Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Vai trò của cán bộ hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm hiv aids

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

NGUYỄN THỊ THU HƯỜNG

VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRONG
HOẠT ĐỘNG DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Ngọc Hùng

Hà Nội - 2009

1


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................ 5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 6
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 9
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 12
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 13
5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................................... 14
6. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................ 14
7. Khung lý thuyết ............................................................................................. 14


8. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 15
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................... 17
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................. 18
1.1. Các khái niệm nghiên cứu ..................................................................... 18
1.1.1. Khái niệm vai trò ..................................................................................... 18
1.1.2. Khái niệm Cán bộ Hội phụ nữ cơ sở ....................................................... 19
1.1.3. Các thuật ngữ ........................................................................................... 20
1.1.4. Khái niệm Dự phòng ............................................................................... 22
1.1.5. Khái niệm kỳ thị ...................................................................................... 22
1.1.6. Khái niệm phân biệt đối xử ..................................................................... 22
1.1.7. Khái niệm về tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV/AIDS ..................... 23
1.1.8. Khái niệm về giảm hại ............................................................................. 23
1.2 Một số lý thuyết nghiên cứu...................................................................... 24
1.2.1. Lý thuyết hành vi xã hội của Ralph Linton về vị thế- vai trò ................. 24
1.2.2. Lý thuyết hệ thống xã hội về cấu trúc vai trò của Talcott Parsons ......... 26
1.2.3. Lý thuyết trung gian về vai trò- tập hợp của Robert Merton .................. 27
1.3. Quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác PC HIV/AIDS ..................................................................... 27
1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác PC HIV/AIDS ................ 27
1.3.2. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác PC HIV/AIDS ........... 29
1.3.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về vai trò của Hội LHPN Việt Nam ....... 31
1.4. Quan điểm của Hội LHPN Việt Nam về công tác PC HIV/AIDS ........ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ
TRONG HOẠT ĐỘNG DỰ PHÒNG ............................................................... 37
LÂY NHIỄM HIV/AIDS .................................................................................. 37
2.1. Thực trạng vai trò của Hội phụ nữ trong hoạt động dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS ............................................................................................. 37
2.1.1. Kết quả đạt được ...................................................................................... 37
2.1.2. Khó khăn, tồn tại ..................................................................................... 40


2


2. 2. Vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm
........................................................................................................................... 41
2.2.1. Vai trò tuyên truyền, vận động phòng chống HIV/AIDS ....................... 41
2.2.2. Vai trò phối hợp với các ban ngành liên quan và huy động sự tham gia
của cộng đồng .................................................................................................... 47
2.2.3. Vai trò nâng cao năng lực cho phụ nữ ..................................................... 53
2.2.4. Vai trị đề xuất các chính sách liên quan ................................................. 58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ
HỘI PHỤ NỮ CƠ SỞ TRONG HOẠT ĐỘNG ................................................ 61
DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV/AIDS ............................................................ 61
3.1. Yếu tố cá nhân........................................................................................... 61
3.2. Địa bàn công tác ........................................................................................ 68
3.3. Điều kiện công tác ..................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 75

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AIDS:

Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người

ARV:

Thuốc kháng vi rút


BCS:

Bao cao su

BKT:

Bơm kim tiêm

CB:

Cán bộ

CLB:

Câu lạc bộ

CT-XH:

Chính trị - Xã hội

CSSKSS:

Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

HIV:

Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người

KHHGĐ:


Kế hoạch hố gia đình

LHPN:

Liên hiệp phụ nữ

NCH:

Người có HIV

MTTQ:

Mặt trận tổ quốc

PC:

Phịng chống

QHTD:

Quan hệ tình dục

TTVĐ:

Tun truyền vận động

TW:

Trung ương


UNAIDS:

Chương trình phối hợp của Liên Hợp quốc về HIV/AIDS

UNDP:

Chương trình phát triển của Liên Hợp quốc

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1- Hình thức TTVĐ …………………………………………………..40
Bảng 2.2- Nội dung TTVĐ ……………………………………………….......42
Biểu 2.1- Hoạt động tư vấn …………………………………………………...44
Biểu 2.2- Hoạt động phối hợp với ngành y tế ………………………………...47
Bảng 2.3- Hoạt động phối hợp với MTTQ, công an ………………………....48
Bảng 2.4- Hoạt động huy động sự tham gia của cộng đồng ……………...…..50
Biểu 2.3- Loại hình tập huấn ………………………………………………....52
Bảng 2.5- Nội dung tập huấn ……………………………………………...….53
Biểu 2.4- Hoạt động cho vay vốn, dạy nghề, tạo việc làm ………………...…54
Biểu 2.5- Đề xuất chính sách trong hoạt động PC HIV/AIDS …………...…..56
Bảng 2.6- Nội dung đề xuất chính sách trong hoạt động PC HIV/AIDS …….57
Biểu 3.1- Nhận thức về HIV/AIDS ………………………………………......60
Bảng 3.1- Nội dung và mức độ tham gia tập huấn của cán bộ Hội ………......62
Biểu 3.2- Tỷ lệ tham gia lớp tập huấn của cán bộ Hội …………………….....64
Biểu 3.3- Tỷ lệ tham gia dự án của cán bộ Hội …………………………........65
Bảng 3.2- Tương quan giữa yếu tố khu vực và ý kiến cho rằng “HIV/AIDS
là TNXH” …………………………………………………….. ……….….....66

Bảng 3.3- Tương quan giữa yếu tố khu vực và việc cán bộ chưa tham gia tập
huấn…………………………………………………………………………...66
Biểu 3.4- Khó khăn trong hoạt động PC HIV/AIDS ………………………...68

