Tải bản đầy đủ (.doc) (211 trang)

Nâng cao chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của các đảng ủy trung đoàn tên lửa phòng không hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 211 trang )

1
BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


TRẦN VĂN HIẾU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LÃNH ĐẠO NHIỆM VỤ
QUẢN LÝ, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, KHÍ TÀI,
TRANG BỊ KỸ THUẬT CỦA CÁC ĐẢNG ỦY TRUNG
ĐỒN TÊN LỬA PHỊNG KHƠNG HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2020


2
BỘ QUỐC PHỊNG

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


TRẦN VĂN HIẾU

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LÃNH ĐẠO NHIỆM VỤ
QUẢN LÝ, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, KHÍ TÀI,
TRANG BỊ KỸ THUẬT CỦA CÁC ĐẢNG ỦY TRUNG
ĐỒN TÊN LỬA PHỊNG KHƠNG HIỆN NAY
CHUN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC


MÃ SỐ: 931 02 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Phan Sỹ Thanh
2. PGS, TS. Phạm Văn Thắng

HÀ NỘI - 2020


3
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng,
khơng trùng lặp với các cơng trình
khoa học đã cơng bố.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Trần Văn Hiếu


4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết đầy đủ


Chữ viết tắt

1

Ban chấp hành

BCH

2

Bộ Quốc phịng

BQP

3

Cách mạng cơng nghiệp

CMCN

4

Chất lượng lãnh đạo

CLLĐ

5

Cơng tác đảng, cơng tác chính trị


CTĐ, CTCT

6

Kiểm tra, giám sát

KT,GS

7

Năng lực lãnh đạo

NLLĐ

8

Phịng khơng - Khơng qn

PK - KQ

9

Qn ủy Trung ương

QUTW

10

Sẵn sàng chiến đấu


SSCĐ

11

Tổ chức cơ sở đảng

TCCSĐ

12

Trang bị kỹ thuật

TBKT

13

Trong sạch vững mạnh

TSVM

14

Trung đồn tên lửa phịng khơng

TĐTLPK


5
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Chương 1

Trang
5
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
10

1.1.
1.2.
1.3.

Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề tài luận án
Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án
Khái quát kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa học đã được
cơng bố có liên quan và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết

Chương 2

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG LÃNH ĐẠO NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, BẢO QUẢN, SỬ
DỤNG VŨ KHÍ, KHÍ TÀI, TRANG BỊ KỸ THUẬT CỦA CÁC
ĐẢNG ỦY TRUNG ĐỒN TÊN LỬA PHỊNG KHƠNG

2.1.

2.2.

Chương 3


3.1.

3.2.

Chương 4

4.1.

4.2.

Các trung đồn tên lửa phịng khơng và những vấn đề cơ bản về
lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang
bị kỹ thuật của các đảng ủy trung đoàn tên lửa phịng khơng
Những vấn đề cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng lãnh
đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ
thuật của các đảng ủy trung đồn tên lửa phịng khơng
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG LÃNH ĐẠO NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, BẢO
QUẢN, SỬ DỤNG VŨ KHÍ, KHÍ TÀI, TRANG BỊ KỸ
THUẬT CỦA CÁC ĐẢNG ỦY TRUNG ĐỒN TÊN LỬA
PHỊNG KHƠNG

Thực trạng nâng chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo
quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của các đảng ủy
trung đoàn tên lửa phịng khơng
Ngun nhân và một số kinh nghiệm nâng cao chất lượng lãnh
đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang
bị kỹ thuật của các đảng ủy trung đồn tên lửa phịng khơng


U CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG LÃNH ĐẠO NHIỆM VỤ QUẢN LÝ, BẢO QUẢN,
SỬ DỤNG VŨ KHÍ, KHÍ TÀI, TRANG BỊ KỸ THUẬT
CỦA CÁC ĐẢNG ỦY TRUNG ĐOÀN TÊN LỬA PHỊNG
KHƠNG HIỆN NAY

Những yếu tố tác động và yêu cầu nâng cao chất lượng lãnh đạo
nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật
của các đảng ủy trung đoàn tên lửa phịng khơng hiện nay
Những giải pháp nâng cao chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý,
bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật của các đảng
ủy trung đồn tên lửa phịng khơng hiện nay

KẾT LUẬN

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

10
16
25

30

30

51

72


72

93

109

109

121
160
162
163


6
PHỤ LỤC

177


5

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Sức mạnh chiến đấu của quân đội là sức mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố,
trong đó con người là yếu tố quyết định, vũ khí, khí tài, TBKT là một yếu tố rất
quan trọng. V. I. Lênin chỉ rõ: “Chiến tranh đã dạy cho chúng ta nhiều và không
những chỉ dạy người ta đã đau khổ mà còn dạy rằng: kẻ nào có kỹ thuật cao hơn,
có những máy móc tốt hơn kẻ đó sẽ thắng” [76, tr.144]. Trong chiến tranh hiện

đại, vai trị của vũ khí, khí tài, TBKT càng trở nên quan trọng. Trải qua các cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ, chiến tranh bảo vệ biên giới
quân và dân ta đã phát huy sức mạnh tổng hợp của vũ khí, khí tài, TBKT và con
người để chiến thắng kẻ thù xâm lược, giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
Cùng với yếu tố con người là quyết định thì yếu tố chiến thuật, cách đánh, vũ khí,
khí tài, TBKT là yếu tố cơ bản, quan trọng tạo nên sức mạnh chiến đấu của quân
đội.
Các TĐTLPK là đơn vị chiến đấu cơ bản của Quân chủng PK - KQ được
trang bị vũ khí, khí tài, TBKT phịng khơng hiện đại, là lực lượng chủ yếu bảo vệ
không phận của Tổ quốc và là lực lượng nịng cốt trong thế trận Phịng khơng
nhân dân bảo vệ Tổ quốc. Trong hịa bình cũng như trong chiến tranh cán bộ,
chiến sĩ ở các TĐTLPK phải thường xuyên cảnh giác SSCĐ cao, quản lý, sử dụng
có hiệu quả vũ khí, khí tài, TBKT để quản lý chặt chẽ bầu trời, ngăn chặn làm thất
bại các cuộc tập kích, đột nhập, tiến công hỏa lực bằng đường không của các thế
lực thù địch, không để Tổ quốc bị bất ngờ, lỡ thời cơ trong mọi tình huống.
Các đảng ủy TĐTLPK là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ đại hội đại biểu
đảng bộ trung đồn, hạt nhân chính trị ở cơ sở, có chức năng, nhiệm vụ lãnh
đạo mọi mặt hoạt động trong TĐTLPK. Lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo
quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT là một trong những nhiệm vụ cơ bản,
trung tâm, thường xuyên của các đảng ủy TĐTLPK. Sự lãnh đạo của các đảng
ủy TĐTLPK là yếu tố quyết định hàng đầu đến chất lượng, hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của TĐTLPK.


