Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Tác động của dòng vốn FDI đến BBĐ thu nhập nông thôn thành thị việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 58 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN

NIÊN LUẬN
TÁC ĐỘNG CỦA DỊNG VỐN FDI ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP NÔNG
THÔN- THÀNH THỊ Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn:

Ths. Nguyễn Thanh Hằng

Sinh viên thực hiện:

Đinh Thị Lan Anh

Lớp:

QH- 2016E- KTPT

Ngành:

Kinh tế phát triển

Chương trình đào tạo:

CTĐT Chuẩn

Hà Nội- Tháng 8 Năm 2019


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được đề tài niên luận “Tác động của dịng vốn FDI đến bất bình
đẳng thu nhâp nông thôn- thành thị ở Việt Nam” bên cạnh quá trình nỗ lực của bản
thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được, tìm tịi học hỏi cũng như thu thập
thông tin số liệu liên quan đến đề tài tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ từ bạn bè, thầy cô
khoa Kinh tế phát triển, trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn
Thạc sĩ Nguyễn Thanh Hằng – giảng viên khoa Kinh tế phát triển đã tận tình giúp
đỡ, cung cấp các tài liệu chuyên môn và những kiến thức bổ ích giúp tơi định hướng
nghiên cứu rõ ràng và mạch lạc.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, song do khả năng và
kinh nghiệm của bản thân có hạn, nên bài niên luận khơng tránh khỏi những tồn tại,
hạn chế và thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong được nhận được sự góp ý chân thành của
các thầy giáo, cơ giáo để hồn thiện bài một cách tốt hơn.

Sinh viên,
Đinh Thị Lan Anh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 2
MỤC LỤC.............................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... 2
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung ................................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu ..................................................... 2
4. Bố cục của đề tài ................................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................ 4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DỊNG VỐN FDI
TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG NƠNG THƠN THÀNH THỊ......................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................... 4
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................... 5
1.1.3. Phân loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ...................................................... 6
1.1.4. Những tác động của dịng vốn FDI đến nước đầu tư và nhận đầu tư.............. 8
1.2. Những lí luận về bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị ........................ 11
1.2.1. Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập ........................................................... 11
1.2.2. Đo lường bất bình đẳng nơng thơn- thành thị ............................................... 13
1.2.3. Một số quan điểm lí luận về bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị .... 14
1.2.4. Một số nhân tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập nơng thơn thành thị..... 18
CHƢƠNG 2: TÁC ĐỘNG CỦA DỊNG VỐN FDI ĐẾN BẤT BÌNH ĐẲNG
THU NHẬP NÔNG THÔN- THÀNH THỊ Ở VIỆT NAM................................ 20
2.1. Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam ....................... 20
2.1.1. Thực trạng thu hút vốn FDI theo quy mô vốn đầu tư .................................... 20


2.1.2. Thực trạng thu hút vốn FDI theo đối tác đầu tư ............................................ 22
2.1.3. Thực trạng đầu tư FDI theo ngành kinh tế .................................................... 24
2.1.4. Thực trạng thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo tỉnh thành ........................... 26
2.2. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập nơng thơn thành thị ở Việt Nam ............... 30
2.2.1. Thực trạng bất bình đẳng thu nhập của cả nước nói chung ........................... 30
2.2.2. Bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị ................................................ 33
2.3. Tác động của dịng vốn FDI tới bất bình đẳng thu nhập nông thôn- thành thị......... 37
2.3.1. Bảng thống kê mơ tả các biến sử dụng trong mơ hình .................................. 37
2.3.2. Kết quả mơ hình hồi quy .............................................................................. 39
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM THU HÚT VỐN ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGỒI VÀ GIẢM BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP
NÔNG THÔN THÀNH THỊ Ở VIỆT NAM. ..................................................... 42

3.1. Định hướng của nhà nước về thu hút FDI và giảm bất bình đẳng thu nhập nơng
thơn - thành thị. ..................................................................................................... 42
3.1.1. Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .................................... 42
3.1.2. Định hướng về giảm bất bình đẳng thu nhập nơng thơn - thành thị trong
những năm tới ....................................................................................................... 43
3.2. Một số giải pháp thu hút vốn đầu trực tiếp nước ngồi và giảm bất bình đẳng
thu nhập nông thôn- thành thị ở Việt Nam ............................................................. 45
3.2.1. Nhóm giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi .............................. 45
3.2.2. Nhóm giải pháp giảm bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị .............. 46
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 49
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 52


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia

Nations

Đông Nam Á

FDI

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

GDP

Gross domestic product

Tổng sản phẩm quốc nội

USD

United States dollar

Đô la M

Vietnam's Association of Foreign

Hiệp hội Doanh nghiệp

Invested Enteprises

Đầu tư nước ngoài

Vietnam Household Living Standard


Bộ dữ liệu Điều tra mức

Survey

sống hộ gia đình

ASEAN

VAFIE

VHLSS

WTO

World Trade Organization

Tổ chức thương mại thế
giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biều đồ 2.1: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988- 5/ 2019... 21
Biều đồ 2.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam từ năm 1988- 2019 .......... 23
Biều đồ 2.3: Danh sách 10 ngành nghề thu hút FDI nhiều nhất( Lũy kế đến 6/2019)..... 25
Biểu đồ 2.4 . Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập chung giai đoạn 20022018 ...................................................................................................................... 31
Biểu đồ 2.5: Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo
5 nhóm thu nhập của Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2016 .................................. 32
Biểu đồ 2.6: Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng chia theo khu vực nông thôn thành thị ở Việt Nam giai đoạn 2010-2016 ............................................................ 33

Biểu đồ 2.7: Hệ số Gini của Việt Nam theo nông thôn và thành thị giai đoạn 20102018 ...................................................................................................................... 35
Biều đồ 2.8: Chênh lệch giữa nhóm có thu nhập cao nhất và nhóm có thu nhập thấp
nhất khu vực nơng thôn- thành thị Việt Nam giai đoạn 2010- 2016 ....................... 36


