Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong công cuộc CNH - HĐH đất nớc hiện nay, Nhà nớc ta khẳng định phải
dựa vào nội lực là chính, tuy nhiên xuất phát từ điều kiện của nớc ta là một nớc có
nền kinh tế yếu kém, điểm xuất phát thấp cơ sở hạ tầng lạc hậu, thu nhập quốc dân
và thu nhập dân c thấp. Vì vậy nguồn vốn để CNH-HĐH trớc mắt phụ thuộc nhiều
từ nớc ngoài mà chủ yếu là đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Để thu hút đầu t nớc ngoài cho công cuộc phát triển của quốc gia, khu
công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX) đợc đánh giá là một nhân tố quan
trọng. Vì ở đó các công trình hạ tầng cơ sở đợc tập trung, đầu t nhanh với chất l-
ợng cao, hình thành các dịch vụ cần thiết và các thủ tục đơn giản đáp ứng yêu
cầu của các nhà đầu t. Nhiều nớc đã thành công trong công cuộc CNH-HĐH
nh xây dựng những KCN, KCX nh vậy.
ở Việt Nam hiện nay KCN, KCX đã trở thành những thực thể kinh tế - xã
hội không thể thiếu trong nền kinh tế. KCN, KCX đã góp phần tăng sản lợng
công nghiệp, tăng xuất khẩu, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập ngời dân hình
thành cơ cấu kinh tế hợp lý hơn, ... có đợc sự thành công này là do chính sách
rộng mở của Nhà nớc ta nhằm thu hút FDI cho phát triển KCN, KCX. Và trên
thực tế lợng vốn FDI chiếm tỷ lệ rất cao trong KCN, KCX.
Nh vậy, để tiếp tục phát triển KCN, KCX ở Việt Nam chúng ta cần thu hút
nhiều hơn nữa các nguồn vốn vào KCN, KCX đặc biệt là FDI. Và trong khuôn
khổ đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về : Đẩy mạnh xúc tiến đầu t phát
triển các khu công nghiệp ở Việt Nam"
Ch ơng I: Lý luận chung về đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các KCN, KCX
Ch ơng II: Thực trạng đầu t nớc ngoài trong các khu công nghiệp, khu chế
xuất ở Việt Nam thời gian qua
Ch ơng III: Quan điểm và một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào phát triển các KCN, KCX ở Việt nam
Đây là vấn đề rất phức tạp và bức xúc, mang tầm vĩ mô. Vì vậy không thể
tránh khỏi những thiếu sót mong đợc sự góp ý của các độc giả. nhau đều cần
đến vốn đầu t nớc ngoài và coi đó là một nguồn lực cần khai thác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1: Giới thiệu những vấn đề chung
về khu công nghiệp
1. khu công nghiệp là gì?
Khu công nghiệp đầu tiên trên thế giới với đầy đủ các thành phần của nó
đợc thành lập năm 1896 ơtraffort park thành phố Manchester, Anh, với t cách là
một doanh nghiệp t nhân .Vùng công nghiệp Clearing ở thàmh phố Chicago,
bang Illinois đợc coi là khu công nghiệp đầu tiên của nớc Mỹ bắt đầu hoạt động
từ năm 1899. Một khu công nghiệp đợc chính quyền thành phố Naple ở Italy
thành lập năm 1904.Tuy nhiên, trớc cuối nhng năm 1940 số khu công nghiệp
trên thế giới rất khiêm tốn. Nớc Mỹ dẫn đầu và tới năm 1940 đã có 33 khu
công nghiệp .
