Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Vai trò của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc dao tinh phú thọ hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ



LÊ THỊ HỒNG ĐÀO

VAI TRỊ CỦA NHÂN TỐ CHỦ QUAN
TRONG VIỆC GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC DAO TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

-

LÊ THỊ HỒNG ĐÀO

VAI TRỊ CỦA NHÂN TỐ CHỦ QUAN
TRONG VIỆC GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC DAO TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY

Chuyên ngành: Triết học
Mã số:

60 22 80



LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THÚY VÂN

HÀ NỘI - 2012

1


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS.
Nguyễn Thúy Vân.
Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều
trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2012.

Tác giả luận văn

Lê Thị Hồng Đào

2



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6

Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN TỐ CHỦ
QUAN TRONG VIỆC GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA
DÂN TỘC VÀ BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC DAO Ở PHÚ THỌ
HIỆN NAY ......................................................................................... 13

1.1.

Nhân tố chủ quan và vai trò của nhân tố chủ quan trong việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.......................................... 13
1.1.1. Khái niệm: “nhân tố chủ quan” ........................................................ 13
1.1.2. Văn hóa và bản sắc văn hóa dân tộc ................................................ 18
1.1.3. Vai trị của nhân tố chủ quan trong giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc................................................................................. 29

1.2.

Bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở Phú Thọ ......................................... 36
1.2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội và lịch sử của dân tộc Dao ở Phú Thọ ..... 36
1.2.2. Bản sắc văn hóa của người Dao ở Phú Thọ ..................................... 42

Chương 2. VAI TRÒ CỦA NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG VIỆC GIỮ GÌN
VÀ PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC DAO TỈNH PHÚ
THỌ HIỆN NAY: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP .............................. 56

2.1.

Thực trạng vai trị của nhân tố chủ quan trong giữ gìn và phát

huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở Phú Thọ .................................. 56
2.1.1. Thực trạng hoạt động của các chủ thể lãnh đạo đối với việc giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở Phú Thọ ................ 56
2.1.2. Thực trạng hoạt động của những người chủ di sản đối với việc
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở Phú Thọ .......... 64

2.2.

Nguyên nhân của những hạn chế trong vai trò của nhân tố chủ
quan trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao tỉnh
Phú Thọ............................................................................................. 73

2.3.

Phương hướng, giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhân tố chủ
quan trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở
Phú Thọ hiện nay ............................................................................. 79

3


2.3.1. Yêu cầu của việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Dao ở Phú Thọ ................................................................................. 79
2.3.2. Phương hướng của việc nâng cao vai trò của nhân tố chủ quan
trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao tỉnh
Phú Thọ hiện nay ............................................................................. 82
2.3.3. Giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong
việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao tỉnh Phú
Thọ hiện nay ..................................................................................... 87
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 100

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 102
PHỤ LỤC

..................................................................................................... 107

4


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT

ĐKKQ:

Điều kiện khách quan

NTCQ:

Nhân tố chủ quan

UBND:

Ủy ban nhân dân

PT - TH:

Phát thanh - truyền hình

TT&TT:

Thơng tin và Truyền thơng


VH - TT&DL:

Văn hóa - Thể thao và Du lịch

VHNTDG:

Văn học nghệ thuật dân gian

5


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta có 54 dân tộc cùng cư trú, mỗi dân tộc đều có bản sắc riêng
của mình được kết tinh cùng với lịch sử dân tộc trong quá trình hình thành và
phát triển. Cùng với dòng chảy thời gian và những biến động của lịch sử, văn
hóa của mỗi dân tộc cũng vận động và biến đổi theo những quy luật nhất định
với sự đan xen giữa các yếu tố mới và cũ để làm nên những nét độc đáo rất
riêng của mỗi dân tộc và góp phần tạo nên bản sắc văn hóa chung của cả dân
tộc Việt Nam.
Ngày nay, đứng trước xu thế tồn cầu hóa, các quốc gia dân tộc trên thế
giới vừa có cơ hội để phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, có cơ hội giao lưu
và tạo thêm nhiều giá trị văn hóa mới làm giàu thêm cho bản sắc văn hóa của
dân tộc mình, đồng thời những nguy cơ về sự đồng hóa văn hóa, sự đánh mất
bản sắc văn hóa và sự bất bình đẳng trong hưởng thụ văn hóa cũng xuất hiện.
Hơn nữa, các thế lực thù địch vẫn luôn tiến hành âm mưu diễn biến hịa bình,
đặc biệt là trên mặt trận văn hóa - tư tưởng nhằm chống lại sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta. Do vậy, việc khẳng định hệ giá trị văn hóa dân tộc và
bản sắc văn hóa dân tộc đang là vấn đề cấp thiết, vừa có tính thời sự, vừa có

tính lâu dài với nước ta. Trong nhiều văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà
nước đã đề ra chủ trương, giải pháp cụ thể về việc giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc đặc biệt là văn hóa các dân tộc thiểu số. Tổng kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII), Đảng Cộng sản Việt Nam
chủ trương: Phải tiếp tục cụ thể bằng hệ thống các chính sách mạnh, tạo điều
kiện cần thiết để văn hóa các dân tộc thiểu số phát triển trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam.

