Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phát triển theo hướng bền vững khu công nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

TRẦN KHẮC BIÊN

PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

TRẦN KHẮC BIÊN

PHÁT TRIỂN THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
KHU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Quản lý kinh tế

Mã số

: 60 34 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP

HÀ NỘI – 2014


MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................ i
Danh mục bảng.................................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG .............................................. 9
1.1.Khái luận về Khu công nghiệp ................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm .................................................................... 9
1.1.2. Các loại hình khu cơng nghiệp ..................................................... 13
1.1.3 Vai trị của khu cơng nghiệp .......................................................... 14
1.2 Quan niệm về phát triển bền vững ........................................................ 15
1.3 Nội dung phát triển KCN theo hƣớng bền vững ................................... 18
1.4 Một số tiêu chí nhằm đánh giá KCN phát triển theo hƣớng bền vững . 20
1.5 Kinh nghiệm một số nƣớc trong xây dựng và phát triển các KCN theo
hƣớng bền vững........................................................................................... 22
1.5.1 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp của Đài
Loan ......................................................................................................... 22
1.5.2 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp của
Trung Quốc ............................................................................................. 26
1.5.3 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp của Hàn
Quốc ........................................................................................................ 30
1.5.4 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp của Thái

Lan ........................................................................................................... 32
1.5.5 Kinh nghiệm xây dựng và phát triển các khu công nghiệp của
Malaysia .................................................................................................. 34


1.5.6 - Một số bài học kinh nghiệm của các nước cho việc phát triển các
KCN tại Việt Nam.................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2013 ................................... 37
2.1. Quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Việt Nam................... 37
2.1.1 Giai đoạn hình thành xây dựng các khu cơng nghiệp (1991-1995)37
2.1.2 Giai đoạn hồn thiện cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy các khu
công nghiệp phát triển (1996-2005) ....................................................... 38
2.1.3 Giai đoạn khu công nghiệp phát triển trong bối cảnh Việt Nam hội
nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực (từ năm 2006 đến nay) .. 39
2.2 Những kết quả chính đạt đƣợc trong quá trình phát triển các khu cơng
nghiệp ở Việt Nam ...................................................................................... 40
2.3 Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu .............................................. 48
Chƣơng 3: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG CÁC KCN VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI.......................... 55
3.1 Định hƣớng phát triển các KCN Việt Nam từ nay đến năm 2020 ........ 55
3.2 Một số giải pháp cụ thể ......................................................................... 56
3.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách ..................................................... 56
3.2.2 Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN ........................................... 57
3.2.3 Nhóm giải pháp liên quan đến đào tạo nguồn nhân lực và có các
chính sách quan tâm đến đời sống người lao động tại các KCN ........... 58
3.2.4 Tăng cường giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các KCN ... 59
3.2.5 Cải thiện chất lượng thu hút đầu tư ............................................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hố, hiện đại hố

2

ĐTNN

Đầu tƣ nƣớc ngồi

3

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi

4


KCN, KCX, KKT Khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế

5

VCCI

Phịng Cơng nghiệp Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1.

Bảng 2.1

2.

Bảng 2.2

3.

Biểu đồ 2.3

Nội dung


Một số chỉ số phát triển của các KCN

Trang
41

Các địa phƣơng dẫn đầu về thu hút ĐTNN
43

vào các KCN
Cơ cầu lao động trong KCN

ii

48


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hơn 20 năm qua, trong cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nƣớc, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều chủ trƣơng đúng đắn, nhờ vậy đã tạo điều kiện
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ. Đại hội lần thứ VI của Đảng (1986) đã
đánh dấu bƣớc đổi mới căn bản về nhận thức và tƣ duy về kinh tế mà trọng
tâm là chủ trƣơng chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ
chế kinh tế hàng hố nhiều thành phần. Khu cơng nghiệp (KCN), Khu chế
xuất (KCX) đƣợc hình thành và phát triển bắt nguồn từ tƣ duy đổi mới tại Đại
hội Đảng VI.
Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới cùng
với sự sụp đổ của Liên Xô và khố XHCN Đông Âu đã ảnh hƣởng mạnh mẽ tới
nền kinh tế và đời sống xã hội nƣớc ta. Đây là một trong những yếu tố rất quan
trọng, đồng thời cũng là sự đòi hỏi của thực tiễn khách quan để Đại hội lần thứ