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa nền kinh tế, Luật Đầu tư nước ngồi đã
được Quốc hội thơng qua và ban hành vào ngày 29/12/1987, đánh dấu bước ngoặt
cho việc chính thức hóa dịng vốn ngoại đầu tư vào Việt Nam. Từ chủ trương đúng
đắn đó, trải qua chặng đường hơn 30 năm đến nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi (FDI) đã ngày càng thể hiện được vai trị quan trọng và đóng góp đáng
kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây khu vực FDI là động lực tăng trưởng ổn định của
nền kinh tế Việt Nam, đóng góp ngày càng nhiều vào giá trị sản lượng công nghiệp,
dịch vụ, xuất nhập khẩu, thu ngân sách nhà nước và tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018 Việt
Nam, đã có hơn 26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực
hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư nước ngồi đã đóng góp gần 20% GDP và là
nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ trọng khoảng 23,7%
trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Đối với những địa phương thu hút được nhiều dự
án FDI như Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Hải Phịng, Thanh Hóa ở
miền Bắc, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai ở miền Nam vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài làm thay đổi cơ bản cơ cấu kinh tế của từng tỉnh, thành phố, tạo
điều kiện để doanh nghiệp trong nước phát triển và kinh doanh có hiệu quả kinh tế
cao, đời sống của người dân được ngày một cải thiện.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại nhiều cơ hội cho nền kinh tế của
Việt Nam, tuy nhiên nó cịn kèm theo nhiều thách thức lớn. Một trong những thách
thức của FDI là có thể tác động đến bất bình đẳng xã hội. Tăng trưởng kinh tế đã

chia sẻ lợi ích cho đơng đảo các tầng lớp xã hội, trong đó có cả người nghèo, các
nhóm xã hội yếu thế. Tuy nhiên vẫn cịn những khác biệt, khơng cơng bằng, do có
những nhóm xã hội được hưởng lợi nhiều hơn so với nhóm khác. Tình trạng bất
bình đẳng thu nhập ngày càng gia tăng trong hơn hai thập kỷ đổi mới và hội nhập

1


quốc tế do nguồn vốn FDI tập trung nhiều vào các vùng kinh tế trọng điểm. Năm
2018, nhóm 20% số hộ có thu nhập bình qn đầu người cao nhất gấp 10 lần nhóm
20% số hộ có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất. Thu nhập bình quân 1 người
1 tháng chung của cả nước năm 2018 theo giá hiện hành đạt 3,88 triệu đồng (tăng
778 nghìn đồng so với năm 2016), tăng 25,1% so với năm 2016 (khu vực thành thị
đạt 5,62 triệu đồng, tăng 23,5%; khu vực nơng thơn đạt 2,99 triệu đồng, tăng
23,4%), bình qn giai đoạn 2016-2018 tăng 11,9%/năm.
Vì vậy việc phân tích rõ thực trạng bất bình đẳng trong phân phối thu nhập
giữa nơng thôn thành thị và mối liên hệ tới vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để đưa
ra các giải pháp, chính sách là việc có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.
Mục tiêu chung
Đánh giá tác động của dịng vốn FDI đến bất bình đẳng thu nhập nông thônthành thị tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện thu
hút nguồn vốn FDI đồng thời giảm bất bình đẳng thu nhập nông thôn- thành thị tại
Việt Nam.
2.2.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về FDI, bất bình đẳng thu
nhập nơng thơn- thành thị và tác động của vốn FDI đến bất bình đẳng thu nhập nơng

thơn- thành thị.
- Phân tích thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI, bất bình đẳng thu nhập
nơng thơn- thành thị tại Việt Nam.
- Tìm ra các yếu tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập, trong đó chỉ ra mối
quan hệ giữa vốn FDI và bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị tại Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút vốn FDI nhằm tăng trưởng, phát
triển nền kinh tế tốt đồng thời giảm bất bình đẳng thu nhập tại Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của dịng vốn FDI đến bất bình đẳng thu
nhập nông thôn thành thị ở Việt Nam

2


Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: 61 tỉnh thành
- Về thời gian: 2012
Phương pháp nghiên cứu
Công cụ tổng hợp dữ liệu
Các dữ liệu thứ cấp được sắp xếp cho phù hợp với nội dung nghiên cứu của đề
tài, sau đó được tổng hợp bằng phần mềm Excel
Nguồn dữ liệu: Tổng hợp từ bộ dữ liệu VHLSS và Niên giám thống kê 2012
Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả:
Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội
bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này sử dụng để
phân tích tình hình thu hút vốn FDI và biến động bất bình đẳng thu nhập của Việt
Nam qua các năm.
- Phương pháp so sánh:

Sau khi tính tốn số liệu, tiến hành so sánh các chỉ tiêu giữa các năm, các tỉnh
thành. Từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá về biến động của hiện tượng.
- Phương pháp sử dụng mơ hình hồi quy:
Sử dụng mơ hình hồi quy với phương pháp bình phương nhỏ nhất để đánh giá
tác động của FDI đến bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị năm 2012
4. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về tác động của dịng vốn FDI tới bất bình đẳng
nơng thơn thành thị
Chƣơng 2: Tác động của dịng vốn fdi đến bất bình đẳng thu nhập nông thônthành thị ở Việt Nam
Chƣơng 3: Một số gợi ý chính sách nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi và giảm bất bình đẳng thu nhập nông thôn- thành thị ở Việt Nam

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TÁC ĐỘNG CỦA DỊNG VỐN FDI
TỚI BẤT BÌNH ĐẲNG NƠNG THƠN THÀNH THỊ
1.1.