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong vòng hơn một phần tư thế kỷ đương đầu với đại dịch AIDS, căn
bệnh này đã gây ra những tổn thương to lớn cho các quốc gia và các cộng đồng
dân cư trên toàn thế giới. Cho đến nay nhiễm HIV/AIDS đã trở thành đại dịch
của tồn cầu.
Theo số liệu của chương trình phối hợp của Liên hợp quốc về HIV/AIDS
(UNAIDS), hiện nay trên thế giới có hơn 40 triệu người nhiễm HIV/AIDS đang
còn sống và khoảng 30 triệu người đã chết do AIDS. Trong số những người bị
nhiễm thì người lớn (trên 15 tuổi) là 37,2 triệu (trong đó PN là 17,7 triệu) và trẻ
em dưới 15 tuổi là 2,3 triệu. Ước tính, mỗi ngày qua đi trên thế giới sẽ có thêm
16.000 người mới nhiễm. Tỷ lệ nhiễm HIV vẫn tiếp tục gia tăng ở nhiều nơi
trên thế giới, điển hình là các khu vực Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á, Trung
Á, Đông Âu và khu vực Cận Sahara. Ở mỗi khu vực này, số trường hợp nhiễm
HIV/AIDS đã tăng lên xấp xỉ 1 triệu người trong giai đoạn từ 2003- 2006
[1,tr.130].
Ở Việt Nam, trường hợp nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện tại thành
phố Hồ Chí Minh vào cuối tháng 12 năm 1990 nhưng thực sự dịch bùng nổ từ
năm 1993 cũng bắt đầu từ thành phố Hồ Chí Minh sau đó lan tràn khắp tồn
quốc và đến cuối năm 1998, tất cả các tỉnh, thành đều đã phát hiện có người
nhiễm HIV. Tính đến hết ngày 31- 8- 2007, toàn quốc đã phát hiện được
132.328 trường hợp nhiễm HIV/AIDS trong đó có 26.828 trường hợp đã
chuyển sang AIDS và trên 15.007 trường hợp đã bị tử vong do AIDS. Trong số

các ca nhiễm HIV được báo cáo, 78% ở độ tuổi 20 – 29. PN chiếm 14,8% trong
tổng số các trường hợp nhiễm HIV được phát hiện, nam giới là 85,2%.
Dịch đã bùng nổ trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao như tiêm chích
ma túy, mại dâm, người mắc bệnh lây qua đường tình dục và bắt đầu lan vào

6


cộng đồng thể hiện tỷ lệ lây nhiễm gia tăng ở tân binh (0,44%) và PN có thai
(0,35%) [11, tr.1].
Một thực tế hiện nay là sự bùng nổ HIV/AIDS ở PN và trẻ em. Sau hơn
20 năm kể từ khi phát hiện ra đại dịch, đến nay PN chiếm gần một nửa trong số
hơn 40 triệu người đang sống với HIV trên toàn thế giới. Nữ thanh niên độ tuổi
15- 24 có nguy cơ nhiễm HIV cao gấp 3 lần nam thanh niên. Ở Việt Nam, mặc
dù tỷ lệ PN nhiễm được báo cáo là gần 15% nhưng theo ước tính của Bộ Y tế
thì tỷ lệ này đã lên đến 33%. Đáng lưu ý, tỷ lệ PN mang thai nhiễm HIV tăng
gần 20 lần trong hơn 10 năm qua, kéo theo số trẻ em nhiễm HIV tăng. Ước
tính, ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 5000 – 7000 PN mang thai nhiễm HIV
sinh con. Nếu phát hiện sớm và được điều trị kịp thời thì tỷ lệ lây truyền HIV
từ mẹ sang con chỉ còn 2% (so với 30% nhiễm nếu không được điều trị)
[11,tr.2].
HIV/AIDS đã đặt các nước trước thách thức cam go, đe dọa công cuộc
phát triển bền vững của từng quốc gia và toàn thế giới. Ở nước ta, HIV đã xuất
hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố và có xu hướng ngày càng lan rộng, đang đe
dọa trực tiếp sức khỏe, tính mạng con người, trật tự, an toàn xã hội, sự phát
triển của đất nước, tương lai của giống nòi.
Ca nhiễm HIV đầu tiên ở Việt Nam là PN, đó cũng là lời cảnh báo về
nguy cơ đại dịch đối với PN. Theo đánh giá của UNAIDS- 2004, 90% sự chăm
sóc bệnh nhân AIDS diễn tại gia đình và PN phải cáng đáng phần lớn trách
nhiệm chăm sóc chồng, anh em, con cái... bị AIDS. PN phải chăm sóc ngày

càng nhiều trẻ mồ cơi do bố mẹ đã chết. PN (thậm chí trẻ em gái, PN cao tuổi)
trở thành trụ cột trong gia đình do chồng, bố mẹ, con chết do AIDS.
Trong thời gian qua, dù tỷ lệ PN nhiễm HIV/AIDS so với nam giới chưa
cao nhưng kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy tỷ lệ này sẽ tăng nhanh hơn nếu
chúng ta khơng có biện pháp PC tích cực, hợp lý. Với xu hướng lây nhiễm ở
Việt Nam hiện nay, nguy cơ lây nhiễm đối với PN ngày càng đáng lo ngại.
Thực tế, hậu quả của HIV/AIDS với những người nhiễm là PN và thân nhân
7


của họ là rất lớn. Đó là gánh nặng kinh tế, sức khỏe, công việc và sự kỳ thị
đang đè nặng lên vai họ.
Trước tình hình đó, Hội LHPN Việt Nam, tổ chức đại diện cho quyền lợi
của phụ nữ, đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong cơng tác PC
HIV/AIDS. Đối với Hội LHPN Việt Nam, công tác PC HIV/AIDS vừa mang
trách nhiệm chung là cùng tham gia ngăn chặn sự tác động của đại dịch đến
kinh tế, văn hóa, xã hội, sức khỏe… vừa có trách nhiệm riêng là bảo vệ phụ nữ,
gia đình khỏi tác động đó, vì sự bình đẳng và phát triển của phụ nữ. Trong các
giai đoạn hoạt động của mình, Hội ln xác định Cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Tuy nhiên hiện nay, các tổ chức xã hội, đồn thể nói chung và Hội PN
nói riêng mới chỉ tập trung vào việc giúp đỡ đối tượng tác động bằng các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục, tư vấn, hướng dẫn cách phòng tránh, điều trị…
Tức là các hoạt động hay nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng chịu tác
động trực tiếp do đại dịch. Việc đánh giá vai trò của những người thực hiện
công tác PC HIV/AIDS hầu như chưa được đề cập đến.
Hội LHPN Việt Nam hiện có trên 13 triệu hội viên. Đây là con số rất lớn,
nếu tất cả những hội viên này đều hiểu rõ tác hại của HIV/AIDS và biết cách
phịng tránh HIV/AIDS thì sẽ giảm đáng kể số lượng người nhiễm HIV. Mặt
khác, kết quả này có tốt hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào vai trò của cán bộ

