Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Giải pháp phát triển cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng tmcp công thương việt nam chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ THUỲ HƢƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY NGẮN HẠN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------

NGUYỄN THỊ THUỲ HƢƠNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY NGẮN HẠN
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH


Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................... i
Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii
Danh mục hình .......................................................................................................... iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....9
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại ...............................................9
1.1.1. Khái niệm cho vay trong ngân hàng thương mại ......................................9
1.1.2. Đặc điểm của cho vay trong ngân hàng thương mại...............................10
1.1.3. Các hình thức cho vay .............................................................................11
1.2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................................................................21
1.2.1 Khái niệm ..................................................................................................21
1.2.2 Đặc điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa .........................................................23
1.2.3 Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ....................26
1.2.4 Khó khăn, thách thức của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................27
1.3 Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM ...................33
1.3.1 Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTM ..33
1.3.2 Vai trò ngân hàng cho vay đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ..34
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động và chất lượng cho vay DNNVV ............38
1.4 Kinh nghiệm cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................43
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH BẮC HÀ NỘI ............................................................................................48
2.1 Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- chi nhánh
Bắc Hà Nội. ...........................................................................................................48
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ...............................................................48
2.1.2 Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................53

2.1.3 Tình hình hoạt động ..................................................................................56
2.1.4 Kết quả hoạt động .....................................................................................71


2.2. Thực trạng và đánh giá cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội ..............................74
2.2.1 Thực trạng cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................74
2.2.2 Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa ...........82
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI ................................87
3.1. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam .........87
3.1.1. Định hướng chung ...................................................................................87
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietinbank .....88
3.2. Định hƣớng phát triển của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- chi
nhánh Bắc Hà Nội .................................................................................................89
3.2.1. Định hướng chung ...................................................................................89
3.2.2. Định hướng phát triển cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa ......90
3.3 Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa .................93
3.3.1 Tăng cường hoạt động Marketing ............................................................93
3.3.2 Hồn thiện cơ chế, chính sách cho vay nhằm đẩy mạnh cho vay ngắn hạn
doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................................104
3.2.3 Một số giải pháp phụ trợ quá trình cho vay ngắn hạn DNNVV .............114
3.4. Kiến nghị ......................................................................................................118
3.4.1. Đối với VietinBank.................................................................................118
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước.................................................................119
3.4.3. Đối với DNNVV .....................................................................................120
KẾT LUẬN .............................................................................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................125



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AMC

2

CIC

3

CNTT

4

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

5

GDP


Tổng sản phẩm quốc nội

6

L/C

Thƣ tín dụng

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

8

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9

NT$

Nhân dân tệ

10

MYR


Malaysia Ringgit

11

PGD

Phòng giao dịch

12

SBA

Cơ quan Đặc trách doanh nghiệp nhỏ của Chính phủ

13

S$

Đơ la Singapore

14

TCTD

Tổ chức tín dụng

15

TMCP


Thƣơng mại cổ phần

16

USD

17

VietinBank

18

VND

Việt Nam đồng

19

VCCI

Phịng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

20

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

Bộ phận thẩm định giá độc lập
Bản thơng tin tín dụng

Cơng nghệ thông tin

Đô la Mỹ
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang

1

Bảng 1.1

Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại châu Âu

22

2

Bảng 1.2

Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại châu Á


22

3

Bảng 1.3

Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

23

4

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu hoạt động- Ngân hàng Vietinbank

47

5

Bảng 2.2

Mơ hình cơ cấu tổ chức Vietinbank- Chi nhánh Bắc Hà Nội

50

6

Bảng 2.3


Dƣ nợ chi nhánh qua các năm

54

7

Bảng 2.4

Cơ cấu dƣ nợ phân theo loại hình khách hàng vay vốn

56

8

Bảng 2.5

Cơ cấu dƣ nợ phân theo thời hạn

58

9

Bảng 2.6

Nguồn vốn chi nhánh Bắc Hà Nội qua các năm

59

10


Bảng 2.7

Nguồn vốn chi nhánh Bắc Hà Nội phân theo kỳ hạn gửi

61

11

Bảng 2.8

Nguồn vốn chi nhánh Bắc Hà Nội phân theo loại tiền

62

12

Bảng 2.9

Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm

63

13

Bảng 2.10

Mở L/C nhập khẩu và thanh toán L/C nhập khẩu

64


14

Bảng 2.11

Doanh số phát hành bảo lãnh

65

15

Bảng 2.12

Số lƣợng thẻ phát hành và dịch vụ ngân hàng điện tử

66

16

Bảng 2.13

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

69

17

Bảng 2.14

Phân loại dƣ nợ theo nhóm nợ


71

18

Bảng 2.15

Tăng trƣởng số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ngắn hạn

72

19

Bảng 2.16

Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc vay vốn ngắn hạn

73

21

Bảng 2.17

Cho vay DNNVV theo thời hạn vay vốn

74

22

Bảng 2.18


Dƣ nợ ngắn hạn DNNVV theo phƣơng thức cho vay

75

23

Bảng 2.19

Dƣ nợ ngắn hạn DNNVV theo ngành hàng

76

24

Bảng 2.20

Dƣ nợ ngắn hạn DNNVV theo nhóm nợ

77

25

Bảng 2.21

Doanh số cho vay thu nợ ngắn hạn DNNVV

78

26


Bảng 3.1

Bảng tổng hợp kết quả điều tra

93

ii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 2.1

Dƣ nợ chi nhánh qua các năm

55

2

Hình 2.2

Cơ cấu dƣ nợ phân theo loại hình khách hàng vay vốn


57

3

Hình 2.3

Cơ cấu dƣ nợ phân theo thời hạn vay vốn

58

4

Hình 2.4

Nguồn vốn chi nhánh Bắc Hà Nội phân theo kỳ hạn gửi

61

5

Hình 2.5

Nguồn vốn chi nhánh Bắc Hà Nội phân theo loại tiền

62

6

Hình 2.6


Mở L/C nhập khẩu và thanh tốn L/C nhập khẩu

64

7

Hình 2.7

Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh

69

8

Hình 2.8

9

Hình 2.9

10

Hình 2.10 Doanh số cho vay thu nợ ngắn hạn DNNVV

11

Hình 3.1

Tình hình dƣ nợ cho vay ngắn hạn đối với các doanh

nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay DNNVV theo thời hạn vay vốn