Nớc đang phát triển đầu tiên biết sử dụng một cách có hệ thống các khu
công nghiệp đợc tài trợ công cộng là Puerto Rico.Trong những năm từ 1947 -
1963 chính phủ nớc này đã xây dựng 480 nhà máy để cho thuê, với cơ sở hạ
tầng phù hợp để nhử các công ty chế biến Mỹ. Hầu hết các nhà máy này tập
trung trong hơn 30 khu công nghiệp .Khu công nghiệp đầu tiên ở các nớc đang
phát triển Châu á đợc khai trơng ở singapore năm 1951.Từ khoảng những năm
1960 Liên Hiệp Quốc bắt đầu xuất bản những công trình nghiên cứu và tổ chức
các hội thảo về khu công nghiệp với t cách là một công cụ phát triển
Xuất phát từ các quốc gia ở ven bờ đông và nam Địa Trung Hải vào đầu
thế kỷ 19, quan niệm về khu công nghiệp lan sang Châu á dới hình thức hải
cảng tự do. Cùng với sự phát triển của hoạt động thơng mại và đầu t, khu công
nghiệp dần dần xuất hiện dới nhiều hình thức khác nhau: khu mậu dịch tự
do,khu quá cảng, đặc khu kinh tế,
Theo nghĩa rộng thì khu công nghiệp bao gồm toàn bộ tất cả các khu vực
đợc chính phủ nớc sở tại cho phép chuyên môn hoá sản xuất công nghiệp, nó là
khu biệt lập có chế độ mậu dịch và thuế quan riêng, không phụ thuộc vào chế
độ mậu dịch và thuế quan phổ thông của nớc đó. Theo quan niệm này khu công
nghiệp bao gồm các cảng tự do, các khu mậu dịch tự do, các khu vực phi thuế
quan, các khu vực công nghiệp tự do, các khu vực ngoại thơng.
Theo nghị định 36/CP quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất của
chính phủ ban hành ngày 27/4/1997 thì "khu công nghiệp là khu tập trung các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho
sản xuất công nghiệp, có danh giới địa lý xác định, không có dân c sinh sống.
Trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất".
Khu công nghiệp là một hình thức tổ chức không gian lãnh thổ công
nghiệp luôn gắn liền phát triển công nghiệp với xây dựng kết cấu hạ tầng và
hình thành mạng lới đô thị, phân bố dân c hợp lý.
Khu công nghiệp là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy
công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu,đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện
chiiến lợc công nghiềp hoá hiện đại hoá trên phạm vi lãnh thổ nhất định
2. Đặc điểm khu công nghiệp
Cho đến nay,các khu công nghiệp đã đợc phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các
quốc gia, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển. Mặc dù có sự khác nhau về
quy mô, địa điểm và phơng thức xây dựng cơ sở hạ tầng, nhng nói chung các
khu công nghiệp có những đặc điểm chủ yếu sau:
*Về tính chất hoạt động:
Là nơi tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh
nghiệp cung cấp các dịch vụ mà không có dân c ( gọi chung là doanh nghiệp
khu công nghiệp ) khu công nghiệp là nơi xây dựng để thu hút các đơn vị sản
xuất sảm phẩm công nghiệp hoặc các đơn vị kinh doanh dịch vụ gắn liền với
sản xuất công nghiệp. Khu công nghiệp đợc mở ra cho tất cả các ngành công
nghiệp, kể cả sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nớc. Các công ty sản
xuất kinh doanh trong khu công nghiệp sẽ đợc hởng một số u đãi nhất
định.Trong đó đặc biệt u đãi đối với những hàng sản xuất hàng xuát khẩu. Theo
điều 6 quy chế khu công nghiệp khu chế xuất ban hành kèm nghị đinh 36/CP
thì doanh nghiệp khu công nghiệp có thể là các doanh nghiệp Việt Nam thuộc
mọi thành phần kinh tế, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài hoặc các bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Các doanh nghiệp này đợc quyền kinh
doanh trong các lĩnh vực sau:
-Xây dựng và kinh doanh các công trình kết cấu hạ tầng.
-Sản xuất gia công lắp ráp các sản phẩm công nghệ để xuất khẩu và tiêu
dùng ở trong nớc;phát triển và kinh doanh bằng sáng chế,bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ.
-Nghiên cứu, triển khai khoa học công nghệ để nâng cao chất lợng sản
phẩm và tạo ra sản phẩm mới.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp.
*Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật:
Các khu công nghiệp đều xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt đông sản xuất kinh doanh nh: đờng xá, hệ thống điện n-
ớc,điện thoại Thông th ờng việc phát triển cơ sở hạ tầng trong khu công
nghiệp do một công ty xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng đảm nhiệm. ở Việt
Nam những công ty này do các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100%
vốn nớc ngoài hoặc doanh nghiệp trong nớc thực hiện. Các công ty phát triển cở
sở hạ tầng khu công nghiệp sẽ xây dựng các kết cấu hạ tầng sau đó đợc phép
cho các doanh nghiệp khác thuê lại.
*Về tổ chức quản lý:
Trên thực tế mỗi khu công nghiệp đều thành lập hệ thống Ban quản lý cấp
tỉnh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng để trực tiếp thực hiện các chức
năng quản lý nhà nớc đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công
nghiệp. ở Việt Nam chính phủ đã thống nhất quản lý nhà nớc về khu công
nghiệp bằng các công cụ quản lý vĩ mô và quyết định những vấn đề chung. Thủ
tớng chính phủ chỉ đạo và trực tiếp quyết định những vấn đề thuộc chức trách và
thẩm quyền đối với khu công nghiệp. Giúp chính phủ, Thủ tớng chính phủ tổ
chức phát triển và quản lý nhà nớc khu công nghiệp có các cơ quan quản lý nhà
nớc về khu công nghiệp ở cấp tỉnh và trung ơng. Các bộ cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc chính phủ thực hiện quản lý nhà nớc về khu công nghiệp theo chức
năng và thẩm quyền và sự phân công trực tiếp của thủ tớng. UBND cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về khu công nghiệp trên địa bàn và lãnh
thổ. Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh là cơ quan quản lý trực tiếp các khu
công nghiệp trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh do thủ tớng chính
phủ thành lập thực hiện cơ chế quản lý một cửa tại chỗ.
3. Vai trò của các khu công nghiệp:
Phần lớn các khu công nghiệp tập trung vào hai vùng kinh tế quốc gia
trọng điểm TP Hồ Chí Minh - Bình Dơng - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu và Hà
Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Các khu công nghiệp đợc xây dựng gần các
mạng lới giao thông quốc gia, gần các nguồn tài nguyên của đất nớc, phát huy
đợc thế mạnh của từng vùng .Việc phát triển khu công nghiệp ở Việt nam có
các vai trò sau :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*Tăng cờng khả năng thu hút đầu t, góp phần thực hiện mục tiêu tăng
trởng kinh tế :
Hầu hết các nớc đang ở thời kì đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc đều gặp phải môt bài toán nan giải là tình trạng thiếu vốn. Trong
cuộc đua tranh phát triển kinh tế hiện nay, vấn đề tăng trởng nhanh và lâu bền
đang đặt ra gay gắt với các quốc gia, đặc biệt là đối với nớc ta. Nếu không thực
hiện đợc mục tiêu này thì nớc ta sẽ bị tụt hậu xa so với các nớc phát triển. Trong
chiến lợc phát triển Việt Nam đề ra mục tiêu phấn đấu duy trì mức tăng trởng từ
nay đến năm 2005 là 8-10% với số vốn rất lớn. Theo ớc tính của các chuyên gia
kinh tế trong những năm tới lợng vốn đầu t trong nớc chỉ đạt khoảng 50-60% số
vốn đầu t cần thiết. Nh vậy số vốn còn lại phải tạo ra từ đầu t nớc ngoài. Sử
dụng vốn nớc ngoài để phát triển là cần thiết, là cách thông minh để rút ngắn
thời gian tích luỹ, để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Việt Nam cần nâng
cấp cơ sở hạ tầng, xoá bỏ những cản trở tự do thơng mại ,tạo ra môi trờng vĩ mô