6

Trong điều kiện Quân chủng PK - KQ tiến thẳng lên hiện đại, càng đòi hỏi
phải nâng cao chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ
khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK.
Thời gian qua, các đảng ủy TĐTLPK thường xuyên quan tâm nâng

cao chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí
tài, TBKT tên lửa phịng khơng. Vì vậy, chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản
lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK đã
có nhiều chuyển biến tích cực, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ huấn
luyện, sẵn sàng chiến đấu của các TĐTLPK. Tuy nhiên, chất lượng lãnh
đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các
đảng ủy TĐTLPK cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, đặt ra nhiều
vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu giải quyết.
Hiện nay, Đảng, Nhà nước, QUTW, BQP rất quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
phương hướng xây dựng Quân chủng PK - KQ trong đó có các TĐTLPK tiến
thẳng lên hiện đại; đầu tư, cải tiến, mua sắm nhiều loại vũ khí, khí tài, TBKT
mới, hiện đại. Tuy nhiên, do nền kinh tế và cơng nghiệp quốc phịng của đất
nước cịn hạn chế, chưa đủ khả năng đầu tư, đổi mới, thay thế, nâng cấp, cải
tiến nhanh chóng đồng bộ hệ thống vũ khí, khí tài, TBKT của các TĐTLPK. Vì
vậy, các TĐTLPK vẫn phải huấn luyện, SSCĐ bằng vũ khí, khí tài, TBKT có
trong biên chế đã qua sử dụng lâu năm, thiếu đồng bộ, xuống cấp.
Sự phát triển mới về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và yêu cầu của chiến tranh hiện đại, sử dụng vũ khí cơng nghệ cao;
thực trạng chất lượng vũ khí, khí tài, TBKT của các TĐTLPK đang đặt ra địi hỏi
cấp thiết phải nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí
tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK. Đây là vấn đề cơ bản, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc, đáp ứng yêu cầu xây dựng các TĐTLPK cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, tiến thẳng lên hiện đại trong thời kỳ mới.
Từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Nâng cao chất
lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị kỹ


7

thuật của các đảng ủy trung đồn tên lửa phịng không hiện nay” làm đề tài

nghiên cứu luận án tiến sĩ xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp nâng cao
chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT
của các đảng ủy TĐTLPK hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về CLLĐ và nâng cao CLLĐ nhiệm vụ
quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, rút ra một số kinh nghiệm
nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của
các đảng ủy TĐTLPK.
Phân tích những yếu tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất những
giải pháp nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài,
TBKT của các đảng ủy TĐTLPK hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nâng cao chất lượng lãnh đạo nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí,
khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK là đối tượng nghiên cứu của luận án.
Phạm vi nghiên cứu
Luận án đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn, giải pháp
nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của
các đảng ủy TĐTLPK. Tiến hành điều tra, khảo sát thực tiễn các TĐTLPK làm
nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu của Quân chủng PK - KQ. Các tư liệu, số
liệu điều tra phục vụ nghiên cứu đề tài được tập trung chủ yếu từ năm 2010 đến nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận



8

Hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, về bảo vệ Tổ quốc, về nhiệm vụ quân sự quốc phòng và CTĐ,CTCT
trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Cơ sở thực tiễn
Toàn bộ hoạt động nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ
khí, khí tài, TBKT ở các đảng ủy TĐTLPK. Các nghị quyết, chỉ thị của Quân uỷ
Trung ương, Bộ Quốc phòng, Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân chủng PK - KQ, đảng uỷ,
chính ủy, chỉ huy các sư đồn phịng khơng, các TĐTLPK về nhiệm vụ quản lý,
bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các TĐTLPK; các báo cáo tổng kết
công tác xây dựng Đảng, CTĐ, CTCT, kỹ thuật, huấn luyện, SSCĐ của cấp uỷ, tổ
chức đảng, ban chỉ huy các cấp ở các TĐTLPK; các tài liệu, số liệu điều tra, khảo
sát thực tế của tác giả ở các TĐTLPK.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, đề tài sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành và liên ngành;
trong đó chú trọng các phương pháp: phân tích, tổng hợp; lơgic, lịch sử; thống
kê, so sánh; nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội học; phương
pháp chuyên gia.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận giải quan niệm nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng
vũ khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK.
Rút ra một số kinh nghiệm có giá trị vận dụng nâng cao CLLĐ nhiệm vụ
quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK ở
Quân chủng PK - KQ.
Đề xuất giải pháp có tính khả thi trong nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý,
bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài



9

Làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận về quản lý, bảo quản vũ khí, khí
tài, TBKT, chất lượng lãnh đạo và nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản,
sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK.
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp những luận cứ khoa học phục
vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo của các đảng uỷ, chỉ huy sư đoàn phịng khơng,
TĐTLPK tham khảo, vận dụng để nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo
quản, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT của các đảng ủy TĐTLPK hiện nay.
Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy môn CTĐ, CTCT ở các học viện, các trường sĩ quan quân đội.
7. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, các cơng trình của
tác giả đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo,
và phụ lục.


