Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoạt động tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội đối với vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
________________

________________

LÃ QUỐC CƢỜNG

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH
Chun ngành : KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số

: 60 31 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công triǹ h nghiên cƣ́u của riêng tôi

. Các số

liê ̣u và trić h dẫn nên trong Luâ ̣n văn hoàn toà n trung thƣ̣c. Các kết quả nghiên
cƣ́u của Luâ ̣n văn chƣa đƣơ ̣c công bố trong bấ t kỳ công triǹ h nào.
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2014


Tác giả

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên , tác giả bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới giáo viên

hƣớng

dẫn khoa ho ̣c đã chỉ bảo tâ ̣n tình cho tôi trong suố t quá trình nghiên cƣ́u và
hoàn thành luận văn này . Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới nhà trƣờng
thầ y cô đã quan tâm , tham gia đóng góp ý kiế n và hỗ trơ ̣ tác gi

, các

ả trong quá

trình nghiên cứu, giúp tác giả có cơ sở kiến thức và phƣơng pháp nghiên cứu
để hoàn thiện Luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo các Cơ quan

, các đồng

nghiê ̣p đã quan tâm, hỗ trơ,̣ cung cấ p tài liê ̣u, thông tin cầ n thiế t, tạo điều kiện
cho tác giả có cơ sở thƣ̣c tiễn để nghiên cƣ́u, hoàn thành luận văn.
Cuố i cùng, tác giả chân thành cảm ơn gia đình , bạn bè đã hỗ trợ , đô ̣ng
viên tác giả trong suố t quá triǹ h nghiên cƣ́u và hoàn thiện luận văn./.

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ.............................................................. vi
DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT ...................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài và ý nghiã khoa ho ̣c của đề tài .......................................... 1
2. Tổ ng quan các công trình nghiên cƣ́u liên quan đế n đề tài ...................................... 3
3. Mục đích và nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu của đề tài........................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
5. Câu hỏi nghiên cƣ́u đề tài ......................................................................................... 6
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................................................................... 6
7. Những đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 6
8. Kết cấu nô ̣i dung của luâ ̣n văn ................................................................................. 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI VIỆC XĨA ĐĨI GIẢM
NGHÈO ....................................................................................................................... 8
1.1. TỞNG QUAN VỀ NGHÈ O ĐÓI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ TRỢ
VỐN CHO NGƢỜI NGHÈO ........................................................................... 8
1.1.1. Tổng quan về nghèo đói .............................................................................. 8
1.1.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ vố n để xóa đói giảm nghèo ................................. 11
1.2. VAI TRÒ CỦA VIÊC
̣ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈ O BẰNG NG̀N
VỚN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI................. 13
1.2.1. Ngân hàng chiń h sách xã hô ̣i với công cuô ̣c xóa đói gi ảm nghèo ............ 13
1.2.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng CSXH đối với hộ nghèo .................. 16
1.3. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO ......... 20

1.3.1. Khái niệm về hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo .................................... 20
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng đới với hộ nghèo ....................... 21

iii


1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO THÔNG QUA HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

........................... 22

1.4.1. Kinh nghiệm một số điạ phƣơng ............................................................... 22
1.4.2. Bài học kinh nghiệm vận dụng vào tỉnh Ninh Bình ................................. 29
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

CỦA NGÂN

HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI VIỆC XĨA ĐĨI GIẢM
NGHÈO Ở NINH BÌNH .......................................................................................... 32
2.1. TỔNG QUAN VỀ NINH BÌNH VÀ TÌNH HÌNH XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TRONG TỈNH .................................................................................. 32
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2013 ................ 32
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Ninh Bình ................................................... 36
2.2. VAI TRÒ CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH
BÌNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO........................... 38
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 38
2.2.2. Mơ hình tổ chức và hoạt động ................................................................... 39
2.3. THƢ̣C TRẠNG HOA ̣T ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ NGHÈ O TẠI NHCSXH
TỈNH NINH BÌNH


GIAI ĐOẠN 2008-2013 ............................................ 44

2.3.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo .................................................................... 44
2.3.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2008-2013 ................................................................................................. 46
2.4. THÀNH CÔNG VÀ TỒN TẠI VỀ HOẠT ĐỘNG

TÍN DỤNG NGÂN

HÀNG CSXH ĐỐI VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở NINH BÌNH ........... 56
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................... 56
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 59
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CƠNG TÁC XĨA ĐĨI
GIẢM NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH ................................................................... 66
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU XÓA ĐÓI – GIẢM NGHÈO CỦA
NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020 ....................................................................... 66
3.1.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng chung của tỉnh ............................................... 66
3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng của NHCSXH tại Ninh Bình ........................ 66

iv


3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO Ở TỈNH NINH BÌNH ........................................................................ 67
3.2.1. Hoàn thiện mô hình ma ̣ng lƣới hoa ̣t đô ̣ng tin
́ du ̣ng của NHCSXH ........ 68
3.2.2. Huy đô ̣ng các nguồn vốn nhằm mở rộng cho vay ngƣời nghèo ............. 70
3.2.3. Cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho hộ nghèo ................................. 72