Cơ sở lí luận về vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF, 1993):
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm
thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh
thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư
là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”
Theo tổ chức Thương mại Thế giới WTO:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các
cơng cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà
người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp
đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi là "công
ty con" hay "chi nhánh công ty".
Theo Ủy ban Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD):
FDI là một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ảnh lợi ích và
quyền kiểm sốt lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế trong doanh
nghiệp thường trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài.
Theo hiệp hội luật quốc tế (1966)
“ Đầu tư nước ngoài là sự di chuyển vốn từ nước của người đầu tư sang nước
của người sử dụng nhưng không phải để mua hàng tiêu dùng của nước này mà dùng
để chi phí cho các hoạt động có tính chất kinh tế xã hội ”
Theo Luật Đầu tư Việt Nam (2005)
Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư tham gia quản
lý hoạt động đầu tư (Mục 2 - Điều 3). Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư

4


nước ngoài đưa vốn vào Việt Nam bằng tiền mặt hoặc bất cứ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này (Mục 12 - Điều 3).
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra kết luận:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư ở một
nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để có được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó,
với mục tiêu tối đa hố lợi ích của mình”
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi có những đặc điểm cơ bản sau:
Về mục tiêu: Vốn FDI thường di chuyển vào các lĩnh vực, địa bàn có nhiều ưu
tiên và lợi thế của nước chủ nhà, nhằm tối đa hóa tất cả các lợi ích có thể có khi
thực hiện đầu tư, cuối cùng nhằm thu được lợi nhuận cao nhất.
Về vốn góp: Vốn FDI có một mức độ tối thiểu và mức độ tối đa mà chủ đầu tư
nước ngồi phải đóng góp. Mức độ này có thể khác nhau tùy theo Luật Đầu tư nước
ngoài của từng nước. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và lãi (lỗ) được phân chia giữa các chủ đầu tư theo tỷ lệ vốn góp.
Luật Đầu tư nước ngoài của Việt Nam quy định chủ đầu tư nước ngồi phải đóng
góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
Tỷ lệ phân chia lợi nhuận: Tỷ lệ góp vốn của các bên trong vốn điều lệ hoặc
vốn pháp định sẽ quy định quyền lợi và nghĩa vụ , lợi nhuận và mức độ rủi ro của
mỗi bên. Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp mà họ bỏ vốn ra đầu tư, mang tính chất thu nhập kinh doanh khơng
phải lợi tức.
Về quyền kiểm sốt: FDI là loại hình đầu tư dài hạn và trực tiếp, khơng phải là
vốn vay. Nguồn vốn này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà cịn có thể
được bổ sung trong q trình đầu tư của các bên nước ngồi. Chủ đầu tư tự quyết
định đầu tư, quyết định lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, quy mô đầu tư và cơng nghệ
cho mình. Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể chọn mức độ kiểm sốt họ
mong muốn duy trì trong liên doanh mới thành lập. Hình thức đầu tư này mang tính

5


khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không ràng buộc về chính trị, khơng có gánh nặng
nợ nần cho các nước tiếp nhận đầu tư.
FDI không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao
công nghệ, chuyển giao kinh nghiệm quản lý và kiến thức để tạo ra thị trường mới
cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.

1.1.3. Phân loại vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Phân loại theo hình thức đầu tư
Đầu tư mới(Green investment): Là hoạt động đầu tư trực tiếp vào các cơ
sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn mới ở nước ngoài hoặc mở rộng cơ sở sản xuất
kinh doanh đã tồn tại. Với loại hình thức này phải bỏ ra nhiều tiền để đầu tư nghiên
cứu thị trường, chi phí liên hệ cơ quan nhà nước và sẽ có nhiều rủi ro.
Mua lại (Acquisitions) là việc đầu tư hay mua trực tiếp một công ty hay cơ sở
sản xuất kinh doanh đang hoạt động.
Sáp nhập (Merge) là một dạng đặc biệt của mua lại mà trong đó hai cơng ty sẽ
cùng góp vốn chung để thành lập một công ty mới và lớn hơn. Sáp nhập là hình
thức phổ biến hơn giữa các cơng ty có cùng quy mơ bởi vì họ có khả năng hợp nhất
các hoạt động của mình trên cơ sở cân bằng tương đối.
* Phân theo mục đích của đầu tư
Đầu tư trực tiếp nước ngồi theo chiều ngang là việc một cơng ty tiến hành
đầu tư trực tiếp nước ngồi vào chính ngành sản xuất mà học đang có lợi thế cạnh
tranh. Với lợi thế này, họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc là hình thức đầu tư với mục đích
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao động, đất
đai của nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các nước
đang phát triển.
* Phân theo động cơ của nhà đầu tư
Vốn tìm kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên giá rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có
thể kém về k năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động k năng dồi dào.

6


Nguồn vốn loại này cịn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có thương hiệu ở
nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng cịn nhằm khai thác các

tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngồi ra, hình thức vốn này cịn nhằm tranh giành
các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay đối thủ cạnh tranh.
Vốn tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành đầu vào
kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân công rẻ, giá các
yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thơng tin liên lạc, giao thông vận tải, mặt
bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, ...
Vốn tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị trường
hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngồi ra, hình thức đầu tư
này cịn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp nhận với các
nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm nhập vào các thị
trường khu vực và toàn cầu.
* Căn cứ vào bản chất của quyền sở hữu trong đầu tư trực tiếp nước ngồi
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể chọn mức độ kiểm sốt họ mong
muốn duy trì trong liên doanh mới thành lập. Điều này có thể đạt được thơng qua
việc sở hữu tồn phần hay một phần. Quyền sở hữu cho biết mức độ kiểm sốt tồn
phần hay một phần đối với các vấn đề của doanh nghiệp – ví dụ như những quyết
định về các sản phẩm mới, việc mở rộng kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Các
cơng ty có thể chọn giữa một liên doanh sở hữu toàn phần hoặc một liên doanh hợp
tác để có được quyền kiểm sốt. Sự lựa chọn này sẽ quyết định mức độ cam kết tài
chính của cơng ty đối với liên doanh nước ngoài.
Đầu tư trực tiếp tồn phần (Wholly owned direct investment) là hình thức đầu
tư trực tiếp, trong đó nhà đầu tư giữ quyền sở hữu hồn tồn tài sản ở nước ngồi.
Cơng ty mẹ nắm 100% quyền sở hữu việc kinh doanh và có quyền kiểm sốt quản
lý hồn tồn đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
Liên doanh vốn cổ phần (Equity Joint Venture) là một dạng của hợp tác trong
đó một cơng ty được thành lập qua việc đầu tư hoặc góp tài sản chung của hai hay
nhiều hãng đối tác để tạo nên một pháp nhân mới. Một đối tác trong liên doanh có