Hội PN cơ sở, những người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa đến cho họ kiến thức
về tác hại, cách phóng tránh hay điều trị HIV/AIDS.
Chính vì vậy, việc tìm hiểu vai trị của cán bộ Hội PN trong hoạt động
này là rất quan trọng và cũng là lý do tôi thực hiện đề tài nghiên cứu Vai trò
của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS,
với mong muốn đưa ra được những đánh giá tích cực và hạn chế về vai trò của
cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt động này. Từ đó đưa ra những khuyến nghị
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội PN đối với công tác PC
HIV/AIDS trong thời gian tới.
8


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về HIV/AIDS được tiến hành rất sớm trên thế giới do những
tác động ghê gớm của đại dịch này tới đời sống kinh tế - xã hội của toàn nhân
loại. Tuy nhiên, ở Việt Nam trong vòng hơn 10 năm trở lại đây mới có những
nghiên cứu về HIV/AIDS. Nhưng chủ yếu đó là những tài liệu nhằm tuyên
truyền, hướng dẫn cách phịng tránh HIV/AIDS.
Nhóm tác giả Chung Á, Nguyễn Duy Tùng, Chu Quốc An đã xây dựng
tài liệu Hướng dẫn tổ chức mạng lưới và hoạt động tư vấn HIV/AIDS năm 2000
với nội dung đề cập đến mục đích, tầm quan trọng, yêu cầu tư vấn, các hình
thức tư vấn, thực trạng tư vấn ở Việt Nam, tổ chức mạng lưới và hoạt động tư
vấn. Đây là một mảng hoạt động rất quan trọng trong công tác PC HIV/AIDS.
Trung tâm y tế dự phịng tỉnh Bình Dương năm 2003 nghiên cứu về Phụ
nữ và HIV/AIDS đã đưa ra một số hiểu biết cơ bản dành cho PN về HIV/AIDS
như nguy cơ lây nhiễm, tác hại của bệnh, cách phòng lây nhiễm bệnh này đối
với PN và vai trò của PN trong việc phịng ngừa và chăm sóc người bị nhiễm
AIDS. PN và trẻ em là người gánh chịu hậu quả trực tiếp nhất của đại dịch này,
vì thế những nghiên cứu về họ là rất cần thiết.
Tác giả Bùi Thế Cường năm 2003 đã có một cuộc nghiên cứu về

HIV/AIDS tại nơi làm việc, hiểu biết chính sách và vai trị của phúc lợi doanh
nghiệp. Nghiên cứu đã đề cập đến vai trị của phúc lợi doanh nghiệp và chính
sách của các doanh nghiệp về bảo hiểm y tế, trợ cấp khó khăn, thương tật, bệnh
nhân mắc AIDS, trợ cấp độc hại… và vai trị của cơng đồn doanh nghiệp trong
việc tuyên truyền, phổ biến căn bệnh HIV/AIDS và cách phòng tránh.
Năm 2004 Bộ Y tế đã tiến hành Điều tra cơ bản thực trạng chăm sóc, tư
vấn, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và các hoạt động PC HIV dựa vào cộng
đồng ở Việt Nam. Cuộc điều tra đã tìm hiểu về thực trạng và nhu cầu chăm sóc,
hành vi của người nhiễm HIV, các chỉ số thực trạng đó và những phương pháp
tiến hành điều tra, từ đó đưa ra kết quả và một số khuyến nghị.

9


Cuốn Đổi mới công tác thông tin, giáo dục và truyền thơng thay đổi
hành vi phịng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam của nhóm tác giả Đào Duy Quát,
Phạm Văn Linh, Chung Á gồm các bài viết về đại dịch HIV/AIDS trên thế giới
và Việt Nam. Đồng thời đề cập đến vấn đề về giới, tình dục an tồn, sức khoẻ
sinh sản trong PC HIV/AIDS; tư vấn xét nghiệm; thông tin giáo dục truyền
thông chống HIV; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện công tác truyền thông.
Luận án của Đào Thị Minh An, Đại học Y Hà Nội về Thực trạng nguy
cơ lây nhiễm HIV và đề xuất mơ hình tư vấn, xét nghiệm chăm sóc HIV/AIDS
cho học viên tại Trung tâm Giáo dục Lao động số 1. Tác giả đã xác định tỷ lệ
nhiễm HIV, mô tả kiến thức về sức khoẻ và mơ hình bệnh tật của học viên có
HIV, phân tích hành vi và nguy cơ lây nhiễm HIV ở học viên tại Trung tâm
Giáo dục Lao động. Đồng thời mô tả thực trạng tư vấn, xét nghiệm, chăm sóc
HIV/AIDS tại Trung tâm Giáo dục Lao động.
Luận án Nghiên cứu một số đặc điểm y sinh học và y học xã hội của
người nhiễm HIV/AIDS thuộc nhóm nghiện chích ma tuý của Lê Ngọc Yến năm
2002, Đại học Y Hà Nội đã nghiên cứu một số đặc điểm y sinh học của nhóm