3.2.4. Giải pháp nâng cao chất lƣợng giao dịch ở các điạ phƣơng và có kế
hoạch đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ .................................................... 73
3.2.5. Các giải pháp khác .................................................................................... 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 76
3.3.1. Đối với Nhà nƣớc ...................................................................................... 76
3.3.2. Đối với NHCSXH Việt Nam ..................................................................... 76
3.3.3. Đới với các cấp chính quyền địa phƣơng tại tỉnh Ninh Bình ..................... 78
3.3.4. Đối với Ban đại diện HĐQT- NHCSXH các cấp ...................................... 79
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 82

v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Số hộ nghèo và hộ cận nghèo Ninh Bình năm 2012 ....................... 36
Bảng 2.2. Các nguồn huy động vốn cho vay các hộ nghèo ............................ 44
Bảng 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình đến 31/12/2013.... 47
Bảng 2.4. Báo cáo kết quả điều tra của NHCSXH, khảo sát về một số chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả từ nguồn vốn tín dụng của NHCSXH
(giai đoạn 2008 - 2013) ................................................................... 50
Bảng 2.5. Diễn biến nguồn vốn và dƣ nợ qua 10 năm hoạt động (giai
đoạn 2008-2013) ............................................................................. 52
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả cho vay hộ nghèo từ 2003 - 2013 ...................... 61
Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả cho vay chƣơng trình hộ nghèo về nhà ở từ
năm 2003-2013 ................................................................................ 62
Biểu đồ 2.1. Các nguyên nhân xảy ra nghèo đói ở Ninh Bình ....................... 37
Biểu đờ 2.2.

Các ng̀n huy động vớn cho vay hộ nghèo ............................ 45


Biểu đồ 2.3. Hoạt động tín dụng hộ nghèo ở tỉnh Ninh Bình

đến

31/12/2013 (Nợ q hạn)............................................................ 48

vi


DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc

HĐND

Hô ̣i đồ ng nhân dân

HĐQT

Hô ̣i đồ ng quản tri ̣

KT-XH

Kinh tế – Xã hội

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách xã hội


QĐ-TTg

Quyế t đinh
̣ của Thủ tƣớng Chính phủ

SX-KD

Sản xuất – kinh doanh

TK & VV

Tiế t kiê ̣m và vay vố n

UBND

Ủy ban Nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài và ý nghĩa khoa học của đề tài
Trong lịch sử phát triển của loài ngƣời, vấn đề đói nghèo xuất hiện,
tồn tại và trở thành một thách thức lớn đối với tất cả các q́c gia, khu vực,
thậm chí đã trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Vì thế, cuộc đấu tranh

chống đói nghèo cũng là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ
nhất đối với hầu hết các dân tộc trên thế giới. Việt Nam là một nƣớc đi lên
từ sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển nên tình
trạng đói nghèo vẫn trải dài khắp các tỉnh thành. Mặc dù những năm gần
đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta tăng trƣởng nhanh, đại bộ
phận đời sống nhân dân đã đƣợc tăng lên một cách rõ rệt, nhƣng sự đói
nghèo của dân cƣ đang là một vấn đề nhức nhối rất cấp bách phải tháo gỡ.
Để ngƣời nghèo thoát nghèo là mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - xã hội mà
Đảng và nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm.
Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm
2002; Thủ tƣớng Chính phủ đã có quyết định sớ 131/TTg thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ ngƣời nghèo trƣớc đây nhằm thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc
gia và cam kết trƣớc cộng đồng quốc tế về xóa đói giảm nghèo. NHCSXH ra
đời chính là cầu nới đƣa chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với các
hộ nghèo và các đới tƣợng chính sách khác. Tính đến 2012, sau 9 năm hoạt
động, NHCSXH đã cho vay trên 100.000 tỷ đồng với hơn 11 triệu lƣợt hộ
nghèo và các đối tƣợng chính sách khác đƣợc vay vớn, góp phần to lớn trong
công cuộc xóa đói giảm nghèo (XĐGN).
Theo Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011
– 2020 đƣơ ̣c Thủ tƣớng Chiń h phủ phê duyê ̣t , nhằm phát triển Ngân hàng
Chính sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt

1


tín dụng chính sách xã hội của Nhà nƣớc; gắn liền với việc phát triển các sản
phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho ngƣời nghèo, hộ cận nghèo và các
đới tƣợng chính sách khác.
Mục tiêu cụ thể của chiến lƣợc này là: 100% ngƣời nghèo và các đới