ổn định . Ttrong điều kiện hiện nay, những điều kiện đó cha thể làm ngay đợc,
vì vậy phát triển khu công nghiệp là con đờng thích hợp để thu hút vốn đầu t n-
ớc ngoài. Thông qua những u đãi đặc biệt so với sản xuất ở trong nớc, các khu
công nghiệp có đợc môi trờng đầu t hấp dẫn, vì vậy nó có khả năng thu hút đợc
nhiều vốn đầu t đặc biệt là nguồn vốn FDI. Theo ngân hàng thế giới cho đến
năm 1993 các dự án thực hiện trong khu công nghiệp do các nhà đầu t nớc
ngoài thực hiện chiếm tỷ lệ khá cao ( khoảng 43% số dự án do doanh nghiệp
trong nớc thực hiện, 24% do liên doanh với nớc ngoài và 33% do các nhà đầu t
trong nớc thực hiện). Do vậy khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể trong việc
thu hút FDI. Chẳng hạn nh Đài Loan và Malayxia trong những năm đầu phát
triển khu công nghiệp đã thu hút đợc 60% số vốn FDI. Đồng thời các doanh
nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp phần lớn là các doanh nghiệp có
tiềm năng. Do đó hoạt động có hiệu quả góp phần vào các mục tiêu phát triển
kinh tế của đất nớc. Trong đó đáng kể nhất là việc góp phần đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng thu ngoại tệ do việc phát triển sản xuất hàng hoá xuất khẩu thay thế
hàng nhập khẩu. ở một số nớc khu công nghiệp đã góp phần đáng kể cho việc
đẩy mạnh xuất khẩu nh Malayxia hiện nay giá trị xuất khẩu của các khu công
chiiếm 30% trong tổng số giá trị xuất khẩu chế biến, ở Mêhico là 50%, ở nhiều
nớc châu á Thái Bình Dơng các khu công nghiệp đã đóng góp vai trò tích cực
vào việc tăng vốn đâu t , để đạt đợc tốc độ tăng trởng cao. Các khu công nghiệp
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đợc ví nh một thế giới thu nhỏ, phản ánh tiềm năng phát triển công nghiệp của
mỗi nớc. Với mục tiêu thu hút vốn đầu t nên các nớc đã kêu gọi mọi nhà đầu t,
không kể nhà đầu t trong nớc hay ngoài nớc.
Qua hơn 10 năm phát triển mạnh mẽ, kết quả hoạt động của các khu công
nghịêp đã góp phần thúc đẩy phát triển công nghiệp, đẩy mạnh xuất khẩu, tăng
GDP, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát triển đô thị, tạo b-
ớc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp phục vụ xuất
khẩu và tiêu thụ tại thị trờng trong nớc.Tại các khu công nghiệp ngoàI công
nghiệp nhẹ, điện tử và sản xuất hàng tiêu dùng còn thu hút cả các dự án công
nghiệp nặng, bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật thực hiện chiến lợc công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
*Tạo ra mối liên kết giũea các ngành nghề :
Hoạt đông sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp đòi hỏi nguồn cung cấp thờng xuyên nguyên vật liệu và dịch vụ đầu vào,
điều này tạo ra mối liên hệ giữa các doanh nghiệp khu công nghiệp và các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. Việc đáp ứng nguyên vật liệu và dịch
vụ đầu vào với chất lợng cao và thờng xuyên sẽ là động lực thúc đẩy sự phát
triển các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp. Tại một số nớc tỷ lệ cung cấp
một số nguyên vật liệu đầu vào khá cao nh Hàn Quốc tỷ lệ sử dụng nguyên vật
liệu tăng từ 3% năm 1971 lên 34% năm 1976 và duy trì tỷ lệ đó đến nay. Các
nhà đầu t nớc ngoài trong các khu công nghiệp cùng phát biểu khi đầu t vào
Việt Nam là nhằm tranh thủ nguồn nguyên vật liệu tại chỗ, để giảm giá thành
sản phẩm.
*Khu công nghiệp là cơ sở để tiếp cận với kỹ thuật và công nghệ hiện
đại, học hỏi phơng thức quản lý mới, nâng cao trình độ tay nghề của ngời
lao động.
