Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Vai trò của các spin off trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn nghiên cứu trường hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN LÊ HỒNG MINH

VAI TRÒ CỦA CÁC SPIN-OFF
TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀO THỰC TIỄN.
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP: ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN LÊ HỒNG MINH

VAI TRÒ CỦA CÁC SPIN-OFF
TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀO THỰC TIỄN.
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP: ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.04.12


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thanh Trƣờng

Hà Nội, 2017


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 6
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 7
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………..7
2. Lịch sử nghiên cứu………………………………………………………...8
3.Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………..10
4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………11
5. Mẫu khảo sát…………………………………………………...………..11
6. Câu hỏi nghiên cứu……...……………………………………………….11
7. Giả thuyết nghiên cứu………………………………………...…………11
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết…………………………………….12
9. Kết cấu luận văn………………………………………………………….12
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................ 14
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
DOANH NGHIỆP SPIN-OFF...................................................................... 14
1.1 Nghiên cứu khoa học và Hoạt động Khoa học và Công nghệ ........... 14
1.1.1. Nghiên cứu Khoa học ........................................................................ 14
1.1.2. Hoạt động Khoa học và Công nghệ .................................................. 16
1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .............................................. 18
1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ .......................... 18
1.2.2. Doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam .................................................. 23
1.2.3. Phân biệt các loại hình doanh nghiệp KH&CN ............................... 24
1.3. Doanh nghiệp Spin-off ......................................................................... 28

1.3.1. Ngoài nước ........................................................................................ 28
1.3.2. Trong nước ........................................................................................ 30
1.3.3. Nguồn gốc và Điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off ............. 31
* Tiểu kết Chương 1 .................................................................................... 32
1


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐH KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ SPIN-OFF .. 33
2.1. Nghiên cứu trƣờng hợp Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên ......... 33
2.1.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 34
2.1.2. Hoạt động Khoa học & Cơng nghệ................................................... 36
2.1.3. Tình hình hợp tác với các bộ/ngành, doanh nghiệp, địa phương ..... 58
2.2. Khảo sát hoạt động của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên .......... 60
2.2.1. Giới thiệu về ngành nghề kinh doanh và hoạt động ......................... 60
2.2.2. Các hoạt động mở rộng dịch vụ khác của công ty ............................ 62
2.2.3. Thực trạng hoạt động của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên ........ 63
* Tiểu kết Chương 2 .................................................................................... 65
CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN VAI TRÒ CỦA SPIN-OFF TẠI TRƢỜNG
ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG VIỆC THÚC ĐẨY ỨNG
DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀO THỰC TIỄN .... 67
3.1. Các tiêu chí nhận diện vai trị của spin-off trong trƣờng Đại học .. 67
3.1.1. Vai trò trong sáng tạo và đổi mới ..................................................... 67
3.1.2. Vai trị thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục
tiêu đào tạo .................................................................................................. 67
3.1.3. Vai trò tăng cường mối liên kết doanh nghiệp – đại học và tạo văn
hóa kinh doanh ............................................................................................ 68
3.2. Nhận diện vai trị của Cơng ty TNHH Khoa học Tự nhiên trong
Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên ......................................................... 68
3.2.1. Nhận diện điểm mạnh ....................................................................... 68

3.2.2. Nhận diện điểm yếu ........................................................................... 69
3.2.3. Nhận xét về vai trò ............................................................................ 70
3.3. Các giải pháp đảm bảo thực hiện ....................................................... 76
3.3.1. Giải pháp cụ thể cho Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên và Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên ........................................................................ 76
3.3.2. Một số giải pháp chung khác ............................................................ 77
* Tiểu kết Chương 3 .................................................................................... 81
2


KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84

3


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, em đã nhận được nhiều sự
giúp đỡ quý báu của các Thầy Cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Điều đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đào Thanh Trường - người thầy đã dành nhiều thời gian, cơng sức trực tiếp
tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu
giúp em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô công tác tại Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các
Thầy Cơ cơng tác tại Khoa Khoa học quản lý nói riêng đã giảng dạy, cung cấp
kiến thức và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và làm luận văn của
mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn ThS. Phan Viết Thái, chun viên
Phịng Khoa học và Cơng nghệ, và các Thầy Cô Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh nghiệm và đóng góp ý kiến
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn tuy đã được hồn
thành nhưng vẫn khơng tránh khỏi cịn nhiều khiếm khuyết. Em rất mong
nhận được nhiều ý kiến góp ý của các Thầy Cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Lê Hồng Minh

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CGCN:

Chuyển giao công nghệ

ĐHQGHN:

Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT:

Giáo dục và Đào tạo

KH&CN:

Khoa học và Cơng nghệ


KHTN:

Khoa học Tự nhiên

NCCB:

Nghiên cứu cơ bản

PTN TĐ:

Phịng thí nghiệm trọng điểm

SHTT:

Sở hữu trí tuệ

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

5


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân biệt spin-off, doanh nghiệp 68, doanh nghiệp 80 ……trang 24
Bảng 2.1. Nhân lực khoa học và công nghệ Trường Đại học Khoa học

Tự nhiên năm 2015 ………………………………………………….trang 34
Bảng 2.2. Thống kê các nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp từ ngân sách
Nhà nước thực hiện trong năm 2014-2015……………………….....trang 36
Bảng 2.3. Kết quả thực hiện dịch vụ khoa học và chuyển giao kết quả nghiên
cứu giai đoạn 2011-2015………………………………..………….....trang 40
Sơ đồ 1.1. Mô tả quan hệ giữa 3 loại hình doanh nghiệp…………...trang 26