10

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi có liên quan đến đề
tài luận án
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
đối với quân đội
I.S.Mét- nhi-cốp (1974), Đảng cộng sản người lãnh đạo và giáo dục

lực lượng vũ trang Xô Viết [81]. Cơng trình đã chỉ ra rằng sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản đối với sự nghiệp xây dựng và hoạt động của quân đội là quy
luật khách quan, bắt nguồn từ bản chất chính trị, giai cấp sâu sắc của quân
đội; sự gắn bó chặt chẽ giữa quân đội với chính trị, với đảng phái chính trị.
Quân đội ln là cơng cụ của chính trị, ra đời và tồn tại gắn liền với nhà nước
là công cụ bạo lực của chế độ chính trị. Vì vậy, Đảng Cộng sản phải lãnh đạo
chặt chẽ quân đội; củng cố, tăng cường hệ thống tổ chức đảng trong quân đội;
tiến hành CTĐ,CTCT trong quân đội.
A. Ba ba cop (1982), Những nguyên tắc Lênin nít của việc xây dựng các
lực lượng vũ trang Xơ viết [1]; Cơng trình đã khẳng định vai trị lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Liên Xơ trong các lực lượng vũ trang mà đại diện là Ban Chấp
hành Trung ương, trong quá trình xây dựng lực lượng vũ trang phải tuân thủ
nguyên tắc “Nguyên tắc cao nhất của việc xây dựng quân sự Xô Viết là sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản với các lực lượng vũ trang” [1, tr.2], coi đây là nguyên
tắc căn bản trong xây dựng, hoạt động của Quân đội, là nhân tố quyết định chất
lượng huấn luyện, SSCĐ và chiến đấu của các đơn vị quân đội.
A.A Ê Pi Sép (1983). Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô là
nguồn gốc, quyết định sức mạnh của Quân đội và Hải quân Liên Xơ [66].
Cơng trình đã khẳng định vai trị lãnh đạo của Đảng trong các lực lượng
vũ trang mà đại diện là Ban Chấp hành Trung ương, coi đây là nguyên tắc
căn bản trong xây dựng, hoạt động của Quân đội, đặc biệt đối với tổ chức


11

lãnh đạo đơn vị, là nhân tố quyết định tới chất lượng huấn luyện sẵn sàng
chiến đấu và chiến đấu của đơn vị. Vì vậy, khơng ngừng tăng cường, nâng cao
vai trò lãnh đạo của tổ chức đảng đối với quân đội, vấn đề này trước hết được
tiến hành thông qua việc tăng cường ảnh hưởng của cơ quan chính trị, hội
đồng quân sự, các tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy và hoạt động CTĐ, CTCT, là

một trong những yếu tố quyết định đến sự thắng lợi của đơn vị.
A.I Xê rê kin (1983), Sự phát triển ngày càng lớn, vai trị lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Liên Xơ trong củng cố lực lượng vũ trang và một số vấn đề xây
dựng Đảng trong Quân đội và Hải quân Liên Xô [148]. Theo tác giả: Sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản là nguyên tắc trong xây dựng quân đội cách mạng,
nhằm giữ vững bản chất giai cấp công nhân, sự giác ngộ chính trị, thống nhất
tư tưởng và hành động cho bộ đội. Khi Đảng Cộng sản đã xác định được đường
lối đúng đắn, chính sách phù hợp, thì kết quả công việc phụ thuộc trước hết vào
khâu tổ chức thực hiện đường lối. Đối tượng quan tâm đặc biệt của tổ chức
đảng trong tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng là
lãnh đạo, xây dựng đơn vị, xây dựng tổ chức chỉ huy, xây dựng đời sống mọi
mặt đơn vị và duy trì SSCĐ, nâng cao chất lượng huấn luyện bộ đội. Trong
thực hiện mọi nhiệm vụ ở đơn vị, muốn đạt hiệu quả cao, tổ chức đảng, tổ
chức chỉ huy và toàn đơn vị phải nhận thức được tầm quan trọng của công tác
lãnh đạo, chỉ đạo; đề cao tính gương mẫu của tập thể cấp ủy và cán bộ, đảng
viên ở đơn vị cơ sở; phát huy tự phê bình và phê bình trong nội bộ tổ chức
đảng, nâng cao tính tích cực, chủ động, trách nhiệm của tập thể cấp ủy, của đội
ngũ cán bộ đảng viên trong lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
Lý Bồi Nguyên (2004), Thực tiễn và sự tìm tịi về xây dựng tổ chức cơ sở
và xây dựng đội ngũ đảng viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc [86]. Tác giả
đã khẳng định Đảng Cộng sản Trung Quốc đã coi trọng cao độ việc xây dựng
tổ chức cơ sở của Đảng và luôn chú ý làm tốt công tác nắm cơ sở đặt nền tảng,
là thành cơng để Đảng xây dựng bản thân mình. Trong mọi thời kỳ cách mạng


12

và xây dựng của Trung Quốc tập thể lãnh đạo Trung ương luôn kết hợp nguyên
lý phổ biến của chủ nghĩa Mác- Lênin với cụ thể thực tiễn cách mạng Trung
Quốc thường xuyên nhấn mạnh “Phải xây dựng tổ chức cơ sở đảng thành thành

