Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công đoàn của các trường trung học phổ thông tỉnh phú thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LẠI THỊ THẢO

BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN
CỦA CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LẠI THỊ THẢO

BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN
CỦA CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG TỈNH PHÚ THỌ
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DUC
MÃ SỐ: 8.14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIỀU OANH

HÀ NỘI - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơng
đồn của các trường THPH tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục” là
cơng trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, tất cả các nội dung của luận văn
được trình bày dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả trên cơ sở nghiên cứu lý luận,
tổng hợp phân tích thực tiễn với sự hướng dẫn của Tiến sỹ Nguyễn Kiều Oanh.
Các số liệu, kết quả trong luận văn hồn tồn trung thực,do tơi trực tiếp thu
thập, nghiên cứu, tổng hợp, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào
trước khi trình bảo vệ và cơng nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sỹ.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lại Thị Thảo

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cơ giáo Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội và các đồng
nghiệp tại cơ quan sở Giáo dục đào tạo tỉnh Phú Thọ; Liên đoàn Lao động tỉnh Phú
Thọ. Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Nguyễn Kiều Oanh đã tận tình hướng dẫn
tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này. Tác giả xin cảm ơn Lãnh đạo Sở
Giáo dục và đào tạo tỉnh Phú Thọ, Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Thọ, Chủ tịch cơng
đồn các CĐCS thuộc các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi, hỗ trợ và góp ý trong q trình thu thập số liệu và thực hiện luận văn.
Những thông tin thu thập được, những ý kiến góp ý của các thầy cơ giáo, của các
đồng nghiệp là những tư liệu hết sức hữu ích, thiết thực và là cơ sở quan trọng để
tác giả có thể hồn thành luận văn.

Do giới hạn về phạm vi không gian, thời gian cũng như phạm vi nghiên cứu,
luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì thế luận văn rất cần những
ý kiến tham gia đóng góp để được hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Lại Thị Thảo

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BCH

Ban Chấp hành

CBCĐ

Cán bộ cơng đồn

CBGVNLĐ

Cán bộ giáo viên người lao động




Cơng đồn

CĐCS

Cơng đồn cơ sở

CĐGD

Cơng đồn Giáo dục

LĐLĐ

Liên đồn Lao động

THPT

Trung học phổ thơng

TLĐLĐVN

Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam

UVBCH

Ủy viên Ban Chấp hành

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG VÀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ CƠNG ĐỒN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CƠNG ĐỒN CƠ SỞ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 5
1.1.1. Sự hình thành và phát triển cơng đồn Việt Nam ........................................... 6
1.1.2. Sự hình thành và phát triển cơng đồn Giáo dục Việt Nam ............................ 9
1.1.3. Sự hình thành và phát triển Cơng đồn Giáo dục tỉnh Phú Thọ .................... 11
1.2. Một số khái niệm ............................................................................................ 14
1.2.1. Cơng đồn ................................................................................................... 14
1.2.2. Cán bộ cơng đồn ........................................................................................ 15
1.2.3. Bồi dưỡng cán bộ cơng đồn ........................................................................ 16
1.2.4. Đội ngũ cán bộ cơng đồn............................................................................ 16
1.2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn .......................................................... 17
1.2.6. Nghiệp vụ cán bộ cơng đồn giáo dục .......................................................... 17
1.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ cơng đồn ..................................................................... 18
1.3.1. Sự cần thiết của bồi dưỡng nghiệp vụ cơng đồn ......................................... 18
1.3.2. Quy trình thực hiện, hình thức và phương pháp bồi dưỡng cán bộ cơng đồn20
1.4. Đổi mới giáo dục và vai trị của cán bộ cơng đồn trong bối cảnh đổi mới
giáo dục ................................................................................................................ 35
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cơng đồn .............. 37
1.5.1. Nhóm các yếu tố chủ quan ........................................................................... 37
1.5.2. Nhóm các yếu tố khách quan ....................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 40


iv


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .................................................................................. 41
2.1. Khái qt đội ngũ cán bộ cơng đồn của các trường THPT tỉnh Phú Thọ ............... 41
2.1.1. Vài nét về Cơng đồn ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ .................................... 41
2.1.2. Khái qt đội ngũ cán bộ cơng đồn của các trường THPT tỉnh Phú Thọ ..... 44
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơng
đồn của các trường THPT tỉnh Phú Thọ ............................................................... 49
2.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng ........................................................................ 49
2.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ........................................................ 51
2.2.3. Đầu tư các nguồn lực cho công tác bồi dưỡng cán bộ cơng đồn .................. 52
2.2.4. Kết quả thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn các trường THPT tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục53
2.2.5. Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả bồi dưỡng ........................................ 66
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý bồi dưỡng cán cơng đồn các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ....................................................................................... 68
2.3.1. Kết quả đạt được.......................................................................................... 68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 69
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 71
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG
CÁN BỘ CƠNG ĐỒN CƠ SỞ TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................................................................. 73
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội
ngũ cán bộ cơng đồn của các trường THPT tỉnh Phú Thọ ......................................... 73

3.1.1. Quan điểm chung ......................................................................................... 73
3.1.2. Mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn ............... 77
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
cơng đồn .............................................................................................................. 80

v


3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
cơng đồn .............................................................................................................. 80
3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ cơng đồn ................................................................................................... 80
3.3.2. Tổ chức tốt cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức và lối
sống cho cán bộ cơng đồn .................................................................................... 82
3.3.3. Xác định nhu cầu bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hiệu quả .. 84
3.3.4. Tổ chức thực hiện quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng cán bộ cơng đồn song
song với bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao sức khỏe cán bộ công đồn ..................... 85
3.3.5. Xây dựng hệ thống chính sách bảo đảm lợi ích vật chất, tinh thần cho cán bộ
cơng đoàn .............................................................................................................. 91
3.3.6. Đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cơng đồn .................................... 93
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 100
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 103

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Tình hình biến động cơng đồn ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2012 - 2017 ............................................................................... 42

Bảng 2.2.