7



thể nắm giữ phần lớn, 50-50 hoặc nắm rất ít quyền sở hữu. Quyền sở hữu thường
muốn nói đến mức độ kiểm soát; tuy nhiên, cách mà hội đồng quản trị được thành
lập và quyền bỏ phiếu được phân phối giữa các đối tác như thế nào sẽ thể hiện
chính xác hơn sức mạnh tương đối của các đối tác.
* Phân theo tính chất dịng vốn
Vốn chứng khốn: Nhà đầu tư nước ngồi có thể mua cổ phần do một công ty
trong nước phát hành ở một mức đủ lớn để có quyền tham gia vào các quyết định
quản lý của cơng ty.
Vốn tái đầu tư: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tư thêm.
Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay công ty con
trong cùng một công ty đa quốc gia có thể cho nhau vay để đầu tư hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.1.4. Những tác động của dòng vốn FDI đến nước đầu tư và nhận đầu tư
1.1.4.1. Những tác động tích cực
*

Đối với nước chủ đầu tư

Đối với nước chủ đầu tư bỏ vốn ra nước ngồi thì FDI có thể mang lại những
lợi ích cơ bản sau:
FDI góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Phần lớn các nước chủ đầu tư là
những nước công nghiệp phát triển và một số nước công nghiệp mới. Các nước này
đang phải đối mặt với sự giảm sút về hiệu quả tăng theo quy mô do thị trường đã
phát triển cao. Do vậy, đầu tư ra nước ngoài sẽ sử dụng được nguồn vốn dư thừa
trong nước, mở rộng thị trường quốc tế, tận dụng được những lợi thế về các yếu tố
sản xuất rẻ và các chính sách ưu đãi khuyến khích đầu tư nước ngoài tại nước nhận
đầu tư. Trên cơ sở đó, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất.
FDI góp phần mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: FDI giúp các nước chủ

đầu tư có thể mở rộng khu vực ảnh hưởng về sức mạnh kinh tế và chính trị trên thị
trường quốc tế. Thơng qua các công ty con, nhà máy được xây dựng ở nước nhận
đầu tư, các chủ đầu tư dễ dàng hơn trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ nước
ngoài và tránh được các hàng rào bảo hộ mậu dịch các nước.

8


Tác dụng này còn giúp các nhà đầu tư khắc phục được tình trạng lão hóa sản
phẩm. Khi các cơng nghệ, máy móc đã phát triển tới trình độ cao và có thể bão hịa
hoặc lão hóa tại quốc nội, họ có thể chuyển giao chúng tới những nước tiếp nhận
đầu tư để kéo dài hoặc phục sinh vòng đời của sản phẩm để tiếp tục thu lợi. Đây còn
là điều kiện giúp các nhà đầu tư có thể nhanh chóng đổi mới cơng nghệ, trang thiết
bị, điều chỉnh cơ cấu sản xuất cũng như cơ cấu sản phẩm hợp lý.
FDI góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu, nó cho phép các nhà đầu tư xây
dựng, mở rộng, ổn định và phát triển thị trường nguyên liệu với giá cả hợp lý để bù
đắp cho sự khan hiếm các nguyên liệu trong nước. Tác dụng này được thực hiện
thông qua việc đầu tư vào các lĩnh vực khai thác nguyên liệu ở các nước chậm hoặc
đang phát triển và thường được thực hiện bởi các nước công nghiệp phát triển khan
hiếm nguyên liệu. Hình thức đầu tư thường là theo chiều dọc, trong đó các cơng ty
con được đầu tư ở nước ngồi có trách nhiệm khai thác ngun, nhiên liệu của các
nước tiếp nhận đầu tư để cung cấp đầu vào và tiếp tục hoàn thiện, chế biến sản
phẩm hoặc đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác của công ty mẹ.
FDI giúp các chủ đầu tư phân tán rủi ro: một nguyên tắc cơ bản của quản lý rủi
ro là càng đa dạng hóa kinh doanh thì rủi ro càng được loại bỏ. FDI giúp các chủ
đầu tư tiến hành đa dạng hóa đầu vào,đa dạng hóa thị trường và đa dạng hóa sản
phẩm . Hơn thế nữa, khi đa dạng hóa thị trường quốc tế thì do mơi trường, chu kỳ
chính trị, kinh tế của các nước thường không đồng nhất nhau nên sẽ giúp các doanh
nghiệp có đầu tư nước ngồi giảm thiểu rủi ro.
FDI giúp các công ty đa quốc gia tận dụng khác biệt về thuế giữa các nước để

tăng lợi nhuận: trong quan hệ kinh doanh với nhau, các công ty con ở nước có suất
thuế (như thuế thu nhập doanh nghiệp) cao sẽ sử dụng các nghiệp vụ như tăng giá
đầu vào hoặc giảm giá đầu ra nhằm chuyển một phần loại nhuận của mình sang các
cơng ty con khác (hoặc cùng cơng ty mẹ) ở nước có thuế suất thấp hơn để giảm mức
thuế phải đóng. Kết quả là tổng lợi nhuận sau thuế của các công ty sẽ tăng.
* Đối với nước tiếp nhận đầu tư
Để phát triển kinh tế, các nước đang phát triển trước hết cần phải đương đầu

9


với sự thiếu vốn gay gắt và các nguồn lực cần thiết cho sự phát triển, việc tiếp nhận
FDI có những ưu điểm sau đây:
FDI thường đi kèm với công nghệ, k thuật hiện đại, chuyển giao các bí quyết
cơng nghệ tiên tiến. Nhờ điều này mà năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các
nguồn lực ở nước tiếp nhận đầu tư ngày càng tăng. Bên cạnh đó, việc chuyển giao
công nghệ đã tạo ra môi trường cạnh tranh, buộc các doanh nghiệp khác cũng phải
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của mình.
Thơng qua FDI, các cơng ty của nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi
trong việc tiếp cận các k năng, phương pháp quản lý, cách thức điều hành tiên tiến
của các công ty đa quốc gia.
Thực hiện FDI tại các nước tiếp nhận đầu tư, các công ty đa quốc gia sử dụng
lao động tại địa phương. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động nâng
cao trình độ, k năng và tri thức của họ.
Các nước tiếp nhận FDI thu được nhiều lợi ích từ hoạt động nghiên cứu, triển
khai và phát triển. Vì vậy, các nước này đã khuyến khích các cơng ty nước ngoài
thành lập các chi nhánh nghiên cứu và phát triển ở nước họ.
Hoạt động FDI vào các nước đang phát triển sẽ giúp doanh nghiệp ở các nước
này tiếp cận với thị trường thế giới thông qua liên doanh và mạng sản xuất cung
ứng trong khu vực và toàn cầu.