6


PHẦN MỞ ĐẦU
Tên đề tài
Vai trò của các Spin-off trong viê ̣c thúc đ ẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu
khoa học vào thực tiễn. Nghiên cứu trường hợp: Đại học Khoa học Tự nhiên.
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng nghiên cứu khoa học là một hoạt động tất yếu do thực tế đặt
ra và phục vụ thực tế, đóng góp trực tiếp vào q trình đổi mới và phát triển.
Thực tế đã chứng minh rằng, nếu khơng có cơng tác ứng dụng kết quả nghiên
cứu thì các kết quả nghiên cứu chỉ là lý thuyết suông, không thể phát huy
những ý tưởng sáng tạo, những phát minh, sáng kiến mới được thể hiện trong
lý thuyết nghiên cứu vào thực tế.
Trong những năm qua, việc triển khai các nhiệm vụ Khoa học và
Công nghệ, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học đã góp phần tạo ra sự
chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá. Tuy nhiên các kết quả
nghiên cứu cơ bản được ứng dụng triển khai vào thực tế còn hạn chế do thiếu
sự kết nối giữa nhà khoa học và doanh nghiệp, nhiều sản phẩm nghiên cứu
hữu ích, có giá trị thực tế cao nhưng không được ứng dụng hiệu quả. Trong
khi các doanh nghiệp cần sản phẩm lại đi tìm kiếm, thậm chí phải mua sản
phẩm của nước ngồi với giá cao gây lãng phí cả tiền bạc, thời gian và chất

xám của nguồn lực trong nước... Vì vậy, vấn đề lớn đặt ra là tạo được sự liên
kết giữa khoa học và doanh nghiệp, thúc đẩy việc ứng dụng nhanh các kết quả
nghiên cứu khoa học trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu vào sản xuất phục
vụ đời sống.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội hiện
nay được tách ra từ Trường Đại học Tổng hợp, ngôi trường đại học đầu tiên
và lớn nhất của đất nước, có thế mạnh về nghiên cứu cơ bản, đã có nhiều
đóng góp lớn vào sự phát triển khoa học và công nghệ của đất nước. Bên cạnh
mục tiêu “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng
7


nhân tài phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của
đất nước”, Trường cịn có mục tiêu “Nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và chuyển giao tri thức phục vụ công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước”. Một trong những mơ hình chuyển giao cơng nghệ, thương mại hóa
kết quả nghiên cứu nhanh nhất chính là các doanh nghiệp spin-off. Vì vậy,
để thúc đẩy nhanh việc ứng dụng và chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào
sản xuất, Trường đã thành lập Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên trên cơ sở
một số Trung tâm nghiên cứu ứng dụng và sản xuất với mục tiêu trở thành
doanh nghiệp spin-off có tiềm lực mạnh, hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên,
Trường vẫn gặp khó khăn trong việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học.
Trước thực tế trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Vai trò của các
Spin-off trong viê ̣c thúc đ ẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào
thực tiễn”. Nghiên cứu trường hợp Đại học Khoa học Tự nhiên.
2. Lịch sử nghiên cứu
Mơ hình Doanh nghiệp KH&CN spin-off đã được nghiên cứu từ lâu ở
các nước phát triển trên thế giới.
Trong số các nghiên cứu ở nước ngồi phải kể đến nghiên cứu do
Nhóm tác giả Sally Davenport, Adrian Carr và Dave Bibbi (2002) [21] đã chỉ

ra việc hình thành các doanh nghiệp spin-off từ các tổ chức nghiên cứu là một
trong những phương thức thương mại hố tri thức và cơng nghệ hiệu quả
nhất.
Nhóm các nhà khoa học Mỹ là Steffensen; Roger và Speakman (19961999) [23] lại tập trung làm rõ hơn vai trị các nhóm tác nhân chính tham gia
vào q trình hình thành doanh nghiệp spin-off.
Các nhà nghiên cứu chính sách khoa học như Ndonzuan, Pirnary và
Surlemont (2002) thì phân tích q trình hình thành doanh nghiệp spin-off
dưới góc độ chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức nghiên cứu và triển
khai vào thị trường và coi đây là hình thức chuyển giao mang lại hiệu quả
nhất đồng thời cũng nêu ra các vấn đề như vốn đầu tư mạo hiểm, vai trò các

8


khu công nghệ cao trong giai đoạn ban đầu và các giai đoạn hình thành doanh
nghiệp spin-off.
Trong đề tài nghiên cứu năm 2003 về tác động của doanh nghiệp spinoff đối với nền kinh tế địa phương, OECD đã chỉ ra: Các doanh nghiệp spinoff không chỉ thuần tuý được thể hiện ở kết quả kinh tế thông qua tài sản từ
kết quả nghiên cứu mà cịn thể hiện thơng qua việc liên kết khu vực R&D với
khu vực sản xuất. OECD cũng đã đưa ra các khuyến nghị về chính sách hỗ trợ
của Nhà nước đối với doanh nghiệp spin-off và coi đây là phương thức
khuyến khích phát triển vùng và mạng lưới tổ chức R&D và doanh nghiệp với
các địa phương.
Trong nghiên cứu áp dụng mơ hình doanh nghiệp spin-off ở Ý, Barbara
Bigliardi, Francesco Galati, and Chiara Verbano (2013) [20] đã xác định 18
yếu tố liên quan đến sự thành công của doanh nghiệp spin-off bắng phương
pháp Delphi, theo đó một số yếu tố quyết định như: nắm giữ kết quả nghiên
cứu có thể thương mại hóa, sự tham gia của tổ chức mẹ (Trường đại học /
Viện nghiên cứu) và động lực của người sáng lập.
Ở Việt Nam, tác giả Bạch Tân Sinh (2005) [15] và cộng sự trong
Nghiên cứu về sự hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN và sự