VII của Đảng đề ra chủ trƣơng, đƣờng lối đổi mới mạnh mẽ và toàn diện, thực
hiện cơng nghiệp hố (CNH), hiện đại hố (HĐH) đất nƣớc trên cơ sở điều
kiện của đất nƣớc và yêu cầu của thời đại. Chủ trƣơng đổi mới này đã đƣợc cụ
thể hoá bằng chiến lƣợc tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đƣợc triển khai để
thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng VII, trong đó có chính sách phát triển
KCN với sự ra đời của KCX Tân Thuận tại thành phố Hồ Chí Minh vào ngày
24/9/1991. Tiếp đó, Chính phủ ban hành một loạt các văn bản quy phạm pháp
luật liên quan đến các KCN nhƣ Nghị định 322/HĐBT ngày 18/10/1991 của
Hội đồng Bộ trƣởng và Nghị định 192/CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ là
những định hƣớng lớn cho các KCN phát triển.
Việc thành lập những khu vực tập trung trên cơ sở tạo ra những điều
kiện, yếu tố thuận lợi về pháp lý và kỹ thuật hạ tầng trên một địa bàn hạn chế
1


phù hợp với khả năng về tài chính, quản lý là một sách lƣợc đúng đắn mà
nhiều nƣớc trên thế giới theo đuổi nhằm phát huy tối đa những lợi thế so sánh
để thu hút vốn, khuyến khích sản xuất và các dịch vụ sản xuất, thực hiện cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá phục vụ xuất khẩu và thị trƣờng trong nƣớc. Xây
dựng và phát triển các KCN đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc xác định rõ trong các
văn kiện quan trọng về đƣờng lối phát triển kinh tế - xã hội đất nƣớc. Sự hình
thành và phát triển các KCN ở Việt Nam gắn liền với quá trình ra đời các văn
bản pháp quy của Đảng và Nhà nƣớc. Đặc biệt là các Nghị quyết của Đảng tại
các kỳ Đại hội từ năm 1986 đến nay đã hình thành hệ thống các quan điểm
nhất quán của Đảng và phát triển KCN, khẳng định vai trò của KCN trong
việc “tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại” (Nghị quyết Đại hội X). Đây chính là cơ sở để
triển khai xây dựng quy hoạch, cơ chế, chính sách phát triển KCN trong 15
năm (1991-2006) và trong thời gian tiếp theo.
Qua hơn 20 năm hình thành và phát triển các KCN ở Việt Nam, có thể

khẳng định những thành tựu, đóng góp của các KCN vào phát triển kinh tế là
cơ bản và nổi bật, góp phần quan trọng trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện
đại hố (CNH-HĐH) đất nƣớc. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai các KCN
hiện nay vẫn cịn bộc lộ những mặt hạn chế, những khó khăn cần phải tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn mà trong đó tập trung
một số vấn đề liên quan đến công tác quản lý kinh tế nhƣ quy hoạch, giải
phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng, chất lƣợng thu hút đầu tƣ, công tác bảo vệ
môi trƣờng, vấn đề lao động, cơ chế, các chính sách kinh tế, pháp luật liên
quan tới KCN cịn chồng chéo, chƣa đồng bộ dẫn đến việc phát triển các
KCN hiện nay chƣa mang tính gắn kết và bền vững.
Để đóng góp vào giải quyết các vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài “Phát
triển theo hƣớng bền vững Khu công nghiệp ở Việt Nam”. Đề tài đƣợc thiết
2


kế hƣớng đến trả lời câu hỏi: Các giải pháp cơ bản nào nhìn từ khía cạnh
quản lý kinh tế có thể giúp phát triển bền vững các Khu cơng nghiệp Việt
Nam hiện nay?
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Liên quan đến Đề tài đã có một số cơng trình nghiên cứu nhƣ:
- Lê Tuyển Cử, “Những biện pháp phát triển và hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nƣớc đối với khu công nghiệp ở Việt Nam”, Luận án Tiến sỹ
Kinh tế 2003.
Trong Luận án đã làm rõ những vấn đề: (1) Làm rõ vai trò của KCN
trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc; (2) Phân tích những
đặc trƣng và nội dung của cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN ở
Việt Nam, xem xét thực trạng và phát triển của các KCN ở Việt Nam trong
những năm qua; (3) Đánh giá những ƣu nhƣợc điểm đã đạt đƣợc trong hoạt
động phát triển và công tác quản lý nhà nƣớc các KCN, chỉ ra những yếu
kém và nguyên nhân của chúng để từ đó đề xuất các giải pháp và điều kiện

nhằm hoàn thiện mơ hình, hoạt động phát triển và cơng tác quản lý nhà nƣớc
đối với KCN.
- Phạm Văn Sơn Khánh, “Hoàn thiện hoạt động của các khu cơng nghiệp
trọng điểm phía Nam”, Luận án Tiến sỹ Kinh tế 2006.
Trong Luận án đã làm rõ những vấn đề: (1) Phân tích nguồn gốc sự hình
thành, mục tiêu thành lập các KCN trên thế giới; Các yếu tố tác động đến việc
xây dựng các KCN ở Việt Nam và những kinh nghiệm về phát triển các KCN
ở Châu Á; Sự hình thành các KCN vùng kinh tế trọng điểm phía Nam dựa
vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, những thuận lợi khó khăn trong q
trình hình thành và hoạt động của các KCN; (2) Phân tích thực trạng kết quả
phát triển các KCN vùng kinh tế trọng điểm phía Nam giai đoạn 2001-2005.
3