6


Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa ở nước ta, nếu các điều
kiện khách quan là yếu tố quy định nên các đặc điểm và nội dung của văn hóa
thì nhân tố chủ quan đóng vai trị thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các
yếu tố văn hóa. Nhân tố chủ quan có thể kể đến như: sự lãnh đạo của Đảng,
vai trò quản lý điều hành của Nhà nước và các đoàn thể nhân dân nhằm xây
dựng một mơi trường văn hóa lành mạnh. Đặc biệt, sự sáng tạo của quần
chúng nhân dân chính là yếu tố cơ bản của sự tồn tại và phát triển văn hóa, là
chủ nhân thực sự của nền văn hóa dân tộc trong mọi thời đại.
Người Dao là một trong 54 dân tộc anh em sinh sống ở Việt Nam, với
nhiều nhóm khác nhau, cư trú tại các bản động vùng sâu, vùng xa thuộc nhiều
vùng, miền của đất nước trong đó có nhóm Dao Tiền và Dao Quần Chẹt định
cư ở Phú Thọ. Mặc dù số lượng cư dân không lớn, song dân tộc Dao vẫn giữ
được nét văn hóa độc đáo của mình, khơng bị trộn lẫn với bất cứ dân tộc nào
khác. ở địa hình tỉnh trung du và miền núi như Phú Thọ, sự phong phú về
cảnh quan, môi trường đã tác động lớn đến đời sống văn hóa người Dao nơi
đây, làm nên những nét văn hóa dân gian khá đa dạng của người Dao như lễ
hội, trang phục, thơ, ca, tín ngưỡng, các điệu múa… mang đậm triết lý nhân
sinh. Tuy nhiên, trước những biến đổi không ngừng của hiện thực, trong sự
phát triển kinh tế và bối cảnh tồn cầu hóa đã làm biến thái và mai một ít

nhiều các giá trị văn hóa đặc sắc của đồng bào dân tộc Dao. Trong những
nguyên nhân dẫn tới sự biến đổi đó, có ngun nhân quan trọng nằm trong
chính bản thân con người, những chủ nhân thực sự kế thừa văn hóa của dân
tộc ấy. Cho nên, việc bồi dưỡng, nâng cao nhận thức và vai trò lãnh, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể nhân dân; giáo dục ý thức, tinh
thần chủ động giữ gìn, phát huy tinh hoa văn hóa của mỗi tộc người, mỗi
người dân là hết sức cần thiết.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vai trò của nhân tố chủ
quan trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao tỉnh Phú

7


Thọ hiện nay” để nghiên cứu trong luận văn thạc sỹ chuyên ngành Triết học
của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về nhân tố chủ quan, về văn hóa dân tộc Dao đã được sự
quan tâm của nhiều học giả thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể chia các
cơng trình nghiên cứu này thành những mảng sau:
- Những nghiên cứu về nhân tố chủ quan và vai trò của nhân tố chủ
quan trong hoạt động thực tiễn:
+ Nghiên cứu về nhân tố chủ quan và phát huy vai trò của nhân tố chủ
quan trong hoạt động thực tiễn được nhiều học giả quan tâm, có thể kể ra một
số cơng trình nghiên cứu và bài viết sau đây: “Điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan trong xây dựng con người mới ở Việt Nam”, Luận án Phó tiến sĩ
của Nguyễn Thế Kiệt, Hà Nội, 1988; “Phát huy vai trò của nhân tố chủ quan
trong việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc
sĩ của Phạm Thị Phương Thảo, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà
Nội, 2001; “Phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong hoạt động của hệ
thống chính trị cấp cơ sở ở Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay”, Luận án Tiến sĩ của

Nguyễn Hồng Lương, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội,
2005; “Những yếu tố cơ bản làm tăng cường chất lượng của nhân tố chủ
quan trong xây dựng chủ nghĩa xã hội” của Trần Bảo, Tạp chí Triết học số 3
tháng 9/1991; “Một cách tiếp cận về cặp phạm trù “điều kiện khách quan” và
“nhân tố chủ quan” của Phạm Văn Nhuận, Tạp chí Triết học số 6 tháng
6/1999.
+ Các cơng trình, bài viết của các tác giả này đã xuất phát từ quan điểm
duy vật biện chứng để xem xét cái khách quan, chủ quan, nhân tố chủ quan và
điều kiện khách quan, quan hệ biện chứng giữa điều kiện khách quan và nhân
tố chủ quan, vấn đề phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong các lĩnh vực
khác nhau của đời sống xã hội, của quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.