chuyển đổi một số tổ chức R&D ở Việt Nam theo cơ chế doanh nghiệp đã
phân tích rõ bản chất loại hình doanh nghiệp KH&CN, xác định các điều kiện
hình thành doanh nghiệp KH&CN đồng thời nghiên cứu mơ hình chuyển đổi
tổ chức nghiên cứu và phát triển sang cơ chế doanh nghiệp.
Tác giả Nguyễn Quân (2006) [14] đã coi doanh nghiệp KH&CN như
một lực lượng sản xuất mới. Tác giả đã nêu ra khái niệm doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp spin-off và lý giải vì sao phải lập và phát triển doanh
nghiệp KH&CN đồng thời nêu ra các vấn đề cần quan tâm khi chuyển đổi các
tổ chức KH&CN công lập thành doanh nghiệp KH&CN.
Tác giả Nguyễn Thị Minh Nga (2006) đã có nghiên cứu về các đặc
trưng của doanh nghiệp KH&CN, vai trò và động cơ của doanh nghiệp
KH&CN. Ngoài ra nghiên cứu đã đề ra các thủ tục thành lập doanh nghiệp
9


KH&CN, hình thức hoạt động, cơ cấu tổ chức, liên kết nghiên cứu, các thuận
lợi khó khăn của doanh nghiệp KH&CN đồng thời đã nêu được sự cần thiết
và phạm vi chính sách hỗ trợ, các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp
KH&CN.
Đề cập đến điều kiện hình thành doanh nghiệp KH&CN trong các
trường đại học, tác giả Trần Văn Dũng (2008) [6] đã chỉ ra 3 điều kiện: Công
nghệ và bằng độc quyền sáng chế; Nhà khoa học có tinh thần kinh thương;
vốn đầu tư cho doanh nghiệp KH&CN.
Tác giả Vũ Cao Đàm (2014) đã viết về Mơ hình tái cấu trúc cho Việt
Nam đã đưa ra ý kiến tái tạo mối liên hệ khoa học và đào tạo, khoa học và sản
xuất từ đó đã phân tích việc hình thành và tan rã các doanh nghiệp spin-off từ
thập niên 90 trong tác phẩm Nghịch lý và Lối thoát.
Gần đây, cuốn sách “Doanh nghiệp khoa học và công nghệ: Từ lý luận
đến thực tiễn” của nhóm tác giả Mai Hà, Hoàng Văn Tuyên, Đào Thanh
Trường (2015) [19] với nội dung tập trung làm rõ nội hàm, vai trò của doanh

nghiệp KH&CN, các thiết chế hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc hình thành và
phát triển loại hình doanh nghiệp KH&CN, có thể coi là cuốn sách đầu tiên ở
Việt Nam tổng hợp và phân tích khá tồn diện về nhiều khía cạnh khác nhau,
cả lý luận và thực tiễn liên quan đến doanh nghiệp KH&CN.
Trên đây là những nghiên cứu rất đa dạng với nhiều cách tiếp cận khác
nhau liên quan đến khái niệm, mơ hình tổ chức, tính pháp lý, cơ chế tài chính,
cơ chế chuyển đổi, chính sách hỗ trợ của Nhà nước ... đối với doanh nghiệp
KH&CN, doanh nghiệp spin-off. Tuy nhiên, trong đề tài này tơi muốn làm rõ
vai trị của các spin-off của trường đại học, trong một mơ hình cụ thể hơn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên có Cơng ty
TNHH Khoa học Tự nhiên là một spin-off.
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận diện vai trò của các spin-off trong trường đại
học trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
10


 Làm rõ khái niệm doanh nghiệp Khoa học và Cơng nghệ, spin-off và vai
trị của spin-off
 Nhận diện thực trạng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực
tiễn.
 Khảo sát hoạt động của spin-off trong trường đại học.
 Nhận diện vai trò của spin-off trường đại học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi về nội dung: Vai trị là kênh chuyển giao và thương
mại hóa tri thức, công nghệ của spin-off trong Trường ĐH Khoa học Tự nhiên
- ĐHQGHN.
Giới hạn phạm vi thời gian diễn biến của đối tượng nghiên cứu: 2011 2016
Giới hạn phạm vi không gian khảo sát: Trường ĐH Khoa học Tự nhiên –

ĐHQGHN.
5. Mẫu khảo sát
Khách thể: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Chọn khảo sát: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Khoa học Tự nhiên
6. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi chủ đạo của đề tài: Các spin-off có vai trị như thế nào trong
việc thúc đẩy ứng dụng kết quả NCKH trong các trường đại học?
Các câu hỏi cụ thể:
 Thực trạng hoạt động KH&CN của trường Đại học Khoa học
Tự nhiên hiện nay thế nào?
 Thực trạng hoạt động của spin-off trong trường Đại học Khoa học
Tự nhiên có hiệu quả không?
 Spin-off trong trường Đại học Khoa học Tự nhiên có vai trị như thế
nào trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và thực tiễn?
7. Giả thuyết nghiên cứu

