Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TIỂU LUẬN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN PHƯƠNG LÂM, TỈNH HÒA BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.68 KB, 19 trang )

NỘI DUNG TIỂU LUẬN
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Xã Bảo Khánh là xã miền núi thuộc huyện Phương Lâm, tỉnh Hịa Bình cách
trung tâm huyện lỵ khoảng 4 km về hướng Tây.
b. Địa hình, địa mạo:
Địa hình có độ dốc từ Bắc xuống Nam, nhìn chung bằng phẳng thuận lợi
cho cơ giới hoá, thiết kế đồng ruộng và xây dựng hệ thống thuỷ lợi. Tuy nhiên
cũng có nhiều chỗ không đồng nhất giữa các thửa: nhiều nơi cao hoặc đồi thấp
thích hợp cho trồng màu, phần lớn thích hợp cho trồng lúa.
Độ cao so với mặt nước biển trung bình khoảng 10 - 20 m. Nhìn chung địa
hình thuận lợi cho việc phát triển nơng nghiệp theo hướng đa dạng cây trồng.
c. Khí hậu, thời tiết
Xã Bảo Khánh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên mang đặc
điểm chung của vùng, khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa nóng từ tháng 4 đến
tháng 9, mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,4 oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất
là 32,6 oC (tháng 7), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 13,4 oC (tháng 1).
Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1669,4 giờ (trung bình 4,6 giờ trong 1
ngày). Số giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 198 giờ, tháng ít nhất là tháng 3 với
số giờ nằng từ 70-90 giờ.
d. Thuỷ văn:
Điều kiện thuỷ văn của xã khá thuận lợi, nguồn nước được lấy chính từ
sơng Cầu, qua hệ thống thuỷ nơng. Ngồi ra trên địa bàn xã có hệ thống kênh
mương, ao, đầm... để cung cấp nước cho sản xuất nơng nghiệp.
Chế độ thuỷ văn khá thuận lợi nhìn chung là chủ động được, ít phụ thuộc
vào chế độ mưa.
1



Về nguồn nước ngầm: đã được người dân trong xã sử dụng tương đối tốt,
chất lượng hiện nay đảm bảo là nước sạch, tuy nhiên trong tương lai phải chú ý
bảo vệ nguồn nước chống sự ô nhiễm.
e. Thảm thực vật
Thảm thực vật trên địa bàn xã tương đối đa dạng . Cơ cấu cây trồng nơng
nghiệp chính bao gồm các loại cây: lúa, khoai lang, sắn, lạc, đậu các loại, ớt, vừng,
rau, các loại cây ăn quả.
2. Điều kiện kinh tế
* Tăng trưởng kinh tế:
Thực trạng phát triển kinh tế của xã trong những năm qua khá tốt, thu nhập
toàn xã đạt khoảng 20 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm liên tục
tăng, năm 2010 là trên 10%, thu nhập trên đầu người đạt 11,2 triệu đồng, đây là
kết quả khá cao so với điều kiện của xã..
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, đã xuất hiện nhiều hộ gia đình làm
kinh tế giỏi, có thu nhập cao đạt >30 triệu đồng/ năm. Xã đã chỉ đạo xây dựng
mơ hình điểm 50 triệu/ha tại các xứ đồng.
3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
a. Giao thông
Hệ thống mạng lưới giao thông chủ yếu là đường dân sinh. Lịch sử hình
thành các tuyến đường là từ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, hình thành tự phát,
chưa có quy hoạch, định hướng lâu dài. Vì vậy các tuyến đường giao thơng hình
thành manh mún, phức tạp, cần có định hướng quy hoạch lại thành mạng lưới
liên hồn, khép kín, thuận tiện cho việc giao đơng đi lại, giao thương, sản xuất
hàng hóa.
Nhìn chung, về mạng lưới đường bộ trong xã phân bố khá đều với mật độ
cao 4,9 km/km2. Hệ thống này đã tạo thuận lợi trong giao thông nội bộ, cũng
như việc giao lưu với các xã lân cận. Về chất lượng nhìn chung cịn thấp, cịn
nhiều tuyến chưa được kiên cố hóa. Tính đến nay mạng lưới đường bộ bê tơng
hóa chiếm 27,78%-36,36%. Hầu hết các tuyến đường đã được cứng hóa chỉ đảm
2