8


- Các cơng trình nghiên cứu về văn hóa và văn hóa các dân tộc thiểu
số nói chung:
+ Dưới góc độ triết học có các cơng trình, bài viết như: Vũ Thị Kim
Dung, Cách tiếp cận vấn đề văn hóa theo quan điểm triết học Mác, Tạp chí
Triết học, số 1/1998; Vũ Đức Khiển, Văn hóa với tư cách một khái niệm triết
học và vấn đề xác định bản sắc văn hóa dân tộc, Tạp chí Triết học, số 6/2000;
Nguyễn Huy Hồng, Văn hóa trong nhận thức duy vật lịch sử của Các Mác,
Nxb Văn hóa Thơng tin, Hà Nội, 2000 và Mấy vấn đề triết học văn hóa, Nxb
Văn hóa Thơng tin, Viện Văn hóa, Hà Nội, 2002.
+ Các cơng trình, bài viết về mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển
như: Chương trình nghiên cứu cấp nhà nước KX.06, "Văn hóa, văn minh vì sự
phát triển và tiến bộ xã hội"; Trần Ngọc Hiên, "Văn hóa và phát triển - từ góc
nhìn Việt Nam", Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội, 1993; Phạm Văn Đồng, "Văn
hóa và đổi mới", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994; Phạm Xn Nam,
"Văn hóa vì sự phát triển", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998.

+ Nghiên cứu về văn hóa các dân tộc thiểu số có: Lị Giàng Páo, "Tìm
hiểu văn hóa vùng các dân tộc thiểu số", Nxb Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1997.
Ngơ Văn Lệ, "Văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt Nam", Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1998. Nguyễn Khoa Điềm, "Văn hóa truyền thống các dân tộc thiểu số
trong cuộc sống hôm nay", Tạp chí Văn hóa nghệ thuật, số 7/2000. “Góp
phần nghiên cứu văn hóa và tộc người”, Nxb Văn hóa Dân tộc, Tạp chí văn
hóa nghệ thuật Hà Nội, 2003. “Kế thừa và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Thái ở Tây Bắc hiện nay (qua thực tế ở tỉnh Sơn La)”, Luận văn thạc sĩ triết
học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2006 của Phạm Thị Thảo…
+ Các cơng trình nghiên cứu này cũng đã xem xét, nghiên cứu về văn
hóa theo quan điểm duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa văn hóa với sự phát
triển và tiến bộ xã hội, văn hóa của các dân tộc thiểu số trong mối quan hệ với
sự phát triển và tiến bộ xã hội, tiến lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề giữ gìn và

9


phát huy bản sắc văn hóa của các tộc người trong sự vận động và phát triển
của dân tộc.
- Những cơng trình, bài viết về văn hóa dân tộc Dao ở Phú Thọ:
+ Nguyễn Hữu Nhàn “Lịch sử người Dao ở Phú Thọ”, Sở Văn hóa
Thơng tin Thể thao và Hội Văn nghệ Dân gian Phú Thọ, 2002. Trần Quang,
“Từ việc nghiên cứu phong tục, tập quán dân tộc Mường, Dao nghĩ về cuộc
vận động xây dựng nếp sống mới với đồng bào dân tộc ít người”, Tổng tập
VNDG đất tổ, Sở Văn hóa Thơng tin Thể thao và Hội Văn nghệ Dân gian Phú
Thọ, 2002. Nguyễn Tham Thiện Kế, “Trang phục của người Dao và của
nhóm Dao Tiền”, Sở Văn hóa Thơng tin Thể thao và Hội Văn nghệ Dân gian
Phú Thọ, 2002. Đặng Xuân Tuyên, “Tục cấp sắc của người Dao quần chẹt
dưới chân núi Vọ”, Sở Văn hóa Thơng tin Thể thao và Hội Văn nghệ Dân
gian Phú Thọ, 2002.

+ Những cơng trình, bài viết trên đã tìm hiểu được lịch sử của người
Dao ở Phú Thọ, những nét văn hóa đặc thù của dân tộc Dao, giới thiệu được
những phong tục, tập quán, lễ hội, trang phục… truyền thống của người Dao
ở Phú Thọ.
Các cơng trình trên đã làm rõ được một số nội dung cơ bản về nhân tố
chủ quan, mối quan hệ giữa nhân tố chủ quan với điều kiện khách quan, về
văn hoá, văn hoá dân tộc Dao, về mối quan hệ giữa các yếu tố khách quan với
văn hóa, đề cập tới vai trò của nhân tố chủ quan trong việc xây dựng và phát
triển văn hóa, tuy nhiên chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề:
“Vai trị của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc Dao ở tỉnh Phú Thọ hiện nay”. Đó chính là hướng nghiên cứu chính
mà đề tài muốn tiếp cận.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích của luận văn:
- Trên cơ sở hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố chủ
quan và vai trò của nhân tố chủ quan; về các giá trị văn hoá dân tộc Dao ở

10


Phú Thọ, luận văn đi vào phân tích thực trạng vai trị của nhân tố chủ quan
với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của dân tộc Dao ở Phú Thọ, từ
đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hơn nữa vai trò của nhân tố
chủ quan trong việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn:
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về nhân tố chủ quan và vai
trò của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
- Trình bày các điều kiện cho sự ra đời của văn hóa Dao, chỉ ra nét đặc
thù của văn hóa dân tộc Dao ở Phú Thọ.

- Phân tích thực trạng vai trị của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn
và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở Phú Thọ.
- Nêu một số phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò
của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc
Dao ở Phú Thọ hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: vai trò của nhân tố chủ quan với
việc giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao.
Phạm vi nghiên cứu: dân tộc Dao ở Tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc.
- Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã cơng bố có nội dung liên
quan đến luận văn.