Đánh giá nguyên nhân thành tựu, sự tồn tại hoạt động KCN dựa trên các yếu
tố tác động đến việc hình thành các KCN; (3) Đề xuất những giải pháp hồn
thiện hoạt động các KCN tại vùng kinh tế phía Nam đến năm 2010.
Hai Luận án Tiến sỹ của nghiên cứu sinh Lê Tuyển Cử và Phạm Văn
Sơn Khánh đã đƣa ra cơ sở lý luận liên quan đến xây dựng và phát triển KCN.
Tuy nhiên, hai Luận án mới chỉ dừng lại ở khía cạnh đi sâu vào nghiên cứu
công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động của các KCN mà chƣa đƣa ra
các giải pháp nhằm góp phần bảo đảm sự hoạt động bền vững của các KCN,
đặc biệt là trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực có nhiều biến
động, tác động khơng có lợi đến việc xây dựng và thu hút đầu tƣ tại các KCN
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Nguyễn Hồng Nhật, “Khu công nghiệp, khu chế xuất với việc thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế 2002.
Trong Luận án đã: (1) Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KCN; Luận
giải sự cần thiết phải xây dựng và phát triển các KCN nhằm thúc đẩy thu hút
đầu tƣ nƣớc ngồi; Phân tích một số kinh nghiệm quốc tế trong việc phát triển

và quản lý nhà nƣớc đối với KCN; (2) Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài trong các KCN, chỉ ra những thành công, hạn chế và
những vấn đề đặt ra cho việc thu hút FDI vào các KCN ở Việt Nam; (3) Đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài vào các KCN, coi đây là một trong những biện pháp chủ yếu góp phần
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam.
- Nguyễn Thị Thu Trang, “Đầu tƣ phát triển khu công nghiệp Hà Nội
giai đoạn 2001-2010”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế 2012.
Trong Luận văn đã làm đề cập đến những vẫn đề: (1) Đánh giá vai trò
của đầu tƣ phát triển các KCN; (2) Phân tích thực trạng đầu tƣ vào KCN Hà
4


Nội giai đoạn 2001-2011, làm rõ những hạn chế và nguyên nhân trong đầu tƣ
phát triển KCN ở Hà Nội; (3) Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng đầu
tƣ phát triển KCN tại Hà Nội đến năm 2020.
- Đặng Thị Thu Thuỷ, “Đầu tƣ phát triển khu công nghiệp trên địa bàn
Hải Dƣơng”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế 2013.
Trong Luận văn đã đề cập đến: (1) Phân tích thực trạng đầu tƣ cơ sở hạ
tầng và thu hút vốn đầu tƣ vào KCN tại tỉnh Hải Dƣơng gia đoạn 2008-2012;
(2) Những kết quả đạt đƣợc và đƣa ra những nguyên nhận hạn chế của đầu tƣ
phát triển KCN tại tỉnh Hải Dƣơng; (3) Đƣa ra giải pháp nhằm tăng cƣờng thu
hút đầu tƣ vào KCN tỉnh Hải Dƣơng.
Các Luận văn liên quan đến lĩnh vực KCN của Nguyễn Hồng Nhật, Nguyễn
Thị Thu Trang và Đặng Thị Thu Thuỷ cũng đã đề cập đến những lý luận chung về
KCN. Tuy nhiên, ba Luận văn này chủ yếu đề cập đến lĩnh vực thu hút đầu tƣ ở
một địa phƣơng cụ thể mà chƣa có đánh giá tồn diện một vùng hay của cả nƣớc.
Ngoài ra, các tác giả cũng chƣa đƣa ra các giải pháp nhằm góp nâng cao hiệu quả
thu hút nguồn vốn đầu tƣ một cách bền vững tại các KCN.
Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu trên cịn có các bài nghiên cứu

liên quan đến xây dựng, quản lý hoạt động các KCN đƣợc đăng tải trong các
sách nhƣ “Lựa chọn để phát triển bền vững”, chủ biên TS.Nguyễn Đức
Thành, Nhà xuất bản Tri Thức 2010; “Những vấn đề cơ bản của phát triển
kinh tế Việt Nam đến năm 2020”, chủ biên TSKH.Võ Đại Lƣợc, Nhà xuất
bản Khoa học Xã hội 2011; Tạp chí chuyên ngành Khu công nghiệp Việt
Nam của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ.
Tuy nhiên, đến nay ở Việt Nam vẫn chƣa có một cơng trình nghiên cứu một
cách có hệ thống về lý luận, lý thuyết, thực tiễn liên quan đến đề tài “Phát triển
theo hƣớng bền vững Khu công nghiệp ở Việt Nam” trong giai đoạn hiện nay.
5


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đƣa ra các giải pháp cơ bản nhìn từ
khía cạnh quản lý kinh tế nhằm góp phần phát triển bền vững các khu cơng
nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển bền vững các
khu công nghiệp;
- Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp theo hƣớng bền
vững ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhìn từ khía cạnh quản lý kinh tế
nhằm phát triển theo hƣớng bền vững các KCN Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu sự phát triển của
các KCN theo hƣớng bền vững.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian, Luận văn khơng phân tích, đánh giá hoạt động một hay
một số KCN cụ thể của một địa phƣơng hay của từng vùng, mà xem xét đánh
giá một cách tổng thể trên toàn bộ hệ thống các KCN của Việt Nam