người tiêm chích ma t nhiễm HIV/AIDS. Những đặc điểm xã hội và mối liên
quan với đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu, sự thay đổi hành vi của
nhóm bệnh nhân này và thí nghiệm mơ hình can thiệp theo khuyến cáo của
Liên Hợp Quốc.
Nguyễn Thanh Long, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, 2003 với nghiên
cứu Đặc điểm dịch tễ học HIV/AIDS ở các tỉnh trọng điểm, bước đầu can thiệp
tại hai tỉnh miền Nam Việt Nam. Nghiên cứu đề cập đến nguy cơ lây nhiễm
HIV trong nhóm mại dâm tại hai tỉnh An Giang và Kiên Giang, đồng thời thử
nghiệm mô hình can thiệp dự phịng lây nhiễm của nhóm đối tượng này bằng
giáo dục đồng đẳng, khám chữa bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Đề tài Kiến thức và thái độ về HIV/AIDS ở Việt Nam do tác giả Phạm
Quỳnh Hương thực hiện năm 1998 đã đưa ra những vấn đề chung về
HIV/AIDS, các mơ hình giảm nguy cơ AIDS, đồng thời phân tích các đặc điểm
10


nhân khẩu – xã hội ảnh hưởng đến kiến thức và thái độ về HIV/AIDS. Trên cơ
sở đó khuyến nghị cho những chính sách can thiệp nhằm tăng kiến thức về HIV
và thái độ đối với những người bị nhiễm HIV của người dân Việt Nam.
Bài viết “Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác phịng, chống HIV/AIDS” của hai
tác giả Phạm Mạnh Hùng, Trần Đình Tùng trên tạp chí cộng sản số 18 năm
2007 đề cập đến sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về PC HIV/AIDS
thông qua các văn bản luật, dưới luật. Đồng thời nêu lên những thành tựu đạt
được và những giải pháp cơ bản PC HIV/AIDS trong thời gian tới.
Bài viết “Từ truyền thông đến truyền thông thay đổi hành vi trong PC
AIDS” của tác giả Chung Á trên tạp chí Tư tưởng Văn hoá, số 11 năm 2007 đề
cập đến tầm quan trọng của truyền thông trong công tác PC HIV/AIDS, đồng
thời phân tích những hạn chế trong cơng tác này và cách thức thực hiện.
Tác giả Dương Quốc Trọng với bài viết Cơng tác phịng, chống
HIV/AIDS ở nước ta thời gian qua trên Tạp chí Tư tưởng văn hóa số 12 năm

2007 đã phân tích những mặt được và chưa được của cơng tác PC HIV/AIDS
và từ đó đưa ra những phương hướng nhằm thúc đẩy hơn nữa công tác quan
trọng này.
Viện Thông tin thư viện Y học trung ương với bài HIV/AIDS với phụ nữ
và trẻ em khẳng định rằng PN có nguy cơ lây nhiễm cao hơn nam giới từ 2 đến
4 lần vì những ngun nhân chính liên quan đến sinh học, y học và xã hội. Đó
là những căn cứ để chúng ta có thể hạn chế sự lây nhiễm HIV/AIDS dựa vào
các nhóm ngun nhân chính.
Bài viết của BS. Đào Xuân Dũng trên báo Sức khoẻ và Đời sống, số ra
ngày 25/10/2005 với nhan đề HIV/AIDS: Nữ giới dễ bị nhiễm hơn đã phân tích
con đường lây nhiễm HIV, những đối tượng có nguy cơ lây nhiễm và đặc biệt
đưa ra cách để PN chống lại được sự lây nhiễm HIV dựa trên thông điệp gồm 6
điểm của tổ chức UNAIDS.
Mặc dù đã có nhiều cơng trình, bài viết với các khía cạnh khác nhau nói
về hoạt động PC HIV/AIDS nhưng vấn đề đánh giá vai trò của người thực hiện
11


cơng tác PC HIV/AIDS lại rất ít được nhắc đến và nếu được nhắc đến thì chỉ
dừng lại ở việc đề cập một cách đơn giản mà chưa có một sự phân tích cụ thể,
sâu sắc. Các cán bộ trực tiếp thực hiện hoạt động PC HIV/AIDS đóng góp rất
lớn vào việc ngăn ngừa sự lây lan của HIV/AIDS. Vì vậy, nghiên cứu về vai trị
của họ sẽ góp phần hạn chế tác hại của đại dịch.
Đề tài "Vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong hoạt động dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS" được xây dựng trên cơ sở kế thừa một số khía
cạnh của những nghiên cứu trước, đồng thời đi sâu tìm hiểu vai trị của cán bộ
Hội PN cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS với hy vọng từ
cách tiếp cận xã hội học, cơng trình nghiên cứu này sẽ hướng tới một cái nhìn
bao qt, tồn diện hơn về vai trị của những người thực hiện công tác PC
HIV/AIDS, đặc biệt là cán bộ Hội PN cơ sở.

3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận của đề tài
Đề tài đưa ra cách tiếp cận, phương pháp, cách thức nghiên cứu về vai
trò của một tổ chức chính trị – xã hội cũng như vai trị của cán bộ trong tổ chức
trong cơng tác PC HIV/AIDS một cách có hệ thống, góp phần bổ sung vào
những nghiên cứu về vấn đề HIV/AIDS.
Làm rõ những mặt mạnh và mặt yếu kém, các cơ hội và thách thức của
cán bộ Hội PN cơ sở trong công tác PC HIV/AIDS mà cụ thể là hoạt động dự
phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng, trên cơ sở đó đề xuất những giải
pháp mang tính khả thi để nâng cao hiệu quả của công tác PC HIV/AIDS trong
thời gian tới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Khẳng định vai trò của những tổ chức CT- XH, đoàn thể trong chiến
lược PC HIV/AIDS của Đảng và Nhà nước ta.