FDI thúc đẩy kinh tế tham gia mạng lưới sản xuất tồn cầu. Khi thu hút FDI từ
các cơng ty đa quốc gia, khơng chỉ doanh nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa quốc
gia mà ngay cả những doanh nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với doanh
nghiệp đó cũng sẽ tham gia vào quá trình phân cơng lao động khu vực. Vì vậy, nước
tiếp nhận đầu tư sẽ có cơ hội tiếp cận và tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu,
thuận lợi cho đẩy mạnh xuất khẩu.
1.1.4.2. Những tác động tiêu cực
*

Đối với nước chủ đầu tư

FDI có thể gây ra rủi ro cao nếu mơi trường kinh tế, chính trị của nước tiếp
nhận đầu tư có nhiều bất trắc.

10


FDI có thể tạo ra những cuộc di chuyển vốn ồ ạt. Vì vậy sẽ làm mất cân đối
trầm trọng về cán cân thanh toán, giảm mạnh nguồn vốn đầu tư phát triển trong
nước.
FDI có thể gây ra chảy máu chất xám, cơng nghệ và có thể dẫn tới khả năng
mất vị thế độc quyền hoặc dẫn đầu về công nghệ trong những lĩnh vực có tham gia
đầu tư nước ngồi.
FDI có thể tạo ra đối thủ cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm xuất khẩu cũng
như những sản phẩm tiêu thụ ngay trong nước đối với chính bản thân các nhà đầu
tư. Chính vì vậy, FDI có thể gây ra tác động tiêu cực đối với sản phẩm trong nước
và làm giảm việc làm.
*

Đối với nước tiếp nhận đầu tư


Do mục tiêu lớn nhất của các nhà đầu tư là lợi nhuận nên FDI chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực, các vùng có điều kiện thuận lợi và có thể mang lại tỷ suất lợi
nhuận cao mà khơng chú ý lới những lĩnh vực khác mặc dù chúng có vai trị quan
trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Vì vậy, FDI có thể làm cho cơ cấu
ngành, vùng, sản phẩm của nước tiếp nhận đầu tư phát triển không đồng đều, bất
hợp lý hoặc mất cân đối nghiêm trọng.
Do các cơng ty nước ngồi bị cưỡng chế, phải bảo vệ môi trường theo các quy
định chặt chẽ ở các nước phát triển, nên thông qua FDI họ sẽ xuất khẩu những
ngành sản xuất tổn hại đến môi trường sang các nước mà luật bảo vệ mơi trường và
các biện phát cưỡng.
1.2.

Những lí luận về bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị

1.2.1. Khái niệm về bất bình đẳng thu nhập
Phân phối là một trong bốn khâu của quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm:
sản xuất, phân phối trao đổi và tiêu dùng. Tất cả các khâu có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, trong đó sản xuất đóng vai trị quyết định, các khâu khác phụ thuộc vào
sản xuất, nhưng chúng có tác động trở lại đối với sản xuất cũng như ảnh hưởng qua
lại với nhau.
Phân phối theo nghĩa chung nhất được hiểu là việc chia các nhân tố sản xuất,

11


các nguồn lực đầu vào trong một quá trình sản xuất và chia các kết quả sản xuất, các
sản phẩm đầu ra trong quá trình tái sản xuất xã hội. Phân phối thu nhập là một bộ
phận của phân phối, gắn liền với sự phân phối sản phẩm đầu ra được biểu hiện dưới
các hình thái thu nhập.

Các nhà kinh tế thường phân biệt hai cách phân phối thu nhập để phục vụ cho
mục tiêu định lượng và phân tích: phân phối thu nhập theo “cá nhân” hay theo “quy
mô”, và phân phối thu nhập theo chức năng.
Phân phối thu nhập theo cá nhân hay theo quy mô, được các nhà kinh tế sử
dụng rộng rãi nhất. Cách tiếp cận này xem xét thu nhập được phân phối cho các cá
nhân hay các hộ gia đình như thế nào. Mối quan tâm ở đây là mỗi cá nhân được
nhận bao nhiêu mà khơng quan tâm đến nguồn hình thành thu nhập, bất kể đó là thu
nhập từ tiền cơng, tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuê, lợi nhuận, quà biếu, thừa kề
hay thu nhập nhận được từ các chương trình phúc lợi… Các nguồn gốc về ngành
nghề (công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ…) cũng không được xét đến.
Mục tiêu chính của cách tiếp cận này là xem xét thu nhập được phân phối có cơng
bằng hay khơng giữa các nhóm người trong xã hội (Torado, 1998).
Phân phối thu nhập cơng bằng có nghĩa là mỗi cá nhân được đánh giá đúng
mức với công sức mà học đã bỏ ra, nhằm nâng cao mức sống của họ, loại bỏ tình
trạng khơng làm mà vẫn hưởng lợi, lao động vất vả mà cuộc sống khó khăn, thiếu
thốn. Phân phối thu nhập cơng bằng đối lập với chủ nghĩa bình qn trong phân
phối: mọi người có thu nhập tương tự nhau bất kể năng lực và nỗ lực của họ khác
nhau. Chủ nghĩa bình quân trong phân phối sẽ triệt tiêu động lực học tập, làm việc
và sáng tạo của các nhà nhân, mà hệ quả tất yếu là một nền kinh tế trì trệ.
Bất bình đẳng thu nhập đề cập đến hiện tượng thu nhập được phân phối không
đều giữa các cá nhân hoặc các hộ gia đình trong nền kinh tế. Để xem xét mức độ bất
bình đẳng thu nhập người ta thường dựa vào tỷ trọng thu nhập được nhận bởi bao
nhiêu phần trăm dân số. Bất bình đẳng thu nhập thường được gắn với ý tưởng về
“sự bất công bằng”. Nếu những người giàu nhận phần lớn hơn đáng kể trong thu
nhập quốc dân so với tỷ lệ trong dân số thì thường được coi là “khơng công bằng”.