bảo cho giao thông thô sơ, kết cấu mặt đường là bê tông, tải trọng nhỏ, ảnh
hưởng đến giao lưu hàng hóa, cơ giới hóa, cũng như phát triển dịch vụ vận tải
hàng hóa.
b. Hệ thống thuỷ lợi:
* Hệ thống trạm bơm:
Tồn xã có 04 trạm bơm gồm 2 trạm ở thôn Bắc Đông và 1 trạm thôn
Hưng Thái , 1 trạm thôn Tân Mỹ . Quy mô phục vụ mỗi trạm dao động từ 10-18
ha.
* Hệ thống kênh mương trên địa bàn xã:
Tồn xã có 3 kênh chính là kênh T44, T46 và T48 dài gần 6 km và 19,1 km
kênh mương nội đồng phục vụ trên 70% diện tích đất nơng nghiệp trên địa bàn.
Hầu hết kênh chưa được đầu tư cứng hóa.
Hiện tại các kênh đất chất lượng kém, chưa được đầu tư cải tạo thường
xuyên nên sạt lở, bồi lắng, rị rỉ gây thất thốt nước lớn.
- Tổng diện tích tưới tiêu chủ động của xã khoảng 70% - 80%, như vậy diện tích
tưới tiêu khơng chủ động còn khoảng 20-30%.
Như vậy hệ thống thuỷ lợi của xã Bảo Khánh đã có những thay đổi lớn, tạo
điều kiện cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hoá đa dạng.
c. Mạng lưới điện, bưu chính viễn thơng:
Hệ thống trạm điện: Hệ thống điện của xã được cung cấp qua trạm biến áp
110 KVA Bảo Khánh. Hiện xã có 06 trạm hạ. Nhìn chung hoạt động tốt, nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Trong tương lai cần xây dựng
thêm để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của sản xuất.
Hệ thống đường dây hiện tại khá tốt, hiện nay nhu cầu điện là rất lớn để
phục vụ cho cơng nghiệp hố hiện đại hố, do đó trong tương lai cần phải nâng
cấp hệ thống đường điện.
Xã hiện có 1 bưu điện văn hố xã nằm ở khu UBND xã có thể liên lạc tốt,
đây là điểm trao đổi thông tin sách báo của xã.

3


d. Giáo dục:
Giáo dục là lĩnh vực quan trọng để nâng cao trình độ dân trí, đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Thực hiện nghị quyết tư về giáo dục và đào tạo
trong những năm qua xã đã chú trọng đầu tư phát triển, làm cho lực lượng lao
động đã có biến đổi về chất, cụ thể lao động được đào tạo đã tăng đáng kể.
Trên địa bàn xã có 1 trường tiểu học, 1 trường trung học cơ sở đều ở trung
tâm xã với diện tích 1,27 ha và 1 trường mầm non với diện tích 0,4 ha. Đội ngũ
giáo viên đơng đảo có trình độ, đảm nhiệm được công tác giáo dục đào tạo tại
địa phương.
e. Y tế:
Xã có 1 trạm y tế với diện tích 1400 m 2, đội ngũ cán bộ ổn định có 1 bác sỹ
và 8 cán bộ y tế có chun mơn tốt đảm bảo chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho
nhân dân. Chất lượng cơng trình khá tốt, hàng năm với số lượt người được khám
chữa bệnh ban đầu là 6986 lượt người. Như vậy trong năm qua trạm xá đã thực
hiện tốt mục tiêu đề ra là khám chưa bệnh ban đầu, hộ sinh và tuyên truyền vận
động kế hoạch hố gia đình. Kết hợp với các cơ quan cấp trên tổ chức các cuộc
tiêm phòng cho nhân dân trong xã. Trạm xá đã tích cực thực hiện chủ trương
tiêm chủng mở rộng, chống suy dinh dưỡng, kết quả đạt tỷ lệ 100% số cháu
trong độ tuổi được tiêm chủng, tổ chức cho trẻ em từ 6 tháng đến 36 tháng tuổi
uống Vitamin A đạt 100%. Với những thành tích đạt được nhiều năm qua, trạm y
tế xã đã được công nhận đạt chuẩn y tế cấp Quốc gia năm 2005.
f. Văn hố, thể thao
Cơng tác văn hóa, thơng tin ln bám sát nhiệm vụ chính trị của địa
phương, đồng thời hướng các hoạt động văn hoá về cơ sở, tạo nên sự chuyển
biến tích cực về đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân. Hệ thống đài truyền
thanh xã đi vào hoạt động với chất lượng, thời lượng được nâng lên, kịp thời
phản ánh các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà

nước. Việc xây dựng và phát triển đời sống văn hoá của nhân dân các vùng, khu
vực đã làm giảm bớt sự chênh lệch về mức sống giữa các vùng.
4


Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được các cơ
quan, đơn vị và nhân dân trong xã tích cực tham gia. Năm 2010 tồn xã có 2 làng
văn hố cấp huyện, 1 làng văn hố cấp tỉnh; 76% số hộ đạt danh hiệu gia đình văn
hố.
Các thiết chế văn hóa, thể thao được quan tâm đầu tư xây dựng. Hiện nay
xã có 10 nhà văn hóa của 10 thơn. Tuy nhiên, hầu hết đều đang sử dụng chung
với các cơ sở tơn giáo, tín ngưỡng, hầu hết nhà văn hóa đều năm xen kẽ trong
khu dân cư, đường đi lại nhỏ hẹp. Do vậy, trong thời gian tới cần đầu tư xây
dựng nhà văn hoá cho các thơn chưa có.
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP XÃ BẢO KHÁNH
Theo số liệu thống kê, kiểm kê tính đến thời điểm 31/12/2016, tổng diện
tích tự nhiên của xã Bảo Khánh là: 781,47 ha, trong đó:
- Đất nơng nghiệp có 587,34 ha, chiếm 75,16% tổng diện tích tự nhiên.
- Đất phi nơng nghiệp có 193,55 ha, chiếm 24,76% tổng diện tích tự
nhiên.
- Đất chưa sử dụng có 0,59 ha, chiếm 0,08% tổng diện tích tự nhiên.

5


Bảng 1: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Bảo Khánh (2016)
Thứ tự

Loại đất




Tổng diện tích đất tự nhiên
Đất nông nghiệp
1 Đất sản xuất nông nghiệp
1.1 Đất trồng cây hàng năm

Diện tích
(ha)

Tỷ lệ (%)

781.47

100

NNP

587.34

75.16

SXN

568.64

72.77

CHN


424.29

54.29

1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

345.84

44.25

1.1.2

Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

78.45

10.04

CLN

144.36

18.47


LNP

0

0

1.2 Đất trồng cây lâu năm
2 Đất lâm nghiệp
2.1

Đất rừng sản xuất

RSX

0

0

2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

0

0

2.3


Đất rừng đặc dụng

RDD

0

0

3 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

18.12

2.32

4 Đất làm muối

LMU

0

0

5 Đất nông nghiệp khác

NKH

0.58


0.07

1. Đất sản xuất nơng nghiệp
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã chiếm tỷ trọng rất lớn trong đất
nông nghiệp với 568.64 ha, chiếm 72.77% so với diện tích đất nơng nghiệp tồn
xã. Trong đất sản xuất nơng nghiệp thì đẩt trồng cây hàng năm có diện tích lớn
424.29 ha, chiếm tỷ lệ cao 54.29%. Diện tích đất trồng cây lâu năm là 144.36 ha,
chiếm 18.47% diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
2. Đất nuôi trồng thủy sản
Diện tích đất ni trồng thủy sản có diện tích 18.12 ha, chiếm 2.32% so
với diện đất nông nghiệp. Nuôi trồng thủy sản chủ yếu là các loại cá nước ngọt
như cá trắm cỏ, cá rô phi, cá mè, cá chép…

6


3. Đất nơng nghiệp khác
Diện tích đất nơng nghiệp khác có diện tích nhỏ 0.58 ha, chiếm 0.07% so với
diện tích đất nơng nghiệp. Phần diện tích này rất nhỏ, chủ yếu lán, trại và một số
chuồng trại chăn nuôi của người dân ở các thôn trong xã. Phục vụ việc tích trữ
sản phẩm nơng sản, ni thả vật ni tại các khu đồng xa.
Bảng 2: Biến động diện tích đất nơng nghiệp năm 2016 so với năm 2015

Thứ
tự

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG




Tổng diện tích đất của ĐVHC

781.47

1 Đất nơng nghiệp

So với năm 2015
Diện tích
Tăng (+)
năm 2015
giảm (-)
(ha)
781.47

0

NNP

587.34

587.68

-0.34

SXN

568.64

568.96


-0.31

CHN

424.29

424.41

-0.13

1.1 Đất sản xuất nơng nghiệp
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

Diện tích
năm 2016
(ha)

1.1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

345.84

345.84

0

1.1.1.2


Đất trồng cây hàng năm khác

HNK

78.45

78.58

-0.13

CLN

144.36

144.54

-0.19

LNP

0

0

0

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm
1.2 Đất lâm nghiệp
1.2.1


Đất rừng sản xuất

RSX

0

0

0

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

RPH

0

0

0

1.2.3

Đất rừng đặc dụng

RDD

0


0

0

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

18.12

1.4 Đất làm muối

LMU

0

1.5 Đất nông nghiệp khác

NKH

0.58

18.14

-0.02

0

0


0.58

0

Số liệu bảng 2 cho thấy. Từ năm 2015 đến năm 2016 diện tích đất nơng
nghiệp đang có xu hướng giảm nhẹ . Ngun nhân chính là do mật độ dân số
tăng cao, nhu cầu về nhà ở và các cơng trình cơng cộng cũng tăng cao để đáp
ứng nhu cầu đời sống của nhân dân trong tồn xã. Do đó một phần diện tích đất
nơng nghiệp đã chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp.
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP CỦA XÃ
7