11


Các spin-off trong trường đại học có vai trị là kênh chuyển giao và
thương mại hóa tri thức, cơng nghệ trong việc thúc đẩy ứng dụng kết quả
NCKH vào thực tế.
- Thực trạng hoạt động KH&CN của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
có thế mạnh về nghiên cứu cơ bản nhưng còn rất hạn chế trong việc ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn.
- Thực trạng hoạt động của các spin-off trong trường đại học chưa đạt
hiệu quả cao làm giảm hiệu quả việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tiễn.
- Các spin-off tác động rất lớn đến hoạt động ứng dụng kết quả NCKH.
Vai trò của các spin-off trong trường đại học là kênh chuyển giao và thương

mại hóa tri thức, cơng nghệ.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết


Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
 Thu thập tài liệu
 Phân tích tài liệu
 Tổng hợp tài liệu
Nghiên cứu tài liệu khoa học và công nghệ; nghiên cứu khoa học và

kết quả nghiên cứu khoa học; doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ,
doanh nghiệp spin-off trong trường đại học, vai trò doanh nghiệp spin-off …
Thu thập, phân tích và tổng hợp số liệu báo cáo Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên, thực trạng hoạt động công ty TNHH Khoa học Tự nhiên …


Phương pháp Phỏng vấn bằng bảng hỏi:
 Gửi bảng hỏi đến các cán bộ nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy Trường

ĐH Khoa học Tự nhiên – ĐHQGHN.
 Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia: phỏng vấn các chuyên gia là
cán bộ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm trong Trường ĐH Khoa học Tự
nhiên – ĐHQGHN và một số đơn vị, tổ chức có liên quan…
9. Kết cấu luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
12


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ

DOANH NGHIỆP SPIN-OFF
1.1 Nghiên cứu khoa học và Hoạt động Khoa học và Công nghệ
1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ
1.3. Doanh nghiệp Spin-off
* Tiểu kết Chương 1
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ SPINOFF
2.1. Nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
2.2. Khảo sát hoạt động của Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên
* Tiểu kết Chương 2
CHƢƠNG 3. NHẬN DIỆN VAI TRÒ CỦA SPIN-OFF TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TRONG VIỆC
THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
VÀO THỰC TIỄN
3.1. Các tiêu chí nhận diện vai trò của spin-off trong trường Đại học
3.2. Nhận diện vai trị của Cơng ty TNHH Khoa học Tự nhiên trong trường
Đại học Khoa học Tự nhiên
3.3. Các giải pháp đảm bảo thực hiện
* Tiểu kết Chương 3
KẾT LUẬN

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ
DOANH NGHIỆP SPIN-OFF
1.1 Nghiên cứu khoa học và Hoạt động Khoa học và Công nghệ
1.1.1. Nghiên cứu Khoa học
Khái niệm

Nghiên cứu khoa học là sự tìm tịi, khám phá bản chất các sự vật và sáng
tạo các giải pháp tác động trở lại sự vật, biến đổi sự vật theo mục đích sử
dụng. Nói cho cùng, nghiên cứu khoa học là một hoạt động xã hội nhằm thỏa
mãn về nhu cầu nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. [7;27]
Kết quả nghiên cứu khoa học
Kết quả nghiên cứu khoa học dù thể hiện dưới dạng nào thì cũng là
những tri thức khoa học, tức thơng tin chứa đựng các tri thức khoa học:
Thông tin về một quy luật của đối tượng mà khoa học nghiên cứu, thơng tin
về một ngun lý cơng nghệ được tìm ra sau q trình nghiên cứu khoa học,
thơng tin về một vật liệu mới, công nghệ mới,v.v…[10;59]
Tuy nhiên, chúng ta không thể tiếp xúc trực tiếp với các tri thức
khoa học, mà chỉ có thể tiếp xúc được với các tri thức khoa học đã được
mã hóa dưới dạng chữ viết, âm thanh hoặc hình ảnh và được chứa đựng trong
các vật mang tri thức khoa học.
Về cơ bản có 3 loại vật mang tri thức khoa học. Đó là vật mang vật lý,
vật mang công nghệ và vật mang xã hội.
 Vật mang vật lý: Các loại bài báo, báo cáo khoa học; mẫu vật thu
được từ các công cuộc tìm kiếm, điều tra; băng âm, băng hình, đĩa âm, đĩa
hình v.v…
 Vật mang cơng nghệ: Là những hình mẫu thu được từ kết quả triển
khai thực nghiệm như: mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới v.v…
14


 Vật mang xã hội: Có thể là các nhân một chun gia, hoặc một nhóm
chun gia;
Phân loại theo tính chất của sản phảm nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ bản: Là những nghiên cứu phân tích các thuộc tính,
cấu trúc, hiện tượng các sự vật nhằm phát triển bản chất và quy luật của các
sự vật hoặc hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, con người. [10]