+ Về thời gian, luận văn nghiên cứu giai đoạn kể từ 1991 là năm khu chế
xuất đầu tiên đƣợc thành lập đến năm 2013.
+ Về nội dung, luận văn tiếp cận, đánh giá quá trình phát triển bền vững
của các KCN dƣới góc độ quản lý kinh tế dựa trên phân tích từ khía cạnh của
các chủ thể quản lý từ trung ƣơng đến các địa phƣơng, từ các công đoạn của
quy trình quản lý kinh tế (quy hoạch đến kiểm tra đánh giá), từ các chính sách

6


quản lý kinh tế của nhà nƣớc trong việc phát triển các KCN nhằm đảm bảo
phát triển bền vững các KCN theo hƣớng gắn tăng trƣởng kinh tế với cải thiện
chất lƣợng nguồn nhân lực, giữ vững về môi trƣờng và xã hội.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu vấn đề, đi từ những nội dung có tính chất lý luận đến các vấn đề
thực tiễn, trên cơ sở đó đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện vấn đề đang
nghiên cứu.
Để nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để thu thập, xử lý số liệu, tài liệu thứ
cấp ở trong nƣớc và ngoài nƣớc liên quan đến vấn đề lý luận và thực tiễn về
phát triển các KCN theo hƣớng bền vững. Nguồn số liệu phục vụ đề tài đƣợc
lấy chủ yếu từ Vụ Quản lý Khu kinh tế - Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ.
- Phƣơng pháp điều tra thực tế: phỏng vấn chuyên gia về những vấn đề
liên quan đến phát triển các KCN ở Việt Nam đặc biệt là những đánh giá về
hạn chế và định hƣớng giải pháp phát triển bền vững các KCN Việt Nam dƣới
góc nhìn của các nhà quản lý kinh tế.
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp, thống kê mơ tả dùng để thu thập và
xử lý thông tin về thực trạng phát triển các KCN của Việt Nam. Ngoài ra, các
phƣơng pháp so sánh cũng đƣợc sử dụng để làm nổi bật vấn đề nhất là động

thái phát triển của KCN Việt Nam trong suốt giai đoạn từ năm 1991 đến nay .
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phát triển bền vững
các KCN dƣới góc độ quản lý kinh tế.

7


- Phác thảo đƣợc thực trạng hoạt động của các KCN tại Việt Nam, chỉ ra
đƣợc những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra cho việc phát triển
bền vững các KCN ở Việt Nam.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản từ góc độ quản lý kinh tế để phát triển
theo hƣớng bền vững các KCN ở Việt Nam trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục –
luận văn đƣợc kết cấu thành ba chƣơng:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển các khu công nghiệp
theo hƣớng bền vững.
- Chƣơng 2: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp Việt Nam giai
đoạn 1991 đến 2013.
- Chƣơng 3: Một số định hƣớng và giải pháp phát triển bền vững các
khu công nghiệp Việt Nam trong thời gian tới.

8


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1.Khái luận về Khu công nghiệp

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm
Khái niệm Khu công nghiệp:
Tuỳ điều kiện từng nƣớc mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế
khác nhau. Nhƣng tựu trung lại, hiện nay trên thế giới có hai mơ hình phát
triển KCN, cũng từ đó hình thành hai quan niệm khác nhau về KCN.
- Thứ nhất, KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất cơng
nghiệp, đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công
nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thƣơng mại, văn phịng, nhà
ở... KCN theo quan niệm này về thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt
nhƣ KCN Batam Indonesia, các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan
và một số nƣớc Tây Âu.
- Thứ hai, KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập
trung các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp,
khơng có dân cƣ sinh sống. Đi theo quan niệm này, ở một số nƣớc nhƣ
Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan đã hình thành nhiều KCN với qui
mơ khác nhau.
- Ở Việt Nam, theo Qui chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao - ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997, KCN là
"khu tập trung các doanh nghiệp KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và
thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định,
khơng có dân cƣ sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tƣớng chính phủ quyết
9


định thành lập. Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất". Nhƣ vậy, khu
công nghiệp ở Việt Nam đƣợc hiểu giống với định nghĩa hai.
Mục tiêu và đặc điểm khu công nghiệp:
+ Mục tiêu:
- Thu hút đầu tƣ:
Đây là mục tiêu hàng đầu của các nƣớc thành lập KCN, khu chế xuất. Với