lũy chiến đấu vững mạnh” [86, tr.109]. Từ đại hội XIII của Đảng Cộng sản
Trung Quốc cho tới nay Đảng luôn khẳng định “Tổ chức cơ sở đảng là nền
tảng của tồn bộ cơng tác và sức chiến đấu của Đảng, là nền tảng quan trọng
của việc lãnh đạo và cầm quyền của Đảng, là nền tảng quan trọng của chính
quyền nhà nước xã hội chủ nghĩa, nếu nền tảng khơng vững chắc thì đất rung
núi chuyển” [86, tr.111]. Cơng trình trên cũng đã phân tích thực trạng và rút ra
kinh nghiệm tăng cường xây dựng TCCSĐ đó là: Phải kiên trì tư tưởng và phục
vụ đại cục cơng tác của tồn Đảng; căn cứ đặc điểm mục tiêu nhiệm vụ của
từng TCCSĐ, phân tích khắc phục yếu kém, thực hiện thúc đẩy tổng thể; kết
hợp xây dựng tư tưởng, tổ chức với xây dựng tác phong làm việc; phải giỏi vận
dụng vào thực tiễn; kiên trì tiến cùng thời đại; đảng ủy lãnh đạo thống nhất, cơ
quan cùng nắm cùng quản, trên dưới cùng tiến hành.
Bun Phenh Si Pa Sợt (2008), “Nâng cao chất lượng lãnh đạo, sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng trong Quân đội nhân dân Lào hiện nay” [102]. Tác
giả khẳng định. Hệ thống tổ chức đảng trong Quân đội nhân dân Lào được tổ
chức rất chặt chẽ từ Đảng uỷ Bộ Quốc phòng đến chi bộ cơ sở, trong đó các
TCCSĐ là nền tảng, là hạt nhân của các cơ quan, đơn vị; là nơi trực tiếp tiến
hành các hoạt động xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ
chức; là hạt nhân chính trị trong việc thực hiện các nhiệm vụ ở cơ sở; đảm bảo
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ
của Quân đội được triển khai, thực hiện có hiệu quả ở tất cả các cơ quan, đơn
vị... nâng cao CLLĐ của TCCSĐ là nhân tố quyết định xây dựng đơn vị cơ sở
vững mạnh toàn diện, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Bun Phênh Si Pa Sợt (2010), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư
đoàn bộ binh Lào trong thời kỳ đổi mới [103]. Tác giả đã chỉ ra vị trí, vai trị


13

quan trọng của TCCSĐ ở các sư đoàn bộ binh Lào trong lãnh đạo, triển khai tổ

chức thực hiện nhiệm vụ ở các đơn vị luận án cũng chỉ ra hạn chế, nguyên nhân
hạn chế của TCCSĐ ở các sư đồn bộ binh là do CLLĐ, sức chiến đấu cịn hạn
chế; đồng thời khẳng định, muốn xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh
trong thời kỳ mới điều cốt yếu phải nâng cao CLLĐ, sức chiến đấu; không ngừng
củng cố, kiện tồn, bồi dưỡng đội ngũ bí thư, cấp ủy và đổi mới, cải tiến, nâng cao
chất lượng sinh hoạt của TCCSĐ, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; thực
hiện nghiêm nguyên tắc tổ chức, chế độ sinh hoạt đảng và xây dựng khối đoàn kết
thống nhất trong TCCSĐ; thường xuyên quán triệt và thực hiện tốt nguyên tắc tập
trung dân chủ; duy trì và thực hiện nghiêm nguyên tắc tự phê bình và phê binh
trong sinh hoạt đảng; thường xuyên đổi mới phong cách lãnh đạo, tác phong công
tác và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của TCCSĐ; tăng cường vai trò lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cơ quan chính trị của các trung đồn, sư đoàn và tổ chức
quần chúng tham gia xây dựng nâng cao CLLĐ của TCCSĐ.
Kham Phouy Chan Tha Va Dy (2016), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng
nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hịa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay [21].
Tác giả khẳng định tổ chức cơ sở đảng nơng thơn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hịa
Dân chủ nhân dân Lào có vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống tổ chức
của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào; là nền tảng của Đảng Nhân dân Cách
mạng Lào và là hạt nhân chính trị ở nơng thơn các tỉnh phía Bắc Cộng hịa dân
chủ nhân dân Lào. Tác giả cho rằng chất lượng tổ chức cơ sở đảng nơng thơn ở
các tỉnh phía Bắc Cộng hịa dân chủ nhân dân Lào có vai trị quan trọng để đưa
đường lối, chủ trương của Đảng đến với quần chúng nhân dân và tổ chức
thực hiện thắng lợi chủ trương đường lối đó. Vì vậy, phải nâng cao chất
lượng tổ chức cơ sở đảng nơng thơn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào. Trên cơ sở phân tích lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng tổ
chức cơ sở đảng nông thôn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hịa dân chủ nhân dân
Lào, tác giả đề xuất năm giải pháp để nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng
nơng thơn ở các tỉnh phía Bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.



14

Các cơng trình đã chỉ ra vị trí, vai trị quan trọng của TCCSĐ trong
lãnh đạo, triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở. Chỉ ra: nguyên nhân,
khuyết điểm của TCCSĐ là do CLLĐ; đồng thời khẳng định, muốn xây dựng
TCCSĐ trong sạch vững mạnh điều cốt yếu phải nâng cao CLLĐ, sức chiến
đấu; không ngừng củng cố, kiện tồn, bồi dưỡng đội ngũ bí thư, cấp ủy và đổi
mới, cải tiến, nâng cao chất lượng sinh hoạt của TCCSĐ.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về vũ khí, khí tài,
trang bị kỹ thuật qn sự và cơng tác đảng, cơng tác
chính trị trong nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ
khí, khí tài, trang bị kỹ thuật quân sự
A.A. Ê-Pi Sép (1976), Tóm tắt lịch sử Cơng tác đảng, cơng tác chính
trị trong lực lượng vũ trang Liên Xơ [65]. Trong cơng trình, khi nói về tầm
quan trọng của vũ khí, khí tài, TBKT đã có đề cập đến những quan điểm chưa
đúng của các nhà lý luận quân sự tư sản. Các quan điểm của họ cho rằng: chỉ
có kỹ thuật mới giải quyết được kết cục của cuộc chiến tranh. Tất cả những lý
luận đó đều đánh giá cao khả năng của kỹ thuật chiến đấu và vũ khí mới, đánh
giá thấp vai trị của con người. Họ đã đem đối lập kỹ thuật với con người, xác
định kỹ thuật như là một nhân tố quyết định chiến tranh, đó là một sai lầm cơ
bản của lý luận trong thời kỳ giữa các cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất
và thứ hai. Công trình này khi nói về tầm quan trọng của vũ khí, khí tài,
TBKT có quan điểm hồn tồn khác với các quan điểm của các học giả tư sản
đó là: Luôn khẳng định trong mọi cuộc chiến tranh, con người giữ vai trị
quyết định, vũ khí, khí tài, TBKT có vai trị quan trọng khơng thể thiếu tạo
nên sức mạnh chiến đấu của quân đội. Do đó, để nâng cao sức mạnh chiến
đấu của quân đội cùng với xây dựng nhân tố con người, phải thường xuyên
quan tâm lãnh đạo việc phát triển vũ khí, khí tài, TBKT; phải xây dựng con
người biết quản lý, bảo quản, sử dụng phát huy hết sức mạnh của vũ khí, khí
tài, TBKT trong mọi tình huống.