Kế hoạch tăng trƣởng dƣ nợ cho vay DNNVV giai đoạn
2013-2018

iii

Trang

74
75
78
90


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày 18/12/1986 đã đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn trong lịch sử nền kinh tế Việt
Nam, nền kinh tế nhiều thành phần đƣợc chấp nhận thế chỗ cho nền kinh tế bao cấp,
trong suốt chặng đƣờng gần 30 năm chuyển đổi đã mang lại nhiều thành tựu đáng
kể cho nền kinh tế. Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) bình quân đầu ngƣời chỉ 86 USD, Việt Nam đã trở thành nƣớc có thu
nhập trung bình với GDP bình quân đầu ngƣời năm 2011 lên tới 1.300 USD. Trong
số những cột mốc quan trọng trên chặng đƣờng phát triển kinh tế, việc trở thành
thành viên của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO vào cuối năm 2006 có thể coi là
cột mốc quan trọng nhất. Mọi lĩnh vực kinh tế, mọi ngành nghề đƣợc phát triển, mở
rộng và hội nhập với nền kinh tế thế giới một cách mạnh mẽ. Đóng vai trị quyết
định, là một trung gian tài chính quan trọng, ngành Ngân hàng cũng đã có những
đóng góp đáng kể tới sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng thƣơng

mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế, là cầu nối giữa doanh nghiệp và nền kinh
tế, là cầu nối nền tài chính Việt Nam với nền tài chính quốc tế.
Thành lập năm 1988, trải qua 25 năm xây dựng và phát triển, Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam đã trở thành một Ngân hàng thƣơng mại lớn, giữ vai trò trụ
cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- chi
nhánh Bắc Hà Nội là chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam, hoạt động và phát triển theo định hƣớng chung của toàn hệ thống. Với những
điều kiện thuận lợi nhƣ là một trong năm chi nhánh Ngân hàng Công thƣơng hoạt
động hiệu quả nhất hệ thống, với lịch sử hoạt động hơn 10 năm tại địa bàn Bắc Hà
Nội- quận Long Biên, thành phố Hà Nội, Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội đã có những đóng góp hết sức quan trọng với sự phát
triển của quận Long Biên, của thành phố Hà Nội và rộng hơn là của cả nƣớc. Tuy
nhiên, trong thời gian gần đây, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế, giữa
sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội đang phải đối mặt với khơng ít khó khăn

1


trong việc ổn định và phát triển các hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là hoạt
động cho vay. Hiện nay, khi huy động vốn khơng cịn là vấn đề quá lớn của các tổ
chức tín dụng, hoạt động cho vay mới trở về đúng vai trị của nó, mang tính chất
quyết định tới hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thƣơng mại. Với các tổ
chức tín dụng của Việt Nam hiện nay, khi tín dụng vẫn đóng góp tới 80% tổng lợi
nhuận thì định hƣớng phát triển của các Ngân hàng thƣơng mại thời điểm hiện tại
vẫn là bƣớc đầu phát triển mơ hình Ngân hàng bán lẻ với các dịch vụ Ngân hàng đi
kèm, song song với việc thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động cho vay. Ngân hàng TMCP
công thƣơng Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội cũng phải đặt ra chiến lƣợc kinh
doanh hiệu quả theo đúng định hƣớng tín dụng thời kỳ 2010-2015 của Ngân hàng
TMCP Cơng thƣơng Việt Nam.

Tính đến thời điểm 31/05/2013, tỷ trọng cho vay doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng
TMCP công thƣơng Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội chiếm tới trên 70% tổng dƣ nợ
toàn chi nhánh. Phần dƣ nợ này chủ yếu tập trung vào các tập đoàn kinh tế, các tổng
công ty, các doanh nghiệp lớn trên địa bàn toàn quốc. Phần dƣ nợ của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa chỉ dao động từ 25-27% tổng dƣ nợ toàn chi nhánh (tùy mỗi thời
điểm). Cơ cấu dƣ nợ phân theo quy mô doanh nghiệp chênh lệch nhƣ vậy sẽ dẫn tới
hoạt động của chi nhánh quá phụ thuộc vào doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nƣớc,
không phân tán đƣợc rủi ro. Mặt khác, sự mất cân đối về cơ cấu cho vay theo quy mô
doanh nghiệp sẽ dẫn tới việc ngân hàng không thể tận dụng hết những ƣu điểm của
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong quá trình tăng trƣởng và phát triển tín dụng cũng nhƣ
các hoạt động dịch vụ ngân hàng khác trong những năm tiếp theo. Hơn nữa, định
hƣớng phát triển của Ngân hàng cơng thƣơng đến 2015 và tầm nhìn 2025 là phát triển
hệ thống ngân hàng đa năng, đa tiện ích, phát triển mạnh khối ngân hàng bán lẻ, đẩy
mạnh tăng trƣởng tín dụng và tái cấu trúc hoạt động hiện tại theo hƣớng phân tán rủi
ro, kiểm soát rủi ro hoạt động tín dụng khách hàng doanh nghiệp. Đây là một bài tốn
khó, địi hỏi Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc
Hà Nội phải đƣa ra những chiến lƣợc điều chỉnh cho phù hợp. Mặt khác, Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội tọa lạc tại quận Long Biên nên