những ƣu đãi đặc biệt về chính sách thuế, chính sách tài chính, thủ tục pháp lý và
cơ sở hạ tầng sẵn có khu cơng nghiệp là một công cụ hữu hiệu để thu hút đầu tƣ
đặc biệt là nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trong thời gian qua KCN đã
và đang thể hiện đƣợc lợi thế của mình trong việc thu hút đầu tƣ.
- Mở rộng hoạt động ngoại thƣơng:
Trong các KCN có các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất các mặt
hàng phục vụ xuất khẩu. Từ đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các nƣớc
thành lập KCN. Khi đẩy mạnh xuất khẩu sẽ tạo ra mối quan hệ giữa các quốc
gia trong việc xuất nhập khẩu hàng hố. Thơng qua việc thành lập các KCN
các nƣớc chủ nhà muốn phát triển hoạt động ngoại thƣơng.
- Tạo công ăn việc làm:
Tại các nƣớc đang phát triển có hiện tƣợng dƣ thừa lao động, đối với
các nƣớc này cần giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động đông đảo. Việc
thành lập các KCN đã giả quyết việc làm cho hàng vạn lao động mỗi năm.
Không chỉ đối với lao động trực tiếp làm việc trong các KCN mà còn rất
nhiều lao động gián tiếp bên ngoài KCN. Thực tiễn phát triển KCN ở các
nƣớc thời gian qua đã cho thấy vai trò của các KCN trong việc giải quyết tình
trạng thất nghiệp.
- Tiếp thu khoa học công nghệ mới và phƣơng thức quản lý tiên tiến:
10


Khoa học công nghệ là nhân tố quyết định của q trình cơng nghiệp
hố - hiện đại hố đất nƣớc ở các nƣớc đang phát triển trình độ khoa học kỹ
thuật cịn lạc hậu, vì vậy mục đích của các nƣớc này khi thành lập khu công
nghiệp là tiếp nhận cơng nghệ mới. Đồng thời với q trình chuyển giao
cơng nghệ, các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi cịn đƣa ra những phƣơng thức quản
lý mới tiên tiến. Từ đó là cơ hội để các nhà quản lý của nƣớc chủ nhà học
hỏi kinh nghiệm.
- Tiết kiệm chi phí sản xuất:

Đối với nhà đầu tƣ, mục tiêu cao nhất là thu đƣợc lợi nhuận tối đa, chi
phí đầu tƣ thấp nhất. Do vậy đầu tƣ vào KCN nhà đầu tƣ đƣợc hƣởng những
ƣu đãi riêng của nhà nƣớc với KCN và lợi ích từ các cơng trình hạ tầng kỹ
thuật thuận lợi cho việc thực hiện dự án đầu tƣ. Tận dụng đƣợc tài nguyên của
các nƣớc chủ nhà và tiết kiệm chi phí về nhân cơng.
- Tạo địa bàn hoạt động và thực hiện chiến lƣợc phát triển lâu dài:
Xây dựng KCN theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc. Do vậy sẽ tạo môi trƣờng thuận lợi cho nhà đầu tƣ xây dựng chiến
lƣợc phát triển lâu dài của mình.
- Làm cầu nối hội nhập kinh tế trong nƣớc với kinh tế thế giới, thúc đẩy
sự phát triển kinh tế trong nƣớc, phát huy tác dụng lan toả, dẫn dắt của KCN.
Trƣớc hết, hàng tiêu dùng từ các KCN cung cấp cho thị trƣờng nội địa đủ sức
cạnh tranh và ngăn chặn hàng nhập lậu từ nƣớc ngồi, đồng thời góp phần
tăng sản xuất. Cịn KCN, với tính chất là khu vực sản xuất hàng xuất khẩu
hƣớng ra thị trƣờng thế giới đƣợc coi nhƣ một cửa ngõ khai thông giao thông
giữa nền kinh tế trong nƣớc với bên ngoài.
Xây dựng KCN nhằm tạo ra năng lực sản xuất mới, thu hút lao động,
tạo mối liên kết với các doanh nghiệp trong nƣớc với các KCN thông qua các
11


hợp đồng gia công, cung cấp các nguyên liệu là thực tế diễn ra ở nhiều KCN ở
các nƣớc. KCN phát triển sẽ tạo điều kiện dẫn dắt công nghiệp phụ trợ các
dịch vụ cần thiết từ dịch vụ công nghiệp, tài chính, ngân hàng, cung cấp
nguyên liệu đến dịch vụ dân sinh dịch vụ lao động trong các KCN phát triển.
Đồng thời, thu hút các lao động vào các KCN cũng sẽ tạo nên sự tập trung
dân cƣ tác động đến việc phân bố lại dân cƣ tại những vùng có KCN để hình
thành các đơ thị thành phố công nghiệp.
Ở Việt Nam, thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, tăng nhanh xuất khẩu để
tăng thu ngoại tệ, góp phần thực hiện cơng nghiệp hố đất nƣớc, tạo việc làm

và nâng cao mức sống cho ngƣời lao động làm nhiệm vụ quan trong nhất của
hoạt động đầu tƣ trực tiếp. Việc thành lập các KCN ở Việt Nam là biện pháp
tích cực để thực hiện mục tiêu chiến lƣợc đó.
+ Đặc điểm của khu cơng nghiệp:
- KCN là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Bao gồm các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm công nghiệp hoặc các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ gắn liền với sản
xuất công nghiệp. Nó có thể là doanh nghiệp nội địa thuộc mọi thành phần
kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc các bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
- Để phát triển các KCN cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng nhƣ
đƣờng xá, hệ thống điện nƣớc... Thông thƣờng việc xây phát triển cơ sở hạ
tầng trong KCN do công ty xây dựng và phát triển hạ tầng đảm nhiệm. Các
công ty phát triển hạ tầng KCN sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó đƣợc
phép cho các doanh nghiệp khác thuê lại. Việc hình thành các KCN tạo nên
sự thay đổi căn bản về hạ tầng kỹ thuật và xã hội trong và ngồi khu, là cơ sở
để hình thành đơ thị công nghiệp, các thành phố công nghiệp trong tƣơng lai.