tƣợng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều đƣợc tiếp cận các sản
phẩm, dịch vụ do Ngân hàng Chính sách xã hội cung cấp; Dƣ nợ tăng trƣởng
bình quân hàng năm khoảng 10%; Tỷ lệ nợ quá hạn dƣới 3%/tổng dƣ nợ; Đơn
giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ; Đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ; Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ thống
ngân hàng trong khu vực và trên thế giới; Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và
hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi
ro; Phới hợp, lờng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội với
hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến công,
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ và hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã
hội. Chiến lƣợc cũng đƣa ra nhiều giải pháp nhằm phát triển Ngân hàng chính
sách xã hội theo hƣớng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tớt tín
dụng, chính sách xã hội của nhà nƣớc.
Ninh Bin
̀ h là một tỉnh nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ với 80% dân
số sống bằng nông nghiệp, Ninh Bình là một tỉnh có nền kinh tế chậm phát
triển, tỷ lệ hộ đói nghèo cao. Tuy nhiên, trong mƣời năm qua, nhờ sự ra đời và
hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình, tỷ lệ đói nghèo toàn tỉnh đã giảm rõ
rệt: từ 10,38% (theo tiêu chí 2001 - 2005) x́ng dƣới 5,8% năm 2005; từ
18,02% (theo tiêu chí 2006-2010) x́ng 6,87% năm 2010; từ 12,4% (theo tiêu
chí 2011-2015) x́ng 7,54% năm 2012.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, hoạt động tín dụng của
NHCSXH tỉnh Ninh Bình vẫn cịn khơng ít hạn chế nhƣ: vẫn xảy ra tình trạng

2


cho vay không đúng đối tƣợng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chƣa phù hợp
với từng đối tƣợng, từng mục đích; quy mơ tín dụng cịn thấp; mơ hình hoạt

động của các tổ tiết kiệm và vay vốn bộc lộ nhiều hạn chế… dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn vay thấp.
Trong bới cảnh đó, đề tài “Hoạt đợng tín dụng của Ngân hàng Chính
sách xã hợi đối với cơng tác xóa đói giảm nghèo tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2008-2013” đƣợc nghiên cứu nhằm đƣa ra các giải pháp nâng cao công tác giảm
thiểu đói nghèo ở Ninh Bình trong thời gian tới.
2. Tổ ng quan các công trin
̀ h nghiên cƣ́u liên quan đế n đề tài
Ngân hàng chính sách xã hội viết tắt là NHCSXH, đƣợc thành lập theo
quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày mồng 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
Tƣớng chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Ngân
hàng phục vụ ngƣời nghèo đƣợc thành lập năm 1995 và chính thức đI vào hoạt
động năm 1996, do hệ thống Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam làm đại lý giải ngân, với tổng số vốn cho vay hàng ngàn tỉ đồng tới các
hộ nghèo ở nông thôn. việc tồn tại bộ phận nông dân nghèo ở nông thôn đã thúc
đẩy việc ra đời và hoạt động của ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo. Ngân hàng
Chính sách xã hội (NHCSXH) đƣợc thành lập là sự nỗ lực rất lớn của Chính phủ
Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia và cam kết trƣớc cộng đồng quốc tế về "xóa đói giảm nghèo".
Hiê ̣n nay, mô ̣t số nghiên cƣ́u đánh giá của Ngô Thị Huyền (2008) với
“Giải pháp tín dụng ngân hàng đới với hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam”, nghiên cƣ́u của Nguyễn Anh Tuấn (2011) với “Cho vay
hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Tiền Giang thực trạng và giải pháp”; nghiên
cƣ́u của Nguyễn Minh Đinh
̣ (2011) với “Chính sách xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh Kon Tum”; nghiên cƣ́u của Nguyễn Trung Tăng (2001) với “Giải
pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vớn tín dụng XĐGN”; nghiên

3



cƣ́u của Nguyễn Văn Châu (2009), “Ảnh hƣởng tín dụng ƣu đãi Ngân hàng
chính sách xã hội đến giảm tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang”
nghiên cƣ́u của Nguyễn Viết Hồng (2001) với nghiên cƣ́u “Về việc tách bạch
tín dụng chính sách với tín dụng thƣơng mại trong hoạt động ngân hàng” đề u
chỉ ra vai trò quan trọng của NHCSXH trong công cuộc xóa đói giảm nghèo ở
Viê ̣t Nam . Các nghiên cứu đều chỉ rõ : Hoạt động của NHCSXH là không vì
mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nới
đƣa chính sách tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đới tƣợng
chính sách khác; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc các chủ chƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc; các hộ nghèo, hộ chính sách có điều kiện gần
gũi với các cơ quan công quyền ở địa phƣơng, giúp các cơ quan này gần dân và
hiểu dân hơn. Đƣợc nhà nƣớc bảo hộ nhƣng NHCSXH vẫn luôn từng bƣơc đổi
mới, phát triển linh hoạt, ngày càng xã hội hoá để theo kịp sự phát triển kinh tế xã
hội nhanh chóng của đất nƣớc. Bởi thế mà trên thị trƣờng tài chính, một sản
phẩm của nền kinh tế thị trƣờng, cũng không thể thiếu sự có mặt của NHCSXH.
Với nhiều hoạt động huy động vốn có hiệu quả, NHCSXH đã biến tài chính tín
dụng thành cơng cụ hữu hiệu trong chính sách phát triển của mình. Vấn đề xóa
đói giảm nghèo và tín dụng phục vụ công tác XĐGN đã đƣợc nghiên cứu trên
phạm vi cả nƣớc, cũng nhƣ ở một số địa phƣơng. Một số đề tài đã nghiên cứu
về tác động của các công cụ chính sách đới với cơng tác giảm nghèo ở tỉnh
hoặc một huyện cụ thể mà chƣa phân tích riêng lẻ tác động của nguồn vốn ƣu
đãi và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ƣu đãi đới với hộ nghèo
trên địa bàn tỉnh.
Mô ̣t n ghiên cƣ́u về NHCSXH ở tin̉ h Ninh Biǹ h của tác giả Đỗ Ngọc
Tân (2012). Nghiên cƣ́u đã chỉ ra đƣơ ̣c các hoạt động của NHCSXH tỉnh vẫn
còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đó là nhiều hộ nghèo đủ điều kiện có nhu
cầu vay nhƣng chƣa đƣợc vay, số hộ nghèo thoát nghèo từ nguồn vốn vay của