2


không chỉ phát triển đƣợc việc cho vay các doanh nghiệp trên địa bàn quận Long Biên
mà cịn có thể phát triển sang các tỉnh lân cận nhƣ Hƣng Yên, Bắc Giang, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Hà Nam… Với những ƣu thế của mình về khả năng giải quyết việc làm,
tận dụng thế mạnh kinh tế của địa phƣơng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
đã thực sự góp phần vào sự đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực và các
địa bàn lân cận.
-


Trên thực tế, trong thời điểm kinh tế hết sức khó khăn, sự cạnh tranh khốc liệt,
vấn đề quản lý, kinh nghiệm quản lý, khả năng tiếp cận nguồn vốn khó khăn là
hàng loạt những thách thức mà doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp phải thời
điểm hiện nay. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang cần sự tiếp sức của các Ngân
hàng thƣơng mại hơn bao giờ hết, trong đó việc đƣợc tiếp sức nguồn vốn ngắn
hạn phục vụ sản xuất kinh doanh là thực sự cần thiết, giúp khách hàng có thể
duy trì hoạt động và vƣợt qua khó khăn trong giai đoạn kinh tế khó khăn nhƣ
hiện nay. Đây chính là cơ hội nhƣng cũng là thách thức đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Phát triển đƣợc hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và
vừa sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển hoạt động kinh doanh và cân đối
cơ cấu khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh
Bắc Hà Nội.

-

Nhận thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất
kinh doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa và tiềm năng phát triển của hoạt
động này tại chi nhánh Bắc Hà Nội, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển cho
vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội” cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

-

Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trị rất quan trọng với nền kinh tế hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có
những đóng góp quan trọng tới sự phát triển và ổn định chung của nền kinh tế.
Mặc dầu vậy, tiếp cận vốn vay của các Ngân hàng thƣơng mại đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa vẫn cịn khó khăn. Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt


3


động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thƣơng mại dƣới dạng
sách, bài nghiên cứu, các luận án, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ. Những nghiên cứu
trên đều đã làm rõ những nội dung về hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
bản chất và sự cần thiết khi cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này và một
số giải pháp nhằm phát triển hoạt động cho vay qua các giai đoạn. Một số tác giả
tại Việt Nam đã đề cập đến vấn đề này:
-

Về tín dụng ngân hàng và tín dụng doanh nghiệp: Có một số cuốn sách đã đƣợc
xuất bản về lĩnh vực tín dụng ngân hàng nhƣ: “Tín dụng ngân hàng” của PGS.TS
Lê Văn Tề, “Giáo trình tín dụng Ngân hàng” của tác giả Phạn Thị Cúc, “Giáo trình
tín dụng ngân hàng” của TS. Lê Thẩm Dƣơng, “Tín dụng và thẩm định tín dụng
ngân hàng” của Nguyễn Thị Minh Kiều… Các cuốn sách này đƣa ra một cái nhìn
tổng quan và hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động tại các ngân
hàng thƣơng mại, chức năng và vai trị to lớn của tín dụng tới hoạt động chung của
ngân hàng và của cả nền kinh tế, các phƣơng thức cho vay, quy trình cơ bản cho
vay trong mỗi phƣơng thức. Nội dung các cuốn sách cũng đã đƣa ra 2 loại tín dụng
cơ bản: Tín dụng doanh nghiệp và tín dụng cá nhân. Trong đó, các vấn đề xoay
quanh tín dụng doanh nghiệp đƣợc đề cập một cách trọng tâm và khá đầy đủ. Tín
dụng doanh nghiệp đƣợc chia làm 2 phƣơng thức cơ bản: tín dụng ngắn hạn tài trợ
kinh doanh và tín dụng trung và dài hạn cho hoạt động đầu tƣ với những đặc điểm
khác nhau về mục đích sử dụng vốn, thời gian, nguồn thu từ hoạt động, đối
tƣợng… Các cuốn sách cũng đánh giá rõ vai trị của tín dụng doanh nghiệp đối với
các ngân hàng thƣơng mại hiện nay cũng nhƣ trong thời gian tới.
Về khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa với các tổ chức tín dụng

cũng có một số cơng trình nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ:

“Tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: vì sao khó? ” của Trịnh Ngọc Lan trên
website Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản vì sao
việc tiếp cận các tổ chức tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại khó. Và vấn
đề các ngân hàng thƣơng mại cũng có những khó khăn gì trong việc tiếp cận, thẩm
định và xử lý khi cho vay các đối tƣợng doanh nghiệp này. Nghiên cứu cũng đề cập

4


tới sự khó khăn trong việc thành lập các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, tâm lý
e ngại tính hiệu quả của quỹ và những vƣớng mắc trong việc huy động vốn, điều
hành và hoạt động của quỹ.
-

Tiến sỹ Nguyễn Thị Kim Lý (2012) có đề tài luận án tiến sỹ về “Nghiên cứu khả
năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình”. Đề tài
này đã đánh giá sự đóng góp đặc biệt của doanh nghiệp nhỏ và vào mức tăng
trƣởng GDP, tạo việc làm và các vấn đề xã hội. Tác giả đã rất cơng phu trong
việc tìm tịi, nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới, nhƣ của Mỹ,
Nhật Bản, Trung quốc. Qua đó rút ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Tác giả cũng đã có những phiếu đánh giá thực tế đối với các khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn để có những cái nhìn khách quan và giàu tính
thực tiễn hơn. Những bài học này chính là những đóng góp mới, có giá trị thực
tiễn của tác giả luận án.