Kết quả nghiên cứu cơ bản ln là những phân tích lý luận, những kết
luận về quy luật, những định luật, định lý… Cuối cùng, trên cơ sở những
nghiên cứu này, người nghiên cứu đưa ra được những phát hiện, phát minh,
xây dựng nên những cơ sở lý thuyết có một giá trị tổng quát cho nhiều lĩnh
vực hoạt động.
 Nghiên cứu ứng dụng: Là sự vận dụng các quy luật từ trong nghiên
cứu cơ bản để đưa ra những mơ tả, giải thích, dự báo hoặc những nguyên lý
về các giải pháp, có thể bao gồm công nghệ, sản phẩm, vật liệu, thiết bị;
nghiên cứu áp dụng các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào trong một môi
trường mới của sự vật và hiện tượng.
Sản phẩm của nghiên cứu ứng dụng có thể là một giải pháp mới về tổ
chức, quản lý, xã hội hoặc công nghệ, vật liệu, sản phẩm, v.v… Giải pháp
hữu ích, sáng chế cũng là sản phẩm thuộc loại hình này.
Mặc dù gọi là nghiên cứu ứng dụng nhưng kết quả của nó thì chưa ứng
dụng được. Để có thể đưa kết quả của nghiên cứu ứng dụng vào sử dụng trong
thực tế thì cịn phải tiến hành triển khai, nhằm hiện thực hóa các nguyên lý
thu được từ kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết thành công nghệ vận hành
được trong sản xuất công nghiệp.
 Triển khai: Là sự vận dụng các quy luật (thu được từ trong nghiên cứu
cơ bản) và các nguyên lý (thu được từ trong nghiên cứu ứng dụng) để đưa ra
các hình mẫu với những tham số đủ mang tính khả thi về kỹ thuật. Hoạt động
triển khai gồm 3 giai đoạn: tạo vật mẫu, làm pilot, sản xuất thử ở quy mô loạt
nhỏ (serie No 0).

15


1.1.2. Hoạt động Khoa học và Công nghệ
Khái niệm
Hoạt động Khoa học và Công nghệ là thuật ngữ được sử dụng trong các

văn kiện chính sách KH&CN của UNESCO từ thập niên 1970.
Hoạt động KH&CN có thể bao gồm một số nội dung sau:[9;129]
 Hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D). Trong nền kinh tế thị
trường, loại hoạt động này được thực hiện trước hết trong các trường đại học,
trong các doanh nghiệp và cũng có cả các viện nghiên cứu độc lập;
 Hoạt động phát triển công nghệ, bao gồm mở rộng công nghệ, nâng
cấp công nghệ và đổi mới công nghệ;
 Hoạt động dịch vụ KH&CN, bao gồm dịch vụ thông tin, dịch vụ công
nghệ thông tin; dịch vụ cung ứng; sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thiết bị thí
nghiệm, thiết bị nghiên cứu; một số loại dịch vụ về tư vấn đầu tư, tư vấn
chuyển giao cơng nghệ...
Xã hội càng phát triển thì hoạt động khoa học và công nghệ càng phát
triển đa dạng và phong phú.
Hoạt động Khoa học và Công nghệ trong trường đại học
Tại các nước có nền khoa học phát triển, hoạt động KH&CN là một
bộ phận quan trọng của trường đại học. Trong các nước XHCN trước đây,
đại học và nghiên cứu được tổ chức tách rời nhau. Sau khi hệ thống kinh tế
XHCN sụp đổ, hệ thống kinh tế thị trường được phục hồi, các bộ chỉ còn giữ
lại chức năng quản lý nhà nước, các doanh nghiệp phải phát triển hoạt động
R&D để nâng cao năng lực cạnh tranh. Do đó phát triển các hình thức tổ chức
R&D trong doanh nghiệp. Chức năng nghiên cứu khoa học cũng được coi
trọng trong các trường đại học, phục hồi mối quan hệ vốn có giữa đào tạo và
nghiên cứu trong trường đại học. [9;131]
Hệ thống khoa học ở Việt Nam

16


Tuy hoạt động khoa học ở Việt Nam bắt đầu từ thời thuộc Pháp, nhưng
mơ hình hệ thống khoa học hiện nay, có thể nói, bắt đầu hình thành ở miền

Bắc từ sau 1954 và trong phạm vi cả nước từ sau 1975.
Đầu thập niên 1990, về cơ bản Việt Nam đã xây dựng hệ thống khoa học
và đại học theo kinh nghiệm của Liên Xô: các tổ chức nghiên cứu khoa học
hầu như nằm tách biệt khỏi các trường đại học và xí nghiệp; trong trường đại
học hầu như chỉ có phịng thí nghiệm giáo học, khơng có viện nghiên cứu và
cơ sở thực nghiệm khoa học; xí nghiệp cũng khơng có các labo (laboratory)
và xưởng pilot; ngay cả các viện nghiên cứu cơng nghệ (vốn đã nằm ngồi
các xí nghiệp và trường đại học) cũng khơng có xưởng pilot.
Đến cuối thập niên 1980 hoạt động khoa học ở miền Bắc thuộc độc
quyền của Đảng và của Nhà nước. Toàn bộ tài trợ cho khoa học dựa trên một
nguồn kinh phí duy nhất do Nhà nước cấp. Mọi hợp đồng giữa các cơ quan
khoa học với nhau hoặc với xí nghiệp đều bị xem là bất hợp pháp. Chỉ đến khi
ra đời Quyết định 175/CP của Chính phủ năm 1981, chủ trương cấm đoán này
mới bị xoá bỏ.
Ngày 28/1/1992, Nghị định 35/HĐBT được ban hành đã vạch một mốc
quan trọng trong hệ thống khoa học Việt Nam: xuất hiện các tổ chức khoa học
và cơng nghệ ngồi khu vực nhà nước; nhiều cơ sở nghiên cứu trong trường
đại học và xí nghiệp cơng nghiệp đã hình thành, nhưng hệ thống khoa học
tách rời đại học trên đại thể vẫn tồn tại.
Cũng từ năm 1992, hàng loạt tổ chức khoa học cũng xuất hiện trong các
trường đại học, nhưng hoạt động khoa học ở các trường chưa thể so sánh
được với các viện nằm ngoài đại học, nhất là các viện trực thuộc Chính phủ,
có quyền ưu tiên rất cao về cung cấp các nguồn lực.
Trong các đề án cải cách hệ thống khoa học và đại học được thảo luận
rộng rãi ở nước ta từ đầu những năm 1990, điển hình nhất là chủ trương “nhất
thể hóa khoa học với giáo dục và sản xuất” được viết trong Nghị quyết 26 của
Bộ Chính trị về chính sách KH&CN năm 1991. Trên tinh thần Nghị quyết 26,
Thủ tướng Võ Văn Kiệt là người chủ trương tái cấu trúc hệ thống KH&CN
17