12


Phân phối thu nhập theo chức năng, cũng được sử dụng rộng rãi trong các

nghiên cứu kinh tế. Thay vì xem xét cá nhân như những thực thể riêng rẽ, phân phối
thu nhập theo chức năng xem xét thu nhập được phân phối như thế nào cho các yếu
tố sản xuất, đề cập đến tỷ trọng trong tổng thu nhập quốc dân mà mọi nhân tố sản
xuất nhận được là bao nhiêu mà không quan tâm đến cá nhân hay nhóm người cụ
thể nào nhận thu nhập. Cụ thể, phân phối thu nhập theo chức năng thường quan tâm
bao nhiêu phần trăm của tổng thu nhập quốc dân được phân phối cho lao động, bao
nhiêu phần trăm được phân phối dưới dạng tiền cho thuê, tiền lãi, lợi nhuận (tức là
thu nhập từ sở hữu tài sản bao gồm đất đai, vốn tài chính và vốn vật chất).
1.2.2. Đo lường bất bình đẳng nơng thơn- thành thị
Các thước đo biểu thị bất bình đẳng trong phân phối thu nhập giữa nơng thơn
và thành thị
Hệ số thu nhập bình qn đầu người ở thành thị so với nông thôn:

Hệ số càng cao, có xu hướng gia tăng theo thời gian phản ánh xu hướng bất
bình đẳng thu nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn gia tăng.
Chênh lệch tuyệt đối về thu nhập bình quân đầu người ở thành th so với nông
thôn. Chênh lệch này ngày càng lớn phản ánh một sự bất binh đẳng thu nhập nào đó
giữa thành thị và nơng thơn.
Ngồi ra, để bổ sung và phản ánh, làm rõ thêm sự bất bình đẳng thu nhập giữa
thành thị và nông thôn, chúng ta còn sử dung các thước đo sau:
So sánh thu nhập giữa thành thị và nơng thơn theo các nhóm ngũ vị phân
So sánh chênh lệch thu nhập bình quân đầu người giữa nhóm 5 thành thị và
nhóm 1 nơng thơn:
Tỷ lệ hộ nghèo của thành thị so với nơng thơn
Ngồi ra để phản ánh sự bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơn và thành thị,
chúng ta có thể so sánh chênh lệch về chi tiêu, tài sản giữa cư dân nông thôn và
thành thị. So sánh tỷ lệ đầu tư vào khu vực nông thôn và đầu tư vào khu vực thành

13



thị, so sánh tỷ lệ đầu tư của khu vực FDI, đầu tư của tư nhân, đầu tư của nhà nước
vào từng khu vực nông thôn, thành thị.
1.2.3. Một số quan điểm lí luận về bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị
Ngồi nước:
Nghiên cứu “Foreign Direct Investment and Income inequality in China” của
Furong Jin (năm 2009) sử dụng hai tiêu chuẩn: đánh giá bất bình đẳng trong cộng
đồng thành thị và khoảng cách thu nhập thành thị nông thôn. Dữ liệu bao gồm 25
tỉnh thành của Trung Quốc trong giai đoạn từ 1999 đến 2006, sử dụng mô hình
GMM. Nghiên cứu này rút ra: các yếu tố liên quan đến sự tăng trưởng kinh tế như
FDI, giáo dục, tư nhân hóa, đơ thị hóa, cũng như tăng trưởng kinh tế có sự đóng góp
tích cực trong gia tăng bất bình đẳng thu nhập ở Trung Quốc; Khơng có bằng chứng
cho thấy FDI làm mở rộng khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn; Nỗ
lực xuất khẩu khơng tác động đáng kể đến bất bình đẳng thu nhập hoặc khoảng cách
thu nhập giữa thành thị và nông thôn.
Nghiên cứu: “The impact of financial development, economic growth, income
inequality on poverty: evidence from India” của Madhu Sehrawat xem xét tác động
của phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và bất bình đẳng thu nhập đối với nghèo
đói ở Ấn Độ từ năm 1970 đến 2015 bằng cách sử dụng quy trình thử nghiệm giới
hạn độ trễ phân tán (ARDL). Các phát hiện cho thấy mối quan hệ lâu dài mạnh mẽ
giữa phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế, bất bình đẳng và nghèo đói. Kết quả
cho thấy sự phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế giúp giảm nghèo ở Ấn Độ,
trong khi bất bình đẳng thu nhập và lạm phát làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo
đói. Bằng chứng thực nghiệm của thử nghiệm quan hệ nhân quả Granger hỗ trợ sự
hiện diện của quan hệ nhân quả đơn phương từ phát triển tài chính và tăng trưởng
kinh tế đến nghèo đói. Hơn nữa, quan hệ nhân quả hai chiều tồn tại giữa bất bình
đẳng và nghèo đói. Nghiên cứu hiện tại cung cấp bằng chứng về việc các nhà hoạch
định chính sách có thể tiến hành điều tra chi tiết về cách các chính sách và can thiệp
cụ thể của ngành tài chính có thể được triển khai như một công cụ hiệu quả để đạt
được tăng trưởng kinh tế và phân phối thu nhập thuận lợi. Nghiên cứu khuyến nghị