-

Tiến sỹ Võ Đức Tồn (2012) có đề tài luận án tiến sỹ về “Tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài này đã nghiên cứu và hệ thống hóa lý thuyết về

doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân tích tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Việt Nam cũng nhƣ thành phố Hồ Chí Minh qua các số liệu thống kê và chính
sách của nhà nƣớc với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó, tác giả cũng đã đƣa
ra đƣợc những khuyến nghị, giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và phát
huy tối đa những ƣu điểm, góp phần mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng
tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

-

Cùng với nhiều nghiên cứu của các cử nhân, thạc sỹ tại các trƣờng đại học Thạc
sỹ Tào Tiến Hiệp – Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “ Nâng cao chất lượng
thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội”. Tác giả cũng đã
đề cập tới việc nâng cao chất lƣợng thẩm định, yếu tố tiên quyết khi quyết định
cho vay đối với một doanh nghiệp nhỏ và vừa, căn cứ vào thống kê, số liệu thu
thập đƣợc tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà

5


Nội. Mặc dù còn nhiều vấn đề chƣa đƣợc đề cập, nghiên cứu cũng mang lại
những góc nhìn sâu về cơng tác thu thập số liệu và thẩm định tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa bàn của chi nhánh.
-

Thạc sỹ Trần Anh Chung, năm 2012 cũng đã có những nghiên cứu về việc nâng
cao chất lƣợng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ha Nội”. Luận văn tập trung
nghiên cứu về chất lƣợng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại

VietinBank - Chi nhánh Bắc Hà Nội giai đoạn 2009 - 2011 và đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này trong các
năm tiếp theo. Thực tế hoạt động của Vietinbank- chi nhánh Bắc Hà Nội cho
thấy chất lƣợng tín dụng, đặc biệt là tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
thời gian qua cơ bản là tốt, nhiều năm liền chi nhánh khơng có nợ q hạn, nợ
xấu. Q trình cấp tín dụng, đến khi thu hồi nợ vay ln nằm trong tầm kiểm
sốt của chi nhánh. Từ những thành tựu trong thực tế về kiểm sốt chất lƣợng tín
dụng, đề tài cũng chƣa đề cập đến vấn đề phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tƣơng xứng với những kết quả đã đạt đƣợc. Việc nâng cao chất lƣợng
hoạt động cho vay chỉ là một trong những yếu tố thúc đẩy và phát triển cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách hiệu quả và bền vững.
Còn lại là các bài nghiên cứu đăng trên các báo, tạp chí chuyên ngành, tập trung

vào các khía cạnh khác nhau của việc phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại các tổ chức tín dụng, của các chi nhánh, các địa bàn riêng trên toàn quốc.
Tuy nhiên, mỗi ngân hàng, mỗi chi nhánh lại có hình thức hoạt động và chiến
lƣợc kinh doanh khác nhau. Ở mỗi thời kì phát triển của nền kinh tế thì các phƣơng
thức và xu thế cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng thay đổi. Đặc biệt diễn biến
kinh tế trong giai đoạn vừa qua và dự báo trong thời gian sắp tới cịn nhiều khó
khăn, khi các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhà nƣớc đang gặp phải một số vấn
đề trong đầu tƣ và kinh doanh thì việc trọng tâm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
đang đƣợc đặt ra cấp bách hơn bao giờ hết. Phát huy những ƣu điểm của mình nhƣ:

6


gọn nhẹ, linh hoạt, hiệu quả trong hoạt động, doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dần
khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc phát triển kinh tế một cách bền
vững và ổn định. Các tổ chức tín dụng theo đó cũng có những xu hƣớng trọng tâm
hơn vào phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cân đối tỷ lệ đầu tƣ, giảm

thiểu rủi ro theo ngành, khai thác triệt để những ƣu thế mà các doanh nghiệp lớn
khơng có đƣợc. Ngân hàng TMCP Cơng thƣơng Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội
cũng đặt ra mục tiêu phát triển mạnh cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2013-2015. Với nhiệm vụ đặt ra
nhƣ vậy với Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội, việc
đầu tƣ nghiên cứu nhiều hơn nữa về phát triển và tăng trƣởng dƣ nợ cho vay ngắn
hạn phục vụ sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là cần thiết.
Những luận cứ trên đây về yêu cầu thực tiễn cũng nhƣ tình hình nghiên cứu cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa khẳng định tính cấp thiết cần đầu tƣ khoa học cho
việc nghiên cứu để phát triển cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh Bắc Hà Nội trong khuôn khổ đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-

Mục đích: phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội nhằm thấy rõ
những thuận lợi, khó khăn cũng nhƣ cơ hội để mở rộng cho vay ngắn hạn đối
với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Trên cơ sở đó đƣa ra một số
giải pháp nhằm phát triển và mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay với loại hình
doanh nghiệp này.

-

Nhiệm vụ nghiên cứu:

 Làm rõ vai trò cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong sự
nghiệp phát triển ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Cơng thƣơng Việt
Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng.
 Phân tích rõ thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội.


7


 Đƣa ra định hƣớng và các giải pháp nhằm phát triển cho vay ngắn hạn doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh
Bắc Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà
Nội.

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích hoạt động cho
vay ngắn hạn doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn 2009-2012 và định
hƣớng phát triển giai đoạn 2013-2015 và các giai đoạn tiếp theo.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp phân tích kinh tế, so sánhđối chiếu, phân tích- tổng hợp số liệu, thống kê mô tả để nghiên cứu các vấn đề đặt
ra dựa trên nguồn dữ liệu thu thập đƣợc tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam- chi nhánh Bắc Hà Nội.
6. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn góp phần vào lý luận một cách có hệ thống của hoạt động ngân
hàng ở Việt Nam.
- Thực trạng hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đặt trong bối cảnh
nền kinh tế Việt Nam.