12


Phát huy những khả năng, thế mạnh của cán bộ phong trào, hướng đến
việc chống phân biệt, kỳ thị người nhiễm HIV theo như chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm thông tin cho những
nghiên cứu tiếp theo và là tài liệu tham khảo để các cấp, các ngành hoạch định
những chính sách phù hợp, giúp những người thực thi cơng tác PC HIV/AIDS
có thể thực hiện tốt cơng việc của mình.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu vai trị của cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt động dự phòng lây
nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng, trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu sẽ
đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở

trong công tác PC HIV/AIDS, đặc biệt là trong hoạt động dự phịng, góp phần
ngăn chặn đại dịch HIV/AIDS ở nước ta.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý thuyết, cách tiếp cận, khái niệm
nghiên cứu của đề tài: Xác định và trình bày các khái niệm cơng cụ: vai trị,
HIV, AIDS, dự phịng, cán bộ Hội PN cơ sở...
Thu thập và phân tích thơng tin về vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong
hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng hiện nay dưới giác độ
của xã hội học.
Phân tích và làm rõ sự tác động của đặc điểm cá nhân, địa bàn công tác,
cũng như điều kiện công tác đến chất lượng cơng vệc trong hoạt động dự phịng
lây nhiễm HIV/AIDS.
Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao vai trị của cán bộ Hội PN
cơ sở trong cơng tác PC HIV/AIDS.

13


5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm
HIV/AIDS.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ Hội PN cơ sở (xã/ phường) tham gia công tác PC HIV/AIDS.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu về vai trò của
cán bộ Hội PN cơ sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS, cụ thể:
vai trò tuyên truyền vận động, vai trò phối hợp với các ban ngành liên quan và
huy động sự tham gia của cộng đồng, vai trò nâng cao năng lực cho phụ nữ và
vai trị đề xuất các chính sách trong công tác PC HIV/AIDS.

Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát tại một số xã, phường trên
địa bàn tỉnh Hà Nam, Nam Định, Hà Nội, Thái Nguyên, Thanh Hoá, Nghệ An,
Yên Bái, Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Lào Cai, Hà Giang.
Nghiên cứu được tiến hành tại các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò của cán bộ Hội PN cơ sở được thể hiện như thế nào trong công tác
PC HIV/AIDS, cụ thể trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS?
- Các vai trị đó phụ thuộc như thế nào vào các yếu tố như cá nhân, địa bàn
cơng tác, vị trí công tác hay mức độ tham gia các dự án, tập huấn nâng cao
năng lực...?
- Cần ưu tiên tập trung vào yếu tố nào để nâng cao vai trò của cán bộ Hội
PN trong dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS ở cộng đồng?
7. Khung lý thuyết

14


- Mơi trường KT- XH
- Quan điểm, chính sách
của Đảng và Nhà nước
- Quan điểm của Hội
LHPN Việt Nam

Địa bàn
công tác

Đặc điểm
cá nhân


Điều kiện
cơng tác

Vai trị của cán bộ
Hội PN cơ sở trong hoạt động
dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS

Vai trò tuyên
truyền vận
động

Vai trò phối hợp
và huy động sự
tham gia của
cộng đồng

Vai trị nâng
cao năng lực
cho phụ nữ

Vai trị đề
xuất các
chính sách
liên quan

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận
- Phương pháp luận của chủ nghĩa Mac-Lênin
- Quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác PC
HIV/AIDS

- Quan điểm của Hội LHPN Việt Nam về công tác PC HIV/AIDS
- Hệ thống lý thuyết xã hội học:
Lý thuyết hành vi xã hội của Ralph Linton về vị thế- vai trò
Lý thuyết hệ thống xã hội về cấu trúc vai trò của Talcott Parsons
Lý thuyết trung gian về vai trò- tập hợp của Robert Merton
15


8.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: khảo sát đối với cán bộ Hội PN
cơ sở. Tổng số phiếu phát ra là 160 phiếu.
Đặc điểm của đối tượng được khảo sát: khu vực đồng bằng: 80 người,
khu vực miền núi: 80 người. Tỷ lệ phân chia của đối tượng được khảo sát
đảm bảo được tính đại diện và có ý nghĩa trong q trình nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: sử dụng đối với cán bộ cấp cơ sở trực tiếp
hoạt động, cán bộ quản lý.
Cơ cấu mẫu:
Tỉnh/thành phố

Số lượng

Mục đích

Hà Nam

2 người

Tìm hiểu vai trị của cán bộ

Nam Định


2 người

Hội phụ nữ trong các hoạt

Hà Nội

2 người

động dự phòng lây nhiễm

Thái Nguyên

2 người

HIV/AIDS ở khu vực đồng

Thanh Hoá

2 người

bằng.

Nghệ An

2 người

Yên Bái

2 người


Tìm hiểu vai trị của cán bộ

Lai Châu

2 người

Hội phụ nữ trong các hoạt

Sơn La

2 người

động dự phòng lây nhiễm

Điện Biên

2 người

HIV/AIDS ở khu vực miền

Lào Cai

2 người

núi, nhận định những khó

Hà Giang

2 người


khăn của họ so với cán bộ

Tổng

24 người

16

khu vực đồng bằng.


9. Cấu trúc của luận văn
Đề tài được kết cấu thành 4 phần chính:
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Thực trạng vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ sở trong hoạt
động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
Chương 3: Một số yếu tố tác động tới vai trò của cán bộ Hội phụ nữ cơ
sở trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS
Kết luận và khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo

17


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.


