HHI trên thị trường Ngân Hàng đã giảm
đi nhanh chóng từ khoảng 80% năm 1993 xuống còn 35% vào năm 1999. Trong
những năm tiếp theo, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong toàn hệ thống
Ngân Hàng thương mại Việt Nam.
Lợi thế về độc quyền của đầu tư TW nói chung và của SGD nói riêng sẽ bị
giảm sút. Trước đây, khách hàng truyền thống của Sở là các tổng công ti 90-91

thì mấy năm gần đây Ngân Hàng phải chia xẻ một phần cho các Ngân Hàng khác.
- Các Ngân Hàng thương mại quốc doanh (NHTMQD): Điểm mạnh của họ so với
NHĐT&PTTW và SGD I là:
+ Ngân Hàng ngoại thương: Đứng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế và
kinh doanh ngoại tệ.
+ Ngân Hàng công thương: Có mạng lưới hoạt động Ngân Hàng rộng khắp
trên cả nước. Tầng lớp khách hàng đông đảo đa dạng. Ngân Hàng có lợi thế do cơ
chế cũ để lại, là Ngân Hàng giàu vốn tiền đồng nhất do hầu hết các tổng công ti,
các DNNN đều có tài khoản ở đây từ khi nước ta còn chưa chuyển đổi nền kinh
tế tập trung bao cấp. Mức lãi suất huy động tiền gửi không kì hạn trung bình
0.15%/tháng. Do đó lãi suất huy động bình quân của Ngân Hàng chỉ dao động ở
mức 0.3-0.32%/tháng, dẫn đến chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào lớn hơn các
Ngân Hàng khác.
+ Ngân Hàng NN&PTNTVN: là Ngân Hàng có số vốn tự có lớn nhất (năm
1999 là 220 tỉ VND), khách hàng rất đông trong lĩnh vực nông nghiệp.

14
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Tính đến ngày 31/12/2001, tổng nguồn vốn huy động của 4 NHTMQD là
250 200 tỉ VND, chiếm tỉ trọng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn hệ thống.
Trong đó Ngân Hàng ngoại thương huy động 77.794 tỉ VND, chiếm 25% thị phần
của cả nước. Theo con số huy động trên thì thị phần huy động vốn của sở trên
toàn quốc là khoảng 8%, một con số thật đáng kể.
- Các chi nhánh Ngân Hàng nước ngoài: Với qui mô huy động toàn cầu, sức
mạnh về vốn, công nghệ , sự đa dạng hóa về dịch vụ. Các chi nhánh Ngân Hàng
nước ngoài đã và đang dần dần từng bước vững chắc hình thành và bám rễ vào
nền kinh tế Việt Nam. Với một tị phần khá lớn như hiện nay, có thể nói khả năng
chi phối và ảnh hưởng của các Ngân Hàng nước ngoài đối với hoạt động tài chính
trong nước là khá lớn.

Trong tiến trình tham gia vào khu vực mậu dịch tự do ASEAN, WTO, các qui
định về hoạt động Ngân Hàng sẽ được nới lỏng hơn ...Chẳng hạn, NHNN sẽ nới
lỏng phạm vi hoạt động của các Ngân Hàng nước ngoài, cho phép huy động tiết
kiệm VND, USD từ dân cư.
Tự do hóa lãi suất, nới lỏng qui định hoạt động cho các tổ chức tín dụng sẽ
làm giảm ưu thế của SGD. Nếu lãi suất tiền gửi của pháp nhân được tự do hóa,
cho phép các tổ chức tín dụng nước ngoài được huy động tiết kiệm sẽ là thách
thức lớn đối với các NHTMQD nói chung và SGD nói riêng trong việc duy trì thị
phần vốn huy động, bởi các NHTM được phép sử dụng các công cụ cạnh tranh
nhằm thu hút vốn, mở rộng thị phần. Như vậy, Ngân Hàng phải có chiến lược dài
hạn để đối phó với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Ngân Hàng nước ngoài huy động ở Việt Nam từ đầu những năm 90, ban đầu
chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhưng nay đã mở
rộng đối tượng khách hàng sang cả doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, họ chỉ
tập trung vào các doanh nghiệp hoạt động có lãi lớn, luồng chu chuyển lớn và có
nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu ổn định, số lượng tương đối. Đây cũng là

15
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
những khách hàng ưu tiên truyền thống của sở. Do vậy thách thức đang phải đối
mặt của Ngân Hàng là làm sao phải duy trì được khách hàng truyền thống, khách
hàng có chất lượng tốt, không bị chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh khác.
- Các Ngân Hàng thương mại cổ phần (NHTMCP):
Các Ngân Hàng thương mại cổ phần đã tập trung có qui mô nhỏ nên chỉ tập
trung vào các khách hàng nhỏ hay phát triển hoạt động Ngân Hàng bán lẻ (đây là
thị trường mà NHĐT&PT hiện còn bỏ ngỏ). Khi có tiềm lực tài chính, qui mô
vốn và uy tín được nâng cao, các NHTMCP cũng sẽ xâm nhập vào các khách
hàng lớn. Chiến thuật “nhỏ là đẹp” của một số NHTMCP đã đạt được hiệu quả
cao. Điều này được thấy rõ nhất ở NHTMCP Á Châu. Cho đến nay, NHTMCP Á