- Giải pháp phát triển cho vay ngắn hạn phục doanh nghiệp nhỏ và vừa của
hệ thống ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, Luận văn có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chƣơng 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội.
8


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm cho vay trong ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm cho vay
Cho vay là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa. Cho vay ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ cho vay
đƣợc phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tƣ hữu về tƣ liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa. Thời kỳ này, cho vay đƣợc thực hiện dƣới hình thức vay mƣợn bằng hiện
vật - hàng hóa. Về sau, cho vay đã chuyển sang hình thức vay mƣợn bằng tiền tệ.
Cho vay, cịn gọi là tín dụng, là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài
chính cho đối tƣợng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hồn trả tài chính cho
bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thƣờng kèm theo lãi suất. Do hoạt
động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay
gọi là con nợ. Do đó, tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa hai bên - Một bên là
ngƣời cho vay, và một bên là ngƣời đi vay. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ
chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả... và phải thỏa mãn một

số điều kiện khác, nhƣ mục đích vay vốn, nguồn trả nợ, tài sản bảo đảm…và một số
các điều kiện khác theo chính sách tín dụng của từng hệ thống ngân hàng thƣơng
mại. Từ đó, ta có thể khái quát lại nhƣ sau: “Cho vay là sự chuyển giao tạm thời
một số lượng tài sản hay giá trị của bên sở hữu sang bên sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định, đến thời hạn thanh toán bên sử dụng phải hoàn trả lại cho bên
sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu” (Nguồn: Giáo trình Ngân hàng
thƣơng mại- Đại học Kinh tế quốc dân-PGS.TS Phan Thị Thu Hà).
1.1.1.2. Khái niệm cho vay trong ngân hàng thương mại
Có nhiều loại hình cho vay, nhƣ cho vay giữa các cá nhân, cho vay giữa các tổ
chức, cho vay giữa cá nhân và tổ chức, cho vay các định chế tài chính,…Trong đó
cho vay trong ngân hàng thƣơng mại là quan hệ chuyển nhƣợng tài sản (vốn) giữa
9


ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế. Ta có thể đƣa ra khái niệm cho
vay trong ngân hàng thƣơng mại nhƣ sau: “Cho vay trong ngân hàng thương mại là
hình thức cho vay mà các chủ thể cùng tham gia với một bên là tổ chức tín dụng và
bên kia là tổ chức hay cá nhân. Trong quan hệ vay vốn này, ngân hàng đóng vai trò
trung gian là người cho vay và cũng là người đi vay”.
Hiện nay, các ngân hàng thƣơng mại là ngƣời cho vay lớn nhất đối với các tổ
chức kinh tế, các cá nhân… Với tƣ cách tổ chức huy động vốn và cho vay, các ngân
hàng thƣơng mại là cầu nối góp phần đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn của các cá nhân, tổ
chức…, giúp họ có thêm vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng đƣợc các
cơ hội và phát triển đƣợc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay trong ngân hàng thương mại.
-

Thứ nhất: Cho vay dựa trên sự tin tƣởng. Ngân hàng chỉ cho vay khi có sự tin
tƣởng vào khách hàng vay sử dụng vốn đúng mục đích, hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh, thực hiện đúng mọi cam kết với ngân

hàng và đảm bảo có khả năng trả nợ khoản vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Cịn
ngƣời vay thì tin tƣởng trong tƣơng lai khi sử dụng đồng vốn của ngân hàng, họ
sẽ hoạt động kinh doanh tốt, thu đƣợc số tiền lớn hơn số tiền ban đầu để đảm
bảo trả đƣợc nợ gốc, lãi vay và có đƣợc lợi nhuận.

-

Thứ hai: Cho vay là việc chuyển nhƣợng một lƣợng tài sản có thời hạn. Ngân
hàng là một trung gian tài chính đi vay để cho vay lại. Khi huy động vốn, ngân
hàng phải cam kết sẽ hoàn trả nguồn vốn của khách hàng theo đúng thời hạn hai
bên đã cam kết. Chính vì vậy, mọi khoản cấp tín dụng đều phải có thời hạn để
đảm bảo cho nguồn vốn huy động ngân hàng đƣợc hoàn trả. Mặt khác, thời hạn
cho vay cũng phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tƣợng vay. Nếu
ngân hàng xác định thời hạn vay ngắn hơn thì sẽ dẫn đến khó khăn cho khách
hàng trả nợ. Cịn nếu ngân hàng xác định thời hạn vay dài hơn thì sẽ dẫn đến
việc khi có nguồn tiền về từ chu kỳ sản xuất, kinh doanh, khách hàng chƣa đến
hạn trả nợ sẽ có thể sử dụng số tiền khơng đúng với mục đích đã cam kết, ngân
hàng khó kiểm sốt đƣợc dịng tiền, có thể dẫn tới rủi ro.

10


-

Thứ ba: Cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu khơng có sự
hồn trả thì khơng đƣợc coi là tín dụng. Giá trị hồn trả phải lớn hơn giá trị lúc
cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả
cho ngân hàng một khoản lãi phải luôn ln là một số dƣơng, có nhƣ vậy mới bù
đắp đƣợc chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản
chất hoạt động kinh doanh của ngân hàng.