BẢO KHÁNH
1. Tỷ trọng diện tích đất nơng nghiệp
Theo số liệu thống kê, kiểm kê tính đến thời điểm 31/12/2016, tổng diện tích
tự nhiên của xã Bảo Khánh là: 781,47 ha, trong đó:
- Tỷ trọng diện tích đất nơng nghiệp đạt khá cao khoảng 587,34 ha, chiếm
75,16% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích đất nơng nghiệp đang có nguy cơ giảm
dần do chuyển đổi mục đích sang đất phi nông nghiệp đáp ứng nhu cầu về chỗ ở
cho người dân.
- Diện tích đất phi nơng nghiệp có tỷ trọng thấp khoảng 193,55 ha, chiếm
24,76% tổng diện tích tự nhiên.
- Diện tích đất chưa sử dụng cũng chiếm tỷ trọng rất thấp 0,59 ha, chiếm
0,08% tổng diện tích tự nhiên. Như vậy có thể thấy quỹ đất trên địa bàn xã đã
được sử dụng khá triệt để.
2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp
Cơ cấu sử dụng đất của xã Bảo Khánh khơng đa dạng, trong đó đất sản xuất
nơng nghiệp chiến phần lớn khoảng 72.77%, đất nuôi trồng thủy sản chiếm

2.32% và đất nông nghiệp khác chiếm 0.07% diện tích đất nơng nghiệp trong
tồn xã.
3. Tỷ lệ sử dụng đất
Nhìn chung đất đai trên địa bàn xã đã được khai thác khá triệt để. Diện tích
đất chưa sử dụng rất nhỏ chủ yếu là 1 số vùng đất cằn, sản xuất kém hiệu quả.
4. Loại hình sử dụng đất và kiểu sử dụng đất
Trên địa bàn xã Bảo Khánh có 6 loại hình sử dụng đất với 28 kiểu sử dụng đất
khác nhau được thể hiện trong bảng 3. Các loại hình sử dụng đất và kiểu sử
dụng đất được bố trí phù hợp trên tổng diện tích đất nơng nghiệp của tồn xã. Cụ
thể như sau:
* LUT chun lúa: Có 2 kiểu sử dụng đất với tổng diện tích là 124.35 ha,
chiếm 35.95% tổng diện tích đất canh tác. Trong đó kiểu sử dụng đất 2 lúa 91.38
ha phân bố tập trung ở những khu đất trũng, điều kiện nước đầy đủ. Kiểu sử

8


dụng đất 1 vụ lúa xuân 32.97 ha tập trung chủ yếu những vùng đất thấp, vào
mùa mưa dễ bị ngập úng.
* LUT Lúa xuân – Lúa màu – Cây vụ đông: Phân bố chủ yếu trên đất vàng
thuận lợi tưới tiêu và đất vàn cao với tổng diện tích là 156.59 ha chiếm 45.27%
tổng diện tích đất canh tác, gồm 3 kiểu sử dụng đất chính phân bố đều trên toàn
xã.
* LUT Lúa – Rau màu: Gồm 7 kiểu sử dụng đất chính với tổng diện tích
64.9 ha, chiếm 18.77% tổng diện tích đất canh tác. Phân bố chủ yếu trên đất vàn
cao như đông Cây Si thôn Tân Hiệp, đồng Cầu Chiếu thơn Khúc Bánh … Trong
đó kiểu sử dụng đất có diện tích phổ biến nhất là Lạc – Lúa mùa – Ngô với
18.23 ha chiếm 5.27%.
* LUT chun ra màu – CCNNN: Có diện tích 78.45 ha, chiếm 22.68% tổng
diện tích đất canh tác, phân bố trên đất vàn cao thuộc các thôn Tân Hiệp, Khúc

Bánh, Đồng Tâm, Trong Làng…
* LUT cây ăn quả: Thường trồng xen kẽ trong khu dân cư, không tập trung
với tổng diện tích là 144.36 ha, chiếm 41.74% tổng diện tích đất canh tác.
* LUT chuyên cá: Với tổng diện tích 18.12 ha, chiếm 5.24% tổng diện tích
đất canh tác. Tập trung ở các ao, đầm .

