Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

dịa 6 tiết 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (52.6 KB, 4 trang )

Bài 17: LỚP VỎ KHÍ
I. Mục Tiêu: Sau khi học xong học sinh cần:
- Biết được thành phần của lớp vỏ khí, trình bày được vò trí, đặc điểm của các tầng trong
lớp vỏ khí. Biết vò trí, vai trò của lớp ôzôn trong tầng bình lưu.
- Giải thích được nguyên nhân hình thành và tính chất của các khối không khí nóng,
lạnh, lục đòa và đại dương.
- Biết sử dụng hình vẽ và để trình bày các tầng của lớp vỏ khí, vẽ được biểu đồ tỉ lệ các
thành phần của không khí.
II. Thiết bò dạy học:
- Tranh vẽ các tầng của lớp vỏ khí
- Bản đồ về các khối khí (nếu có) hoặc bản đồ tự nhiên thế giới
- Bảng phụ.
III. Hoạt động trên lớp:
1. Ổn đònh: Kiểm tra só số, vệ sinh.
2.Kiểm tra bài cũ:
H: Đường đồng mức là đường như thế nào? Tại sao dựa vào đường đồng mức ta có thể
biết được hình dạng của đòa hình?
3. Giới thiệu bài mới:
Có bao giờ mấy em nhìn thấy không khí không? Có sờ nắn được không khí
không? Nếu thiếu không khí chúng ta có sống được không? Vậy không khí là gì? Nó có
vai trò như thế nào trong đời sống của con người? Nó có thành phần ra sao? Cấu tạo thế
nào? Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn qua bài 17 “lớp vỏ khí”
4. Các hoạt động
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội Dung
Hoạt động 1: Học sinh làm việc cá nhân
Bước 1: Dựa vào biểu đồ hình 45 sách giáo khoa và qua
kênh chữ em hãy cho biết:
H: Không khí gồm những thành phần nào?
(không khí gồm nitơ, ôxi, hơi nước và các khí khác như
CO
2


, H
2
, iốt)
H: Vậy mỗi thành phần khí chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Loại
khí nào chiếm tỉ lệ lớn nhất?
Học sinh trả lời, giáo viên củng cố và ghi bảng
GV: Khí nitơ chiếm 78%, ôxi 21%, hơi nước và các khí
khác chiếm 1%. Trong đó nitơ chiếm tỉ lệ cao nhất
H: Thành phần nào chiếm tỉ lệ nhỏ nhất? Nó có vài trò
như thế nào đối với bầu khí quyển?
Học sinh trả lời, giáo viên giải thích thêm
(Lượng hơi nước chiếm tỉ lệ rất nhỏ bé nhưng nếu không
1) Thành phần của không
khí.
- Gồm nitơ
Ôxi
Hơi nước và các khí khác
Tuần: 21
Tiết: 21
Ngày soạn: 26/01/2007
Ngày dạy: 29/01/2007
có hơi nước trong bầu khí quyển sẽ không có hiện tượng
khí tượng như mây, mưa … ngoài ra hơi nước và khí CO
2
hấp thu năng lượng mặt trời, giữ lại các tia hồng ngoại
gây ra “hiệu ứng nhà kính” và điều hoà nhiệt độ trên
trái đất.)
H: Trong các thành phần trên, thành phần nào quan
trọng nhất? Vì sao?
Học sinh trả lời, giáo viên củng cố và nhận xét

(Ôxi là thành phần không khí quan trọng nhất vì ôxi là
chất khí để duy trì sự sống trên trái đất.)
Bước 2: Giáo viên chuyển ý: chúng ta đã biết không khí
gồm những thành phần nào? Vậy cấu tạo của nó ra sao
chúng ta sang phần 2 để tìm hiểu
Hoạt động 2: Học sinh làm việc cá nhân/cặp
Bước 1: Giáo viên thuyết trình
Xung quanh trái đất có lớp không khí bao bọc gọi là khí
quyển, khí quyển như một cỗ mãy sử dụng năng lượng
mặt trời phân phối điều hoà nước trên khắp hành tinh
dưới hình thức mây mưa, điều hoà khí CO
2
và O
2
trên
trái đất, con người không nhìn thấy, không khí nhưng có
thể quan sát các hiện tượng xảy ra trong không khí.
Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh theo dõi sách giáo
khoa.
H: Vậy lớp vỏ khí (hay khí quyển) là gì?
Học sinh trả lời, giáo viên củng cố ghi bảng
Giáo viên treo tranh vẽ “các tầng của lớp vỏ khí” lên
bảng.
Quan sát hình 46 sách giáo khoa kết hợp với quan sát
hình vẽ trên bảng.
H: Em cho biết lớp vỏ khí gồm những tầng nào? (gồm 3
tầng)
H: Trong 3 tầng, tầng nào nằm sát mặt đất nhất? Nó có
vài trò như thế nào đối với hoạt động của con người?
Học sinh trả lời, giáo viên giải thích thêm, củng cố kết