Các khái niệm nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm vai trò
Khái niệm vai trò xã hội được bắt nguồn từ khái niệm vai trò trên sân

khấu. Vai trò trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học
cách đóng vai của những nhân vật được nhà văn, nhà viết kịch sáng tác, hư cấu.
Còn vai trò xã hội khơng có tính chất tưởng tượng, bắt chước cứng nhắc và
nhất thời như vậy, đó là những hành vi thực tế của một người hay một nhóm xã
hội được hình thành nhờ những kinh nghiệm, lối sống, khn mẫu, tác phong
từ trước đó trong cuộc sống.
Khái niệm về vai trò xã hội dùng để chỉ “vai diễn” hoặc trách nhiệm mà
cá nhân đảm đương thực hiện trong một thời gian nhất định do mọi người tín
nhiệm giao phó và mong đợi. Trong xã hội học, chỉ có ít khái niệm xã hội học
được chấp nhận và vận dụng rộng rãi như khái niệm vai trò. Với vai trò, người
ta tìm cách mơ tả, giải thích và dự báo sự trung chuyển của cá thể và xã hội
cũng như của cá nhân và hệ thống một cách thấu đáo và phù hợp vào việc xây
dựng lý luận. Người ta hiểu vai trò là “một tập hợp những kỳ vọng ở trong một
xã hội gắn với hành vi của những người mang các địa vị… Ở mức độ này thì
mỗi vai trị riêng là một tổ hợp hoặc nhóm các kỳ vọng hành vi” (Dahrendorf)
[18, tr.536].
“Vai trò là một tập hợp các mong đợi, các quyền và những nghĩa vụ
được gán cho một địa vị cụ thể. Những sự mong đợi này xác định các hành vi
của con người được xem như là phù hợp và không phù hợp đối với người
chiếm giữ một địa vị” [9, tr.208].
“Vai trò được sử dụng để xác định thành phần các mơ hình văn hố gắn
liền với một địa vị cụ thể. Nó gồm tâm thế, giá trị và hành vi do xã hội gán cho

18



bất cứ ai hoặc tất cả những người chiếm giữ một địa vị cụ thể. Nó bao gồm
những kỳ vọng được hợp pháp hoá của những người giữ chức vụ đối với hành
vi của người khác hướng đến họ” [16, tr.156].
Theo ngơn ngữ xã hội học, một vai trị có nghĩa là một tập hợp các chuẩn
mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định. Một người có
thể chiếm một vị thế hay đóng một vai trò nhất định trong xã hội [7, tr.29].
Theo H.Fischer, sự phối hợp và tương tác qua lại của các khuôn mẫu
được tập trung thành một nhiệm vụ xã hội gọi là vai trị. Nói một cách khác, vai
trị là những hành động, hành vi ứng xử, những khuôn mẫu tác phong mà xã
hội chờ đợi hay đòi hỏi ở một người hay một nhóm xã hội nào đó phải thực
hiện trên cơ sở vị thế của họ.
Vai trò là một khái niệm quan trọng vì nó chứng minh rằng: Cuộc sống
của cá nhân hay nhóm xã hội chủ yếu là do nhiều vai trò xã hội khác nhau quy
định và do đó thường phải tuân theo một số khn mẫu có sẵn. Trong xã hội,
mỗi cá nhân hay nhóm xã hội ở một thời điểm nhất định đóng một hay nhiều
vai trò nhất định. Vai trò xã hội chỉ ra cá nhân, nhóm xã hội phải làm gì tương
ứng với vị trí đang nắm giữ.
Trong luận văn này, vai trò được hiểu là hoạt động, chức năng, nhiệm vụ
tương ứng với vị thế. Trong hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS Hội phụ
nữ có rất nhiều vai trị nhưng trong phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ đi sâu
nghiên cứu vai trò tuyên truyền vận động, vai trò phối hợp với các ban ngành
liên quan và huy động sự tham gia của cộng đồng, vai trò nâng cao năng lực
cho phụ nữ và vai trò đề xuất các chính sách trong cơng tác PC HIV/AIDS.
1.1.2. Khái niệm Cán bộ Hội phụ nữ cơ sở
Theo Điều lệ của Hội LHPN Việt Nam, Hội PN cơ sở là nền tảng của tổ
chức Hội, được thành lập ở các xã, phường, thị trấn và tương đương. Hội
LHPN cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống tổ chức 4 cấp của Hội LHPN Việt
Nam.


19




Là cầu nối giữa tổ chức Hội với PN và hội viên, giữa tổ chức Hội với

Đảng, chính quyền địa phương.


Là nơi tổ chức và vận động hội viên, PN thực hiện đường lối, chính sách

của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các hoạt động của Hội.


Là chỗ dựa vững chắc của phụ nữ, hội viên thông qua việc tập hợp, giải

quyết hoặc phản ánh ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp PN.
Ban Chấp hành hội LHPN cơ sở có số lượng từ 9 đến 19 uỷ viên do Đại
hội PN cơ sở bầu ra theo nhiệm kỳ 5 năm 1 lần.


Cơ cấu: Ban Chấp hành gồm khoảng 70% cán bộ chuyên trách hoạt động

công tác Hội và khoảng 30% cơ cấu ngành và PN tiêu biểu.


Ban Chấp hành bầu ra Ban Thường vụ với số lượng không quá 1/3 số uỷ

viên Ban Chấp hành. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương để cơ cấu Ban

Thường vụ cho phù hợp. Thông thường, Ban Thường vụ được cơ cấu chủ yếu
từ cán bộ chuyên trách công tác Hội và một phần từ cán bộ ngành hoặc chi hội
tiêu biểu.
Trong luận văn này, Cán bộ Hội PN cơ sở là những người được bầu vào
Ban Chấp hành Hội LHPN cơ sở. Họ đóng vai trị rất quan trọng trong việc
triển khai, thực hiện các phong trào, nhiệm vụ, chương trình của Hội LHPN
cấp trên.
1.1.3. Các thuật ngữ
 Virus
Virus là tác nhân gây bệnh, có kích thước nhỏ hơn nhiều lần so với kích
thước của vi khuẩn, chúng chỉ có khả năng nhân lên trong tế bào sống của cá
thể khác [12,241].
 HIV
HIV viết tắt từ thuật ngữ: Human immunodeficiency Virus (Virus gây
suy giảm miễn dịch ở người).
H (Human): người