9


Bảng 3: Các hình thức sử dụng đất và kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã
Loại hình sử
dụng đất
1. Chuyên lúa

2. 2 lúa - Màu

3. Lúa - Rau
màu

Kiểu sử dụng đất

1.1. Lúa xuân - Lúa mùa
1.2. Lúa xuân
2.1 .Lúa xuân - Lúa màu - Ngô
2.1. Lúa xuân - Lúa màu - Khoai
2.1. Lúa xuân - Lúa màu - Rau
3.1 .Lạc - Lúa mùa - Ngô
3.2. Lạc - Lúa mùa
3.3. Đậu tương - Lúa mùa - Rau
3.4 .Đậu tương - Lúa mùa - Ngô

3.5. Rau - Lúa mùa - Rau
3.6. Đậu các loại - Lúa mùa - Ngô
3.7. Khoai - Lúa mùa - Rau các loại

4.1. Chuyên ngô 1 vụ
4.2. Chuyên đậu tương 1 vụ
4.3. Chuyên lạc 1 vụ
4.4. Chuyên rau
4.5. Lạc - Lạc
4.6. Ngô - Khoai
4. Chuyên rau màu - CCNNN 4.7. Khoai lang - Lạc
4.8. Rau các loại - khoai lang - rau các
loại
4.9. Đậu tương - đậu tương
4.10. Lạc xuân - Ngô đông
4.11. Đậu tương xuân - Ngô đông
4.12. Ngô - Lạc
4.13. Ngô xuân - Đậu tương đông
5. Cây ăn quả

6. Chuyên cá

5.1. Vải - Dứa
5.2. Nhãn - Xoài
5.3.Cây ăn quả khác
6. Cá

5. Đánh giá hiệu quả kinh tế
10


Diện tích
(ha)

Tỷ lệ (%)

124.35
91.38
32.97
156.59
66.46
51.46
38.67
64.9
18.23
9.45
2.91
10.68
6.32
8.64
8.67
78.45
12.6
5.65
6.3
7.36
4.35
8.64
4.12

35.95

26.42
9.53
45.27
19.21
14.88
11.18
18.77
5.27
2.73
0.84
3.09
1.83
2.50
2.51
22.68
3.64
1.63
1.82
2.13
1.26
2.50
1.19

9.36

2.71

4.6
3.8
4.1

3.78
3.79
144.36
64.32
46.65
33.39
18.12
18.12

1.33
1.10
1.19
1.09
1.10
41.74
18.60
13.49
9.65
5.24
5.24


* Thu nhập từ sản xuất trồng trọt một số cây trồng ngắn ngày chính.
Cây trồng
Lúa 2 vụ

Diện tích gieo
trồng (ha)

Sản lượng

(tấn)

Đơn giá
(đ/kg)

Thành tiền
(triệu đồng)

345.84

669.88

5300 3 550 364

Lạc

14.45

46.25

Khoai

12.76

230.56

10000 2 305 600

Ngô


16.38

30.65

4900 150 185

Đậu tương

14.35

15.65

35000 547 750

Rau các loại

16.72

710.26

18000 832 500

5000 3 551 300

Trong các cây trồng ngắn ngày trên địa bàn xã thì giá trị sản xuất của cây
lúa và cây rau chiếm tỷ trọng lớn. Có thể nói cây lúa là cây trồng chủ lực của địa
phương, nó góp phần giải quyết lao động tại chỗ và đảm bảo an ninh lương thực
của địa phương. Như vậy giá trị sản xuất của cây lúa và cây rau đạt mức khá so
với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã là hợp lý.
6. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội

Khi đánh giá tính bền vững của một loại hình sử dụng đất nào đó, người
ta ln xem xét trên 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Loại hình sử dụng đất
thật sự bền vững khi đáp ứng được nhu cầu của cả 3 yếu tố này. Bền vững về
mặt xã hội có nghĩa là loại hình sử dụng đất đó có khả năng bố trí lao động như
thế nào? Giải quyết việc làm ở mức nào? Đáp ứng bao nhiêu cơng lao
động/ha/năm, có khả năng thu hút nguồn lực và cơ sở vật chất phục vụ sản xuất
tại chỗ nhằm đảm bảo cho đời sống dân cư trong vùng và phát triển xã hội hay
không? Xem xét một loại hình sử dụng đất trên cơ sở đánh giá về mặt xã hội sẽ
cho phép tìm ra những ưu điểm cũng như những bất cập trong việc giải quyết
lao động việc làm cho lao động nông nghiệp, từ đó có hướng điều chỉnh hoặc
nhân rộng loại hình sử dụng đất đó.