15

David Sam (2005), “Những biện pháp bảo đảm trang thiết bị quân sự của
Nga” [101]. Theo tác giả: “Một điều rất hiển nhiên, nhưng thường bị lãng
quên đó là những hệ thống vũ khí tinh vi và hiện đại nhất cũng nhanh chóng
trở thành vơ dụng nếu những thiết bị, phụ tùng thay thế phù hợp và những
dịch vụ bảo đảm khơng có mặt kịp thời” [101, tr.l]. Quan điểm trên cho thấy,
để duy trì và phát huy sức mạnh của vũ khí, khí tài,TBKT, phải làm tốt cơng
tác quản lý, bảo quản, sử dụng. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra việc cần phải
đảm bảo cho vũ khí, khí tài, TBKT hoạt động tốt và chưa đề cập đến biện
pháp phát huy sức mạnh của vũ khí, khí tài, TBKT.
Thư viện Quân đội (1983), Mối quan tâm của Đảng Cộng sản Liên Xô về
mức độ trang bị kỹ thuật và bảo đảm vật chất của các lực lượng vũ trang Xơ Viết
[119]. Cơng trình đã ơn lại chặng đường chiến thắng vẻ vang của Hồng quân Liên
Xô trong các cuộc kháng chiến, đặc biệt là trong cuộc chiến tranh vệ quốc trước sự
tấn cơng của chủ nghĩa phát xít, chiến thắng oanh liệt ấy có vai trị quan trọng của
việc Đảng Cộng sản Liên Xô lãnh đạo đảm bảo vũ khí, khí tài, TBKT cho lực
lượng vũ trang Xơ Viết kịp thời, có chất lượng “ Đảng Cộng sản Liên Xơ một mặt
làm tất cả những gì cần thiết để lực lượng vũ trang Xô Viết được trang bị bằng vũ
khí và trang bị chiến đấu mới nhất, mặt khác thường xuyên chú ý tới việc huấn
luyện toàn diện” [119, tr.22]. Vì vậy, trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng
phải thường quan tâm lãnh đạo đảm bảo tốt cơng tác vũ khí, khí tài, TBKT cho lực
lượng vũ trang để họ có đủ sức mạnh đánh thắng kẻ thù, bảo vệ đất nước.
V.M Sa Va Nốp (1985), Sự quan tâm của Đảng Cộng sản Liên Xô đối
với việc trang bị kỹ thuật cho lực lượng vũ trang Xơ Viết [100]. Cơng trình
khẳng định sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Liên Xô đối với Hải quân và Quân
đội Liên Xô là tất yếu khách quan, sự lãnh đạo đó thể hiện tồn diện trên tất cả
các mặt hoạt động của Quân đội, trong đó lãnh đạo bảo đảm vũ khí, khí tài,

trang bị kỹ thuật quân sự được Đảng thường xuyên quan tâm lãnh đạo từ việc
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất cho đến việc quản lý, bảo quản, sử dụng vũ


16

khí, khí tài, TBKT để cho Quân đội đủ sức đánh thắng mọi kẻ thù, bảo vệ
tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Việc quan tâm lãnh đạo nhiệm vụ trang bị kỹ thuật
cho lực lượng vũ trang Xơ Viết chính là “vì lợi ích bảo vệ đất nước chống
xâm lược” [100, tr.3].
Chương Tư Nghị (2006), Công tác đảng, công tác chính trị của Qn giải
phóng nhân dân Trung Quốc [85]. Khi bàn về công tác nghiên cứu khoa học phát
triển, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT qn sự cơng trình đã sơ lược quá trình Đảng
lãnh đạo và sự chỉ đạo của Chủ tịch Mao đối với công tác nghiên cứu khoa học
phát triển, sử dụng vũ khí, khí tài, TBKT quân sự và yêu cầu trong tình hình mới,
theo đó: Khoa học kỹ thuật quân sự càng phát triển thì càng yêu cầu cao về kỹ
năng, trình độ của con người sử dụng chúng; vũ khí, khí tài càng hiện đại thì địi
hỏi con người càng phải có trách nhiệm chính trị cao, ý thức kỷ luật nghiêm khắc,
kỹ thuật tốt; vũ khí, khí tài, TBKT quân sự ngày càng đổi mới đòi hỏi cán bộ,
chiến sĩ phải có chí tiến thủ, khơng ngừng học tập nâng cao kỹ năng sử dụng…Từ
những yêu cầu trên đòi hỏi “Phải tăng cường cơng tác chính trị, tăng cường về mặt
tư tưởng, tổ chức mới có thể đản bảo được thực hiện” [85, tr.548].
Những cơng trình nghiên cứu trên đã đứng trên quan điểm Mácxit phù hợp
với đặc thù của Đảng Cộng sản cầm quyền lãnh đạo quân đội ở mỗi quốc gia. Tuy
nhiên, những cơng trình trên chưa đi sâu nghiên cứu về CLLĐ, nâng cao CLLĐ của
TCCSĐ nói chung và trong Quân đội nói riêng và đặc biệt chưa cơng trình nào
nghiên cứu tới việc nâng cao CLLĐ nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí,
khí tài, trang bị kỹ thuật quân sự. Mặc dù vậy, các cơng trình đã cung cấp một số tư
liệu, ý tưởng để tác giả nghiên cứu phù hợp với yêu cầu của luận án.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan

đến đề tài luận án
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu về xây dựng Đảng, chất lượng lãnh đạo
của các cấp ủy, tổ chức đảng
Vũ Quang Sơn (2009), Nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng ủy trung
đoàn bộ binh làm nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội


17

nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay [104]. Công trình khoa học trên đã đề
cập khá tồn diện về vị trí, vai trị, sự cần thiết phải nâng cao CLLĐ của tổ
chức cơ sở đảng ở các trung đoàn bộ binh. Làm sáng tỏ đặc điểm, vai trò của
tổ chức cơ sở đảng ở các binh đoàn chủ lực, các đơn vị cơ sở trong quân đội;
đưa ra quan niệm, đặc điểm, yếu tố cấu thành chất lượng lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng và phân tích khá sâu sắc các tiêu chí nâng cao NLLĐ, sức chiến
đấu của TCCSĐ; đánh giá thực trạng ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm, rút ra
những kinh nghiệm nâng cao CLLĐ của tổ chức cơ sở đảng. Trên cơ sở
những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng lãnh đạo của đảng
ủy trung đồn bộ binh cơng trình đã đề xuất hệ thống giải pháp đồng bộ, khả
thi nâng cao CLLĐ của đảng ủy trung đoàn bộ binh làm nhiệm vụ huấn luyện,
sẵn sàng chiến đấu trong Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Phạm Đình Nhịn (2013), Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất
lượng lãnh đạo của tổ chức đảng hiện nay [88]. Theo tác giả: Chất lượng của
các cấp ủy, chi bộ được biểu hiện ở số lượng, cơ cấu của các cấp ủy và phẩm
chất năng lực của từng cấp ủy viên, của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong chi
bộ. Để hoạt động của tổ chức đảng có chất lượng thì trước hết phải bắt đầu từ
NLLĐ, sức chiến đấu của chính các cấp ủy, chi bộ đó. Hoạt động nội tại bên
trong của các cấp ủy và chi bộ là những hoạt động chính trị, tư tưởng, tổ
chức, hoạt động lý luận, thực tiễn, của từng thành viên và việc giải quyết
các mối quan hệ giữa các thành viên đó theo một cơ chế nhất định, trước

hết là nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá
nhân phục tùng tổ chức. Đó là q trình phát huy dân chủ, trách nhiệm, trí
tuệ, kinh nghiệm của từng thành viên để xem xét, đánh giá, bàn bạc, thảo
luận những vấn đề cụ thể để tìm ra chân lý, làm sáng tỏ chân lý và q
trình quy tụ, tập trung trí tuệ, ý chí của các thành viên để quyết định những
chủ trương, biện pháp lãnh đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp, chủ
trương lãnh đạo đó. Sản phẩm, giá trị hoạt động lãnh đạo của cấp ủy, chi bộ


18

là các biện pháp, chủ trương lãnh đạo, quá trình quán triệt, cụ thể hóa và tổ
chức thực hiện của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Sản phẩm cuối cùng, giá trị
đích thực hoạt động lãnh đạo của tổ chức đảng là kết quả hoàn thành nhiệm
vụ của cán bộ, đảng viên, quần chúng trong đơn vị.
Phạm Quốc Trung (2015), Nâng cao chất lượng lãnh đạo xây dựng
chính quy, rèn luyện kỷ luật của tổ chức cơ sở đảng trong các học viện, trường
sĩ quan quân đội hiện nay [139]. Cơng trình khẳng định: Nâng cao chất lượng
lãnh đạo xây dựng chính quy của TCCSĐ trong các học viện, trường sĩ quan
quân đội là nội dung quan trọng, cơ bản và thường xuyên trong công tác xây
dựng Đảng ở cơ sở. Để nâng cao chất lượng lãnh đạo xây dựng chính quy, rèn
luyện kỷ luật của TCCSĐ trong các học viện, trường sĩ quan quân đội hiện nay,
cần phải dự báo đúng tình hình, bám sát vào những yêu cầu đã xác định, tập
trung vào 5 nhóm giải pháp là: tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức của các
chủ thể, lực lượng; nâng cao chất lượng thực hiện chu trình lãnh đạo xây dựng
chính quy, rèn luyện kỷ luật; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao phẩm chất,
năng lực và phương pháp tác phong lãnh đạo cho đội ngũ bí thư, cấp uỷ viên ở
các TCCSĐ; phát huy tính tích cực, tự giác của cán bộ, giảng viên, học viên,
nhân viên, chiến sĩ trong xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật; đổi mới cách
thức lãnh đạo của TCCSĐ đối với các tổ chức quần chúng, hội đồng quân

nhân; tăng cường chỉ đạo, nhất là của đảng uỷ, ban giám đốc, ban giám hiệu
các học viện, trường sĩ quan và phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong xây
dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật.
Nguyễn Túy (2016), “Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức cơ
sở đảng Vùng 2 Hải quân” [142]. Tác giả khẳng định tập trung nâng cao chất
lượng TCCSĐ có ý nghĩa then chốt, là khâu đột phá trong công tác xây dựng
Đảng. Để nâng cao chất lượng TCCSĐ ở các đơn vị trên cần tập trung vào
một số giải pháp: Tập trung xây dựng cấp ủy, TCCSĐ vững mạnh về chính
trị, tư tưởng; tăng cường công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện, nâng cao bản