Số liệu cán bộ, cơng đồn viên cơng đoàn các trường THPT tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................. 44

Bảng 2.3.

Số lượng cơng đồn cơ sở và cán bộ cơng đồn giai đoạn 2012 2017................................................................................................... 47

Bảng 2.4.

Kết quả hoạt động bồi dưỡng Cơng đồn ngành Giáo dục tỉnh Phú
Thọ năm học 2016-2017 .................................................................... 54

Bảng 2.5.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu ............................................... 55

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Tình hình phát triển Cơng đồn Giáo dục tỉnh Phú Thọ giai
đoạn 2012 - 2017............................................................................ 43


Biểu đồ 2.2.

Số lượng CĐCS khối các trường THPT tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2013-2018 ...................................................................................... 46

Biểu đồ 2.3.

Số lượng cán bộ cơng đồn trên số lượng đồn viên cơng đồn
các trường THPT tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2018.................... 47

Biểu đồ 2.4.

Trình độ cán bộ cơng đồn (tháng 12/2017) ................................... 49

Biểu đồ 2.5.

Trình độ chính trị của cán bộ cơng đồn các trường THPT tỉnh
Phú Thọ.......................................................................................... 49

Biểu đồ 2.6.

Kết quả bồi dưỡng cán bộ cơng đồn giai đoạn 2015 - 2017 ........... 54

Sơ đồ 1.1.

Các bước triển khai cơng tác bồi dưỡng cán bộ cơng đồn ............. 20

viii



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
"Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống
chính trị Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán
bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi
chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia
quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa." (Điều 1), [14].
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo trong bối cảnh hội nhập
quốc tế, xây dựng giai cấp công nhân và tổ chức Công đồn Việt Nam ngày càng
vững mạnh thì phát triển đội ngũ cán bộ cơng đồn là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp cơng đồn. Một trong những giải pháp chiến lược nâng cao trình độ năng lực
cho đội ngũ cán bộ cơng đồn là đào tạo, bồi dưỡng để đội ngũ cán bộ cơng đồn
được nâng cao bản lĩnh chính trị, có trình độ và kiến thức khoa học, pháp luật, quản
lý giáo dục, có kiến thức và phương pháp vận động quần chúng đáp ứng được yêu
cầu hoạt động cơng đồn trong điều kiện hiện nay. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:
“Cán bộ là gốc của mọi cơng việc”, “bất cứ chính sách, cơng việc gì nếu cán bộ tốt
thì thành cơng” “cán bộ là người đem chính sách của Đảng và Chính phủ giải thích
cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho Chính phủ để đặt ra đường lối cho đúng” Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đánh giá tầm quan trọng về
người cán bộ nói chung: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng,gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ” [3].
Cơng đồn Việt Nam hơn 80 năm xây dựng và phát triển, đội ngũ cán bộ
cơng đồn các cấp ln được đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện, phấn đấu và trưởng

thành góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của cơng đồn trong mọi hoàn
cảnh lịch sử của đất nước, tạo được niềm tin yêu của công nhân, viên chức, lao
1


động. Thực tế hoạt động cơng đồn tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh thời gian
qua cho thấy, ở đâu cán bộ cơng đồn có năng lực, bản lĩnh, có kỹ năng và tâm
huyết với hoạt động thì ở đó hoạt động cơng đồn được thực hiện tốt và thu hút
đông đảo công nhân, viên chức, lao động tham gia, góp phần thúc đẩy các phong
trào thi đua, nâng cao hiệu quả công tác, cải thiện đời sống cho người lao động, qua
đó khẳng định vị thế của tổ chức cơng đồn đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Xác định được tầm quan trọng của công tác cán bộ, trong những năm qua
cơng đồn ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ cơng đồn như: Đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, nhằm tăng
cường năng lực tổ chức và triển khai thực hiện nhiệm vụ; góp phần xây dựng tổ
chức cơng đồn vững mạnh, đáp ứng u cầu đổi mới giáo dục và đào tạo và hội
nhập quốc tế.
Tuy nhiên, trong q trình hoạt động của cơng đoàn cơ sở trong ngành Giáo
dục tỉnh Phú Thọ vẫn cịn những hạn chế, bất cập: Trình độ, năng lực cơng tác của
một bộ phận cán bộ cơng đồn cơ sở cịn yếu; tính năng động, sáng tạo của một số
cán bộ cơng đồn chưa cao; khả năng nhạy bén, nắm bắt tình hình, kinh nghiệm
thực tiễn cịn hạn chế… cán bộ làm cơng tác cơng đồn tại các trường THPT cịn
kiêm nhiệm nhiều cơng việc dẫn đến kết quả cơng tác cơng đồn đạt được chưa cao.
Quản lý và bồi dưỡng nghiệp vụ cán bộ cơng đồn chưa được quan tâm đúng mức,
nội dung chương trình chậm được cải tiến, chưa đảm bảo tính linh hoạt, phương
pháp đào tạo tuy đã được đổi mới nhưng cịn chậm. Vì vậy việc bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội
nhập quốc tế là vấn đề cấp bách và hết sức cần thiết đối với cơng đồn ngành Giáo
dục tỉnh Phú Thọ.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Bồi dưỡng nghiệp vụ

cho đội ngũ cán bộ cơng đồn của các Trường THPT tỉnh Phú Thọ trong bối
cảnh đổi mới giáo dục” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ cơng đồn.
- Đánh giá thực trạng, ưu điểm, hạn chế của bồi dưỡng cán bộ Cơng đồn các
trường THPT tỉnh Phú Thọ trong 04 năm (2015 -2018).
2


- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ Cơng đồn
các trường THPT tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Công đoàn cơ sở tại các Trường
THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ Cơng đồn tại các Trường
THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
4.1. Thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơng đồn cơ sở
tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào?
4.2. Cần có những biện pháp quản lý, bồi dưỡng thế nào để nâng cao hiệu
quả quản lý và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ Cơng đồn cơ sở tại các Trường
THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm qua công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Cơng đồn
cơ sở trong ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ đã đạt được một số thành công nhất định,
song vẫn tồn tại một số hạn chế, bất cập. Nếu có các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Công đồn cơ sở một cách đồng bộ thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý và nâng cao nghiệp vụ cơng tác cơng

đồn cho cán bộ Cơng đồn cơ sở ngành Giáo dục tỉnh Phú Thọ nói riêng và nâng
cao hiệu quả hoạt động cơng đồn nói chung.
Luận văn tập trung vào phân tích dưới giác độ quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cơng đồn cơ sở tại các trường THPT trên địa bàn
tỉnh, đối tượng nghiên cứu là các cán bộ cơng đồn kiêm nhiệm nhằm tiếp cận
phạm vi nghiên cứu rộng hơn, theo đó các giải pháp đề xuất theo hướng nâng cao
hiệu quả công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ cơng đồn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn tập trung chủ yếu vào những nội dung sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ cơng đồn.
3


- Khảo sát và đánh giá thực trạng bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ cơng đồn cơ sở tại các Trường THPT tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ cơng đồn cơ sở các Trường THPT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại các Trường THPT
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vị về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018 và định hướng đến năm 2020.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa học
quản lý như phương pháp biện chứng duy vật và duy vật lịch sử, phương pháp
thống kê mô tả, thống kê phân tích, phân tích so sánh và tổng hợp, phỏng vấn
chuyên gia, thực hiện điều tra khảo sát nghiên cứu tình huống, cùng với các phương
pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm thu thập các số liệu thống kê đã
được xuất bản, các báo cáo tổng hợp từ các tổ chức, cơ quan quản lý có liên

quan, kết quả các nghiên cứu trước đây được công bố trên các tạp chí khoa học
trong nước và quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng cách phỏng vấn cán
bộ quản lý và cán bộ công đồn để tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng
cao chất lượng cán bộ cơng đồn tại các Trường THPT tỉnh Phú Thọ.
Khảo sát định lượng thông qua điều tra bằng bảng hỏi.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cơng
đồn cho đội ngũ cán bộ cơng đồn cơ sở.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ cơng đồn cơ sở và cơng
tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơng đồn cơ sở tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo.
Chương 3: Định hướng và biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
cơng đồn cơ sở tại các trường THPT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong bối cảnh đổi
mới giáo dục và đào tạo.
4


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG VÀ QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG
NGHIỆP VỤ CƠNG ĐỒN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CƠNG ĐỒN CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Những năm gần đây, đã có một số cơng trình nghiên cứu về công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công đồn nói riêng. Cụ thể:
- Giáo trình “Lý luận về nghiệp vụ cơng đồn” do PGS.TSKH Nguyễn Viết
Vượng nghiên cứu và biên soạn. Nội dung giáo trình khái quát lý luận và thực tiễn
của hoạt động cơng đồn, giáo trình đã được sử dụng đào tào bồi dưỡng cán bộ
công đoàn trong cả nước [28].

- Báo cáo của Hiệu trưởng Trường Đại học Cơng đồn tại Hội thảo về: “Đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Cơng đồn trong thời kỳ đổi mới” ngày 18/3/2010. Nội dung
báo cáo nêu bật tầm quan trọng của việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ
cơng đồn, góp phần quyết định thắng lợi trong việc xây dựng giai cấp công nhân
và tổ chức Công đoàn Việt Nam vững mạnh [13].
- Sách “Nâng cao năng lực cán bộ cơng đồn trong giai đoạn mới” do Viện
Cơng nhân và Cơng đồn biên soạn, trong đó đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản về
năng lực cán bộ cơng đồn như khái niệm cán bộ và cán bộ cơng đồn, năng lực cán
bộ cơng đồn và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cán bộ cơng đồn; thực trạng
năng lực đội ngũ cán bộ cơng đồn Việt Nam; quan điểm, mục tiêu, phương hướng
và những giải pháp nâng cao năng lực cán bộ công đồn trong giai đoạn mới, trong
đó có giải pháp nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và rèn
luyện đội ngũ cán bộ cơng đồn.
- Bài viết “Về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý” của TS.
Nguyễn Phương Hồng đăng trên Tạp chí Cộng sản số 8 (tháng 4 năm 2005) nhận
định rằng “Quy hoạch cán bộ là một chủ trương lớn của Đảng ta. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện tốt quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu trong công tác
cán bộ của Đảng” [12].
- Hội nghị Trung ương 6 (Khóa IX) một lần nữa khẳng định tầm quan trọng
5