hợp chỉ trên tranh vẽ.
(Tầng đối lưu là tầng gần mặt đất nhất, tầng đối lưu là
nơi diễn ra các hoạt động sống của con người, là nơi
sinh ra các hiện tượng tự nhiên như mây, mưa, sấm,
chớp …, có sự vận động thường xuyên của không khí
theo chiều thẳng đứng, càng lên cao nhiệt độ càng
giảm)
H: Trên tầng đối lưu là tầng nào? Nó có đặc điểm gì
2) Cấu tạo lớp vỏ khí.
- Lớp vỏ khí (khí quyển) là
lớp không khí bao quanh trái
đất.
- Tầng đối lưu: từ 0  16 km,
không khí luôn chuyển động
theo chiều thẳng đứng, nhiệt
độ giảm dần theo độ cao, là
nơi sinh ra các hiện tượng tự
khí tượng.
- Tầng bình lưu: từ 16  80
khác so với tầng đối lưu?
Học sinh trả lời, giáo viên củng cố giải thích thêm, ghi
bảng.
(Trên tầng đối lưu là tầng bình lưu có độ cao 16 
80km trong tầng này có lớp ôzôn có vai trò như một lớp
màn chắn cản phần lớn các tia tử ngoại xuống mặt đất
vì các tia này rất có hại cho sự sống trên trái đất và con
người.)
H: Trên tầng bình lưu là tầng gì? Nó có đặc điểm như
thế nào?
(Là tầng cao của khí quyển từ 80km trở lên vì càng lên

cao nhiệt độ càng giảm không khí càng loãng nên hâu
như không có quan hệ trực tiếp đến đời sống con người.)
* Giáo viên liên hệ thực tế ví dụ như ta nấu cơm trên
đỉnh núi thì sẽ rất khó chín.
H: Qua phần vừa học em có thể rút ra nhận xét chung gì
về lớp vỏ khí?
(Lớp vỏ khí có vai trò rất quan trọng vì nó cung cấp chất
khí duy trì sự sống trên trái đất và nó cong góp phần bảo
vệ trái đất)
Bước 3: Giáo viên chuyển ý
Hoạt động 3: Học sinh làm việc cá nhân
Bước 1: Giáo viên giải thích
Các khối khí là các bộ phận không khí bao phủ những
vùng đất đai rộng lớn hàng nghìn km
2
. các khối khí này
chòu ảnh hưởng của vùng đất chúng bao phủ và có đặc
tính vật lý tương đối đồng nhất trong nội bộ khối khí về
nhiệt độ, độ ẩm, khí áp …
H: Vậy căn cứ vào đâu người ta phân ra các loại khối
khí?
Học sinh trả lời giáo viên củng cố ghi bảng
+ Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh và nhiệt độ mà người
ta phân chia làm khối khí nóng và lạnh.
+ Căn cứ vào bề mặt tiếp xúc người ta phân chia làm
khối khí lục đòa và đại dương?
Bước 2:Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bảng các khối
khí trong sách giáo khoa cho biết
H: Khối khí nóng, lạnh hình thành như thế nào?
Giáo viên giải thích trên hình vẽ

+ Khối khí di chuyển từ vó độ thấp đến vó độ cao được
gọi là khối khí nóng, những vùng có khối khí nóng đi
qua và dừng lại thì được sưởi ấm lên nhưng bản thân
km. có lớp ôdôn có tác dụng
ngăn cản các tia bức xạ có
hại.
- Tầng cao của khí quyển; từ
80 km trở lên. Có các tầng
không khí cực loãng
3) Các khối khí.
- Căn cứ vào nhiệt độ
+ Khối khí nóng
+ khối khí lạnh
- Căn cứ vào bề mặt tiếp xúc
+ Khối khí lục đòa
+ Khối khí Đại dương
khối khí lại bò mất nhiệt và lạnh đi. Khối khí lạnh hình
thành trên các vùng vó độ cao. Khối khí lạnh đi đến đâu
thì ở đó sẽ lạnh đi và bản thân khối khí lại nóng lên
H: Khối khí đại dương và lục đòa hình thành như thế
nào? có tính chất ra sao?
+ Khối khí đại dương được hình thành trên biển và các
đại dương do hình thành trên biển nên nó nhận được hơi
nước và có độ ẩm lớn. Khối khí lục đòa hình thành trên
đất liền nên có tình chất khô
H: Vậy các khối khí có đứng im không?
+ Các khối khí không đứng im tại chỗ mà chúng luôn di
chuyển làm thay đổi thời tiết nơi chúng đi qua
H: Khi nào thì các khối khí biến tính?
+ Do chòu ảnh hưởng của bề mặt tiếp xúc nơi chúng đi

qua do vậy khối khí thay đổi tính chất (biến tính)
Bước 3: Giáo viên treo bản đồ tự nhiên Việt Nam giải
thích ví dụ trên bản đồ cho học sinh hiểu rõ về sự biến
tính (mùa lạnh ở miền Bắc)
- Khối khí luôn di chuyển làm
thay đổi thời tiết.
- Chòu ảnh hưởng của mặt
đệm mà thay đổi tính chất
(biến tính)
IV) Đánh giá:
* GV dùng phiếu học tập cho học sinh làm việc cá nhân.
1) Khoanh tròn vào ý em cho là đúng.
* Lớp ôdôn nằm trong.
a. Tầng đối lưu c. Tầng bình lưu
b. Tầng cao của khí quyển d. Tất cả các tầng của khí quyển
2) Nối các ý ở cột A với các ý ở cột B cho phù hợp với tính chất của mỗi khối khí.
Cột A Cột Nối Cột B
1) Khối khí lạnh 1 - ……… a) Hình thành trên đất liền, tương đối khô
2) Khối khí lục đòa 2 - ……… b) Hình thành trên đại dương,độ ẩm lớn
3) Khốikhí nóng 3 - ……… c) Hình thành ở vùng vó độ cao, nhiệt độ tương đối
thấp
4) Khối khí đại dương 4 -………… d) Hình thành trên đất liền, ở vó độ thấp, nhiệt độ
tương đối cao.
V) Hoạt động nối tiếp:
- Về nhà học bài và làm bài tập trong sách giáo khoa và sách bài tập
- Làm bài tập theo mẫu vào vở
stt Các tầng của khí
quyển
Vò trí
( km)

Đặc điểm cơ bản.
1
2
3

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×