Các khu công nghiệp khi thành lập đều đặt ra mục tiêu tiếp cận các công
nghệ hiện đạI, theo một nhà kinh tế học phơng tây nhận định: việc thành lập các
khu công nghiệp còn có ý nghĩa là một sự thay đổi chính sách, bởi sự thay đổi
chính sách từ bóp nghẹt sang cởi mở thông thoáng chỉ có ý nghĩa tối đa khi
chuyển từ nền kinh tế chỉ huy sang kinh tế thị trờng. Còn sự thực hiện nền kinh
tế đã hạn chế bớt đi các trói buộc phong kiến, hành chính thì điều đó có ý nghĩa
hơn lại là một chính sách kỹ thuật và công nghệ khả dĩ đủ hấp dẫn để thu hút đ-
ợc các kỹ thuật và công nghệ mới của nớc ngoài vào sự tái thiết nền kinh tế nội
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
địa. Bên cạnh đó các doanh nghiệp cũng phải chú trọng đến công tác đào tạo
cán bộ, công nhân cho phù hợp với trình độ của mấy móc cũng nh phơng thức
kinh doanh mới. Do vậy trình độ của ngời lao động sẽ đợc nâng lên phù hợp với
tác phong lao động công nghiệp. Các doanh nghiệp tại các khu công nghiệp
cũng không đứng ngoài với nhu cầu quản lý trao đổi kỹ thuật, tiếp cận với khoa
học kỹ thuật. Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng là mục đích rất quan trọng mà
các nớc đang phát tiển quan tâm. Tình trạng lạc hậu về kỹ thuật của họ làm cho
các nớc này hy vọng vào con đờng tổ chức khu công nghiệp để tiếp thu đợc
công nghệ hiện đại. Tuỳ hoàn cảnh cụ thể từng nớc mà mục tiêu hội nhập và
quãng bá kỹ thuật công nghệ mới của khu công nghiệp đợc nhấn mạnh nhiều
hay ít.
*Khu công nghiệp tạo thêm việc làm cho ngời lao động :
Việt nam là một nớc đông dân, đến nay dân số nớc ta đã gần 80 triệu ngời
và tốc độ tăng dân số là khá cao so với các nớc trong khu vực.,Về thực chất Việt
Nam vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp có tỷ lệ nửa thất nghiệp cao. Thêm vào
đó số ngời thất nghiệp tại các đô thị ngày càng tăng và chủ yếu vẫn là những
ngời vừa đến độ tuổi lao động do dân số tăng nhanh trong các thập kỷ trớc. Vậy
vấn đề tạo thêm công ăn việc làm cũng là một mục tiêu quan trọng trong những
năm tới và phát triển khu công nghiệp chính là một biện pháp để tăng công ăn
việc làm.
Hầu hết các nớc đang phát triển trong quá trình phát triển kinh tế đều gặp
phải tình huống khó xử nếu theo đuổi mục tiêu toàn dụng nhân lực thì khó thực
hiện mục tiêu chống lạm phát, đồng thời ớc muốn nền sản xuất xã hội đạt hiệu
quả cao bằng cách doanh nghiệp nhập các công nghệ tinh vi tức là doangh
nghiệp sử dụng ít lao động sống thì sẽ làm tăng nạn thất nghiệp. Tuy cha phải là
giải pháp lý tởng nhng việc thiết lập các khu công nghiệp chính là ở chỗ thông
qua khu công nghiệp sẽ tạo ra một lối thoát góp phần để các chính phủ theo
đuổi mục tiêu toàn dụng lao động một cách thực tế góp phần tạo khả năng để
chính phủ hiệu lực hoá các công cụ quản lý vĩ mô nền tàI chính tiền tệ của
mình.