-

Thứ tư: Cho vay là hoạt động luôn tiềm ẩn rủi ro trong lĩnh vực họat động kinh
doanh của các ngân hàng. Bởi việc thu hồi khoản tiền vay khơng chỉ phụ thuộc
vào chính bản thân khách hàng, mà cịn phụ thuộc vào mơi trƣờng thể chế kinh
tế, chính sách từng thời kỳ, sự biến động của thị trƣờng tài chính, xu hƣớng thị
trƣờng, lạm phát, đầu ra, đầu vào loại hàng hoá mà doanh nghiệp đang kinh
doanh, đây là những nhân tố chính khiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.

-

Thứ năm: Cho vay dựa trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện, trong đó bên
vay phải cam kết hồn trả vơ điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Quá trình xin cho vay diễn ra trên cơ sở các căn cứ pháp lý chặt chẽ nhƣ: Hợp
đồng tín dụng, khế ƣớc nhận nợ, hợp đồng cấp bảo lãnh…, trong đó nêu rõ việc
hồn trả là vơ điều kiện.

-

Thứ sáu: Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội
thông qua chức năng tạo tiền của ngân hàng. Bằng các nghiệp vụ huy động vốn
khác nhau trong dân cƣ, tổ chức kinh tế đã tạo nên một lƣợng nguồn vốn lớn.
Ngân hàng sử dụng chính nguồn vốn này để cho vay lại với lãi suất lớn hơn lãi
suất nhận tiền gửi. Ngân hàng là trung gian, là cầu nối giữa bên có vốn và bên có
nhu cầu về vốn.

1.1.3. Các hình thức cho vay
1.1.3.1. Phân loại cho vay
Trong hoạt động cho vay của các Ngân hàng thƣơng mại rất đa dạng và phong

phú, dựa trên nhu cầu vay vốn thực tế của từng khách hàng. Việc áp dụng hình thức
cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm của đối tƣợng sử dụng vốn. Ta có thể phân
loại cho vay trong ngân hàng thƣơng mại dựa trên một số tiêu chí nhƣ sau:
11


(i) Căn cứ theo thời hạn cho vay: Theo căn cứ này, cho vay đƣợc chia làm ba loại,
cụ thể:
- Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Các đặc điểm của hoạt động cho vay ngắn hạn:
 Vốn vay ngắn hạn luân chuyển cùng chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn
lƣu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cho vay
và thu nợ luôn diễn ra lúc bắt đầu và kết thúc của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thƣờng cho vay khi khách hàng phát sinh nhu cầu vốn để mua vật
tƣ, nguyên vật liệu, hoặc trang trải các chi phí sản xuất hoặc mua hàng hoá
(đối với doanh nghiệp thƣơng mại). Khi hàng hố đƣợc tiêu thụ, khách hàng
có doanh thu, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này,
các ngân hàng thƣờng quy định thời gian cho vay trên chu kỳ sản xuất kinh
doanh của ngƣời vay, thời gian thu hồi vốn trong cho vay ngắn hạn nhanh.
 Thời hạn thu hồi vốn nhanh nên rủi ro của khoản vay ngắn hạn thấp hơn cho
vay trung dài hạn, mức lãi suất của khoản vay ngắn hạn cũng theo đó mà
thấp hơn.
 Hình thức cho vay phong phú: Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các
phƣơng thức cho vay ngắn hạn nhƣ: từng lần, hạn mức, thấu chi... Điều này
giúp đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay đa dạng của khách hàng và giúp ngân
hàng phân tán đƣợc rủi ro.
 Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Điều này xuất phát từ
các lý do chính nhƣ: hoạt động huy động tiền gửi ngắn hạn là hoạt động chủ
yếu của các Ngân hàng thƣơng mại, Ngân hàng trung ƣơng cũng quy định tỷ

lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng để cho vay trung dài hạn.
Theo quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 của Thống đốc
NHNN: tỷ lệ vốn tối đa của nguồn vốn ngắn hạn đƣợc sử dụng cho vay trung
dài hạn: đối với NHTM là 40% và TCTD khác là 30%.

12


Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với NHTM, doanh nghiệp và nền kinh tế:
 Đối với nền kinh tế: Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. NHTM là trung gian tài
chính quan trọng nhất, là nơi gặp gỡ của tiết kiệm và đầu tƣ, hoạt động cho
vay ngắn hạn sẽ cấp nguồn vốn kịp thời cho nền kinh tế, giúp ổn định và phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đối với doanh nghiệp: Cho vay ngắn hạn bổ sung kịp thời và nhanh chóng
các nhu cầu về vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp các
doanh nghiệp tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp tháo
gỡ khó khăn tức thời về tài chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các
cơ hội kinh doanh, tiết kiệm chi phí. Cho vay ngắn hạn là động lực, là yếu tố
kích thích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chính các điều kiện trong
cho vay ngắn hạn và áp lực phải trả gốc và lãi đúng theo cam kết tạo áp lực
giúp doanh nghiệp nỗ lực quay vòng vốn nhanh, tìm kiếm cơ hội kinh doanh
tốt nhất.
 Đối với NHTM: Nguồn vốn vay đã góp phần ổn định, duy trì và mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của các cá
nhân, hộ gia đình. Hiệu quả của chính các khoản vay này phản ánh hiệu quả
hoạt động đầu tƣ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện tính hiệu quả
và khả năng sinh lời của ngân hàng. Hiện nay, hoạt động cho vay ngắn hạn
vẫn là hoạt động chủ yếu, mang lại nguồn thu nhập chính cho NHTM.
Các trường hợp cơ bản vay vốn ngắn hạn:

 Các NHTM cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lƣu động: Các NHTM cho
doanh nghiệp vay vốn để bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo
mức chi phí vốn hợp lý cho doanh nghiệp. NHTM có thể cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh, trƣờng hợp này thì
vốn ngân hàng tham gia vào một khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp nhận nợ khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nhân
cơng.... và trả nợ khi bán hàng hố. NHTM cũng cho vay nhằm phục vụ cho