19

lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách lãnh đạo cho cán bộ, đảng viên,
nhất là đội ngũ cán bộ chủ trì; thực hiện nghiêm túc, nền nếp các nguyên
tắc sinh hoạt đảng; đổi mới quy trình ra nghị quyết và tổ chức thực hiện
nghị quyết; tập trung xây dựng, kiện toàn cấp ủy cả về số lượng, chất lượng
và cơ cấu; kết hợp xây dựng cấp ủy với đội ngũ cán bộ chủ trì, nâng cao
chất lượng đội ngũ đảng viên với xây dựng đội ngũ cán bộ , nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát.
Lâm Quang Đại (2020), “Xây dựng đảng bộ Quân chủng Phòng không Không quân trong sạch vững mạnh lãnh đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
Nghị quyết Đảng bộ Quân đội lần thứ XI” [24]. Để hoàn thành mục tiêu,
nhiệm vụ Nghị quyết Đảng bộ Quân đội lần thứ XI, tác giả cho rằng: Đảng uỷ
Quân chủng PK - KQ đã tập trung vào nhiệm vụ xây dựng Đảng bộ vững
mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, khơng ngừng nâng cao CLLĐ và sức
chiến đấu của các TCCSĐ, coi đó là khâu then chốt, là yêu cầu thường xuyên,
cấp bách và là trách nhiệm chính trị của các tổ chức Đảng, của lãnh đạo, chỉ
huy các cấp và của mọi cán bộ, đảng viên. Tác giả khẳng định cần tập trung
xây dựng TCCSĐ trong sạch vững mạnh vì TCCSĐ là nền tảng của Đảng, là
nơi tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng ở

cơ sở, là nơi trực tiếp lãnh đạo triển khai thực hiện nghị quyết của cấp trên và
của cấp mình; lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, SSCĐ, quản lý cán
bộ, đảng viên, quản lý vũ khí, trang bị khí tài của đơn vị. Chất lượng, hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị cao hay thấp, trình độ SSCĐ của các đơn
vị có kịp thời đáp ứng yêu cầu hay không phụ thuộc trực tiếp vào CLLĐ của
TCCSĐ. Theo tác giả, vấn đề đầu tiên cần quan tâm trong xây dựng TCCSĐ
là tập trung kiện toàn đội ngũ cấp uỷ viên đủ về số lượng, vững mạnh về chất
lượng, kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng, kiện toàn đội ngũ cấp uỷ viên với đội
ngũ cán bộ chủ trì lãnh đạo, chỉ huy trong đơn vị.
Trần Thị Anh Đào (2020), Chất lượng lãnh đạo công tác tư tưởng của
Đảng Cộng sản Vệt Nam [60]. Ở cơng trình này các tác giả đã luận giải khá rõ


20

công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, làm rõ khái niệm,
chủ thể, lực lượng, vai trị cơng tác tư tưởng của Đảng; phân tích cấu trúc,
nội dung và nhiệm vụ công tác tư tưởng của Đảng. Cơng trình đã đi sâu phân
tích khái niệm chất lượng, khái niệm lãnh đạo, từ đó đưa ra khái niệm chất
lượng lãnh đạo công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam là “tổng hợp
chất lượng của các mặt hoạt động cấu thành hoạt đọng lãnh đạo của đảng về
công tác tư tưởng, được đánh giá theo mức độ so sánh giữa yêu cầu, nhiệm
vụ, mục tiêu của hoạt động đó và thực tiễn đạt được qua các nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác tư tưởng” [60, tr.34]. Trên
cơ sở tiêu chí đưa ra, cơng trình đã đánh giá thực trạng, rút ra một số kinh
nghiệm về chất lượng lãnh đạo công tác tư tưởng của Đảng; làm rõ những
nhân tố tác động và phương hướng nâng cao chất lượng lãnh đạo cơng tác tư
tưởng của Đảng. Từ những phân tích, luận giải, đánh giá trên, cơng trình đã
đưa ra năm giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng công tác tư tưởng của
Đảng.

Cấn Xuân Hùng (2020), Nâng cao năng lực cơng tác xây dựng
Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung đồn, lữ đồn phịng khơng hiện
nay [71]. Cơng trình khoa học trên đã khái qt vai trị của đội ngũ bí
thư đảng ủy trung đồn, lữ đồn phịng không, những vấn đề lý luận về
năng lực công tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung
đồn, lữ đồn phịng khơng, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng rút ra
kinh nghiệm và đề xuất giải pháp để nâng cao năng lực công tác xây
dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung đồn, lữ đồn phịng khơng
hiện nay với những giải pháp cụ thể: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức của các tổ chức, các lực lượng đối với nâng cao năng lực
cơng tác xây dựng Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung đồn, lữ đồn
phịng khơng; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cán bộ chủ trì,
cơ quan chính trị đối với nâng cao năng lực cơng tác xây dựng Đảng
của đội ngũ bí thư đảng ủy trung đồn, lữ đồn phịng khơng; đổi mới
nội dung, hình thức, phương pháp nâng cao năng lực công tác xây dựng


21

Đảng của đội ngũ bí thư đảng ủy trung đồn, lữ đồn phịng khơng hiện
nay; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của đội ngũ bí thư đảng
ủy trung đồn, lữ đồn phịng khơng trong tự học tập, bồi dưỡng nâng
cao năng lực công tác xây dựng Đảng.
Bùi Anh Thi (2020), Nâng cao chất lượng lãnh đạo xây dựng lực
lượng dân quân của các đảng ủy xã, phường, thị trấn trên địa bàn Quân khu
3 hiện nay [118], Tác giả đã phân tích lý luận CLLĐ, nâng cao CLLĐ và
đánh giá CLLĐ xây dựng lực lượng dân quân của các đảng ủy xã,
phường, thị trấn trên địa bàn quân khu 3. Từ đó đề xuất các giải pháp để
nâng cao chất lượng lãnh đạo xây dựng lực lượng dân quân của các đảng
ủy xã, phường, thị trấn trên địa bàn quân khu 3 hiện nay, với các giải pháp

cụ thể sau: Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của
các tổ chức, các lực lượng trong nâng cao CLLĐ xây dựng lực lượng dân
quân của các đảng ủy xã, phường, thị trấn trên địa bàn quân khu 3 hiện
nay; thường xuyên củng cố, kiện toàn tổ chức; nâng cao năng lực lãnh
đạo, sức chiến đấu của các đảng ủy xã, phường, thị trấn trên địa bàn quân
khu 3 hiện nay; đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo xây dựng lực
lượng dân quân của các đảng ủy xã, phường, thị trấn trên địa bàn quân
khu 3 hiện nay; phát huy sức mạnh tổng hợp trong nâng cao CLLĐ xây
dựng lực lượng dân quân của các đảng ủy xã, phường, thị trấn trên địa bàn
quân khu 3 hiện nay; định kỳ, sơ tổng kết, rút kinh nghiệm công tác lãnh
đạo xây dựng lực lượng dân quân của các đảng ủy xã, phường, thị trấn
trên địa bàn qn khu 3 hiện nay.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã trực tiếp phân tích làm rõ CLLĐ
của các cấp ủy, TCCSĐ đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng
lãnh đạo của TCCSĐ. Song, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
cơ bản, hệ thống về nâng cao CLLĐ của các đảng ủy TĐTLPK. Tuy
nhiên, đây là những tài liệu tham khảo có giá trị lý luận và thực tiễn để