bằng việc trả lại hoạt động R&D cho đại học và cho doanh nghiệp, Phó Thủ
tướng Nguyễn Khánh trực tiếp phụ trách công việc này, nhưng trở ngại quá
lớn, nên chủ trương này không thực hiện được.
Vào thập niên 90, Viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam - Nguyễn Văn
Hiệu đã tiến hành mở ra hàng loạt spin-off tại Viện, đồng thời đưa phương án
thành lập một trường đại học. Sau thời Viện trưởng Nguyễn Văn Hiệu, một
trường đại học đã được thành lập, nhưng đã được đặt trực thuộc Bộ GD&ĐT,
đến nay lại trở về với Viện, nhưng đáng tiếc, các spin-off đều đã bị loại khỏi
cơ cấu tổ chức của Viện Khoa học Việt Nam.
Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, xu thế biến đổi của các tổ chức R&D
vốn bị tách rời đại học và doanh nghiệp đang rất bức xúc và sự bức xúc đó là
chính đáng.
Trên thực tế, hàng loạt cơ sở đào tạo đã xuất hiện trong các viện, hàng
loạt tổ chức R&D đang hình thành trong doanh nghiệp và đại học. Đó là một
xu thế lành mạnh tiến dần tới những giá trị phổ quát của thế giới.
1.2. Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ
1.2.1. Khái niệm Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ
Có rất nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ Doanh nghiệp KH&CN: Doanh
nghiệp dựa trên tri thức (knowledge-based firm); doanh nghiệp dựa trên khoa
học (science-based firm); doanh nghiệp dựa trên công nghệ (technologybased firm, technology-based venture); doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới/
và cao (new/and high technology-based firm); doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm
(academic spin-off/spin-out) và nhiều thuật ngữ khác [19;13].
Chỉ riêng bản thân tên doanh nghiệp dựa trên tri thức, dựa trên khoa học
và công nghệ đã ngụ ý, đó là những doanh nghiệp mà việc sản xuất những
hàng hoá và dịch vụ đặc biệt chủ yếu dựa vào sự phát triển, sở hữu tri thức và
áp dụng tri thức. Khơng có ngành cơng nghiệp nào tri thức là khơng quan
trọng nhưng có một số lĩnh vực tri thức được áp dụng nhiều hơn trong quá
trình sản xuất. Tương tự như vậy có những ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều
đất đai như nông nghiệp hoặc những ngành công nghiệp sử dụng nhiều năng

18


lượng như luyện kim. Không giống như đất đai, năng lượng vốn và lao động,
tri thức không thể đánh giá một cách dễ dàng bằng các phương pháp kinh tế
chuẩn.
Tuy nhiên, đa số các quốc gia và các học giả trên thế giới sử dụng hai
hình thức sau để chỉ doanh nghiệp khoa học và công nghiệp:
Doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm: Đây là những doanh nghiệp được hình
thành do một (nhóm) sáng lập viên có tinh thần kinh thương rời khỏi tổ chức
“mẹ” (trường đại học; viện nghiên cứu; phịng thí nghiệm quốc gia hay thậm
chí doanh nghiệp) để bắt đầu một sự kinh doanh độc lập, mới. Sự thành lập
doanh nghiệp trên cơ sở kỹ năng và tri thức đặc biệt được hình thành trong tổ
chức mẹ. Tổ chức mẹ hỗ trợ cho doanh nghiệp bằng cách cho phép chuyển
giao tri thức, năng lực và/ hoặc các phương tiện trực tiếp.
Thorburn (2000), Bernardt và cộng sự (2000) định nghĩa doanh nghiệp
vệ tinh hàn lâm là những doanh nghiệp được tạo ra để thương mại hố bí
quyết kỹ thuật do tổ chức nghiên cứu và phát triển sở hữu (nơi mà cán bộ
khoa học tách ra thành lập doanh nghiệp mới ). Tổ chức nghiên cứu và phát
triển cấp giấy phép sở hữu trí tụê cho cán bộ nghiên cứu và trên cơ sở đó hình
thành sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp. Như vậy chuyển giao công nghệ diễn
ra dưới hai hình thức chính thức (giấy phép license) và khơng chính thức
(chuyển giao tri thức ngầm hoặc là thông qua chuyển giao cán bộ hoặc thông
qua các mối quan hệ vốn có giữa doanh nghiệp mới và tổ chức nghiên cứu
mẹ). Như vậy doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm là thực thể chuyển từ khu vực
công sang khu vực tư và có thể hình thành một cầu nối giữa hai nhóm bằng
hoạt động của mạng lưới khơng chính thức của các sáng lập viên.
Theo tổng hợp của Yencken (2002), doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm có thể
chia thành các loại sau:
 Doanh nghiệp spin–off nghiên cứu trực tiếp: là những doanh nghiệp