Tạo việc làm là một trong những mục tiêu quan trọng của các nớc đang
phát triển. Trong bối cảnh kinh tế kém phát triển và lại vào giai đoạn bùng nổ
dân số nên tình trạng thất nghiệp ở các nớc đang phát triển là vấn đề rất căng
thẳng. Trong bối cảnh đó các nớc đang phát triển muốn sử dụng khu công
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp để giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho ngời lao động. Theo ngân hàng
thế giới đến nay số việc làm chỉ tính riêng trong khu công nghiệp đã lên tới 4-5
triệu chỗ trong đó Châu á là nơi tạo ra nhiều việc làm nhất chiếm 76.59% tổng
số chỗ làm (số liệu 1998)
*Về bản chất khu công nghiệp
Là bộ phận cấu thành của chính sách phát triển toàn diện, tổng thể khu
vực, vùng, lãnh địa của một quốc gia trên cơ sở những tiền đề sẵn có về địa lý tự
nhiên, kinh tế và nhân văn mà kết hợp với các lợi thế của nớc ngoài, của các
công ty xuyên quốc gia, của các nhà đầu t nhằm nhân lên sức mạnh kinh tế - xã
hội - văn hoá của một quốc gia. Có hai loại cách tiếp cận về vị thế khu công
nghiệp:
Loại thứ nhất cho rằng chỉ đặt khu công nghiệp ở những nơi mà nội năng
kinh tế địa phơng sở tại ít có đIêu kiện vực dậy tiềm năng, tất nhiên là những
nơi có lợi thế địa lý tự nhiên, ít nhiều hấp dẫn các nhà đầu t. Cách tiếp cận này
thờng gắn liền với các vị thế địa lý hiện tạI, ít có ảnh hởng tích cực tới tiến trình
hiện đại hoá đất nớc về kinh tế và ít có ảnh hởng sâu rộng tới chính trị, xã hội
chung. Về chính sách thiết chế, cách tiếp cận này chủ trơng u đãi tuyệt đối, gần
nh đáp ứng mọi yêu cầu kinh tế tài chính của các nhà đầu t và đôi khi có nới
lỏng ít nhiều về chính trị cho nhà đơng cục khu công nghiệp.
Loại thứ hai chủ trơng đặt khu công nghiệp ở những vị trí đã tuỵêt đối
thuận lợi về kinh tế - xã hội so với các vùng khác trong nớc. Các thiết chế về
khu công nghịêp đối với cách tiếp cận này là có điều kiện ràng buộc chứ không
phải thả lỏng hoàn toàn .Các khu công nghiệp đặt ở các vị trí này, từ nguyên
trạng đã có nhiều thuận lợi về kết cấu hạ tầng, về kinh tế tài chính xã hội, vốn
đã có ý nghĩa chính trị tuyệt đối với cả quốc gia. Thế mạnh của việc thiết lập
các khu công nghiệp của cách tiếp cận này là tốc độ vận hành của khu công
nghiệp nhanh đi tới mục tiêu và do đó ảnh hởng của nó đối với các vùng phụ
cận nhanh phát huy tác dụng, thúc đẩy tích cực. Cách tiếp cận ở góc độ này hay
góc độ khác là do hoàn cảnh lịch sử cụ thể chi phối, tuyệt nhiên không vì cách
tiếp cận mà làm giảm ý nghĩa "sợi dây nối" giữa nền kinh tế thế giới với các
vùng hay khu vực kinh tế khác trong nớc của các khu công nghiệp.
4. Điều kiện để phát huy vai trò khu công nghiệp:
ở tầm vĩ mô chúng ta thấy rằng, ở Việt nam vào thập kỷ 90 của thế kỷ XX
và những năm đầu của thế kỷ XXI, đã hội tụ đủ những điều kiện cần thiết cho
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sự thiết lập các khu công nghiệp, qua đó tạo nên sự đột phá cho sự thu hút đầu t
nớc ngoài, trong nớc và mở cửa hơn nữa trong việc giao lu với thị trờng quốc tế,
tạo nên sức hút mạnh hơn các nguồn lực bên ngoài để phát triển nền kinh tế
Việt Nam
* Điều kiện chính trị:
ở Việt nam,tình hình chính trị đạt đợc sự ổn định cao qua thời gian dài,
với sự thống nhất cao về t tởng và tổ chức, với chính sách ngày càng cởi mở và
nhất quán. Vị trí chính trị hiện nay của Việt Nam tạo nên sự ủng hộ của nhiều
chính phủ và các tổ chức quốc tế, mối quan hệ ngoại giao thân thiện và hợp tác
với các quốc gia trên thế giới ngày càng mở rộng. Thủ đô Hà Nội của chúng ta
đợc vừa mới đợc tặng danh hiệu: Thành phố hoà bình, càng góp phần khẳng
định thêm điều kiện chính trị ổn định.