của công tác quy hoạch cán bộ và đề ra nhiệm vụ: “Trên cơ sở quy hoạch, đẩy mạnh
việc đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại cán bộ theo chức danh và cán bộ dự nguồn”.
Mặc dù các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề về phát
triển đội ngũ cán bộ cơng đồn, trong đó có đào tạo cán bộ cơng đồn, nhưng chưa
có nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động của cơng đồn giáo dục nói chung,
nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ cơng đồn cho đội ngũ
cán bộ cơng đồn cơ sở ngành Giáo dục nói riêng. Đến thời điểm hiện tại, chưa có
cơng trình nghiên cứu nào được công bố về bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi

dưỡng cán bộ cơng đồn cơ sở tại Cơng đồn Giáo dục tỉnh Phú Thọ. Do vậy, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, các sổ liệu, giả thuyết nghiên cứu được xây dựng,
tổng hợp độc lập, khách quan trên cơ sở những số liệu công tác của cơng đồn
ngành Giáo dục của tỉnh.
1.1.1. Sự hình thành và phát triển cơng đồn Việt Nam
Cùng với lịch sử phát triển của đất nước, tổ chức Cơng đồn Việt Nam cũng
có lịch sử riêng của mình cho thấy sự ra đời, trưởng thành, lớn mạnh của một tổ
chức chính trị - xã hội. Điều lệ Cơng Đồn Việt Nam được Đại hội Cơng Đồn Việt
Nam lần thứ XI thơng qua ngày 30/7/2013 khẳng định: Cơng đồn Việt Nam, tiền
thân là Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ, được thành lập ngày 28/7/1929, nay là Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam. Ngược dịng thời gian cách đây 88 năm, tổ chức
Cơng đồn ra đời trong điều kiện hoàn cảnh, lịch sử cụ thể.
Từ cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp lần thứ I (1897-1914), giai
cấp công nhân Việt Nam ra đời và phát triển nhanh chóng trong cuộc khai thác
thuộc địa lần thứ II (1918-1930). Thời kỳ này, các đô thị và trung tâm cơng nghiệp
cũng hình thành, có nơi tập trung hàng vạn người. Do bị cả thực dân và phong kiến
bóc lột hà khắc, giai cấp cơng nhân Việt Nam đã vùng lên đấu tranh. Từ đấu tranh
đã hình thành tính giai cấp và những người cơng nhân tập hợp lại thành tổ chức như
các hội: Ái hữu, Tương tế, Phường hội, Nghiệp đồn, Cơng hội… Đó là những tổ
chức cơng đồn sơ khai và có ở nhiều nơi.
Công hội Ba Son do bác Tôn Đức Thắng thành lập năm 1920 tại xưởng Ba
Son đã có ảnh hưởng lớn trong khu vực Sài Gịn, Chợ Lớn. Song, Cơng hội này tồn
tại trong thời gian ngắn và chưa có chính cương, điều lệ.
6


Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc (đồn viên cơng đồn đầu tiên của Việt Nam khi
Người gia nhập cơng đồn Kim khí quận 17 Paris - Pháp năm 1919) là người đã đặt
nền móng, xây dựng cơ sở lý luận và tổ chức cho sự ra đời tổ chức Công hội cách
mạng ở Việt Nam mà cho đến nay những lời chỉ dẫn của Người vẫn là kim chỉ nam

cho hoạt động cơng đồn. Những năm tháng hoạt động trong phong trào cơng nhân
và Cơng đồn Quốc tế, Bác đã nghiên cứu hình thức, tổ chức Cơng đồn ở các nước
tư bản, thuộc địa và nửa thuộc địa. Từ đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn đặt cơ sở lý
luận và hình thức tổ chức cho Cơng đồn Việt Nam
Trong tác phẩm: “Đường cách mệnh”, xuất bản năm 1927 Người viết“Tổ
chức công hội trước là để cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình; hai là để
nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn
bây giờ; bốn là để giữ gìn lợi quyền cho cơng nhân; năm là để giúp cho quốc dân,
giúp cho thế giới” [4]. Có thể nói trên bước đường đi tới chủ nghĩa Mác - Lênin và
thành lập các tổ chức Cộng sản ở Việt Nam, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã quan tâm
rất sớm tới tổ chức quần chúng của giai cấp Công nhân. Quá trình Người chuẩn bị
về tư tưởng và tổ chức cho sự thành lập một chính Đảng vơ sản cũng là quá trình
Người xây dựng cơ sở lý luận và biện pháp tổ chức Cơng đồn cách mạng.
Từ những năm 1925-1928 nhiều Cơng hội bí mật đã hình thành do sự phát
triển mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm 1928,
khi kỳ bộ Bắc kỳ của Việt Nam Cách mạng Thanh niên đồng chí Hội chủ trương
thực hiện vơ sản hóa thì phong trào đấu tranh của Công nhân Việt Nam ngày càng
sôi nổi, thúc đẩy sự phát triển của tổ chức công hội lên một bước mới cả về hình
thức lẫn nội dung hoạt động.
Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước
ta phát triển sôi nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc. Các cuộc đấu tranh của Công nhân
nổ ra liên tục ở nhiều xí nghiệp, có sự phối hợp chặt chẽ và thống nhất hành động
giữa xí nghiệp này với xí nghiệp khác trong cùng một địa phương và giữa địa
phương này với địa phương khác.
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cơng nhân và tổ chức cơng hội địi hỏi
phải có một tổ chức, một Đảng thực sự cách mạng của giai cấp cơng nhân có khả
năng tập hợp, lãnh đạo công nhân đấu tranh giành độc lập, tự do. Tháng 3/1929, chi
7