Châu là một trong những đối thủ cạnh tranh mạnh nhất về thị trường thẻ tín dụng
ở nước ta. Ngoài ra, Ngân Hàng này cũng đã thâm nhập vào thị trường tín dụng
của một số khách hàng lớn thông qua hình thức đồng tài trợ.
Tóm lại, để duy trì được thị phần ổn định trước mức độ cạnh tranh gay gắt
như hiện nay, đòi hỏi Ngân Hàng phải có giải pháp tổng thể kế hoạch huy động
vốn chiến lược phát triển bền vững nguồn vốn, trong đó có chiến lược cạnh tranh,
phát triển sản phẩm mới.
- Các tổ chức phi Ngân Hàng:
Đó là các quĩ tín dụng nhân dân, các công ti tài chính, công ti bảo hiểm, bưu
điện ... Hiện nay, cả nước có gần 900 quĩ tín dụng nhân dân cơ sở làm nhiệm vụ
huy động vốn và cho vay. Các công ti tài chính cạnh tranh với sở trong lĩnh vực
cho thuê tài chính, chovay trung, dài hạn ...
Trong lĩnh vực chuyển tiền cá nhân tiết kiệm nhỏ lẻ, Ngân Hàng hiên đang
thua kém bưu điện, đánh giá sự thua kém này qua bảng so sánh sau:
SO SÁNH LỢI THẾ GIỮA NGÂN HÀNG VÀ BƯU ĐIỆN

16
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
Chỉ tiêu Bưu điện NHTM
Mạng lưới giao dịch Rộng khắp, đến các xã Tại trung tâm tỉnh,
thành phố.
Thời gian chuyển tiền Nhanh Nhanh hơn
Phí dịch vụ Cao hơn Thấp hơn
Thông báo cho khách
hàng nhận tiền
Có nhân viên bưu điện
đưa giấy đến tận tay
Không có
Mức độ phổ cập Tôt hơn Không bằng

Bưu chính viễn thông Việt Nam vừa khai trương dịch vụ tiết kiệm bưu điện
với các loại hình tiết kiệm không kì hạn, tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm trả góp. Tại
Hà Nội đã có trên 7300 tài khoản được mở với số vốn huy động trên 10 tỉ VND.
Chủ tài khoản được hưởng tiện ích tương tự như Ngân Hàng, ngoài ra được miễn
phí mở tài khoản , miễn phí giao dịch gửi rút tiền nội tỉnh. Dường như dân chúng
có thói quen đến bưu điện hơn là đến Ngân Hàng. Điều này cũng giải thích lí do
tại sao tiền gửi không kì hạn cá nhân tại Ngân Hàng có tỉ lệ nhỏ.
Một đối thủ cạnh tranh đáng ngại nữa hiện nay đó là các công ti bảo hiểm. Tổ
chức bảo hiểm tham gia vào hệ thống tài chính với tư cách là trung gian tài chính,
cung cấp các sản phẩm dịch vụ như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm an sinh xã hội,
bảo hiểm học đường ... Thị phần huy động vốn của các công ti bảo hiểm gia tăng
hàng năm đây là mối lo ngại cho các NHTM.
Giải pháp cho tình huống này là sở cần kết hợp với công ti bảo hiểm. Hiện
tại, sở đang phối hợp với Chìnon, Prudential làm dịch vụ chi trả lương cho nhân
viên các hãng này, qua đó thu hút được một lượng lớn và có khả năng cung ứng
các sản phẩm dịch vụ khác như: phát triển dịch vụ cho vay đời sống, tổ chức thu
nợ hàng tháng từ tài khoản tiền lương, thanh toán hộ một số khoản chi phí điện,

17
Tài liệu được sưu tầm từ nguồn internet và chính tác giả chia sẻ
TaiLieuTongHop.Com - Kho tài liệu trực tuyến miễn phí
nước, bảo hiểm ... theo định kì, thực hiện nghiệp vụ môi giới, tiền gửi thanh toán,
hỗ trợ vốn trong giao dịch mua bán bất động sản và các tài sản khác có giá trị lớn
qua tài khoản Ngân Hàng.
1.2.2 Các quan hệ với khách hàng
*Khách hàng truyền thống hiện nay của Ngân Hàng là các đơn vị thuộc tổng
công ti 90-91 thuộc các nghànhd kinh tế trọng điểm như dầu khí, sản xuất vật
liệu xây dựng ...
Cho đến nay, cả nước có 17 tổng công ti 91 và 77 tổng công ti 90 trong đó có
những lĩnh vực chỉ có một tổng công ti 91 như bưu chính viễn thông, dầu khí và

hàng không. Các tổng công ti Nhà nước có 1392 doanh nghiệp thành viên bằng
24% tổng số doanh nghiệp Nhà nước, nắm giữ 66% về vốn, 55% về lao động
trong đó riêng 17 tổng công ti 91 có 532 doanh nghiệp thành viên bằng hơn 10%
số doanh nghiệp Nhà nước, nắm giữ 56% tổng số vốn kinh doanh và 35% lao
động.
Do đặc tính qui mô lớn nên các tổng công ti 90-91 đã tạo nên được hình thức
độc quyền tự nhiên và đạt được một số kết quả nhất định, từng bước tạo lập được
vị thế trong kinh doanh, đầu tư có trọng điểm, mở rộng thị trường, tăng cường
xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Nhu cầu đầu tư và công nghệ mới, để thích ứng với sự cạnh tranh trong điều
kiện hiện nay đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để nhập máy móc thiết bị và
công nghệ cũng như mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại. Trong
khi thị trường vốn nước ta mới phát triển thì Ngân Hàng được coi là nơi duy nhất
để các công ti này tìm kiếm nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là tìm đến NHĐT&PT
thông qua các dự án cho vay trung, dài hạn.
Vì vây, trong vài năm trở lại đây các tổng công ti này đang trở thành đối
tượng cho vay ưu tiên của các NHTM. Là doanh nghiệp quốc doanh, với khối
lượng vốn lớn, độc quền thị trường trong nước tại một số nghành và nhận được

18

×