11


5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử để phân tích, lý giải, làm rõ các vấn đề như : lịch sử
và logic, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khái quát hóa, trừu
tượng hóa...
6. Đóng góp của luận văn
- Góp phần tìm hiểu những nét văn hóa đặc thù của dân tộc Dao ở Phú Thọ
- Tìm hiểu thực trạng vai trị của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn và
phát huy bản sắc dân tộc Dao ở tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai

trò của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc Dao ở Phú Thọ hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
có 2 chương, 5 tiết:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về nhân tố chủ quan trong việc giữ
gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở tỉnh
Phú Thọ hiện nay.
Chương 2: Vai trị của nhân tố chủ quan trong việc giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc Dao tỉnh Phú Thọ hiện nay: Thực trạng và giải pháp.

12


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN TỐ
CHỦ QUAN TRONG VIỆC GIỮ GÌN, PHÁT HUY BẢN SẮC
VĂN HÓA DÂN TỘC VÀ BẢN SẮC VĂN HÓA DÂN TỘC DAO
Ở PHÚ THỌ HIỆN NAY

1.1. Nhân tố chủ quan và vai trò của nhân tố chủ quan trong việc
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
1.1.1. Khái niệm: “nhân tố chủ quan”
Mọi quá trình vận động và phát triển của xã hội đều diễn ra thông qua
sự tác động của cái khách quan và cái chủ quan, mà nội dung cơ bản của nó
chính là sự tác động qua lại giữa tính quyết định của cái khách quan và tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới của
nhân tố chủ quan của con người. Để làm rõ nội hàm khái niệm “nhân tố chủ
quan” trước hết cần làm rõ một số khái niệm có liên quan gần đến nó như các
khái niệm: “chủ quan”, “khách quan”, “chủ thể”, “khách thể”.

- Khái niệm “chủ quan”, “khách quan”, “chủ thể”, “khách thể”
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “chủ quan”, tuy nhiên từ
cách tiếp cận triết học có thể hiểu: “Chủ quan là ý thức của chủ thể” [44,
tr.192]. Hoặc: “Chủ quan là những gì thuộc về chỉ đạo hoạt động của chủ thể”
[51, tr.92].
Có lẽ, hiểu cái chủ quan theo cách hiểu thứ hai sẽ chính xác hơn, vì khi
xem xét các hoạt động của con người với những sản phẩm của họat động đó
đều thấy: chúng bao giờ cũng chứa đựng những dấu ấn của cái chủ quan. Tất
nhiên không thể coi tất cả những cái mang dấu ấn chủ quan đều thuộc về cái
chủ quan. Hơn nữa, cái chủ quan cũng không chỉ đơn thuần chỉ là ý thức như
một số học giả quan niệm mà nó cịn bao gồm cả yếu tố thể lực, yếu tố tinh
thần như: tri thức, tình cảm, ý chí… của con người, và chính cả bản thân hoạt

13


động của con người nữa. Như vậy, có thể khẳng định: chủ quan là tất cả
những gì thuộc về chủ thể và phụ thuộc vào chủ thể.
Về phạm trù “khách quan”, cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Từ
cách tiếp cận triết học khái niệm khách quan được hiểu là những gì tồn tại
khơng phụ thuộc vào ý thức con người, tồn tại một cách tự nó, theo những
quy luật tất yếu trong hiện thực. Trên thực tế, khi muốn khẳng định cái gì là
khách quan phải đặt nó trong mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể. Khách
quan được hiểu là tất cả những gì tồn tại ngồi chủ thể và khơng phụ thuộc
vào ý thức, ý chí của chủ thể.
Vậy “chủ thể”, “khách thể” là gì?
Có học giả cho rằng “Chủ thể là con người (cá nhân hoặc nhóm) tiến
hành hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn” [51, tr.92]. Có học
giả lại khẳng định “Chủ thể là con người có ý thức, ý chí và đối lập với khách
thể bên ngồi” [51, tr.192].

Con người với tư cách là chủ thể, là con người thực tiễn, con người
hành động, với đặc trưng cơ bản là năng lực hoạt động sáng tạo khách thể
(bao gồm tự nhiên, xã hội) và chỉ trong quá trình nhận th Phú Thọ hiện nay
Đây là vấn đề bức xúc và được quan tâm nhiều trong những năm gần
đây. Bên cạnh trình độ kinh tế thấp kém thì trình độ dân trí khơng cao cũng là
yếu tố làm cản trở q trình giữ gìn và phát triển văn hóa. Đặc biệt, người
Dao lại chính là chủ thể của di sản văn hóa Dao, là người bảo tồn, kế thừa và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc mình, nếu trình độ dân trí thấp thì ý thức
bảo vệ những giá trị văn hóa độc đáo của dân tộc cũng bị hạn chế, cho nên
việc nâng cao trình độ dân trí cho họ là nhiệm vụ cấp bách.
Nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào Dao khơng chỉ dừng lại ở việc
phổ cập, nâng cao trình độ học vấn, dạy cho họ biết đọc, biết viết, biết nói
tiếng Kinh mà còn phải mở rộng kiến thức xã hội cho họ như: kiến thức về
pháp luật, về khoa học kỹ thuật, về giao tiếp, về quan điểm hưởng thụ văn
hóa, về kiến thức đạo đức… Muốn nâng cao được trình độ dân trí cần xây
dựng được cả một xã hội học tập, tạo được những chuyển biến mới trong thực
hiện mục tiêu Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và sử dụng nhân
tài, coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy
hiệu quả.