bộ cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội; tiếp đến ngày 17/6/1929, Đông
Dương cộng sản Đảng ra đời. Đơng Dương cộng sản Đảng giao cho đồng chí
Nguyễn Đức Cảnh, ủy viên lâm thời phụ trách công tác công vận của Đảng triệu tập
đại hội thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ vào ngày 28/7/1929, tại số nhà 15 phố
Hàng Nón - Hà Nội. Đại hội đã bầu đồng chí Nguyễn Đức Cảnh là người đứng đầu
Ban Chấp hành lâm thời Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ. Sự kiện thành lập Tổng Công
hội đỏ miền Bắc Việt Nam là một mốc son chói lọi trong lịch sử phong trào cơng
nhân và Cơng đồn Việt Nam. Lần đầu tiên giai cấp cơng nhân Việt Nam có một
đồn thể cách mạng rộng lớn, hoạt động có tơn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí,
nguyện vọng của đơng đảo cơng nhân lao động.
Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam đã quyết
định lấy ngày 28/7/1929, ngày họp đại hội thành lập tổng Công Hội đỏ đầu tiên ở
miền Bắc Việt Nam làm ngày thành lập Cơng Đồn Việt Nam. Đại hội đại biểu
Cơng Đồn tồn quốc lần V (tháng 11/1983) họp tại thủ đơ Hà Nội đã nhất trí
thơng qua nghị quyết lấy ngày 28/7/1929 làm ngày thành lập Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam.
Trải qua các thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Cơng Đồn Việt Nam có nhiều tên gọi khác nhau để phù hợp với nhiệm vụ
từng giai đoạn: Công Hội đỏ (1929- 1935); Nghiệp đồn Ái Hữu (1936 - 1939); Hội
Cơng nhân Phản Đế (1939 - 1941); Hội Công nhân cứu quốc (1941 - 1945); Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam (1946 - 1961); Tổng Cơng đồn Việt Nam (1961 1988); Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam (1988 đến nay).
Cơng đồn Việt Nam là cơng đồn cách mạng. Tính cách mạng thể hiện ở
chỗ ngoài việc tập hợp, đại diện bảo vệ quyền lợi người lao động, Cơng đồn Việt
Nam cịn đấu tranh vì quyền lợi dân tộc và giai cấp, lịch sử 88 năm xây dựng và
trưởng thành của Cơng đồn Việt Nam đã khẳng định điều đó. Tổ chức Cơng đồn
Việt Nam đã không ngừng trưởng thành, lớn mạnh; đã vận động, tập hợp đông đảo
công nhân, viên chức, lao động dưới ngọn cờ cách mạng do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo để có những đóng góp to lớn trong thắng lợi của hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược; tổ chức và vận động công
nhân, viên chức, lao động hưởng ứng thực hiện các phong trào thi đua yêu nước,

góp phần to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
8


1.1.2. Sự hình thành và phát triển cơng đồn Giáo dục Việt Nam
Ngày 28/7/1929, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (TLĐLĐVN) được
thành lập, từ đó giáo giới cả nước được tiếp cận với các chủ trương của Tổng Liên
đoàn. Tổ chức của giáo giới bắt đầu được hình thành ở nhiều nơi với nhiều tên gọi:
Liên đoàn giáo giới ở Thanh Hoá, Nghệ An và một số tỉnh ở khu V; Cơng đồn giáo
giới ở Phú n; Cơng đồn Giáo dục tiểu học ở Hà Tĩnh... Các tổ chức này lúc đầu
hoạt động như các đoàn thể cứu quốc, lấy việc phục vụ kháng chiến, tham gia công
tác xã hội làm nội dung chính.
Tháng 9/1950, thực hiện chủ trương của Tổng Liên đồn và được sự giúp đỡ
tận tình của Lãnh đạo Bộ Giáo dục, đặc biệt là Thứ trưởng Nguyễn Khánh Tồn, Bí
thư Đảng đồn Bộ Giáo dục, Ban vận động thành lập Cơng đồn Giáo dục (CĐGD)
Việt Nam đã ra đời. Từ đó, theo đường hướng của Tổng Liên đồn và sự chỉ đạo
của Liên hiệp cơng đồn các tỉnh, tổ chức CĐGD nhanh chóng được phát triển ở
các cơ quan giáo dục và các trường học từ Việt Bắc đến khu III, khu IV, khu V. Số
lượng đoàn viên lúc này đã lên tới 9.857 người.
Trên cơ sở đó, ngày 22/7/1951, tại Hội nghị CĐGD tồn quốc ở Việt Bắc,
Ban Chấp hành lâm thời CĐGD Việt Nam chính thức được thành lập với chức năng
tập hợp, vận động cán bộ, giáo viên trong các cơ quan giáo dục và trường học thực
hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, phục vụ kháng chiến. Ban Chấp hành CĐGD Việt
Nam lâm thời có 15 uỷ viên do đồng chí Nguyễn Cát Tường làm Chánh thư ký,
đồng chí Phương Hoa làm Phó thư ký. Hội nghị đã thơng qua chương trình cơng tác
gồm 4 điểm: Thúc đẩy đồn viên làm nhiệm vụ chun mơn; Xây dựng tổ chức
cơng đồn lớn mạnh, đảm bảo thực hiện cải cách giáo dục; Nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho đoàn viên; Đoàn kết lao động trí óc và chân tay đấu tranh giải
phóng dân tộc.
Tuy cịn sơ lược nhưng chương trình hoạt động nói trên đã như một lời tun

ngơn về vai trị, chức năng, nhiệm vụ của Cơng đồn ngành, đặt cơ sở cho quá trình
tổ chức và hoạt động của Cơng đồn Giáo dục Việt Nam. Với tinh thần hăng hái của
một tổ chức mới ra đời, được đông đảo giáo giới cả nước hưởng ứng, tổ chức Cơng
đồn Giáo dục đã phát triển nhanh chóng.
Tháng 7/1953, tại Hội nghị Cơng đồn Giáo dục Quốc tế (FISE) họp tại Viên
9