14


rằng các chính sách hướng tới tăng cường phát triển tài chính và tăng trưởng kinh tế
nên được áp dụng để giảm mức độ nghèo đói và bất bình đẳng cao hiện đang thịnh
hành ở Ấn Độ.
Nghiên cứu: “Asia's Rural-urban Disparity in the Context of Growing
Inequality”của Katsushi S. Imai Bilal Malaeb (năm 2016) đã chỉ ra rằng khoảng
cách thu nhập nông thôn và thành thị đã được thu hẹp ở nhiều quốc gia, như, Ấn
Độ, Việt Nam và Thái Lan trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng phi nơng
nghiệp cao hơn có xu hướng nới rộng khoảng cách thành thị - nông thôn theo thời
gian, trong khi tăng trưởng nơng có xu hướng giảm bất bình đẳng ở khu vực nông
thôn đáng kể. Di cư sẽ tăng thu nhập và tiêu dùng, giảm khoảng cách bất bình đẳng
giới. Từ đó đưa ra các khuyến nghị chính sách đẩy tăng trưởng nông nghiệp tạo
điều kiện cho các hộ nghèo hoặc gia đình có hồn cảnh khó khăn tiếp cận các qu
tín dụng được hỗ trợ để giảm nghèo ở nơng thơn, các chính sách giáo dục ở nơng
thơn với mục đích thu hẹp khoảng cách về trình độ học vấn, tay nghề giữa lao động
nông thôn và thành thị.
Nghiên cứu “Income inequality in today’s China” của Yu Xie and Xiang Zhou
( năm 2014) đã chỉ ra rằng bất bình đẳng thu nhập của Trung Quốc đã đạt mức rất
cao trong những năm gần đây, với hệ số Gini cao hơn 0,5 vào khoảng năm 2010:
cao cả từ góc độ của Trung Quốc trước đây và so với các nước khác trong các giai
đoạn phát triển kinh tế tương tự. Một phần đáng kể của bất bình đẳng thu nhập cao
của Trung Quốc là do hai lực lượng cấu trúc hoạt động: sự khác biệt lớn trong khu
vực và khoảng cách lớn giữa cư dân nông thôn và thành thị. Sự bất bình đẳng thu
nhập tăng nhanh có thể một phần là do các chính sách phát triển lâu dài của chính
phủ có lợi cho cư dân đơ thị hơn cư dân nông thôn và ủng hộ vùng ven biển phát
triển hơn vùng nội địa. Bất bình đẳng thu nhập giữa nơng thơm thành thị có thể
được giảm bớt bằng những thay đổi trong chính sách của chính phủ.

Nghiên cứu “FDI and Income Inequality: Evidence from Europe” của Dierk
Herzer và Peter Nunnenkamp (năm 2011) phân tích mối quan hệ giữa FDI và bất
bình đẳng thu nhập của 10 quốc gia châu Âu trong giai đoạn 1980 đến 2000, đưa ra

15


kết luận: trong ngắn hạn, FDI có ảnh hưởng tích cực đến bất bình đẳng thu
nhập ở Châu Âu do đó, bất bình đẳng cao hơn dẫn đến dịng vốn FDI thấp hơn
và ngược lại; trong dài hạn, FDI có ảnh hưởng tiêu cực đến bất bình đẳng thu
nhập; ảnh hưởng của FDI đến bất bình đẳng thu nhập với các quốc gia khác
nhau có sự khác biệt.
Trong nước:
Nghiên cứu “Tác động của hộ nhập quốc tế lên bất bình đẳng thu nhập nông
thôn - thành thị tại Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Huyền (năm 2012) đã phân
tích mức độ, xu hướng và nguyên nhân gây ra bất bình đẳng thu nhập nông thôn thành thị tại Việt Nam trong những năm qua, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế. Tác giả đã sử dụng bộ số liệu điều tra mức sống dân cư từ năm 2002 đến
năm 2010 và một số dữ liệu vĩ mô để chỉ ra rằng mức chênh lệch thu nhập nông
thôn - thành thị tồn tại ở mọi tiêu thức như vùng, học vấn, nghề nghiệp, dân tộc…
tuy nhiên với các mức độ khác nhau và dường như đang giảm dần từ khi Việt Nam
chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngoài ra
một số nhân tố khác cũng tác động đến mức chênh lệch này như tỷ lệ số hộ sử dụng
Internet, trình độ học vấn của chủ hộ,…FDI có tác động cùng chiều với bất bình
đẳng thu nhập nơng thơn - thành thị ở Việt Nam.
Nghiên cứu: “Bất bình đẳng thu nhập giữa nông thôn và thành thị ở việt nam
hiện nay”của Nguyễn Trung Kiên đã nhận định rằng theo tỷ lệ thu nhập bình quân
đầu người, mức độ bất bình đẳng thu nhập giữa thành thị và nơng thơn có xu hướng
giảm dần, tuy nhiên theo mức thu nhập tuyệt đối, chênh lệch thu nhập giữa nông
thôn và thành thị tăng liên tục qua các năm. Khoảng cách giữa nhóm có thu nhập
cao nhất ở thành thị và nhóm có thu nhập thấp nhất ở nơng thơn vẫn duy trì ở mức

cao, khoảng 15 lần và có xu hướng tăng chậm. Một trong những nguyên nhân tạo
nên khoảng cách này là do vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi làm chính sách cơng
nghiệp có nhiều bất cập, tập trung đầu tư vào các ngành thu hút vốn FDI như ô tô xe
máy, hàng tiêu dùng,… trong khi máy móc, vật tư phục vụ nông nghiệp bị bỏ ngỏ.