12


- Các KCN đƣợc thành lập sẽ có các ban quản lý KCN cấp tỉnh trực
tiếp quản lý, ngoài ra cịn có sự tham gia của các bộ ngành nhƣ các bộ ngành
quản lý về Kế hoạch, Đầu tƣ, Xây dựng...
- Sự phát triển của các KCN là cơ sở để phát triển các ngành nghề khác,
phát triển kinh tế xã hội nhƣ: tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời lao động,
tăng thu nhập cải thiện mức sống của ngƣời dân và nâng cao phúc lợi xã hội.
Nhƣ vậy việc thành lập KCN có tác động nhiều mặt đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nƣớc nhƣ tổ chức cơ cấu lại vùng lãnh thổ, bố trí
dân cƣ, bảo vệ mơi trƣờng, nâng cao mức sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ

tầng kỹ thuật và xã hội cho khu vực và đất nƣớc.
1.1.2. Các loại hình khu cơng nghiệp
- Khu chế xuất (KCX): Trong thời kỳ sơ khai, KCX là sự kết hợp giữa
hai loại hình khu thƣơng mại tự do và KCN tập trung trên cơ sở mở rộng chế
độ ƣu đãi về tài chính, miễn thuế xuất nhập khẩu của thƣơng mại tự do cho
các lĩnh vực chế biến gia công hàng xuất khẩu và áp dụng các ƣu đãi khác
ngoài thuế nhập khẩu nhằm mục đích thu hút đầu tƣ nƣớc ngồi vào phát triển
sản xuất hàng xuất khẩu. KCX là một loại hình của khu kinh tế tự do và nó
tồn tại phổ biến ở các nƣớc đang phát triển.
- Khu cơng nghệ cao (KCNC): KCNC, có nƣớc gọi là “thành phố khoa
học”, “công viên khoa học”, thƣờng đƣợc xây dựng trên cơ sở hạt nhân là các
viện nghiên cứu khoa học đầu tàu, trƣờng đại học lớn, hệ thống các công
xƣởng và khu thử nghiệm hỗ trợ. Làm việc tại khu này hầu hết là các chun
gia có trí thức khoa học vƣợt trội.
- Khu công nghiệp thông thường: là một khu vực lãnh thổ giới hạn,
đƣợc chuẩn bị tốt về kết cấu hạ tầng và đƣợc hƣởng các ƣu đãi để tập
trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp theo một kế hoạch tổng
13


thể phù hợp với lợi ích quốc gia và sự phát triển của một liên hiệp các
ngành công nghiệp.
1.1.3 Vai trị của khu cơng nghiệp
- Tăng cường khả năng thu hút đầu tư, góp phần thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế:
Đối với Việt Nam nói riêng và các nƣớc trên thế giới nói chung để tiến
hành q trình cơng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc, đổi mới nền kinh tế
thì nhân tố khơng thể thiếu đó là vốn đầu tƣ. Vì vậy mà các quốc gia đã và
đang tiến hành mạnh mẽ các biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tƣ. Việc xây
dựng các khu công nghiệp với nhiều chính sách ƣu đãi đầu tƣ cũng là một

trong những biện pháp đó. Thơng qua những ƣu đãi đặc biệt so với sản xuất
trong nƣớc, các KCN có đƣợc mơi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn, do đó nó có khả
năng thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ đặc biệt là vốn FDI. Do vậy KCN đã
đóng góp đáng kể trong việc thu hút vốn FDI.
Mặt khác các doanh nghiệp trong KCN là những đơn vị đã đƣợc các cơ
quan chức năng thẩm định và kiểm tra giám sát hoạt động. Do đó hoạt động
có hiệu quả góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc. Trong đó quan
trọng nhất là việc góp phần thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ do việc sản
xuất hàng hoá xuất khẩu thay thế nhập khẩu.
- Tạo ra cầu nối phát triển các ngành nghề khác:
Để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong
KCN thì cần cung cấp thƣờng xuyên nguyên vật liệu và các dịch vụ đầu vào. Điều
này đã tạo ra mối quan hệ giữa các doanh nghiệp trong KCN và các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khác. Chính việc cung cấp nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào
đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài KCN.