20


I (Immunodeficiency): giảm thiểu (tính miễn nhiễm, miễn dịch)
V (Virus): siêu vi khuẩn
Siêu vi khuẩn HIV là loại làm giảm thiểu tính miễn dịch, miễn nhiễm
con người. Nó là loại virut gây ra AIDS. HIV rất yếu ớt. HIV chết trong vài
giây sau khi tiếp xúc với khơng khí hoặc nước. Chưa có ai bị nhiễm HIV qua
khơng khí, qua thức ăn hoặc qua tiếp xúc trên bề mặt. Ngoài ra, không giống
như nhiều loại vi trùng khác, HIV không thể tự sinh sản ngồi cơ thể mà nó ký
sinh mà chỉ sinh sản trong cơ thể người nhiễm bệnh [2,7].
 AIDS
AIDS viết tắt từ thuật ngữ trong tiếng Anh: Acquired Immune

Deficiency Syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải).
A (Acquired): nhiễm phải, mắc phải.
I (Immune): miễn nhiễm, miễn dịch.
D (Deficiency): thiếu, giảm thiểu.
S (Syndrome): hội chứng.
Mắc phải - nghĩa là không phải do di truyền mà chỉ xuất hiện sau khi tiếp
xúc với virut HIV.
Suy giảm miễn dịch – nghĩa là căn bệnh làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ
thể, làm mất khả năng chống lại bệnh tật.
Hội chứng – bao gồm các triệu chứng của bệnh tật.
AIDS là một bệnh mãn tính do HIV gây ra. HIV phá huỷ các tế bào của
hệ miễn dịch, khiến cơ thể khơng cịn khả năng chống lại các virus, vi khuẩn và
nấm gây bệnh. Do đó bệnh nhân dễ bị một số loại ung thư và nhiễm trùng cơ
hội mà bình thường có thể đề kháng được.
Bản thân virus và nhiễm trùng được gọi là HIV. Thuật ngữ AIDS được
dùng để chỉ giai đoạn muộn hơn của bệnh. Như vậy, nhiễm HIV và AIDS được
dùng để chỉ những giai đoạn khác nhau của cùng một bệnh.
 Người sống chung với HIV/AIDS
Là những người nhiễm HIV hoặc đã trở thành bệnh nhân AIDS.
21


 Người có H
Là những người bị nhiễm HIV.
1.1.4. Khái niệm Dự phịng
Dự phịng có nghĩa là đảm bảo rằng người dân trong cộng đồng có kiến
thức, thái độ, hành vi đúng và đủ về HIV/AIDS, đồng thời có đủ nguồn lực để
phịng tránh lây nhiễm HIV. Điều đó cũng bao gồm cả việc đảm bảo để người
sống chung với HIV/AIDS không bị tái lây nhiễm hoặc làm lây HIV sang
người khác [1, tr.82].

Mục đích của dự phịng lây nhiễm HIV là giảm thiểu tác động của
HIV/AIDS. Giảm thiểu tác động của HIV/AIDS có nghĩa là đảm bảo rằng các
tác động tiêu cực của HIV/AIDS đối với cộng đồng được giảm đến mức tối đa
[1, tr.83].
1.1.5. Khái niệm kỳ thị
Kỳ thị là thái độ tiêu cực của cá nhân, gia đình và cộng đồng đối với một
cá nhân hay một nhóm người khác; kỳ thị có ảnh hưởng xấu tới uy tín và phẩm
giá của cá nhân hay nhóm người bị kỳ thị.
Kỳ thị là một quá trình hình thành và áp đặt những quan niệm và cách
nghĩ tiêu cực nào đó của một cá nhân, gia đình, bạn bè, cộng đồng, cán bộ y tế
hay cả những người cầm quyền lên một nhóm người hoặc cá nhân [4, tr.169].
Kỳ thị thường được biểu thị bởi từng cá nhân, nhưng lại gắn liền với
những quan niệm và giá trị mà xã hội hoặc cộng đồng bảo lưu.
Các dạng của kỳ thị: (1) tự kỳ thị, là khi một người hay một nhóm người
tự thấy mình đáng xấu hổ trước những người khác hay trước cộng đồng; (2) bị
kỳ thị, là cá nhân hay nhóm người bị người khác, gia đình hay cộng đồng nhìn
mình khác biệt.
1.1.6. Khái niệm phân biệt đối xử
Phân biệt đối xử là hành vi đối xử khơng cơng bằng của cá nhân, gia
đình hay cộng đồng đối với một cá nhân hay một nhóm người khác. Phân biệt

22


đối xử là bất cứ hành vi nào biểu hiện sự từ chối, hạn chế hay cấm đoán quyền
của một cá nhân hay một nhóm người khác.
Cũng có hai dạng phân biệt đối xử: (1) phân biệt đối xử một cách tuỳ
tiện, loại này thường xảy ra tự phát giữa mối quan hệ của các cá nhân do nhận
thức và đánh giá của họ; (2) phân biệt đối xử có tổ chức, loại này thể hiện qua
các thể chế chính trị, chính sách mà hình thành những hành vi đối xử của cả

một tổ chức hay cộng đồng [4, tr.170].
1.1.7. Khái niệm về tư vấn và xét nghiệm tự nguyện HIV/AIDS
Tư vấn và xét nghiệm tự nguyện là một quá trình mà đối tượng sau khi
được tư vấn sẽ đưa ra sự lựa chọn về quyết định xét nghiệm HIV. Quyết định
này hoàn toàn là sự lựa chọn của đối tượng và quá trình tư vấn và xét nghiệm
tự nguyện được đảm bảo giữ bí mật. Tư vấn là quá trình đối thoại bí mật giữa
đối tượng và tư vấn viên nhằm giúp cho đối tượng trình bày những căng thẳng,
lo lắng của mình và đưa ra những quyết định cá nhân liên quan đến HIV/AIDS.
Quá trình tư vấn cũng bao gồm đánh giá nguy cơ cá nhân về lan truyền HIV và
tạo điều kiện thuận lợi về hành vi dự phòng [3, tr.60].
Tư vấn HIV phải phù hợp với nhu cầu của đối tượng. Có nhiều hình thức
tư vấn: tư vấn cho cá nhân, cặp vợ chồng, gia đình, trẻ em. Nội dung của tư vấn
và xét nghiệm tự nguyện bao gồm:
- Tư vấn trước xét nghiệm.
- Xét nghiệm HIV.
- Tư vấn sau xét nghiệm.
- Tư vấn tiếp tục.
Mục đích của tư vấn và xét nghiệm tự nguyện là hỗ trợ về mặt tâm lý xã
hội và ngăn chặn lan truyền HIV.
1.1.8. Khái niệm về giảm hại
Khái niệm chung: Giảm hại là các chính sách và chương trình làm giảm
các hậu quả về sức khoẻ, xã hội và kinh tế đối với cá nhân, người sử dụng ma