16


Nghiên cứu: “Tác động của đầu tư trực tiếpnước ngoài đến bất bình đẳng thu
nhập” của TS. Dương Quỳnh Nga (Khoa Tài chính ngân hàng - Trường Đại học
Mở TP. Hồ Chí Minh), CN. Nguyễn Phan Hạnh Nguyên (Sở Tài chính tỉnh Bình
Thuận) và TS. Cao Minh Trí (Khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Mở TP.
Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng thấy đầu tư trực tiếp nước ngồi tác động cùng chiều
đến bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra, các yếu tố khác được xem xét như độ mở
thương mại, lạm phát và vùng miền đều có ảnh hưởng cùng chiều đến bất bình đẳng
thu nhập tại Việt Nam; trong đó, vùng miền là yếu tố có mức độ ảnh hưởng khá cao
đến bất bình đẳng thu nhập.
Nghiên cứu: “Ảnh hưởng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi tới bất bình
đẳng thu nhập nơng thơn – thành thị tại Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Hoa (năm
2017) đã sử dụng mơ hình GMM để lượng hóa tác động của vốn FDI đến bất bình
đẳng thu nhập nông thôn- thành thị và đưa ra kết quả đầu tư trực tiếp nước ngồi có
tác động ngược chiều với bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị. Ngồi ra bất
bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị cịn chịu tác động từ các yếu tố khác như tỉ
lệ xuất khẩu/ GDP, tỉ lệ ngân sách nhà nước/ GDP, tỉ lệ đơ thị hóa, số th bao di
động,… Từ đó đưa ra những gợi ý chính sác nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài và giảm bất bình đẳng thu nhập nơng thơn- thành thị.
Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam”
của Nguyễn Thị Huệ (năm 2016) bằng cách sử dụng dữ liệu mảng của 63 tỉnh thành
trong cả nước thời kỳ 2002-2012 chỉ rằng các yếu tố GDP bình quân đầu người, tỷ
lệ dân số từ 15 tuổi trở lên là dân tộc thiểu số, tỷ lệ dân số thành thị, cơ cấu dân số

theo tuổi lao động, cơ cấu lao động chia theo các khu vực kinh tế, ... đều có ảnh
hưởng đến chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam. Trong đó tỷ lệ vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi so với GDP có tác động ngược chiều đến chênh lệch giàu nghèo. Ngoài
ra sự bất cập của các nhân tố về thể chế và chính sách của nhà nước như chính sách
chi tiêu cơng, chính sách y tế , giáo dục, chính sách quản lý,… cũng là nguyên nhân
khiến chênh lệch giàu nghèo tăng lên.

17


1.2.4. Một số nhân tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập nơng thơn thành thị
Các lí do gây ra bất bình đẳng thu nhập nói chung trong nền kinh tế thị trường
Nguyên nhân có nguồn gốc từ tài sản:
Do góp vốn: người có nhiều vốn đầu tư khác nhau, khi chia lợi nhuận được
hưởng khác nhau theo phần đóng góp
Hành vi tiêu dùng: mức độ tiêu dùng và tiết kiệm của mỗi cá nhân sẽ ảnh
hưởng lớn đến của cải tích lũy được.
Do kết quả kinh doanh: đối với các cá nhân đầu tư kinh doanh chấp nhận rủi
ro có kết quả kinh doanh khác nhau tạo ra sự khác biệt về tài sản của họ.
Nguyên nhân có nguồn gốc từ lao động:
Trình độ người lao động gồm trình độ học vấn và trình độ chun mơn
k thuật. Học vấn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng
nguồn nhân lực. Mặc dù trình độ học vấn của người lao động đã được cải thiện đáng
kể, nhưng lại có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực thành thị- nơng thơn. Chênh
lệch về trình độ học vấn cũng như trình độ lao động cũng tạo ra khoảng cách thu
nhập nông thôn- thành thị.
Do khả năng lao động, xu hướng chung của những người có sức khỏe, có trình
độ học vấn cao sẽ nhận được mức thu nhập cao hơn. Do cường độ làm việc: khi cố
định các yếu tố khác, khi cường độ làm việc tăng thì mức thu nhập tăng và ngược
lại. Khác nhau về nghề nghiệp, tính chất cơng việc dẫn đến khác biệt về tiền lương.

Hiệu quả kinh tế: bên cạnh việc nhiều người đạt hiệu quả kinh tế cao, thu được
lợi nhuận lớn do tài giỏi, tư duy kinh tế thì một số khác do kém may mắn, gặp rủi ro
nên hiệu quả kinh tế kém.
Nguyên nhân có nguồn gốc từ điều kiện tự nhiên:
Điều kiện tự nhiên là một trong những nhân tố quan trọng tạo ra sự khác biệt
về trình độ phát triển kinh tế cũng như bất bình đẳng thu nhập giữa các vùng. Các
vùng có trình độ phát triển kinh tế thấp như trung du miền núi phía Bắc, Bắc Trung
bộ và Duyên hải miền Trung thường có địa hình hiểm trở, gây khó khăn cho việc
phát triển kinh tế nói chung và việc đi lại nói riêng. Do địa hình phức tạp, bị chia cắt

18


manh mún tạo nên những tiểu vùng khí hậu khắc nghiệt thường gây ra lũ, sạt
lở núi về mùa mưa, hạn hán và thiếu nước về mùa khô làm ảnh hưởng nghiêm
trọng tới sản xuất nông nghiệp. Tài nguyên thiên nhiên đang bị xuống cấp, đất
đai bị xói mịn.
Ngun nhân có nguồn gốc từ phân bố dân cư:
Những vùng có mật độ dân cư thưa thớt, quy mô dân số nhỏ có trình độ phát
triển kinh tế thấp hơn so với những vùng có mật độ dân cư cao, quy mô dân số
đông. Ở Việt Nam, dân cư không phân bố đồng đều, tập trung nhiều ở các vùng
đồng bằng và duyên hải, vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có đơng dân cư
nhất và thấp nhất là ở vùng Tây Nguyên. Bên cạnh đó, những vùng này lại thường
tập trung nhóm dân tộc thiểu số. Sự chênh lệch về tỷ lệ tăng trưởng giữa nhóm dân
tộc thiểu số và nhóm đa số đã góp phần đặc biệt làm tăng bất bình đẳng ở khu vực
nơng thơn. Do người dân tộc thiểu số có trình độ học vấn thấp hơn và bị hạn chế
hơn về khả năng tiếp cận nguồn vốn sản xuất nên những chênh lệch về các loại tài
sản khác này cũng góp phần gây nên và củng cố thêm những chênh lệch về thu nhập
giữa các dân tộc.


19


×