*Điều kiện tự nhiên:
Nớc ta nằm ở vị trí địa lý thuận lợi trong khu vục Đông Nam á, có nhiều
đừơng giao thông quốc tế về hàng không và hàng hải chạy qua, đồng thời có các
nguồn khoáng sản phong phú và đa dạng, đủ sức đáp ứng cho việc xây dựng
một nền kinh tế với cơ cấu đa ngành, có khả năng tham gia ngày càng rộng vào
phân công lao động quốc tế. Lợi thế về các nguồn tài nguyên và khoảng sản,
bao gồm cả tài nguyên hữu hình và tài nguyên vô hình, trong đó các tài nguyên
vô hình ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển các hoạt động
dịch vụ thu ngoại tệ .
*Điều kiện kinh tế - xã hội:
Đây là một thị trờng rộng lớn với gần 80 triệu dân. Sức mua của dân c
ngày cang tăng. Nền kinh tế Việt Nam đã vợt qua thời kỳ khó khăn nhất, đang
đi vào thế ổn định và có khả năng tăng trởng nhanh. Các điều kiện xã hội ở Việt
Nam càng có nhiều thuận lợi: Giáo dục và y tế đã đạt đợc kết quả đáng khích lệ,
trình độ dân trí đợc nâng lên, hiện nay ngời dân biết chữ ở việt nam chiếm hơn
80%, tâm xã hội ngày càng trở nên lành mạnh, ngời dân có ý chí vơn lên và có
khả năng thích ứng nhanh với hoàn cảnh mới. Lợi thế về nguồn nhân lực nhân
công dồi dào, tay nghề tơng đối cao có khả năng tiếp thu nhanh chóng khoa học
công nghệ mới mà giá nhân công còn quá rẻ, ở mức 1/5-1/10 so với giá nhân
công ở nhiều nớc trong khu vực .
Với lợi thế nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất trên thế giới, có khả
năng mở rộng các giao lu kinh tế quốc tế với nhiều đờng giao thông hàng không
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và hàng hải thuận tiện, làm cho việc giao lu nhanh chóngvới bên ngoài, với giá
thành tơng đối thấp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần II: Những vấn đề về xúc tiến đầu t
1. Khái niệm xúc tiến đầu t phát triển khu công nghiệp:
* Khái niệm đầu t:
Thuật ngữ đầu t nói chung có thể đợc hiểu đồng nghĩa với sự bỏ ra, sự hy
sinh .Từ đó có thể coi đầu t là là sự bỏ ra, sự hy sinh những gì đó ở hiện tạI
(tiền, sức lao động, của cảI vật chất trí tuệ)nhằm đạt đợc những kết quả có lợi
cho nhà đầu t trong lai.
Theo định nghĩa này thì tất cả các hoạt động bỏ tiền ra để tiến hành các
hoạt động nh xây dựng nhà cửa, phân xởng, về cơ sơ vật chất , về nâng cao trình
độ trong t ơng lai lớn hơn chi phí bỏ ra. Vì vậy tất cả ncác hoạt động đó đợc
coi nlà đầu t
Xét trên góc độ tàI chính :đầu t là một chuỗi hoạt động chi tiêu để chủ đầu
t nhận về một chuổi dòng thu nhập nhằm hoàn vôns và sinh lời
Trên góc độ tiêu dùng: đầu t là hình thức hạn chế tiêu dùng hiện tạI để thu
đợc các mức tiêu dùng nhiều hơn trong tơng lai .
Trên góc độ kinh tế: đầu t là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng các nguồn lực
khác trong hiện tạI để tiến hành một hoạt động nào đó(tạo ra hoặc khai tgác một
tàI sản )nhằm thu hút về các kết quả có lợi cho tơng lai.