94


Trong hoạt động nâng cao trình độ dân trí cho đồng bào người Dao, cần
kết hợp song song giữa phát triển giáo dục phổ thơng và bổ túc văn hóa xóa
mù chữ. Đối với cơng tác bổ túc văn hóa cần chú ý nhiều tới chất lượng hơn
số lượng, còn đối với giáo dục phổ thông cần đảm bảo cả chất lượng và số
lượng ở tất cả các cấp học, bậc học.
Với giáo dục mầm non: cần chú ý củng cố lại hệ thống trường, lớp mẫu
giáo, chú ý tới trình độ của giáo viên mầm non và các chế độ ưu đãi cần thiết

cho họ để họ có thể yên tâm giảng dạy tại những khu vực khó khăn, xa xơi.
Tiếp tục thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục theo Nghị quyết 05 của Chính
phủ và đề án của tỉnh về xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, đầu
tư trang thiết bị đảm bảo cho cả việc dạy và học. Cần tạo điều kiện để cha mẹ
học sinh tham gia cùng chính quyền cơ sở, tích cực chăm sóc, giáo dục trẻ,
đóng góp xây dựng cơ sở vật chất và quản lý các cơ sở giáo dục mầm non cả
công lập và tư thục. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 98% giáo viên
mầm non đạt chuẩn, trên chuẩn là 39,35%; có 100% số trẻ 5 tuổi đi học mẫu
giáo, tỉnh đang phấn đấu năm 2012 sẽ hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ 5 tuổi [55, tr.7]. Đây là một cố gắng lớn của toàn Đảng bộ và nhân dân
trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên ở các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa thì chất
lượng giáo dục mầm non cũng là vấn đề cần được quan tâm nhiều hơn.
Với giáo dục phổ thông: Những năm vừa qua, được sự quan tâm của
các cấp, ban, ngành, giáo dục phổ thông đã đạt những thành tích cao, đáng ghi
nhận, có nhiều em học sinh của tỉnh đoạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia và
quốc tế. Đó là những thành tích ghi nhận sự cố gắng và nỗ lực của cả hệ
thống giáo dục phổ thông của tỉnh, song con số ấy vẫn chưa phải là lớn và
nhất là số lượng con em dân tộc thiểu số nói chung và con em người dân tộc
Dao nói riêng cũng chưa có thành tích gì đáng kể. Bởi vậy, trong những năm
tới, vẫn cần phát triển, ổn định mạng lưới các trường phổ thơng hiện có, đảm
bảo hợp lý giữa các vùng, các địa bàn dân cư để đáp ứng nhu cầu của nhân

95


dân và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Hiện nay, theo thống kê, tồn
tỉnh Phú Thọ có 99,9% số giáo viên tiểu học có trình độ đạt chuẩn; ở trung
học cơ sở là 98,5%; số phòng học kiên cố ở các cấp học là trên 90%, hệ thống
cơ sở vật chất cơ bản đã đảm bảo được cho việc dạy và học của thầy và trò
[55, tr.9]. Tuy vậy, có một thực tế là các xã thuộc khu vực 135- nơi chủ yếu

có con em đồng bào Dao sinh sống lại khơng có trường, lớp bán cơng, trong
khi đó chỉ tiêu tuyển sinh của tỉnh với tất cả các trường trung học phổ thông
công lập lại không quá 80%, do đó mỗi năm sẽ có khoảng 20% học sinh vùng
cao hết trung học cơ sở không được đến trường học tiếp, do vậy vấn đề điều
chỉnh quy chế tuyển sinh với các trường vùng núi, mở rộng các loại hình giáo
dục bán cơng là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng và quy mơ của hệ thống các
trung tâm giáo dục và đào tạo nghề. Đây là một hướng đi quan trọng cho con
em các dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc Dao nói riêng, nhất là đào tạo
những nghề đang phổ biến ở vùng đồng bào như dệt, cơ khí… Chính quyền
địa phương cũng cần phối hợp chặt chẽ để cùng các cơ sở mở các lớp bồi
dưỡng kiến thức về khoa học kỹ thuật, về quản lý nhà nước… cho các cán bộ
thơn bản. Khơng chỉ có vậy, cịn cần tạo điều kiện hơn nữa để cho con em các
gia đình thuộc diện chính sách, con em là người dân tộc thiểu số, gia đình
nghèo được học tập nhiều hơn. Hiện nay, có một thực tế là hầu hết giáo viên
giảng dạy phổ thông là người Kinh, sự hiểu biết về văn hóa dân tộc thiểu số
rất ít, trong những năm tới, cần chú trọng việc xây dựng các chính sách xã
hội, ưu tiên cả về kinh tế để động viên những học sinh khá giỏi thi vào sư
phạm - nhất là con em người dân tộc. Cần chú ý tới việc chú ý đào tạo giáo
viên người địa phương để đảm bảo tính ổn định, lâu dài, tránh tình trạng lấy
vùng sâu vùng xa làm nơi thử việc cho giáo viên mới ra trường.
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay, cũng cần chú ý
hơn nữa tới vấn đề phổ cập chương trình tin học cơ sở, thời gian qua công