11


* Loại hình sử dụng đất chuyên lúa
Loại hình sử dụng đất chuyên lúa với số công lao động 160 ngày
cơng/ha/vụ là ở mức trung bình. Lúa là cây lương thực chính của người dân, đất
đai khá thuận lợi, các giống mới được đưa vào sản xuất cho năng xuất cao, chất
lượng tốt. Tuy nhiên đầu tư công lao động trong loại hình chuyên lúa chỉ tập
trung vào một số thời gian như làm đất, gieo xạ, làm cỏ và thu hoạch. Cịn lại là
thời gian nơng nhàn nên loại hình trồng lúa về mặt xã hội tính bền vững khơng
cao, chủ yếu là đảm bảo an tồn lương thực tại chỗ và một phần lưu thông trên
thị trường.
* Loại hình sử dụng đất lúa - rau màu:
Loại hình sử dụng đất này hạn chế được một phần thời gian nơng nhàn nên
về tính bền vững xã hội thì laọi hình này đã đảm bảo được tính bền vững xã hội
nhưng chưa cao.
* Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu – CCNNN
Loại hình sử dụng đất này với 250 ngày cơng/ha/vụ, là loại cây trồng có số ngày

cơng lớn nhất trong tất cả các loại cây trồng. Là loại cây ngắn ngày trong một
năm có thể sản xuất nhiều vụ. Vì vậy số cơng rau là rất cao. Mặt khác cây rau
cũng cho giá trị kinh tế cao nên thu hút nhiều lao động tham gia, sản phẩm bán
chủ yếu là sản phẩm tươi, có thị trường tiêu thụ thuận lợi. Vì vậy đây là loại
hình sử dụng đất bền vững nhất về mặt xã hội nếu có điều kiện đất đai phù hợp,
nguồn nước chủ động nên nhân rộng mơ hình này.
* Loại hình sử dụng đất cây ăn quả và chuyên cá.
Số ngày công không cao. Thời gian lao động nơng nhàn dài chính vì vậy hiều
quả bền vững về mặt xã hội của loại hình này không cao.
Nhận xét về mặt hiều quả xã hội :
Mức độ bền vững về mặt xã hội của các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã
đạt mức trung bình khá.
Tuy số lượng lao động nơng nghiệp khá cao nhưng mức độ đáp ứng lao động
của từng loại hình sử dụng đất ở đây là chưa cao và không đồng điều. Nên thay

12


đổi cơ cấu cây trồng vật ni có giá trị kinh tế cao. Đảm bảo đáp ứng lao động
việc làm và thu nhập cho người dân.
7. Đánh giá hiệu quả môi trường
Bên cạnh hiệu quả kinh tế và xã hội việc sử dụng đất phải chú ý đến vấn đề
môi trường. Việc xem xét tính bền vững về mặt mơi trường của một loại hình sử
dụng đất đai là việc quan trọng, thơng qua đó giúp chúng ta biết được mức độ
đầu tư, sử dụng phương pháp canh tác phù hợp hay chưa và góp phần hạn chế
những hậu quả tiêu cực đối với đất đai và môi trường.
* Loại hình sử dụng đất chuyên lúa
Loại hình sử dụng đất này sẽ ít bền vững với mơi trường. Cây lúa hấp thụ
dinh dưỡng trong đất ở các thời kỳ sinh trưởng khác nhau là khác nhau, quá
trình hấp thu mạnh hay yếu phụ thuộc vào bộ dễ và bộ dễ hút dinh dưỡng ở một

độ sâu nhất định nên nếu trồng liên tục các chất dinh dưỡng mà lúa lấy ở những
tầng đất đó giảm dần nếu chúng ta khơng có các biện pháp đầu tư trở lại, để
cung cấp dưỡng chất một cách hợp lý sẽ làm cho đất nghèo nàn, cây lúa kém
phát triển. Trong quá trình chăm sóc với giống lúa cần chăm sóc phân bón và
thuốc trừ sâu rất lớn. Nên ảnh hưởng rất xấu đất và mơi trường sinh thái.
* Loại hình sử dụng đất chuyên rau màu – CCNNN
Đây là loại hình sử dụng đất đem lại giá trị kinh tế cao. Các loại cây họ đậu,
khoai có khả năng cải tạo, bồi bổ đất rất tốt nên ít ảnh hưởng đến đất và mơi
trường sinh thái.
* Loại hình sử dụng đất cây ăn quả và chun cá.
Loại hình này cũng ít ảnh hưởng đến môi trường chủ yếu là khu trồng cây ăn
quả trong vườn nhà. Quy mô nhỏ lên thường để tự nhiên chưa chú trọng chăm
sóc nên chủ yếu đáp ứng nhu cầu sử dụng của gia đình. Vì vậy hiệu quả không
cao.