(Thủ đơ nước Áo), Cơng đồn Giáo dục Việt Nam đã được cơng nhận là một thành
viên chính thức và có đại diện tham gia Ban Chấp hành Cơng đồn Giáo dục Quốc
tế. Từ đó, vai trị, tiếng nói của Cơng đồn Giáo dục Việt Nam đã vượt ra ngồi biên
giới quốc gia và ngày càng tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của giáo giới các
nước đối với cơng cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và sự nghiệp xây dựng một
nền giáo dục mới ở nước ta.
Tháng 6/1954, sau chiến thắng lịch sử ở Điện Biên Phủ, Hội nghị cán bộ
cơng đồn tồn quốc đã họp tại xã Yên Nguyên, huyện Chiêm Hoá, tỉnh Tuyên
Quang. Tuy chưa phải là một Đại hội, nhưng đây là lần đầu tiên CĐGD Việt Nam
có cuộc họp tồn quốc, bao gồm cán bộ cơng đồn ở các khu, tỉnh và Ban Chập
hành lâm thời CĐGD Việt Nam. Hội nghị này là một mốc quan trọng trong quá
trình phát triển của CĐGD Việt Nam. Hội nghị đã kiểm điểm tình hình phong trào,
bàn bạc thống nhất các vấn đề về củng cố tổ chức, kiện tồn lãnh đạo cơng đồn,
vận động đồn viên làm tốt nhiệm vụ chuyên môn, tham gia phát động quần chúng
thực hiện cải cách ruộng đất... Hội nghị đã bầu GS Nguyễn Văn Chiển làm Chánh
Thư ký, đồng chí Trần Nhật Dụ làm Phó Thư ký Ban Chấp hành lâm thời.
Sau ngày giải phóng Thủ đơ, hoạt động của CĐGD Việt Nam bước vào thời
kỳ mới-thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế, xây dựng miền Bắc XHCN, đấu
tranh thống nhất nước nhà.
Đại hội đại biểu CĐGD Việt Nam lần thứ XIII được tổ chức từ ngày 25 đến
ngày 26/3/2013 tại Hà Nội với sự tham gia của 275 đại biểu chính thức đại diện cho
hơn 1,3 triệu nhà giáo và lao động của ngành giáo dục trong cả nước. Đại hội đã đề

ra mục tiêu hoạt động cơng đồn giáo dục trong nhiệm kỳ là: Đổi mới nội dung và
phương thức hoạt động cơng đồn giáo dục các cấp, đại diện bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp, chính đáng của nhà giáo và người lao động; tổ chức sâu rộng phong trào
thi đua yêu nước và các cuộc vận động trong ngành; tuyên truyền vận động và tham
gia đổi mới công tác quản lý, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơng đồn, xây dựng tổ chức cơng đồn ngành Giáo
dục ngày càng lớn mạnh, góp phần thực hiện đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo
dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế; Đại hội đã đề ra 6 chương trình cơng tác tồn khóa
10


Khẩu hiệu hành động:“Vì nhà giáo và người lao động, vì sự nghiệp đổi mới
căn bản và tồn diện nền giáo dục, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục
đổi mới nội dung và phương thức hoạt động cơng đồn”.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành gồm 37 người. Ơng Trần Cơng Phong được
được bầu làm Chủ tịch; các ơng Phạm Văn Thanh, bà Nguyễn Thị Bích Hợp làm
Phó Chủ tịch.
1.1.3. Sự hình thành và phát triển Cơng đồn Giáo dục tỉnh Phú Thọ
Qua gần 70 năm xây dựng và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Đảng bộ tỉnh, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Cơng đồn Giáo dục Việt
Nam, Liên đồn Lao động tỉnh Phú Thọ, và sự quan tâm, phối hợp của chính quyền các
cấp, các ban, ngành, đồn thể trong tỉnh, Cơng đồn Giáo dục tỉnh Phú Thọ đã vượt
qua nhiều khó khăn thử thách, ln hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Gắn liền với các thời kỳ lịch sử của dân tộc, dù ở bất cứ hồn cảnh nào, mặt
trận nào, tổ chức Cơng đồn cũng ln trung thành với lợi ích giai cấp, lợi ích của
người lao động và của dân tộc, không xa rời mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Tại Phú Thọ - mảnh đất cội nguồn của dân tộc Việt Nam, đội ngũ cơng nhân
đã được hình thành ngay từ những năm đầu của thế kỷ XX, gắn liền với quá trình
khai thác thuộc địa của thực dân Pháp. Đặc biệt, từ sau khi Đảng Cộng sản Việt