22

tác giả nghiên cứu, chọn lọc, kế thừa trong việc luận giải nội dung
nghiên cứu của đề tài.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về vũ khí, khí tài trang bị kỹ thuật và
cơng tác đảng, cơng tác chính trị trong nhiệm vụ quản lý, bảo quản, sử dụng
vũ khí, khí tài, trang bị kỹ thuật ở đơn vị cơ sở Qn đội nhân dân Việt Nam
Các cơng trình nghiên cứu về vũ khí, khí tài trang bị kỹ
thuật và quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài, trang bị
kỹ thuật ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam.
Vũ Quang Tạo (2003), Mối quan hệ giữa con người và vũ khí trong

chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, chống cuộc tiến công bằng
vũ khí cơng nghệ cao [111]. Tác giả cho rằng: Sức mạnh chiến đấu của
quân đội bao gồm hai yếu tố cơ bản là con người và vũ khí, khí tài, TBKT.
Con người và vũ khí, khí tài, TBKT có mối quan hệ biện chứng; trong đó,
con người là chủ thể sáng tạo, quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài,
TBKT. Vũ khí, khí tài, TBKT là sản phẩm do con người làm ra. Uy lực,
hiệu quả của vũ khí, khí tài, TBKT được phát huy đến đâu phụ thuộc rất
lớn vào trình độ quản lý, bảo quản, sử dụng của con người. Vì thế, con
người là yếu tố quyết định. Song, trong chiến tranh, vũ khí tác động trở lại
rất lớn đến con người, vì nó làm cho hoạt động của con người năng động
hơn, có hiệu quả hơn. Khơng có vũ khí, khí tài, TBKT, con người không
thể thực hiện được nhiệm vụ tiêu diệt kẻ thù, khơng thể tự bảo vệ mình,
khơng thể giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh.
Bế Xuân Trường (2017), “Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội bảo vệ Tổ quốc” [140]. Công trình
chỉ ra: Vai trị quan trọng của vũ khí, khí tài, TBKT quân sự và cần phải đảm
bảo vũ khí, khí tài, TBKT cho quân đội làm nhiệm vụ SSCĐ và chiến đấu
thắng lợi. Trước yêu cầu mới, cần duy trì tốt phần lớn vũ khí, khí tài, TBKT,
cải tiến nâng cao tính năng kỹ, chiến thuật và từng bước tạo thêm nguồn dự trữ
cho chiến tranh và bảo đảm trang bị, bảo đảm kỹ thuật là một vấn đề chiến lược


23

trong tình hình mới. Tác giả cũng khẳng định: thực hiện nhiệm vụ chính trị của
ngành kỹ thuật trước mắt và lâu dài là phấn đấu duy trì tốt phần lớn vũ khí, khí
tài, TBKT có trong biên chế và dự trữ; nâng cao tốc độ và chất lượng bảo quản,
niêm cất, sửa chữa vũ khí, khí tài, TBKT; tiếp nhận và làm chủ vũ khí, khí tài,
TBKT mới hiện đại. Đặc trưng nổi bật của hoạt động kỹ thuật khác với các
hoạt động khác của quân đội đó là phải tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt, chính

xác, tỉ mỉ nhất. Làm đúng sẽ có hiệu quả ngay và có hiệu quả tốt. Làm sai sẽ
gây ra hậu quả có khi tổn hao khối lượng tài sản của quốc gia thậm chí ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức mạnh của qn đội. Vì vậy, cần phải xây dựng
con người có đầy đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, say mê nghề nghiệp trong
quản lý, bảo quản, sử dụng vũ khí, khí tài TBKT.
Bế Xn Trường (2020), “Tồn qn tiếp tục đẩy mạnh Cuộc vận động 50”
[141]. Tác giả đã khái quát mục đích, ý nghĩa và kết quả của Cuộc vận động 50
những năm qua. Chỉ ra những kết quả đã đạt được đồng thời cũng chỉ ra những hạn
chế, bất cập; đặt ra yêu cầu thực hiện Cuộc vận động 50 trong thời gian tới. Từ đó
đưa ra những giải pháp để tiếp tục thực hiện Cuộc vận động 50 cụ thể như sau:
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, người chỉ huy các cấp, phát huy vai trò
nòng cốt của ngành kỹ thuật trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ Cuộc vận động 50;
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, tuyên truyền thực hiện nội dung
Cuộc vận động ở tất cả các cấp, các ngành; nâng cao chất lượng thực hiện mục tiêu
cuộc vận động; chú trọng nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện Cuộc vận động.
Những cơng trình nghiên cứu trên, đã đứng vững trên lập trường quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin và quan điểm của Đảng ta, để phân tích, làm
rõ vai trị của vũ khí, khí tài, TBKT và mối quan hệ giữa vũ khí, khí tài, TBKT
với con người, đưa ra những giải pháp để phát huy vai trị vũ khí, khí tài,
TBKT. Đây là những vấn đề lý luận thiết thực để tác giả kế thừa vận dụng vào
nghiên cứu đề tài luận án.
Các cơng trình nghiên cứu về cơng tác đảng, cơng tác chính
trị và sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong thực hiện


×