4



NHCSXH chƣa cao, tình trạng cho vay không đúng đối tƣợng diễn ra khá phổ
biến... dẫn đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo vẫn thấp so với mục tiêu đề ra. Đỗ
Ngọc Tân (2012) đã hệ thống hóa những vấn đề lý ḷn cơ bản về đói nghèo,
tín dụng đới với hộ nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu
quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo. Bên ca ̣nh đó, Đỗ Ngọc Tân (2012) đã phân tích, đánh giá
thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Ninh Bình. Đồng thời,
chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chƣơng trình cho vay hộ nghèo tại
Ninh Bình trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở mục tiêu hoạt động của
NHCSXH tỉnh Ninh Bình, luận văn đƣa ra các nhóm giải pháp và một sớ kiến
nghị với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng chính quyền các
cấp tại Ninh Bình, Ban Đại diện HĐQT các cấp, NHCSXH tỉnh Ninh Bình,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đới với hộ nghèo.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý
luận về đói nghèo, vai trị và tầm quan trọng của tín dụng đối với công cuộc
xóa đói giảm nghèo ; phân tích, đánh giá đúng mức thực trạng hoạt động cho
vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình. Chỉ rõ những tồn tại, tìm
ra nguyên nhân và đề xuất những giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm phát
triển tín dụng đối với hộ nghèo trên địa bàn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đói nghèo trong tin̉ h Ninh
Bình và hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH tại
tỉnh Ninh Bình.
 Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm vai trò của việc XĐGN bằng ng̀n
vớn tín dụng của NHCSXH, kinh nghiệm của một sớ tỉnh thành về XĐGN
thơng qua hoạt động tín dụng của NHCSXH, trong đó đi sâu vào phân tích
thực trạng hoạt động tín dụng của NHCSXH tại tỉnh Ninh Bình trong giai

đoạn 2008-2013 và đề xuất các giải pháp đến năm 2015.
5


5. Câu hỏi nghiên cƣ́u đề tài
Nghiên cƣ́u dƣ̣ kiế n sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Nghèo đói là gì? Tính cấp thiết của việc phải xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam?
- Hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH ở các điạ
phƣơng trong cả nƣớc đƣợc thực hiện nhƣ thế nào ? Kinh nghiê ̣m của
các địa phƣơng và xác định bài học tốt cho tỉnh Ninh Bình?
- Thế nào là hoạt động tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo

? Hoạt động

tín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo của NHCSXH ta ̣i tỉ nh Ninh Bình đã
và đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?
- Thực trạng hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh
Bình trong nhƣ̃ng năm qua đƣơ ̣c thƣ̣c hiê ̣n nhƣ thế nào ? Các ƣu điểm ,
hạn chế, các vƣớng mắc cần đƣợc khắc phục là gì?
- Các cơ quan Nhà nƣớc, các Hiệp hội, các Ban ngành địa phƣơng và đặc
biê ̣t là NHCSXH tỉnh Ninh Bình cầ n làm gì, có những phƣơng hƣớng
và giải pháp gì để hoàn thiện các chính sách , các mục tiêu liên quan
đến hoạt động t ín dụng nhằm xóa đói giảm nghèo thành công tại tỉnh
Ninh Bin
̀ h?
6. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng bao gờm: phƣơng pháp phân
tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu và thông tin từ các ng̀n tài liệu
nhƣ sách, báo, tạp chí, các trang web trong và ngoài nƣớc để xác định và luận

giải những vấn đề về hoạt động xóa đói giảm nghèo của NHCSXH trên phạm
vi tồn q́c nói chung và tại tỉnh Ninh Bình nói riêng.
7. Những đóng góp mới của luận văn
Luâ ̣n văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, sự cần thiết
phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết

6


khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đới với hộ nghèo. Đề tài t iến
hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội, rút ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc đối với công tác cho vay hộ nghèo
tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2013, nhất là đã chỉ
rõ nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề
xuất các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ , NHCSXH Việt
Nam, với cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp tại tỉnh Ninh Bình , NHCSXH
tỉnh Ninh Bình , góp phần nâng cao hiệu quả cũng nhƣ vai trò của NHCSXH
đối với hộ nghèo.
Luâ ̣n văn tiế n hành khảo sát nắm bắt số liệu thực tế, xác định rõ ngƣời
thụ hƣởng trực tiếp, nhu cầu, năng lực cũng nhƣ những khó khăn các hộ
nghèo ở Nình Bình với kết quả và số liệu, thông tin đáng tin cậy; kết nối với
định hƣớng của tỉnh, chính sách của nhà nƣớc, phù hợp với xu thế phát triển
của địa phƣơng để đƣa ra những giải pháp hiệu quả, thiết thực. Các giải pháp
thực hiện phải kết nối một cách chủ động và linh hoạt với các chƣơng trình,
kế hoạch khác của các sở, ngành có liên quan để tận dụng nguồn lực; đồng
thời phát huy tối đa vai trò của xã hội hóa. Giải pháp hỗ trợ mang tính bền
vững đến từng địa chỉ cụ thể để giúp các hộ thanh niên nghèo lập nghiệp,
vƣơn lên thoát nghèo bằng chính khả năng lao động của mình.
8. Kết cấu nơ ̣i dung của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung

của Luâ ̣n văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của NHCSXH đới với việc
xóa đói giảm nghèo.
Chƣơng 2:

Thực trạng hoạt động tín dụng của NHCSXH đới với việc xóa đói
giảm nghèo ở Ninh Bình.

Chƣơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng của NHCSXH đới với
cơng tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh Ninh Bình.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGHÈ O ĐÓI VÀ

SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỖ

TRỢ VỐN CHO NGƢỜI NGHÈO
1.1.1. Tổng quan về nghèo đói
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về nghèo đói, tùy thuộc vào cách
tiếp cận, thời gian nghiên cứu và sự phát triển kinh tế của một quốc gia. Hội
nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dƣơng do
ESCAP tổ chức vào tháng 09/1993 tại Thái Lan đã thống nhất cho rằng
“Nghèo là thực trạng một bộ phận dân cƣ không đƣợc hƣởng và thỏa mãn nhu
cầu cơ bản của con ngƣời, mà những nhu cầu này đƣợc xã hội thừa nhận tùy

theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa
phƣơng”. Đây là một khái niệm khá đầy đủ về đói nghèo đƣợc nhiều nƣớc trên
thế giới sử dụng, trong đó có Việt Nam.
Nghèo không chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn
trong việc tiếp cận dịch vụ, nhƣ giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu
tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế
kinh tế thị trƣờng hiệu quả, trong đó có các thị trƣờng đất đai, vốn và lao động
cũng nhƣ các thể chế nhà nƣớc đƣợc cải thiện có trách nhiệm giải trình và vận
hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng nhƣ một môi trƣờng kinh
doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm chất
quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
1.1.1.2. Các tiêu chí về đói nghèo
Để xác định mức độ đói, nghèo ngƣời ta thƣờng dựa trên mức thu nhập
hoặc mức chi tiêu. Một ngƣời đƣợc coi là đói, nghèo nếu mức độ chi tiêu hoặc

8


thu nhập dƣới mức tối thiểu cần thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản.
Mức tối thiếu này đƣợc gọi là “ngƣỡng đói nghèo”. Các yếu tố đáp ứng nhu
cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội, do đó, “ngƣỡng đói nghèo”
khác nhau theo thời gian, địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngƣỡng thích
hợp với mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình.
Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lƣờng mức độ nghèo
của các hộ dân tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên
thế giới. Đại diện của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội cho biết, số liệu
thống kê trên dựa theo tiêu chuẩn mới, cụ thể: Thu nhập hàng tháng của hộ
gia đình nghèo là 400.000 đồng trở xuống ở nông thôn và 500.000 đồng trở
xuống ở thành thị.
Cho đến năm 2009, theo chuẩn nghèo trong Quyết định của Thủ tƣớng

chính phủ Việt Nam sớ 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về
việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010, cả nƣớc Việt Nam
hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số. Và đến năm 2011, theo
chuẩn nghèo mới, cả nƣớc Việt Nam hiện có khoảng 3 triệu hộ nghèo.
Theo chuẩn trên, nhiều hộ nghèo mặc dù đã thốt nghèo nhƣng vẫn
khơng đủ sớng, đời sớng khó khăn nên rất nhiều ngƣời muốn còn đƣợc thuộc
diện nghèo mãi để tiếp tục đƣợc nhận các khoản hỗ trợ nhƣ vay vốn ƣu đãi.
Dù theo cách đánh giá nào đi nữa thì bộ phận dân nghèo ở Việt Nam
hiện nay còn khá lớn. Vì có nhiều nguyên nhân khác nhau nên chúng ta
cần phải đứng trên nguyên nhân của từng hộ gia đình để đƣa ra biện pháp hỗ
trợ hiệu quả.
1.1.1.3. Nguyên nhân nghèo đói
Nghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhóm các yếu tớ, nhƣng
chung quy lại thì có thể chia ngun nhân đói nghèo của nƣớc ta theo các
nhóm sau:

9


a) Nhóm ngun nhân do bản thân người nghèo
-

Thiếu vớn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên
nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thƣờng rơi vào vịng luẩn
quẩn, sản xuất kém, làm khơng đủ ăn, phải đi thuê, đi vay để đảm
bảo cuộc sống tới thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vớn sản xuất
là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng
cao đời sống của các hộ gia đình nghèo. Kết quả điều tra xã hội
học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở nƣớc ta năm
2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ

đƣợc điều tra.