Nam được thành lập (ngày 3/2/1930), cùng với các địa phương trong cả nước, Phú
Thọ đã đẩy mạnh việc xây dựng cơ sở Đảng và các tổ chức quần chúng, trong đó có
tổ chức Cơng đồn. Cuối năm 1939, Chi bộ Nhà máy Giấy Việt Trì được thành lập,
vận động cơng nhân nhà máy và thành lập tổ chức Công nhân phản đế. Đây là tổ
chức Cơng đồn sơ khai đầu tiên của tỉnh, mở ra một thời kỳ lịch sử mới - thời kỳ
đấu tranh của công nhân lao động tỉnh gắn liền với sự lãnh đạo của Đảng trên con
đường đấu tranh giải phóng dân tộc.
Năm 1945, đội ngũ cơng nhân Phú Thọ đã đấu tranh giành chính quyền từ
tay thực dân, phong kiến, cùng với giai cấp công nhân và nhân dân lao động cả
nước làm nên những thắng lợi vẻ vang trong Cách mạng tháng Tám lịch sử. Tháng
9/1947, Ban vận động thành lập Liên hiệp Công đồn tỉnh Phú Thọ ra đời, do đồng
chí Hồng Tám đứng đầu. Tháng 10/1947, Liên hiệp Cơng đồn Phú Thọ đã cử ra
Ban Chấp hành Liên hiệp Cơng đồn và sửa đổi hình thức tổ chức. Đồng chí Trần
11


Ngọc Minh được bầu giữ chức Chánh Thư ký Liên hiệp Cơng đồn tỉnh Phú Thọ.
Tháng 11/1947, đồng chí Hà Thị Thục Chinh đảm nhiệm chức vụ Thư ký Liên hiệp
Cơng đồn tỉnh thay đồng chí Trần Ngọc Minh. Sự ra đời của Liên hiệp Cơng đồn
tỉnh đã đánh dấu bước ngoặt mới, thể hiện sự lớn mạnh của phong trào CNVCLĐ
trên địa bàn tỉnh. Từ đây, đội ngũ công nhân của tỉnh đã có những đóng góp quan
trọng vào phong trào cách mạng chung của cả nước, nhất là trong 2 cuộc kháng
chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, góp phần cùng
nhân dân cả nước xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh giải phóng miền
Nam, thống nhất nước nhà. Ngày 30 tháng 3 năm 1951, đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Phú Thọ lần thứ 3 đã thông qua nghị quyết về phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, củng cố chính quyền, mặt trận và các đồn thể quần chúng vững mạnh, làm chỗ
dựa cho hậu phương kháng chiến.
Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, cơng đồn tỉnh, tổ chức cơng đồn cơ sở
ngành Giáo dục đã hình thành. Tháng 4 năm 1951, Cơng đồn ngành Giáo dục tỉnh

Phú Thọ được thành lập, đồng chí Vũ Bỉnh, Hiệu phó Trường Trung học Hùng
Vương được cử làm thư ký.
Đầu năm 1953, Ban Chấp hành cơng đồn ngành Giáo dục được bầu lại,
đồng chí Nguyễn Văn Phùng được bầu làm thư ký, sự kiện này có thể coi là đại hội
lần thứ nhất, đánh dấu bước củng cố tổ chức, mở ra thời kỳ phát triển mới của Cơng
đồn Giáo dục tỉnh Phú Thọ.
Đến nay, Tổ chức, bộ máy công đoàn được củng cố, kiện toàn. Trong nhiệm
kỳ, đã kiện tồn chức danh chủ chốt Cơng đồn Ngành nhiệm kỳ 2012-2017 (năm
2016); chuyển giao 15 CĐCS Trung tâm cấp huyện về LĐLĐ huyện, thị, thành
quản lý trực tiếp kể từ tháng 01/2016. Đồng thời, chỉ đạo CĐCS kiện toàn BCH,
UBKT đảm bảo đúng quy định và kịp thời.
Công tác phối hợp với Sở GD&ĐT và LĐLĐ các huyện, thị, thành trong chỉ
đạo các CĐCS thực hiện nhiệm vụ được duy trì, có sự gắn kết chặt chẽ theo Quy
chế phối hợp công tác với Sở GD&ĐT, Hội Cựu giáo chức tỉnh và LĐLĐ huyện,
thành, thị, tạo sự đồng bộ, thống nhất cao trong công tác chỉ đạo và tổ chức các hoạt
động cơng đồn.
Cơng đồn Ngành thường xun quan tâm chỉ đạo thực hiện việc đổi mới nội
12


dung, nâng cao chất lượng hoạt động của CĐCS. Các CĐCS thực hiện nghiêm túc việc
xây dựng chương trình, kế hoạch công tác; sửa đổi, bổ sung các loại quy chế theo quy
định; xây dựng Quy chế phối hợp với chính quyền đồng cấp, tích cực đổi mới nội dung
và phương pháp hoạt động, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Cơng
đồn; nền nếp sinh hoạt định kỳ của BCH, CĐCS và tổ cơng đồn được duy trì đều
đặn; hồ sơ, sổ nghị quyết đảm bảo đầy đủ; tổ chức sơ kết, tổng kết kịp thời.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của đội ngũ cán bộ cơng đồn được quan tâm, chú trọng. Năm năm qua, có
13.975 lượt cán bộ cơng đồn các cấp đã tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ do LĐLĐ tỉnh, CĐGD Việt Nam, Cơng đồn Ngành, CĐGD huyện, thị,