14


- Khu công nghiệp là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại,
nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, đổi mới phương thức quản lý:
Khi các KCN đƣợc thành lập sẽ thu hút các nhà đầu tƣ trong đó có cả
các nhà đầu tƣ trong nƣớc và các nhà đầu tƣ nƣớc ngồi. Đồng thời là q
trình chuyển giao cơng nghệ giữa các quốc gia. Việc xây dựng các KCN sẽ
thu hút đƣợc nhiều vốn đầu tƣ đồng thời tạo điều kiện để tiếp thu cơng nghệ
hiện đại. Với trình độ cơng nghệ lạc hậu nhƣ của Việt Nam thì rất khó để có
thể tiến hành cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nƣớc. Chính và vậy, việc
phát triển các KCN sẽ giúp Việt Nam nâng cao đƣợc trình độ cơng nghệ của
mình. Khi cơng nghệ đƣợc cải tiến địi hỏi trình độ của ngƣời lao, phƣơng
thức quản lý cũng phải phù hợp với cơng nghệ mới. Từ đó đặt ra nhu cầu là

phải đào tạo nâng cao trình độ của ngƣời lao động đồng thời tiếp cận với
phƣơng thức quản lý mới của các nƣớc tiên tiến.
- Khu công nghiệp tạo thêm việc làm cho người lao động:
Hầu hết các quốc gia đang trong quá trình phát triển đều gặp phải vấn
đề nan giải là giải quyết tình trạng thất nghiệp. Việt Nam cũng là một trong
những quốc gia có tỷ lệ thất nghiệp cao. Khi thành lập các KCN đã giải quyết
công ăn việc làm cho hàng vạn ngƣời lao động, tăng thu nhập và nâng cao
phúc lợi góp phần vào việc tạo ra hiệu quả kinh tế - xã hội cho khu vực lãnh
thổ có các khu này.
1.2 Quan niệm về phát triển bền vững
Đầu thập niên 80, thuật ngữ phát triển bền vững lần đầu tiên đƣợc sử
dụng trong chiến lƣợc bảo tồn thế giới do Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên và tài
nguyên thiên nhiên quốc tế, Quỹ động vật hoang dã thế giới và Chƣơng trình
mơi trƣờng Liên hiệp quốc đề xuất, cùng với sự trợ giúp của UNESCO và
FAO. Tuy nhiên. khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên thế giới từ
15


sau báo cáo Brundtland (1987). Kể từ sau báo cáo Brundtland, khái niệm bền
vững trở thành khái niệm chìa khố giúp các quốc gia xây dựng quan điểm,
định hƣớng, giải pháp tháo gỡ bế tắc trong các vấn đề trong phát triển.
Theo Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những
nhu cầu của hiện tại và không phƣơng hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của
các thế hệ tƣơng lai. Đó là q trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài
nguyên đƣợc tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng
sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con
ngƣời, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này
tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó khơng chỉ dừng lại ở nhân tố sinh
thái mà cịn đi vào các nhân tố xã hội, con ngƣời, nó hàm chứa sự bình đẳng
giữa những nƣớc giàu và nghèo và giữa các thế hệ. Thậm chí nó cịn bao hàm

sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng
nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững.
- Hội nghị mơi trƣờng tồn cầu Rio de Janerio (6/1992) đƣa ra thuyết
phát triển bền vững; nghĩa là sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài
nguyên, bảo vệ môi trƣờng một cách khoa học đồng thời với sự phát triển
kinh tế.
- Theo Hội đồng thế giới về môi trƣờng và phát triển (World
Commission and Environment and Development, WCED) thì “phát triển bền
vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả
năng của các thế hệ tƣơng lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”.
- Về kinh tế, phát triển bền vững bao hàm việc cải thiện giáo dục, chăm
lo sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em, chăm lo sức khoẻ cho cộng đồng, tạo ra sự
công bằng về quyền sử dụng ruộng đất, đồng thời xóa dần sự cách biệt về thu
nhập cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội.

16


- Về con ngƣời, để đảm bảo phát triển bền vững cần thiết nâng cao trình
độ văn hố, khoa học kỹ thuật cho ngƣời dân, nhờ vậy ngƣời dân sẽ tích cực
tham gia bảo vệ mơi trƣờng cho sự phát triển bền vững. Muốn vậy phải đào
tạo một đội ngũ các nhà giáo đủ về số lƣợng, cũng nhƣ các thầy thuốc, các kỹ
thuật viên, các chuyên gia, các nhà khoa học trong mọi lĩnh vực của đời sống.
- Phát triển bền vững qua một số nghiên cứu ở Việt Nam:
Khái niệm “Phát triển bền vững” đƣợc biết đến ở Việt Nam vào những
khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90. Đã có hàng loạt cơng trình nghiên
cứu liên quan nhƣ: (1) "Tiến tới môi trƣờng bền vững” (1995) của Trung tâm
tài nguyên và môi trƣờng, Đại học Tổng hợp Hà Nội. Cơng trình này đã tiếp
thu và thao tác hoá khái niệm phát triển bền vững theo báo cáo Brundtland
nhƣ một tiến trình địi hỏi đồng thời trên bốn lĩnh vực: Bền vững về mặt kinh