-

Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phƣơng pháp canh tác cổ
truyền đã ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính,
thƣờng sớng ở những nơi hẻo lánh, giao thơng đi lại khó khăn, thiếu
phƣơng tiện, con cái thất học,… Những khó khăn đó làm cho hộ
nghèo khơng thể nâng cao trình độ dân trí, khơng có điều kiện áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và
trình độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu
quả.

-

Thiếu sức khỏe: Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con
ngƣời vào tình trạng nghèo đói trầm trọng.

-

Thiếu tài ngun: Đất canh tác ít, tình trạng khơng có đất canh tác đang
có xu hƣớng tăng lên.

-

Thiếu việc làm, thiếu sự chủ động trong việc tìm kiếm việc làm. Mặt
khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều ngƣời dân bị mất
sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc
thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những cơng việc
nặng nhọc.


10


b) Nhóm ngun nhân do mơi trường tự nhiên xã hội.
Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu sắc đến sản xuất
nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt
: thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác ít,
địa hình phức tạp, giao thơng đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc
khơng có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
1.1.2. Sự cần thiết phải hỗ trợ vố n để xóa đói giảm nghèo
Đói nghèo là hiện tƣợng phổ biến của nền kinh tế thị trƣờng và tồn
tại khách quan đối với mỗi q́c gia trong q trình phát triển. Đặc biệt
đới với nƣớc ta, q trình chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng t ừ xuất
phát điểm nghèo nàn lạc hậu dẫn đến tình trạng đói nghèo khơng thể tránh
khỏi. Nhƣ vậy, hỗ trợ ngƣời nghèo trƣớc hết là mục tiêu của xã hội. Xóa đói
giảm nghèo sẽ hạn chế đƣợc các tệ nạn xã hội, tạo sự ổn định cơng bằng
xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế. Ngƣời nghèo đƣợc hỗ trợ để
tự vƣơn lên, tạo thu nhập, từ đó làm tăng sức mua, khuyến khích sản xuất
phát triển. Chính vì vậy, quan điểm cơ bản của chiến lƣợc phát triển xã
hội mà Đảng ta đã đề ra là phát triển kinh tế, ổn định và công bằng xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
XĐGN là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
tất cả các quốc gia trên thế giới, đó cũng là một trong những mục tiêu hàng
đầu trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
Nghèo đói đi liền với lạc hậu và là trở ngại lớn đối với sự phát triển.
Nói cách khác, XĐGN sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển, ngƣợc lại tăng
trƣởng kinh tế gắn với công bằng xã hội là nhân tố đảm bảo thành công
trong công tác XĐGN.


11


Xóa đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị - xã hội.
Nghèo đói là nguyên nhân quan trọng làm phát sinh các tệ nạn xã hội
nhƣ trộm cắp, cƣớp giật, ma tuý, mại dâm... đi đôi với nó là sự tăng dân sớ,
suy giảm thể lực, trí lực. Nếu nghèo đói không đƣợc chú ý giải quyết, tỷ lệ
và cấp độ của nghèo đói vƣợt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến hậu quả về
mặt chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, là mơi trƣờng thuận
lợi cho âm mƣu “diễn biến hoà bình” và “chiến tranh biên giới mềm” của
các thế lực thù địch.
Tóm lại, hỗ trợ ngƣời nghèo là một tất yếu khách quan. Xuất phát từ
lý do của sự đói nghèo có thể khẳng định rằng: mặc dù kinh tế đất nƣớc có
thể tăng trƣởng nhƣng nếu khơng có chính sách và chƣơng trình riêng
về XĐGN thì các hộ gia đình nghèo khơng thể thốt ra khỏi đói nghèo.
Chính vì vậy, Chính phủ đã đề ra những chính sách đặc biệt trợ giúp
ngƣời nghèo, nhằm thu hẹp dần khoảng cách giữa giàu và nghèo.
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lƣợc toàn diện về tăng trƣởng và xóa
đói, giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQCP của Chính phủ về “Chƣơng trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
đối với 62 huyện nghèo nhất trong cả nƣớc (2008-2013), Việt Nam đã đạt
đƣợc những kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo. Theo
Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân hàng
thế giới World Bank, hơn 30 triệu ngƣời Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo
trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60%
hồi đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt
đƣợc tỷ lệ nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lƣợt hơn 90% và
70%.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lƣơng Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam là một trong những nƣớc đạt đƣợc thành tích nổi bật trong