thành tổ chức. 100% các đồng chí Ủy viên Ban chấp hành CĐCS được tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ công tác. Nội dung bồi dưỡng tập trung những vấn đề trọng tâm:
Tìm hiểu Điều lệ và hướng dẫn thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, các bộ luật,
văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật liên quan đến đội ngũ NG, NLĐ; nghiệp vụ
cơng tác tổ chức, tài chính, kiểm tra, nữ cơng. Bên cạnh đó, cán bộ cơng đồn ln
tích cực và tự giác bồi dưỡng nâng cao trình độ thơng qua các hoạt động, giao lưu
trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp, giữa các đơn vị.
Công tác đánh giá, xếp loại CĐCS, tổ cơng đồn và đồn viên gắn với việc
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức Cơng đồn ở cơ sở đảm bảo tính dân
chủ, khách quan. Qua đánh giá, xếp loại hàng năm, 100% CĐCS đạt từ Trung bình
trở lên, trong đó tỷ lệ đạt vững mạnh bình qn hàng năm đạt 92,1%, Cơng đồn
Ngành năm năm liên tục đạt danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc.
Các cấp cơng đồn đã phát huy vai trị chủ động, tích cực trong cơng tác
tham gia xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững mạnh. Tích cực tham gia
đóng góp ý kiến xây dựng đề án nhân sự cấp ủy và văn kiện Đại hội Đảng các cấp,
đặc biệt là dự thảo văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; thường xuyên
tranh thủ sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và phối hợp với chính quyền, đồn thể đồng
cấp tổ chức các hoạt động đảm bảo phù hợp với thực tiễn. Công tác bồi dưỡng đoàn
viên ưu tú giới thiệu cho Đảng xem xét, kết nạp được chú trọng. Trong nhiệm kỳ, đã
giới thiệu cho Đảng xem xét, kết nạp mới được 2.079 đảng viên, nâng tổng số đảng
viên/đoàn viên toàn Ngành là 15.731/25.661 người, chiếm 61,3% (khối trực thuộc
là 1.715/2.718 người, đạt 63,1%).
13


1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Cơng đồn
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và
của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;

tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những
vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. (Trích: Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam năm 2014) [16].
Căn cứ vào Điều 1 Luật cơng đồn quy định về định nghĩa cơng đồn:
"Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ
thống các tổ chức chính trị - xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người
lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia
thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa." [14].
Như vậy, cơng đồn là tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, là một tổ chức
quần chúng rộng lớn nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Cơng đồn
xuất hiện khi giới cơng nhân biết ý thức về sức mạnh tập thể và biết chăm lo bảo vệ
quyền lợi cho chính mình. Tổ chức cơng đồn ban đầu chỉ là một tổ chức được lập
ra nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ chứ chưa phải là một tổ chức
có nhiều quyền năng như ngày nay. Sự phát triển của cơng đồn gắn liền với sự lớn
mạnh của giai cấp công nhân, với sự phát triển của công nghiệp, kỹ nghệ và sự liên
kết của giới những người chủ. Chính trong sự phát triển đó, sinh hoạt cơng đồn
14


cũng được thúc đẩy và dần chiếm được vị trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức

xã hội, cũng như trong đời sống của người lao động. Từ chỗ chỉ được thừa nhận trong
phạm vi hẹp, ngày nay công đoàn đã được thừa nhận trong phạm vi toàn xã hội.
1.2.2. Cán bộ cơng đồn
Theo quy định tại Điều 5 – Điều lệ Cơng đồn Việt Nam (Khóa XI), thì cán
bộ cơng đồn là người đảm nhiệm các chức danh từ tổ phó cơng đồn trở lên thơng
qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị cơng đồn; được cấp cơng đồn có thẩm quyền
chỉ định, cơng nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ cơng đồn hoặc được giao
nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Cơng đồn.
Cán bộ cơng đồn gồm: Cán bộ cơng đồn chun trách và cán bộ cơng đồn khơng
chun trách , Cụ thể:
- Cán bộ cơng đồn chuyên trách là người đảm nhiệm công việc thường
xuyên trong tổ chức cơng đồn, được đại hội, hội nghị cơng đồn các cấp bầu ra
hoặc được cấp có thẩm quyền của cơng đồn bổ nhiệm, chỉ định.
- Cán bộ cơng đồn khơng chun trách là người làm việc kiêm nhiệm, do
đồn viên tín nhiệm bầu vào các chức danh từ tổ phó cơng đồn trở lên và được cấp
có thẩm quyền của cơng đồn cơng nhận hoặc chỉ định. Theo Hướng dẫn thi hành
Điều lệ Cơng đồn Việt Nam số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn LĐVN [20], cán bộ cơng đồn theo quy định tại Điều 5 – Điều lệ
Cơng đồn Việt Nam nói trên [8], bao gồm:
- Tổ trưởng, tổ phó cơng đồn;
- Ủy viên BCH cơng đồn các cấp;
- Ủy viên Ủy ban Kiểm tra cơng đồn các cấp;
- Ủy viên các ban quần chúng cơng đồn các cấp;
(thơng qua kết quả bầu cử hoặc cấp cơng đồn có thẩm quyền chỉ định)
- Và những cán bộ, công chức làm công tác nghiệp vụ cơng đồn trong bộ
máy tổ chức của cơng đồn các cấp. Tại Hướng dẫn thi hành Điều lệ Cơng đồn
Việt Nam hiện hành, thì cán bộ cơng đồn chun trách và khơng chun trách
do tổ chức cơng đồn ra quyết định công nhận, theo phân cấp đối với từng cấp
công đồn) [20].
Từ khái niệm trên có thể thấy cán bộ cơng đồn có một số đặc trưng khác với

15


×