96


việc này được chú ý nhiều hơn ở các trung tâm thị xã, thị trấn mà chưa ưu tiên
tới con em các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Đây là yếu tố cần thiết để
các em có thể tiếp cận gần hơn với những tiến bộ của khoa học cơng nghệ,

nâng cao trình độ, hiểu biết và bắt kịp với xu thế chung của thời đại. Nghị
quyết hội nghị BCH Trung ương năm khóa IX đã nhấn mạnh việc tăng cường
xây dựng và củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường nội trú và bán
trú, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ người dân tộc, kể cả đội ngũ cán bộ
chuyên môn nghiệp vụ và lãnh đạo, nhất là cấp cơ sở.
Bên cạnh các hoạt động trên, cũng cần chú ý tới cả vấn đề chăm sóc
sức khỏe cho cộng đồng người dân tộc Dao, nâng cao chất lượng của đội ngũ
y tế ở thôn bản, đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng “Bản văn hóa”, xây dựng
“Nơng thơn mới”, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch… nhằm tạo động lực tốt nhất
cho việc phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa trên địa bàn có người Dao sinh
sống nói riêng và địa bàn tỉnh Phú Thọ nói chung.
2.3.3.5. Quy hoạch, đào tạo cán bộ, đảng viên là người dân tộc Dao
nhằm đáp ứng yêu cầu giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao trong
địa bàn tỉnh
Động lực để phát triển văn hóa người Dao thể hiện tập trung nhất ở
nguồn nhân lực của đồng bào Dao, đây chính là yếu tố nhằm tạo ra được sự
chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt trong đời sống của đồng bào, nó góp phần
giữ vững ổn định về chính trị, tăng trưởng về kinh tế, giữ gìn và phát huy các
giá trị văn hóa. Bởi vậy, cơng tác quy hoạch, đào tạo và phát triển cán bộ
người dân tộc là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà
nước trong chính sách dân tộc và trong sự nghiệp đổi mới.
Cán bộ người Dao sinh ra và lớn lên trên đất của họ, do vậy hơn ai hết
họ hiểu rõ những nét đặc thù trong văn hóa của dân tộc mình. Khơng giống
như cán bộ người Kinh khi được cử đến làm việc và cơng tác tại vùng có
đồng bào Dao, tuy có phẩm chất và năng lực nhưng họ hạn chế về ngôn ngữ,

97


về phong tục tập quán, chưa hiểu hết những vấn đề nảy sinh trong đời sống

của người Dao nên chưa có cách giải quyết thấu đáo và hợp lý. Trong những
năm qua, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân và sự quan tâm đầu tư của trung
ương cũng như các cấp chính quyền ở địa phương, tình trạng thiếu cán bộ,
nhất là cán bộ cơ sở cũng phần nào được khắc phục. Tuy nhiên, trên thực tế,
trong tổng số hơn 800 cán bộ cơ sở là người dân tộc thiểu số trong tồn tỉnh
thì cán bộ người Dao chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 4%). Nhìn chung, đội ngũ
cán bộ này trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Nhà nước và nhân
dân, có tinh thần đồn kết, gắn bó với địa bàn, nhiệt tình và n tâm cơng tác.
Nhưng hạn chế là trình độ văn hóa và năng lực chuyên môn chưa cao, tuổi đời
cũng không cịn trẻ. Vì vậy, cơng tác quy hoạch và bồi dưỡng cán bộ đảng
viên là người Dao cần chú ý:
Thứ nhất: Công tác giáo dục đào tạo cần được chú ý đầu tiên, nâng cao
chất lượng cả dạy và học cho các trường dân tộc nội trú và các trường phổ
thơng của tỉnh và huyện trong vùng có đồng bào Dao sinh sống. Chất lượng
đào tạo có tốt thì chất lượng học sinh mới cao, khả năng trúng tuyển vào các
trường nghề, trường cao đẳng, đại học mới nhiều và là nguồn cung cấp cán bộ
dân tộc cho các địa phương. Khi tuyển chọn cán bộ cho các địa phương, cần
có trình độ chun mơn, được đào tạo chính quy bài bản và có thời gian thử
việc trước khi chính thức tuyển dụng.
Bên cạnh đó, việc tăng kinh phí, hỗ trợ cho giáo dục vùng núi là điều
cần làm. Khi có thêm kinh phí, việc mở thêm các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn ngay tại địa phương hoặc tổ chức các lớp xóa mù chữ cho bà con người
Dao cũng sẽ được tiến hành thường xuyên và đảm bảo chất lượng.
Thứ hai: Cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ sát với nhu cầu
thực tế của địa phương.
Trước mắt, cán bộ người Dao ở các địa phương chưa nhiều, nhưng
muốn đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đội ngũ này cần phải có thời