12


việc giảm số ngƣời bị đói từ 46,9% (32,16 triệu ngƣời) giai đoạn 1990 –
1992 xuống còn 9% (8,01 triệu ngƣời) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã
đạt đƣợc Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hƣớng tới mục tiêu
giảm một nửa số ngƣời bị đói vào năm 2015.
Tuy đạt đƣợc những thành tích đáng mừng nhƣng công cuộc xóa đói
giảm nghèo của Việt Nam lại đang đối mặt với những thách thức mới. Phần
lớn những ngƣời nghèo còn lại sống ở vùng nông thôn xa xôi, hạn chế về tài
sản, trình độ học vấn và điều kiện sức khỏe kém. Nghèo trong các nhóm dân
tộc thiểu số là một thách thức kéo dài. Tuy chỉ chiếm 15% dân số cả nƣớc
nhƣng chiếm tới 47% tổng số ngƣời nghèo vào năm 2010, so với 29% năm
1998. Hơn nữa, những ngƣời nghèo ngày càng khó tiếp cận với các điều
kiện giảm nghèo chung do không theo kịp tốc độ gia tăng của các điều kiện
giảm nghèo, đặc biệt là đồng bào vùng sâu, vùng xa, ngƣời dân tộc thiểu số.
Bên cạnh những thách thức giảm nghèo mang tính lâu dài thì cơng
cuộc giảm nghèo ở nƣớc ta còn phải tính đến một sớ thách thức mới nhƣ:
Bất ổn vĩ mô ngày càng tăng khiến cho tốc độ giảm nghèo có xu hƣớng
chậm lại; nghèo tại khu vực thành thị gia tăng do tốc độ đô thị hóa nhanh
khiến ngƣời dân gặp khó khăn trong giai đoạn chuyển đổi và nguy cơ tái
nghèo mới ở khu vực nông thơn, ven biển,…
1.2. VAI TRỊ CỦA VIỆC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈ O BẰNG
NG̀N VỚN TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỢI
1.2.1. Ngân hàng chính sách xã hơ ̣i với cơng c ̣c xóa đói giảm nghèo
Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Bank
for Social Policies, viết tắt: VBSP) là ngân hàng quốc doanh đƣợc thành lập
theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ

tƣớng Chính phủ Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ Ngƣời

13


nghèo thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt Nam.
Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm
các đối tƣợng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn, các đới tƣợng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao
động có thời hạn ở nƣớc ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất,
kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
khu vực II và khu vƣ̣c III.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống
nhất trong phạm vi cả nƣớc, với vốn điều lệ ban đầu là 5 nghìn tỷ đồng và
đƣợc cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời hạn
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách Xã hội hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận,
đƣợc Nhà nƣớc Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán. Tỷ lệ dự trữ bắt
buộc của ngân hàng bằng 0%. Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền
gửi và đƣợc miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nƣớc.
Xóa đói giảm nghèo là chủ trƣơng lớn của Đảng và Nhà nƣớc , là trách
nhiê ̣m của toàn xã hô ̣i đố i với ngƣời nghèo và các đố i tƣơ ̣ng chiń h sách . Để
góp phần thực hiện thắng lợi chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Qú t đinh
̣ sớ 131/2002/QĐTTg ngày 04/10/2002 về việc thành lâ ̣ p Ngân hàng Chính sách xã hội , trên
cơ sở tở chƣ́c la ̣i Ngân hàng Phu ̣c vu ̣ ngƣời nghèo

, nhằ m tách tiń du ̣ng ƣu

đaĩ ra khỏi tin

́ du ̣ng thƣơng ma ̣i .
Hoạt động của NHCSXH không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của
NHCSXH có vai trò rất quan trọng, đƣợc ví nhƣ là cầu nới đƣa chính sách
tín dụng ƣu đãi của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đới tƣợng chính sách
khác; tạo điều kiện cho ngƣời nghèo tiếp cận đƣợc các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc; hộ nghèo và các đới tƣợng chính sách có điều

14


kiện gần gũi với các cơ quan công quyền ở địa phƣơng, giúp các cơ quan
này gần dân và hiểu dân hơn.
Chính sách tín dụng ƣu đãi đới với ngƣời nghèo và các đới tƣợng
chính sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nƣớc; đã hỗ trợ vốn cho
trên 13,4 triệu lƣợt hộ nghèo; số khách hàng còn dƣ nợ là gần 8,4 triệu
khách hàng, tăng hơn 6,4 triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân
hàng Phục vụ ngƣời nghèo; dƣ nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5
triệu đồng/hộ năm 2002 lên 13,00 triệu đờng/hộ vào tháng 10 năm 2012.1
Vớn tín dụng ƣu đãi đã góp phần giúp 2,8 triệu hộ thoát khỏi ngƣỡng
nghèo; thu hút đƣợc 3,0 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng đƣợc gần
4,5 triệu công trình nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn; 3,0 lƣợt
triệu học sinh, sinh viên; 100 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vƣợt lũ đồng
bằng sông Cửu Long; hơn 500 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính
sách chƣa có nhà ở; gần 100 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách đƣợc
vay vớn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn
giao (theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,31% vào tháng 10 năm 2012.
Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã đƣợc cộng đồng
quốc tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm
là 2%, đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH đang tiếp
tục phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hóa

hoạt động; góp phần thực hiện thành công chƣơng trình mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn
thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao, thực sự trở thành lực lƣợng kinh tế hữu hiệu
nhằm ổn định chính trị - xã hội của đất nƣớc.