được tạo ra để thương mại hoá sở hữu trí tuệ (SHTT) xuất phát từ tổ chức
nghiên cứu. SHTT ở đây thông qua patent từ viện nghiên cứu mẹ đến doanh
nghiệp mới hình thành SHTT của doanh nghiệp và các thành viên có thể làm
19


việc chính nhiệm hoặc kiêm nhiệm từ viện nghiên cứu mẹ đến doanh nghiệp
mới.
 Doanh nghiệp chuyển giao công nghệ: là những doanh nghiệp được
thành lập để thương mại một cách ngầm định tri thức và bí quyết kỹ thuật của
trường đại học. Thơng thường q trình chuyển giao ngầm định là không đơn
giản, một khi việc sản xuất sản phẩm mới theo SHTT được bảo hộ.
 Doanh nghiệp spin–off gián tiếp: là những doanh nghiệp được thành
lập bởi các cán bộ và/ hoặc sinh viên trường đại học trước đây hoặc hiện tại
dựa trên kinh nghiệm của họ nhận được trong thời gian làm việc hoặc học tập
tại trường nhưng khơng có giấy phép SHTT chính chức hoặc những quan hệ
tương tự với trường đại học.
 Sáp nhập với doanh nghiệp khác.
Stankiewicz (1994) và Yeken (2005) phân loại các doanh nghiệp vệ tinh
hàn lâm dựa trên những mơ hình hoạt động chính như:
 Mơ hình tư vấn theo hợp đồng: khai thác sự thiếu hụt năng lực của các
doanh nghiệp (ra quyết định, thực hiện các chức năng kỹ thuật,…) trong môi
trường kinh tế, công nghiệp và NC&TK. Những thiếu hụt như vậy thường xảy
ra khi có những cơng nghệ mới xuất hiện hoặc khi nhu cầu về năng lực kỹ
thuật gia tang đột ngột.
 Mơ hình định hướng theo sản phẩm: đặc điểm của loại doanh nghiệp
này là tập trung vào sản phẩm đã được phát triển đầy đủ và triển khai ở mức
cao nhất, sản xuất và marketing sản phẩm đó. Các sản phẩm rất khác nhau
song có xu hướng tập trung vào các dụng cụ nghiên cứu, thiết bị chuyên môn,
các thành phần và vật liệu tinh khiết và phần mềm máy tính.

 Mơ hình định hướng công nghệ: đặc điểm của loại này là không tham
gia marketing các sản phẩm cuối cùng và trong đa số trường hợp cũng không
tiến hành chế tạo các sản phẩm đó. Các doanh nghiệp loại này chú trọng phát
triển những cơng nghệ để rồi thương mại hố tiếp theo và có thể hình thành
doanh nghiệp mới trên cơ sở cấp giấy phép, liên doanh hay các loại liên kết
khác.
20


Doanh nghiệp dựa trên công nghệ (mới hoặc cao):
Doanh nghiệp dựa trên công nghệ là một doanh nghiệp tập trung nhiều
vào nghiên cứu và phát triển hoặc chú trọng vào việc khai thác tri thức kỹ
thuật mới.
Storey and Tether (1998) xác định doanh nghiệp dựa trên công nghệ như
một doanh nghiệp độc lập, có thời gian từ khi thành lập dưới 5 năm và dựa
trên sự khai thác sáng chế hoặc đổi mới công nghệ với độ rủi ro về mặt công
nghệ rất lớn. Những tác giả khác như Shearman and Burrell (1998),
Delapierre và cộng sự (1998) thì cho rằng doanh nghiệp dựa trên công nghệ
mới được xác định như các doanh nghiệp độc lập với mục tiêu khai thác một
sang chế hoặc một công nghệ mới.
Tuy nhiên, các tác giả cũng nhận thấy rằng định nghĩa này rất khó để
thống kê các doanh nghiệp dựa trên công nghệ. Điều này giải thích rằng rất
khó để xác định liệu có hay không một doanh nghiệp đổi mới. Thật vậy, trong
một số trường hợp liệu rằng từ “mới” có hàm ý là doanh nghiệp hoặc công
nghệ mới hoặc cả hai. Ngay cả khái niệm “doanh nghiệp mới” cũng gây ra
những bất cập bởi vì cần phân biệt giữa doanh nghiệp thực sự là doanh nghiệp
mới với doanh nghiệp là kết quả của sự sáp nhập nhiều doanh nghiệp đang
tồn tại hay thậm chí việc thay đổi sở hữu cũng dẫn đến khái niệm mới. Thêm
nữa, khái niệm “độc lập” cũng chỉ là tương đối bởi khi một doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào khách hang thì nó bị chi phối bởi các khách hang đó và khái

niệm độc lập ở đây là khơng thích hợp.
Một số tác giả đã sử dụng thuật ngữ doanh nghiệp dựa trên công nghệ
mới cho một số lượng lớn các doanh nghiệp, định nghĩa rộng hơn bao gồm tất
cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực “công nghệ cao”. Tuy nhiên
việc xác định “công nghệ cao” cũng là một vấn đề mặc dù Burchart (1987) đã
xác định – là các lĩnh vực mà có chi tiêu trung bình vào nghiên cứu và phát
triển trên tổng doanh thu cao hơn các lĩnh vực khác hoặc là các doanh nghiệp
sử dụng tỷ lệ “nhà khoa học và kỹ sư có chất lượng” cao hơn các doanh