98



gian. Do đó, trước tiên cần đánh giá lại chất lượng của đội ngũ cán bộ cơ sở,
chấn chỉnh những thói quen như sinh hoạt tự do, đơn giản… của họ để đảm
bảo tốt nhất chất lượng của đội ngũ cán bộ đã có. Bên cạnh đó, cần bố trí cả
cán bộ người Kinh và người Mường cùng làm việc với cán bộ người Dao để
chia sẻ, giúp đỡ và học hỏi kinh nghiệm của nhau, cả trong công tác quản lý
lẫn trong đời sống hàng ngày, tạo nên sự giao lưu tự nhiên giữa các sắc màu
văn hóa. Về lâu dài, cần có chính sách cho con em người Dao trên địa bàn
tỉnh được đào tạo cơ bản, xong bố trí ngay cơng việc ở địa phương nhằm tạo
động lực cho con em học xong về phục vụ cho quê hương. Trong quá trình
học tập, địa phương hỗ trợ thêm về kinh phí nhưng cũng cần quản lý chặt chẽ
quá trình học tập của họ.
Bên cạnh những điều cần lưu ý trên đây, trong những năm tới, để công
tác giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa người Dao ở tỉnh Phú Thọ có được
kết quả cao cũng cần chú ý tới việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ
làm cơng tác văn hóa thơng tin bởi họ là những người trực tiếp xuống cơ sở,
trực tiếp liên quan tới các hoạt động văn hóa. Cần đổi mới chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cho họ một cách khoa học, hệ thống. Khơng chỉ có vậy, cần bổ
sung thêm cán bộ văn hóa là người Dao cho các phịng quản lý văn hóa dân
gian thuộc Sở văn hóa và cơ quan bảo tàng tỉnh, tạo sự đồng bộ và hợp lý cho
việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao trên địa bàn tỉnh.

99


KẾT LUẬN
Văn hóa vốn gắn liền với con người, với cuộc sống và với sự phát triển
của xã hội. Con người ra đời cùng với văn hóa, lớn lên và trưởng thành nhờ
văn hóa và hướng tới tương lai cũng từ văn hóa. Văn hóa của một dân tộc thể
hiện ở bản sắc của dân tộc ấy, nó thể hiện trong hệ giá trị của văn hóa dân tộc,

nó biểu hiện và định hướng cho sự lựa chọn trong hành động của con người.
Những giá trị văn hóa chính là thước đo trình độ phát triển và đặc tính riêng
của mỗi dân tộc “Một dân tộc thiếu văn hóa chưa phải là một dân tộc thực sự
hình thành, một nền văn hóa khơng có bản sắc dân tộc thì nền văn hóa ấy
khơng có sức sống thật sự của nó” [46, tr.70].
Trong xu thế xích lại gần nhau của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam
hiện nay, việc tập trung nghiên cứu, tìm hiểu tính đặc thù và biện pháp giữ gìn,
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay, một
mặt muốn giới thiệu và khẳng định tính độc đáo của văn hóa một tộc người,
mặt khác, đó là sự tâm huyết với một nền văn hóa trong nhiều nền văn hóa của
dân tộc. Tìm hiểu về văn hóa người Dao ở Phú Thọ chính là thêm vào tính độc
đáo và đa dạng về văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, nhấn mạnh
tính thống nhất và đa dạng của quy luật hòa hợp dân tộc trong lịch sử.
Bối cảnh tồn cầu hóa đang đặt ra những thách thức và thời cơ lớn cho
tất cả các dân tộc về mọi mặt của đời sống xã hội trong đó có văn hóa. Nó vừa
làm cho nền văn hóa có khả năng hội nhập, giao thoa nhằm tìm kiếm và học
hỏi những tinh hoa văn hóa của nhân loại, lại vừa mang tới nguy cơ bị đồng
hóa và mai một bản sắc. Trong những nguyên nhân làm mai một và mất dần
bản sắc văn hóa dân tộc ấy, vừa có các nguyên nhân khách quan, nhưng cũng
có nguyên nhân chủ quan nằm trong sự nhận thức của những chủ di sản, đây
lại là một trong những nguyên nhân làm mai một bản sắc văn hóa dân tộc.

100


Để có thể giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Dao ở tỉnh Phú
thọ trong thời kỳ hiện nay, cần tiến hành nhiều biện pháp đồng bộ, tích cực.
Trong đó cần nhấn mạnh tới tính chủ động, sáng tạo của các tầng lớp nhân
dân, các thế hệ người Dao đang tiếp nối sự nghiệp sáng tạo, giữ gìn và phát
huy những giá trị truyền thống của dân tộc mình. Sự thành cơng của cơng tác

này trong hiện thực phụ thuộc ở sự đồng bộ và linh động của chủ thể tác động
và các giải pháp, tuy nhiên sự ổn định về chính trị và sự phát triển về kinh tế
sẽ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng giúp người dân Dao nói riêng và
các dân tộc trong cộng đồng tỉnh Phú Thọ nói chung ổn định tư tưởng, nâng
cao hiểu biết và trách nhiệm của mình đối với đời sống kinh tế và văn hóa. Sự
phối hợp đồng bộ, linh hoạt và kịp thời của các cấp ủy Đảng, Nhà nước và
đoàn thể nhân dân trong cộng đồng Dao sẽ là động lực to lớn, giúp họ tự tin
và chủ động trong việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của chính dân tộc
họ, tiến tới xây dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

101


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Phú Thọ (2006), Báo cáo kết quả thực
hiện Chương trình 135 (1999-2005) (tài liệu làm việc với đồn công tác
DFID).