13


quá trình kinh doanh thƣơng mại và xuất nhập khẩu. Doanh nghiệp nhận nợ
khi mua hàng hoá và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
 Các NHTM cho vay ngắn hạn để tài trợ tài sản cố định: Trong một số trƣờng
hợp, NHTM có thể cho vay để tài trợ tài sản cố định, khách hàng chỉ thiếu
vốn tạm thời, duy trì một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng địn bẩy tài chính và
doanh nghiệp có khả năng hồn trả nợ vay trong ngắn hạn. Vay ngắn hạn
giúp doanh nghiệp tận dụng đƣợc lợi ích của việc sử dụng tiền vay, tiết kiệm
thời gian, chi phí vay vốn thấp hơn vay trung dài hạn.
-

Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
Khi doanh nghiệp muốn đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định, cải tiến trang thiết bị,
mở rộng dây chuyền sản xuất, xây dựng các dự án mới có qui mơ nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh… Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức cho vay trung hạn.

-

Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 60 tháng.
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn đầu tƣ dài hạn, xây dựng cơ sở hạ tầng,

mua sắm trang thiết bị lớn… có thể sử dụng hình thức cho vay dài hạn, đảm bảo
việc trả gốc và lãi vay đúng hạn.
Từ ba loại hình thời hạn cho vay trên cho thấy, tính đa dạng của thời hạn cho

vay phù hợp với tình hình sản xuất thực tế, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp phát triển.
(ii) Căn cứ vào chủ thể vay vốn: Theo tiêu chí này, tín dụng dành cho các tổ chức,
định chế tài chính, tín dụng dành cho doanh nghiệp và tín dụng cá nhân.
-

Tín dụng dành cho các tổ chức, định chế tài chính: đây là những khoản tín dụng
cấp cho các ngân hàng, cơng ty tài chính. Các khoản vay này trở thành nguồn
vốn của ngân hàng, và ngân hàng có thể dùng nguồn vốn này để trả nợ hoặc cho
vay lại.

-

Tín dụng doanh nghiệp: là khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế có nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu vốn lƣu động ngắn hạn hoặc đầu tƣ
nhà xƣởng, cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị... sẽ đƣợc ngân hàng đáp ứng các
sản phẩm, dịch vụ đối với loại hình này. Nguồn vốn ngân hàng sẽ góp phần quan

14


trọng trong việc thúc đẩy quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp phát triển trên thị trƣờng.
-

Tín dụng cá nhân: là khoản tín dụng cấp cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn

phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.

(iii)

Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay: Theo căn cứ này, tín dụng đƣợc

chia ra làm hai loại đó là tín dụng có bảo đảm và tín dụng khơng có bảo đảm.
 Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng mà nghĩa vụ trả nợ của
doanh nghiệp, của tổ chức đƣợc cam kết thực hiện bằng thế chấp, cầm cố
bằng tài sản của chính khách hàng vay vốn hoặc bằng tài sản của bên thứ ba.
Hình thức này có những khó khăn đối với doanh nghiệp trong q trình vay
vốn, với những khoản vay có giá trị lớn, trong đó giá trị tài sản bảo đảm
khơng đủ đảm bảo số tiền vay vốn dẫn tới doanh nghiệp không vay đƣợc
vốn, bỏ qua các cơ hội trong kinh doanh, không tăng đƣợc quy mơ và hiệu
quả hoạt động.
 Tín dụng khơng có bảo đảm: là hình thức cấp tín dụng khơng cần có tài sản
đảm bảo để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay vốn. Hình thức
này có ƣu điểm lớn đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, u cầu để đƣợc cấp
giới hạn khơng có đảm bảo bằng tài sản là rất khó khăn. Yêu cầu các khách
hàng phải có uy tín cao, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành
mạnh và có tín nhiệm với ngân hàng trong lịch sử sử dụng vốn vay, hồn trả
nợ vay, có truyền thống hoạt động lâu năm...Vì vậy, định hƣớng hoạt động
kinh doanh hiệu quả, uy tín, tình hình tài chính lành mạnh mới là những yếu
tố chính để khách hàng có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách hiệu
quả, phát triển và đứng vững trên thị trƣờng.
(iv)

Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng: Khách hàng khi vay vốn tại ngân hàng

có nhiều mục đích khác nhau. Theo căn cứ này, tín dụng ngân hàng đƣợc chia

thành một số hình thức nhƣ: vay tiêu dùng, vay sản xuất kinh doanh…
(v) Căn cứ vào phương thức trả nợ: Nhƣ vậy tiêu chí này gồm có một số hình thức
tín dụng cơ bản, nhƣ trả góp, tín dụng hồn trả theo u cầu,...