tế, bền vững về mặt nhân văn, bền vững về mặt môi trƣờng, bền vững về mặt
kỹ thuật; (2) "Nghiên cứu xây dựng tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia
ở Việt Nam - giai đoạn I” (2003) do Viện Môi trƣờng và phát triển bền vững,
Hội Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ thuật Việt Nam tiến hành. Trên cơ sở
tham khảo bộ tiêu chí phát triển bền vững của Brundtland và kinh nghiệm các
nƣớc: Trung Quốc, Anh, Mỹ, các tác giả đã đƣa ra các tiêu chí cụ thể về phát
triển bền vững đối với một quốc gia là bền vững kinh tế, bền vững xã hội và
bền vững môi trƣờng. Đồng thời cũng đề xuất một số phƣơng án lựa chọn bộ
tiêu chí phát triển bền vững cho Việt Nam; (3) "Quản lý môi trƣờng cho sự
phát triển bền vững (2000) do Lƣu Đức Hải và cộng sự tiến hành đã trình bày
hệ thống quan điểm lý thuyết và hành động quản lý môi trƣờng cho phát triển
bền vững. Cơng trình này đã xác định phát triển bền vững qua các tiêu chí:
bền vững kinh tế, bền vững mơi trƣờng, bền vững văn hóa, đã tổng quan
nhiều mơ hình phát triển bền vững nhƣ mơ hình 3 vịng trịn kinh kế, xã hội,
môi trƣờng giao nhau của Jacobs và Sadler (1990), mơ hình tƣơng tác đa lĩnh
17


vực kinh tế, chính trị, hành chính, cơng nghệ, quốc tế, sản xuất, xã hội của
WCED (1987), mơ hình liên hệ thống kinh tế, xã hội, sinh thái của Villen
(1990), mơ hình 3 nhóm mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trƣờng của Worl Bank.
1.3 Nội dung phát triển KCN theo hƣớng bền vững
Phát triển KCN bền vững và theo chiều sâu về quản lý kinh tế đƣợc
xem xét đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu sau:
- Nâng cao chất lượng quy hoạch KCN:
Gắn kết hơn nữa việc xây dựng, triển khai quy hoạch KCN với quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, quy hoạch đô thị,
quy hoạch khu dân cƣ, quy hoạch nhà ở và quy hoạch ngành.
- Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng KCN:
Nâng cao chất lƣợng xây dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hƣớng xây

dựng một cách đồng bộ hạ tầng kỹ thuật với hệ thống tiện ích cơng cộng phục
vụ cho KCN, gắn kết cấu hạ tầng trong hàng rào và ngoài hàng rào KCN.
Huy động các nguồn vốn để đầu tƣ xây dựng nhà ở cho ngƣời lao động
và các cơng trình tiện ích cho KCN; có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và phát
huy tính chủ động của địa phƣơng trong việc huy động vốn đầu tƣ toàn xã hội
phục vụ cho phát triển kết cấu hạ tầng KCN.
- Cải thiện chất lượng đầu tư vào KCN:
Tập trung ƣu tiên thu hút các ngành nghề, lĩnh vực có hàm lƣợng cơng
nghệ cao, tiết kiệm năng lƣợng, thân thiện với mơi trƣờng. Tăng tính liên kết
ngành trong phát triển KCN nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh của KCN, dần
dần hình thành các ngành cơng nghiệp phụ trợ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động của các KCN đồng thời tăng tỷ trọng giá trị gia tăng ngành công nghiệp
trong tổng giá trị gia tăng của địa phƣơng.
18


Xây dựng kế hoạch, chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ thống nhất trên phạm
vi cả nƣớc. Thực hiện xúc tiến đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm, tập trung ƣu
tiên một số đối tác lớn, quan trọng và những ngành nghề, lĩnh vực lợi thế của
Việt Nam.
- Kiểm soát chặt chẽ vấn đề môi trường:
Tăng cƣờng thanh, kiểm tra việc thi hành pháp luật về môi trƣờng trong
các KCN gắn với việc xử lý vi phạm một cách kiên quyết, dứt điểm. Đồng
thời, xem xét điều chỉnh các chế tài để đảm bảo tính răn đe đối với hành vi vi
phạm pháp luật về môi trƣờng.
Nâng cao năng lực quản lý về môi trƣờng cho các ban quản lý các KCN
cả về nhân lực và trang thiết bị để tạo điều kiện cho các ban quản lý chủ động
hơn trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng.
- Chăm lo đời sống vật chất cho người lao động:
Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật nhằm cải thiện điều kiện lao

động, hỗ trợ đời sống vật chất, tinh thần của ngƣời lao động trong KCN phù
hợp với điều kiện thực tế của đất nƣớc.
Chú trọng đào tạo nghề cho thanh niên khu vực nông thôn, nhất là các
vùng nông thôn bị thu hồi đất làm KCN; xây dựng chiến lƣợc tổng thể quốc
gia về phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố; xây dựng đội ngũ
lao động có tác phong cơng nghiệp, có trình độ, kỹ luật lao động ngày càng
đƣợc nâng cao.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển KCN:
Điều chỉnh, bổ sung hồn thiện cơ chế chính sách hiện hành về KCN
theo hƣớng tăng cƣờng phân cấp, uỷ quyền từ trung ƣơng tới địa phƣơng, gắn
chặt với cơ chế phân công trách nhiệm và phối hợp rõ ràng, minh bạch giữa

19


×