1

/>
15


1.2.2. Hoạt động tín dụng của ng ân hàng CSXH đối với hộ nghèo
1.2.2.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng chính sách
Về bản chất, tín dụng là quan hệ vay mƣợn lẫn nhau và hoàn trả cả gốc
lẫn lãi trong một khoản thời gian nhất định đã đƣợc thỏa thuận giữa ngƣời đi
vay và ngƣời cho vay. Hay nói cách khác , tín dụng là một phạm trù kinh tế ,
trong đó mỗi cá nhân hay tổ chức nhƣờng quyền sử dụng một khối lƣợng lớn
giá trị hay hiện vật cho cá nhân hay tổ chức khác với thời hạn hoàn trả với
cùng mức lãi suất, cách thức vay mƣợn...Tín dụng ra đời tờn tại và phát triển
cùng với nền sản xuất hàng hóa. Trong điều kiện nền kinh tế còn tồn tại song
song hàng hóa và quan hệ hàng hóa tiền tệ thì sự tờn tại của tín dụng là một
tất yếu khách quan.
Tín dụng chính sách là cơng cụ tài chính quan trọng , là hệ thớng các
biê ̣n pháp liên quan đế n viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n các chƣơng triǹ h tiń du ̣ng ƣu đaĩ c ủa
chính phủ để thực hiện các mục tiêu tăng trƣởng kinh tế và xóa đói giảm
nghèo. NHCSXH đƣơ ̣c nhà nƣớc giao nhiê ̣m vu ̣ thƣ̣c hiê ̣n chƣơng triǹ h tiń
dụng cho vay ƣu đãi đến hộ nghèo và các đới tƣợng chính sách khác . Với tƣ
cách là một ngân hàng , NHCS có thể huy đô ̣ng vố n tƣ̀ xã hô ̣i bằ ng các hiǹ h
thƣ́c: phát hành chứng từ có giá , huy đô ̣ng tiề n gƣ̉i có kỳ ha ̣n và không kỳ
hạn. Phầ n chênh lê ̣ch giƣ̃a laĩ suấ t huy đô ̣ng và cho vay sẽ đƣơ ̣c cấ p bù t




ngân sách nhà nƣớc. Mục tiêu chủ yếu các hoạt động tín dụng NHCSXH là phục
vụ các đới tƣợng chính sách nhƣ ngƣời nghèo
, sinh viên, lĩnh vực xuất nhập khẩu,
lĩnh vực nông nghiệp,… theo các đă ̣c điể m khác nhau mà trƣớc hết không là mu ̣c
tiêu lơ ̣i nhuâ ̣n, thủ tục và điều kiện vay đơn giản và linh hoạt cho từng đối tƣợng
;
lãi suất vay thƣờng quy định thấp hơn lãi suất thị trƣờng
.
1.2.2.2. Tín dụng đối với người nghèo
Tín dụng đới với hộ nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những ngƣời nghèo, có sức lao động, nhƣng thiếu vốn để phát triển sản xuất

16


trong một thời gian nhất định phải hoàn trả số tiền gốc và lãi, tùy theo từng
nguồn có thể hƣởng theo lãi suất ƣu đãi khác nhau nhằm giúp ngƣời nghèo
mau chóng vƣợt qua nghèo đói vƣơn lên hòa nhập cùng cộng đờng.
Tín dụng đới với ngƣời nghèo hoạt động theo các mục tiêu nguyên tắc,
điều kiện riêng, khác với các loại hình tín dụng của các Ngân hàng thƣơng
mại ở những yếu tớ cơ bản sau:
* Mục tiêu tín dụng: Tín dụng đới với hộ nghèo nhằm vào việc giúp
những ngƣời nghèo đói có vốn sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống, hoạt
động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, khơng vì mục đích lợi lợi nḥn.
* Ngun tắc cho vay: Cho vay hộ nghèo có sức lao động nhƣng thiếu
vốn sản xuất kinh doanh. Hộ nghèo vay vốn phải là những hộ đƣợc xác định
theo chuẩn mực nghèo đói đƣợc công bố trong từng thời kỳ. Thực hiện cho

vay có hoàn trả (cả gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
* Phƣơng thức cho vay: Tùy theo nguồn vốn, thời kỳ khác nhau, địa
phƣơng khác nhau có thể qui định các điều kiện cho phù hợp với thực tế.
Nhƣng một trong những điều kiện cơ bản nhất của tín dụng đới với hộ nghèo
đó là: Khi vay vốn không phải thế chấp tài sản; vốn vay phải đƣợc đƣa đến
tận tay hộ nghèo; thủ tục cho vay phải đơn giản, thuận tiện; cho vay thông qua
các Tổ tiết kiệm và vay vốn; ƣu tiên cho vay để phát triển sản xuất kinh
doanh; kết hợp cho vay vốn với hƣớng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngƣ, chuyển giao công nghệ và có sự giám sát chặt
chẽ; có cơ chế khuyến khích các hộ vay trả nợ đúng hạn bằng cách cho vay
tiếp với khoản vay lớn hơn.
* Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay hộ nghèo có thể ƣu đãi so với lãi
suất cho vay thƣơng mại, song điều quan trọng nhất là cho vay đúng đối
tƣợng, đúng cơ hội làm ăn, mức cho vay đúng yêu cầu của hộ nghèo.
* Kì hạn cho vay: Tín dụng đới với hộ nghèo cần phải áp dụng kì hạn

17


×