Theo định nghĩa này thì các hoạt động gửi tiền tiết kiệm,mua cổ phiếu,mua
hàng tích trữ không hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế mà thực chất chỉ là việc
chuyển giao quyền sử dụng tiền và quyền sử hữu cổ phần hàng hoá từ ngời này
sang ngời khác. Giá trị tảng thêm của ngời đầu t ở đây chính là giá trị mất đi của
quỹ tiết kiệm , của cổ đông bán cổ phần và ngời mua hàng.tàI sản của nền kinh tế
trong trờng hợp này không có sự thay đoỏi một cách trực tiếp
* Khái niềm xúc tiến:
Trong marketing xúc tiến là hoạt động thông tin tới khách hàng tiềm năng
.đó là các hoật động trao truyền chuyển tảI tới khách hàng những thông tin cần
thiết về ndoanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp, phơng thức phục vụ và
những lợi ích khác mà khách hàng có thể thu đợc từ việc mua sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp cũng nh những thông tin phản hồi lạI từ phía khách
hàng để từ đó doanh nghiệp tìm ra cách thức toót nhất nhằm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Những hoạt động trong thời gian qua.
* Hiện nay, ở Việt Nam những khu công nghiệp Wedsite về các khu công
nghiệp của mình trên mạng Internet nhằm tằng cờng khả năng vận động đầu t
và đáp ứng nhu cầu tìm hiểu về hoạt động, về các khu công nghiệp. Các khu
công nghiệp đã chủ động thành lập các chuyên trách đảm nhận công tác xúc
tiến vận động đầu t nớc ngoài thì ngoài các thị trờng truyền thống ở Châu á,
các cơ quan vận động xúc tiến đầu t ở khu công nghiệp đã nghiên cứu kỹ lỡng
các đối tác đầu t ở Tây âu Bắc Mỹ nhằm tranh thủ về công nghệ, kỹ thuật hiện
đại để nâng cao khả năng cạnh tranh. Hiện nay ở một số KCN, ví dụ ở thành
phố Hồ Chí Minh, cơ quan xúc tiến đầu t đã phối hợp với Hiệp hội doanh
nghiệp Nhật Bản tại thành phố Hồ Chí Minh và tổ chức phát triển hợp tác hải
ngoại Nhật Bản xây dựng cơ sở dữ liệu SMEs của Việt Nam và Nhật Bản tại
thành phố Hồ Chí Minh và hình thành Website Việt - Nhật và tiếp tục mở các
hội chợ ảo trên mạng với một số nhóm ngành với các u đãi để kêu gọi các nhà
đầu t vào KCN.
* Các cơ quan xúc tiến đầu t ở các khu công nghiệp thông qua các nhà
doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài đang tiến hành hoạt động kinh doanh tại
các khu công nghiệp để tuyên truyền vận động thu hút các nhà đầu t khác đến
với khu công nghiệp của mình. Thông qua các cuộc hội thảo về KCN, các cơ
quan xúc tiến đầu t của các KCN đã giới thiệu về hình ảnh những chính sách u
đãi của KCN mình với các nhà đầu t
* Hiện nay ở một số KCN trong cả nớc đã hỗ trợ các doanh nghiệp xuất
khẩu vào các thị trờng mục tiêu. Đây là chơng trình nhằm hình thành một địa
chỉ cung cấp thông tin cơ hội giao thơng miến phí và hiệu quả cho các khu công
nghiệp thu hút đầu t nớc ngoài. Quảng bá cho hình ảnh và thơng hiệu của các
KCN - địa điểm đầu t an toàn và hiệu quả ở khu vực Châu á - TBP, góp phần
thu hút vốn đầu t nớc ngoài
3. Tạo những loại thuế:
Chính phủ đã ban hành Nghị định 36CP về quy chế KCN, KCX.
Quy chế KCN là văn bản pháp quy quan trọng quy định hoạt động đầu t
phát triển trong các KCN, khẳng định chính sách thu hút đầu t, những lĩnh vực
khuyến khích u đãi các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài đầu t xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh trong KCN