13


KẾT LUẬN
Qua quá trình đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Thường
Thắng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Tình hình cơ bản xã Bảo Khánh, huyện Phương Lâm, tỉnh Hịa Bình
* Thuận lợi
Xã Bảo Khánh có vị trí địa lý thuận lợi tạo điều kiện để phát triển kinh tế
xã hội, lưu thông, trao đổi hàng hóa, các loại vật tư sản xuất nơng nghiệp và các
ngành kinh tế khác cũng như việc tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật và
thông tin thị trường. Địa hình tương đối bằng phẳng, nguồn nước dồi dào nên
phần lớn diện tích đất canh tác được tưới tiêu chủ động.
Là một xã có đường TL 236 chạy qua, lại có cơ sở hạ tầng trên đà hồn
thiện, lực lượng lao động dồi dào, trình độ sản xuất của người dân khá cao. Thị

trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và các ngành khác khá thuận lợi.
* Khó khăn
- Điều kiện khí hậu diễn biến thất thường và phức tạp nên ảnh hưởng bất
lợi đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
- Đất đai ít đa dạng về chủng loại, đất phù sa ít được bồi đắp nên hạn chế
sự phát triển và sinh trưởng của cây ở vùng này.
- Hệ thống thủy lợi thiếu đồng bộ, chưa xây dựng hoàn chỉnh, nguồn nước
phân bố chưa đều giữa các thôn trong xã.
- Cơ sở chế biến và tiêu thụ sản phẩm của xã chưa phát triển nên khó có
thể nâng cao giá trị nơng sản trên thị trường.
2. Kết quả đánh giá hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp xã Bảo Khánh,
huyện Phương Lâm, tỉnh Hịa Bình
* Mặt tích cực
- Đất đai trên địa bàn có cơ cấu sử dụng đất khá hợp lý.
- Tỷ lệ sử dụng đất của xã đạt mức khá, đất đai được khai thác triệt để.
- Độ che phủ đất đạt mức cao, góp phần tích cực và nâng cao chất lượng
nguồn tài nguyên đất
14


- Trên địa bàn xã chủ yếu trồng các loại cây ngắn ngày, chi phí các yếu tố đầu
vào khơng lớn, thời gian thu hoạch ngắn nên khả năng quay vịng vốn nhanh.
Góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, nâng cao thu nhập cho
người dân, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ.
* Những vấn đề còn tồn tại
- Chưa tạo ra được nhiều mơ hình vùng sản xuất tập trung có quy mơ lớn.
- Chưa hồn chỉnh về việc dồn điền đổi thửa, các nơng hộ sử dụng đất cịn
manh mún, gây khó khăn cho q trình sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa
tập trung.
- Trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa cao, khả

năng nắm bắt thông tin giá cả thị trường của người dân còn hạn chế.
- Một số cây trồng được bố trí khá phù hớp với đặc điểm đất đai. Tuy nhiên
sản xuất một số loại cây chưa đem lại hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Một số cây trồng cạn cho hiệu quả kinh tế không cao nên người dân ít chú ý
đến việc chăm bón nên nguy cơ làm mất cân bằng trong đất.
- Công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật ni cịn chậm và nhiều lung
túng. Tỷ trọng giống cây trồng vật nuôi ở địa phương năng xuất thấp còn khá
cao.
3. Đề nghị
- Xã Bảo Khánh có các điều kiện về vị trí địa lý, giao thông, hệ thống
thủy lợi, đất đai… khá thuận lợi cho việc phát triển một ngành sản xuất nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lợi nhuận cao. Vì vậy trong thời gian tới
lãnh đạo địa phương nên có sự quan tâm đầu tư hơn nữa đến sự phát triển kinh
tế của ngành này.
- Cần tổ chức các lớp tập huấn chuyên đề, chuyên sâu đến từng hộ gia
đình, tổ chức tham quan học tập các mơ hình điển hình trong ngành trồng trọt và
chăn nuôi nhằm cung cấp thêm các kinh nghiệm và kiến thức cho người dân.
- Khuyến khích người dân mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên
diện rộng và đặc biệt trên những diện tích đất kém hiệu quả kinh tế, chú trọng
đầu tư cải tạo và phát triển kinh tế vườn.
15


- Duy trì diện tích gieo trồng lúa với biện pháp đầu tư thâm canh hợp lý
để phần nào đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cũng như giải quyết lao động tại
cho của địa phương.
- Tận dụng tốt các nguồn vốn đầu tư, các dự án phát triển kinh tế - xã hội
trong và ngoài nước vào sản xuất nhằm hoàn thiện cơ sở hạ tầng và cải thiện đời
sống cho nhân dân.
- Tạo điều kiện cho người dân vay vốn và khuyến khích họ mạnh dạn đầu

tư thâm canh ở những nơi có tiềm năng về đất đai.
- Chính quyền địa phương cần xây dựng những chính sách phát triển kinh
tế xã hội hợp lý nhằm thu hút đầu tư cũng như tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế phát triển.