15


Loại hình tín dụng trả góp thƣờng đƣợc áp dụng cho khoản vay có giá trị lớn,
thời gian trả nợ dài và với hình thức hồn trả cả gốc và lãi định kỳ thành những
khoản bằng nhau. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể áp dụng hình thức tín dụng này
để đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định có giá trị lớn.
Đối với hình thức tín dụng hồn trả theo yêu cầu thƣờng áp dụng cho hình thức
cho vay thấu chi, thẻ tín dụng, khách hàng vay có thể hồn trả nợ vay bất cứ khi
nào. Hình thức tín dụng này rất tiện dụng và phù hợp với các chủ doanh nghiệp nhỏ
và vừa hay phải đi công tác xa, cần phải chi tiêu nhiều, an toàn.
Từ các cách phân loại trên cho chúng ta thấy tính đa dạng, chun mơn hố
trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Với xu hƣớng các ngân
hàng ngày càng mở rộng phạm vi tài trợ vốn. Tuỳ theo từng đối tƣợng doanh nghiệp
nhỏ và vừa, mục đích sử dụng vốn cũng nhƣ khả năng nguồn vốn của mình mà ngân
hàng và doanh nghiệp có sự thoả thuận về các loại hình tín dụng cho phù hợp.
1.1.3.2. Các phương thức cho vay
Phƣơng thức cho vay là tổng hợp các cách tính tốn, cho vay, thu nợ dựa vào
tính chất và cách xác định đối tƣợng cho vay. Việc áp dụng phƣơng thƣc cho vay
nào phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và nhu cầu vay vốn của đối tƣợng vay vốn,
thơng qua q trình thẩm định của ngân hàng cho vay.
Trên thế giới , các tổ chức tín dụng sử dụng nhiều phƣơng thức cho vay phù hợp
với từng đối tƣợng khách hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng và đảm bảo an toàn vốn vay cho các ngân hàng
thƣơng mại. Thống đốc Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam đã có quyết định số
1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành: “Quy chế cho vay của tổ chức

tín dụng đối với khách hàng”. Trong quyết định này có quy định một số phƣơng
thức cho vay của các tổ chức tín dụng:
(i) Cho vay từng lần:
Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

16


Phƣơng thức cho vay từng lần là phƣơng thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào
từng kế hoạch, phƣơng án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tƣ cụ thể để cho
vay. Phƣơng thức cho vay từng lần đƣợc áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu
vốn lƣu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những khách hàng sản xuất kinh
doanh không ổn định, nhu cầu vay trả khơng thƣờng xun, có nhu cầu đề nghị vay
vốn từng lần hoặc những khách hàng khơng có tín nhiệm cao đối với ngân hàng
trong quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần
để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. Phƣơng thức
cho vay từng lần đƣợc áp dụng phổ biến trong cho vay ngắn hạn cũng nhƣ cho vay
trung dài hạn. Việc cho vay đối với từng khoản vay là riêng biệt, khơng có sự liên
hệ, phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng. Quy trình của hình thức cho
vay này là mỗi lần vay khách hàng phải ký kết một hợp đồng tín dụng riêng trong
đó có quy định cụ thể về các nội dung nhƣ số tiền vay, lãi suất, thời hạn... Đặc điểm
của phƣơng thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ đƣợc phân định ranh giới
một cách rõ ràng, dễ nhận biết đƣợc lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Ƣu điểm của
phƣơng thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, tìm kiếm thu
nhập, phục vụ mọi đối tƣợng khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn vốn vay và tạo
thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với số tiền vay cụ thể, hạn trả nợ cụ
thể nên ngân hàng có thể tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế của khoản cho vay, từ đó
có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí tránh ứ đọng vốn
và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu lãi của kế toán

cho vay đƣợc thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất cho vay và thời
hạn vay trên hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, phƣơng thức cho vay này cịn có nhiều
nhƣợc điểm đối với cả ngân hàng và khách hàng. Với khách hàng, đây là một hình
thức vay phức tạp bởi thủ tục vay rƣờm rà, mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập
hồ sơ vay vốn, tốn kém thời gian, cơng sức gây khó khăn trong việc vay vốn làm
ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong
kinh doanh nếu khơng có vốn kịp thời. Đối với ngân hàng phải tiến hành theo dõi
từng món vay tại các thời điểm khác nhau để thu nợ gốc và lãi nên chi phí nhân sự

17


cao hơn các hình thức cho vay khác. Hơn nữa, việc định kỳ hạn nợ đối với các món
vay đơi khi cịn mang tính chủ quan, đặc biệt khi đối tƣợng cho vay là các thiết bị
vật tƣ, hàng hoá khó xác định đƣợc chính xác vịng quay vốn lƣu động. Từ đó có
thể sẽ dẫn tới vịng quay vốn lƣu động của khách hàng nếu lớn hơn vòng quay vốn
tín dụng của ngân hàng, dẫn tới tình trạng khách hàng chƣa đến kỳ trả nợ sẽ sử dụng
tiền vào mục đích khác, nếu nhỏ hơn sẽ ảnh hƣởng đến việc trả nợ của khách hàng.
Thông thƣờng, cho vay từng lần chỉ áp dụng cho đối tƣợng khách hàng mới, vay
vốn khơng thƣờng xun, chƣa có lịch sử giao dịch truyền thống, và một số khách
hàng đặc thù (thuộc lĩnh vực xây dựng, xây lắp...) .
(ii) Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng là phƣơng thức cho vay mà việc
cho vay và thu nợ căn cứ vào quá trình nhập, xuất vật tƣ hàng hố, ngân hàng cho
vay khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn phát sinh để nhập vật tƣ hàng hóa và ngân
hàng thu nợ khi doanh nghiệp có thu nhập từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá.
Theo phƣơng thức cho vay này khách hàng đƣợc ngân hàng xác định cho một hạn
mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định để làm căn cứ cho việc

phát tiền vay. Phƣơng thức cho vay theo hạn mức tín dụng thƣờng áp dụng cho các
doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thƣờng xuyên
có nhu cầu vay trả, tốc độ ln chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân
hàng trong quan hệ tín dụng, lịch sử vay trả tốt. Với phƣơng thức cho vay này,
khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phƣơng án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể
đáp ứng... để xác định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định, đồng thời
xác định các tài khoản vay, trả và mức lãi suất từng lần nhận tiền vay. Việc thoả
thuận này phải đƣợc ký kết trong hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu, khách hàng
chỉ cần lập giấy nhận nợ và các chứng từ liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay là
có thể giải ngân. Căn cứ vào các chứng từ của khách hàng, trong phạm vi hạn mức

18


×