21


nghiệp khác – và ông gọi các doanh nghiệp loại này như là “các doanh nghiệp
vừa và nhỏ công nghệ cao”.
Totterman (2004) thì xác định doanh nghiệp trên cơng nghệ mới là
doanh nghiệp được thành lập do một cá nhân hoặc một nhóm người có tinh
thần kinh thương. Những doanh nghiệp như vậy được thành lập để khai thác
tri thức công nghệ mới và như vậy chúng đầu tư một cách mạnh mẽ vào
nghiên cứu và phát triển. Thêm nữa, các doanh nghiệp này tham gia vào thị
trường với sự đổi mới cơng nghệ của chính mình. Doanh nghiệp được coi là
doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới chừng nào chúng chủ yếu được sở hữu
và quản lý bởi những người có tinh thần kinh thương độc lập.
Theo McGee and Dowling (Canada) doanh nghiệp được gọi là dựa trên
công nghệ mới nếu đáp ứng các điều kiện sau:
“Mới thành lập” tức là không quá 8 năm, độc lập;
Hoạt động trong khu vực công nghiệp công nghệ cao do Quỹ Khoa học
Quốc gia xác định.
Trong nghiên cứu của mình, Bozkaya và cộng sự (2003) đưa ra định
nghĩa về doanh nghiệp khoa học và công nghệ là doanh nghiệp mà sản phẩm
hoặc dịch vụ của nó phụ thuộc chủ yếu vào việc áp dụng tri thức khoa học

hoặc tri thức công nghệ, hoặc một doanh nghiệp mà các hoạt động của nó
theo đuổi một thành phần cơng nghệ có ý nghĩa như là một nguồn lợi thế cạnh
tranh. Các doanh nghiệp này nói chung tập trung vào các ngành cơng nghiệp
như hang không, truyền thông, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, điện
tử và khoa học sự sống/ y dược.
Phòng Thương mại Anh (BCC, 2002) thì xác định doanh nghiệp khoa
học và công nghệ là doanh nghiệp (mới) thành lập chưa quá 3 năm. Bản chất
đổi mới, tham gia vào nghiên cứu và phát triển có hướng tiếp cận đến bí quyết
kỹ thuật hoặc là thông qua những nỗ lực của chính doanh nghiệp hoặc bên thứ
ba hoặc là hợp đồng nghiên cứu và phát triển. Sử dụng nhiều vốn hơn (xét
tương đối) so với doanh nghiệp khởi nghiệp thông thường.

22


Autio (2000) thì cho rằng doanh nghiệp được gọi là dựa trên công nghệ
mới phải đáp ứng các chỉ tiêu: “Mới thành lập” tức là không quá 5 năm. Dựa
trên việc khai thác một phát minh tiềm năng hoặc một năng lực công nghệ đặc
biệt. Do một cá nhân hoặc một nhóm cá nhân thành lập. Tiến hành các hoạt
động như những công việc trong tổ chức ươm tạo hoặc chuyên chuyển giao
công nghệ nguồn từ các tổ chức ươm tạo
Ngồi ra, Autio, E. (1997) cịn phân biệt doanh nghiệp dựa trên khoa học
và doanh nghiệp dựa trên công nghệ. Theo ông doanh nghiệp dựa trên khoa
học là các doanh nghiệp sử dụng các kết quả nghiên cứu cơ bản bằng việc
chuyển chúng thành các công nghệ nguồn và các công nghệ cụ thể, bằng việc
phát triển các sản phẩm, dịch vụ rất phức tạp trên một phạm vi ứng dụng rộng
rãi. Các doanh nghiệp dựa trên công nghệ là các doanh nghiệp áp dụng các
công nghệ nguồn vào việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới đáp ứng nhu
cầu cụ thể của khách hàng.
Có thể nói rằng các doanh nghiệp dựa trên khoa học coi như là các

doanh nghiệp phát triển những ứng dụng liên quan đến khoa học tự nhiên
hoặc các mơ hình mang tính lý thuyết. Các doanh nghiệp dựa trên khoa học
thì định hướng cơng nghệ cần thiết, cịn các doanh nghiệp cơng nghệ thì chú ý
nhiều hơn đến định hướng thị trường, tức là các doanh nghiệp khoa dựa trên
khoa học hoạt động mạnh mẽ trong việc khám phá các đột phá khoa học trong
khi các doanh nghiệp dựa trên công nghệ hoạt động mạnh mẽ trong việc khám
phá các cơ hội thị trường.
1.2.2. Doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tại Điều 2 Nghị định 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của
Chính phủ quy định doanh nghiệp KH&CN là doanh nghiệp mà hoạt động
chính là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hóa hình
thành từ các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và thực
hiện các nghĩa vụ KH&CN. Ngồi các hoạt động này, doanh nghiệp KH&CN
có thể thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm hàng hóa khác và
thực hiện các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trong
23


×