16


Một số giải pháp ứng phó với tác động của BĐKH
đến tài nguyên đất
Các giải pháp quản lý và sử dụng đất trong bối cảnh BĐKH, về cơ bản,
khơng có sự khác biệt lớn với những nguyên tắc của chính sách đất đai cũng
như các giải pháp ứng phó chung đối với BĐKH. Ngồi những giải pháp
chung để ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu, các giải pháp này bao
gồm 2 loại chính đó là giải pháp thích ứng và giải pháp giảm nhẹ:

1. Giải pháp chung
-

Chiến lược, chính sách: cần phải tăng cường hành động hơn nữa

trong lĩnh vực này, các cơ quan chức năng trong nước phải phối hợp chặt chẽ
với nhau, với các tổ chức quốc tế để thực hiện tốt những biện pháp lồng ghép
ứng phó với diễn biến của khí hậu.
-

Tích hợp yếu tố BĐKH vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch

sử dụng đất: là hoạt động rà soát, điều chỉnh, bổ sung cho các chiến lược, quy
hoạch và kế hoạch đó, bao gồm chủ trương, chính sách, cơ chế, tổ chức có liên

quan đến việc thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch, các nhiệm vụ và
sản phẩm cũng như các phương tiện, điều kiện thực hiện cho phù hợp với xu
thế BĐKH, các hiện tượng khí hậu cực đoan và những tác động trước mắt và
lâu dài của chúng đối với tài nguyên đất
-

Khoa học công nghệ: Các kết luận khoa học chính là cơ sở cho việc

hoạch định các quy hoạch, chiến lược và chính sách về đất đai cho sự phát
triển bền vững. Cần đầu tư thích đáng cho các chương trình nghiên cứu nhằm
giảm nhẹ và thích ứng với những tác động của BĐKH đến tài nguyên đất, các
chương trình nghiên cứu và đánh giá tính tổn thương của các loại hình sử dụng
đất.

17


-

Nâng cao năng lực, giáo dục và truyền thông: Biện pháp quan

trọng khác nữa là cần nâng cao nhận thức của cộng đồng, năng lực cho các nhà
quản lý, các nhà hoạch định chính sách... về khí hậu .

2. Giải pháp thích ứng
- Đối với đất đai chịu ảnh hưởng hoặc có nguy cơ chịu ảnh hưởng của
BĐKH, việc sử dụng đất sẽ hạn chế và phải được quản lý chặt chẽ. Để làm
được điều đó, cần phải đánh giá mức độ bị ảnh hưởng, khả năng chịu ảnh
hưởng, tình hình sử dụng đất hiện tại, tính tuần hồn của việc sử dụng đất
Ðây là vùng thường xuyên chịu tác động của những hiện tượng khí hậu,

như mưa lớn, lũ qt, sạt lở đất, khơ nóng và hạn hán. Hiện tượng này càng có
xu hướng xảy ra mạnh mẽ hơn do ảnh hưởng của BĐKH. Do vậy, định hướng
sử dụng đất của khu vực này cần chú trọng đẩy mạnh thâm canh ở những nơi
có khả năng tưới, tiêu; Tăng cường nông lâm kết hợp, khai thác hợp lý nhất
nguồn tài nguyên đất theo hướng sản xuất hàng hóa; Bảo vệ duy trì và phát
triển thảm thực vật ở khu vực đầu nguồn, khu vực núi cao, khu vực có tính
phịng hộ.

3. Giải pháp giảm nhẹ
- Những giải pháp về quản lý, sử dụng đất để giảm nhẹ phát thải khí nhà
kính:
+ Bảo vệ, bảo tồn diện tích đất lâm nghiệp hiện có, mở rộng diện tích đất
trồng rừng… nhằm thúc đẩy thực hiện các chương trình để bảo tồn và tăng
cường bể hấp thụ khí nhà kính. Đảm bảo bảo vệ, phát triển và sử dụng bền
vững 16,24 triệu ha đất được quy hoạch cho lâm nghiệp.
+ Xây dựng chương trình sử dụng có hiệu quả diện tích đất trống, đồi núi
trọc tạo việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo.
+ Áp dụng mơ hình sử dụng đất có tiềm năng giảm thiểu hoặc xóa bỏ
phát thải khí nhà kính. Hệ thống thâm canh lúa cải tiến và nơng nghiệp hữu cơ
cũng đóng vai trị quan trọng trong việc giảm thiểu khí nhà kính, gây ơ nhiễm
mơi trường.
18


- Rà soát quy hoạch, đặc biệt là các vùng ven biển và đô thị chịu ảnh
hưởng của BĐKH: Ưu tiên đất thủy lợi để xây dựng các cơng trình tiêu úng;
Đất giao thông để xây dựng cơ sở hạ tầng phòng chống lụt bão; Đất ở phục vụ
cho việc tái định cư, di dân. Quy hoạch sử dụng đất hợp lý tạo điều kiện cho
việc định canh, định cư.


19



×