2.

Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh Phú Thọ (2006), Báo cáo số 01/BCHND tổng kết công tác hội và phong trào nông dân năm 2005, phương
hướng, nhiệm vụ cơng tác năm 2006, Phú Thọ.

3.

Nguyễn Duy Bắc (2005), "Chính sách phát triển văn hóa các dân tộc

thiểu số ở nước ta trong thời kỳ đổi mới", Thông tin Văn hóa và phát
triển, (5), tr.7-14.

4.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2011), Quyết định phê duyệt kết
quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2010, Hà Nội.

5.

Bộ Văn hóa - Thơng tin (2002), Tăng cường và đổi mới công tác thông
tin phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Hà Nội.

6.

Bộ Văn hóa - Thơng tin, Vụ Văn hóa dân tộc (2003), Sổ tay cơng tác
văn hóa thơng tin vùng dân tộc thiểu số và miền núi, Hà Nội.

7.

Trần Văn Bính (chủ biên, 2004), Văn hóa các dân tộc Tây Bắc - Thực
trạng và những vấn đề đặt ra, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

8.

Các dân tộc thiểu số Việt Nam thế kỷ XX (2001), Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

9.


Huy Cận (1994), Suy nghĩ về bản sắc văn hóa dân tộc, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

10. Cơng ty Cổ phần Hợp tác Truyền thơng Việt Nam (2005), Phú Thọ chào
đón bạn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Nguyễn Từ Chi (2003), Góp phần nghiên cứu văn hóa và tộc người,
Nxb. Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

102


12. Phan Hữu Dật (1998), Một số vấn đề về dân tộc học Việt Nam, Nxb. Đại
học Quốc gia Hà Nội.
13.

Lê Trung Dũng (1999), Nghi lễ vòng đời người, Nxb. Văn hóa Dân tộc, Hà
Nội.

14. Đinh Xn Dũng (2006), "Tìm hiểu nội dung nhiệm vụ "phát triển nền
tảng tinh thần của xã hội" trong Báo chính trị tại Đại hội X", Tạp chí Tư
tưởng văn hóa, (6), tr.35-38.
15. Thành Duy (2006), Bản sắc dân tộc và hiện đại hóa văn hóa Việt Nam
mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân tộc, Ban Chấp
hành Trung ương, số 24-NQ/TW.

19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Phú Thọ lần thứ XVI nhiệm kỳ 2005-2010.
20.

Lê Duy Đại (2001), "Đội ngũ cán bộ các dân tộc thiểu số - Thực trạng
và một số vấn đề đặt ra", Tạp chí Dân tộc học, (3), tr.33-39.

21.

Giadinhtoi (05/7/2010), Kỳ lạ hôn nhân của người Dao ở Phú Thọ,
www.giadinhtoi.vn.

22. Vũ Đức Khiển (2000), "Văn hóa với tư cách là một khái niệm triết học
và vấn đề xác định bản sắc dân tộc của một văn hóa", Triết học, (4/116),
tr.36-39.
23. Nguyễn Tham Thiện Kế (2006), Trang phục người Dao và trang phục
của nhóm Dao Tiền, Nxb. Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.
24. Nguyễn Xuân Lâm (1974), Địa chí Vĩnh Phú, Ty Văn hóa Vĩnh Phú.

103


25. V.I.Lênin (1997), Bàn về văn hóa, văn học, Nxb. Văn học, Hà Nội.
26. V.I.Lênin (1981), Toàn tập, Tập 26, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
27. V.I.Lênin (1981), Toàn tập, Tập 29, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva.
28.

Thanh Lê (2005), Hành trang văn hóa, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội.

29. Trần Thị Hồng Loan (2002), "Văn hóa các dân tộc thiểu số Việt Nam

dưới tác động của kinh tế thị trường", Văn hóa các dân tộc, (3), tr.41-44.
30. Hoàng Xuân Lương (2000), "Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa các dân
tộc ở nước ta", Triết học, (1/113), tr.25-27.
31. Nguyễn Hồng Lương (2000), Quan hệ giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan trong cơng tác lãnh đạo chính trị cấp cơ sở hiện nay (qua
thực tiễn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
32. Nguyễn Hồng Lương (2005), Phát huy vai trò nhân tố chủ quan trong hoạt
động của hệ thống chính trị cấp cơ sở ở Bà Rịa - Vũng Tàu hiện nay, Luận
án Tiến sĩ Triết học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
33. Tơ Xn Lương (2012), “Mai này có cịn gà chín cựa?”, Báo Quân đội
nhân dân, (18320).
34. C.Mác (1962), Bản thảo kinh tế - triết học, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
35. C.Mác - Ph.Ăngghen (1995), Tồn tập, Tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
36. C.Mác - Ph.Ăngghen (1993), Toàn tập, Tập 8, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
37. C.Mác - Ph.Ăngghen (2000), Tồn tập, Tập 42, Nxb. Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
38. Hồ Chí Minh (2002), Tồn tập, Tập 3, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Hồ Chí Minh (1995), Tồn tập, Tập 5, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, Tập 6, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

104


×