23


tuý, gia đình và cộng đồng của họ do việc sử dụng các chất làm thay đổi trạng
thái (Tổ chức Y tế Thế giới).
Theo “Từ điển thuật ngữ về ma t”: giảm hại nhằm đề cập đến chính
sách, chương trình giảm những tác hại do việc sử dụng ma tuý bất hợp pháp

gây nên nhưng không nhất thiết phải yêu cầu từ bỏ ngay việc sử dụng ma tuý
[4, tr.219].
Khái niệm mở rộng về giảm hại của Việt Nam: Là chính sách và chương
trình nhằm dự phịng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác cho các
nhóm người có nguy cơ cao [3, tr.64].
Đối tượng can thiệp tập trung vào các nhóm có hành vi nguy cơ cao
gồm: nghiện chích ma tuý và người mại dâm (bao gồm cả đồng tính luyến ái
nam), các đối tượng có QHTD với nhiều người.
1.2 Một số lý thuyết nghiên cứu
1.2.1. Lý thuyết hành vi xã hội của Ralph Linton về vị thế- vai trị
Ralph Linton (1893-1953) được coi là người có cơng đầu trong việc xác
định khái niệm vị thế và vai trị. Từ góc độ hành vi luận, vị thế là tập hợp các
quyền và trách nhiệm mà người nắm giữ vị thế đó phải thực hiện. Tuy nhiên,
khái niệm vị thế chủ yếu nói đến xuất phát điểm của hành vi chứ chưa nói đến
mặt hoạt động của nó. Khái niệm vai trị mới nói đến mặt động thái của hành
vi: khi một người thực hiện quyền và trách nhiệm của vị thế thì khi đó người
này thực hiện vai trị. Nói cách khác, vai trị là hành vi của người nắm giữ vị
thế mà hành vi đó hướng vào việc đáp ứng những kỳ vọng của người khác về
quyền và trách nhiệm gắn với vị thế. Theo Linton, trong nghiên cứu khoa học
có thể tách biệt vị thế và vai trò nhưng trên thực tế vị thế và vai trị gắn liền với
nhau đến mức rất khó tách biệt [13, tr.51]
Khi phân tích vai trị của cán bộ Hội PN trong hoạt động PC HIV/AIDS
ta cũng có thể vận dụng những nội dung mà Linton đã phân tích. Với vị trí là
một tổ chức CT- XH, mục đích hoạt động của Hội LHPN Việt Nam là vì sự
bình đẳng, phát triển của phụ nữ, chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và
24


chính đáng của phụ nữ. Cán bộ Hội PN cơ sở với vị thế là cán bộ hoạt động
trong tổ chức Hội, họ phải đóng rất nhiều vai trị khác nhau để đáp ứng kỳ vọng

của hội viên phụ nữ.
Chúng ta biết rằng, HIV/AIDS hiện nay là vấn đề của toàn cầu và PN
đang phải chịu tác động lớn của HIV/AIDS. Theo báo cáo của UNAIDS-2004,
90% sự chăm sóc bệnh nhân AIDS diễn ra tại gia đình và PN phải cáng đáng
phần lớn trách nhiệm chăm sóc chồng, anh em, con trai, con gái và cháu bị
nhiễm AIDS. PN (thậm chí trẻ em gái, PN cao tuổi) trở thành người trụ cột
trong gia đình do chồng/ bố mẹ/ con chết do AIDS. Vì vậy, việc cung cấp kiến
thức về HIV/AIDS, nâng cao năng lực cho PN là một việc làm rất cần thiết
giúp họ có thể tự bảo vệ mình và bảo vệ người thân khỏi đại dịch nguy hiểm
này.
Xuất phát từ kỳ vọng đó khiến người cán bộ Hội PN phải có những
“hành vi”, “hành động” tương ứng thể hiện trách nhiệm của mình. Trách nhiệm
của cán bộ Hội PN là chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của chị em
hội viên phụ nữ. Trong hoạt động PC AIDS, cụ thể là trong hoạt động dự
phòng lây nhiễm HIV, đòi hỏi cán bộ Hội PN phải thể hiện được trách nhiệm
của mình thơng qua vai trị của họ.
Theo phân tích của Linton, do vị thế có thể được hiểu theo nghĩa cụ thể
cụ thể và nghĩa trừu tượng nên vai trò cũng được hiểu theo hai nghĩa tương tự:
theo nghĩa này một người phải thực hiện nhiều vai trò cụ thể tương ứng với
những vị thế cụ thể mà người đó chiếm giữ. Nhưng theo một nghĩa khác, vai
trò của một người là tổng hợp các vai trị mà người đó thực hiện, nhờ vậy mà
vai trị của một người sẽ xác định người đó làm gì cho xã hội và mong chờ gì ở
xã hội [13, tr.51]
Cán bộ Hội PN cũng vậy, vai trò của họ là vai trị tổng hợp. Họ có thể là
người chỉ đạo, ra quyết định, họ cũng có thể là người tổ chức thực hiện hay
kiểm tra, giám sát… Nhưng đối với cán bộ Hội PN cơ sở, họ thường đóng vai
trị tổ chức thực hiện là chủ yếu. Trong vai trò tổ chức thực hiện lại được phân
25



×