Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Dạy học phân hóa chủ đề các ứng dụng của đạo hàm cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH THƢƠNG

DẠY HỌC PHÂN HÓA TRONG CHỦ ĐỀ
“CÁC ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM” CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THANH THƢƠNG

DẠY HỌC PHÂN HÓA TRONG CHỦ ĐỀ
“CÁC ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM” CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MƠN TỐN)
Mã số:60 14 01 11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Đức Hiệp

HÀ NỘI – 2016




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Đức Hiệp, đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà
Nội, Khoa Toán trường Đại học Giáo Dục.
- Các thầy cô giáo ở trường Đại học Giáo Dục, trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên, trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, đã hướng dẫn tơi học tập trong q trình học
tập và nghiên cứu.
- Bạn bè, gia đình và đặc biệt là tập thể lớp sau đại học K10 Lý luận dạy học bộ
mơn Tốn trường Đại học Giáo Dục đã động viên cổ vũ tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu làm luận văn.
- Ban Giám hiệu trường THPT Chương Mỹ A huyện Chương Mỹ thành phố Hà
Nội và các đồng nghiệp, đặc biệt là các đồng nghiệp ở tổ Toán trường THPT Chương
Mỹ A đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành đề tài của mình.

Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Thƣơng

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

GV


: Giáo viên

HS

: Học sinh

PPDH

: Phương pháp dạy học

DHPH

: Dạy học phân hóa

THPT

: Trung học phổ thơng

SGK

: Sách giáo khoa

tr

: Trang

Nxb

: Nhà xuất bản


GTLN

: Giá trị lớn nhất

GTNN

: Giá trị nhỏ nhất

TXĐ

: Tập xác định

TN

: Thực nghiệm

ĐC

: Đối chứng

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................................i
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt................................................................. ii
Danh mục các bảng ......................................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ................................................................................4
7. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................4

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................... 5
9. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................6
1.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm .........................................................................6
1.1.1. Quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm ....................................................6
1.1.2. Các biện pháp dạy học lấy HS làm trung tâm ....................................................... 9
1.1.3. Một số nhận định .................................................................................................10
1.2. Cơ sở khoa học của dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ............................ 10
1.2.1. Cơ sở triết học .....................................................................................................10
1.2.2. Cơ sở tâm lý học ..................................................................................................10
1.2.3. Cơ sở giáo dục học .............................................................................................. 11
1.3. Dạy học phân hóa ...................................................................................................11
1.3.1. Về khái niệm dạy học phân hóa ..........................................................................11
1.3.2. Tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa ............................................................. 13
1.3.3. Những yêu cầu trong dạy học phân hóa ............................................................. 14
1.3.4. Những hình thức dạy học phân hóa .....................................................................17
1.3.5. Những biện pháp dạy học phân hóa ....................................................................17
1.3.6. Những nguyên tắc dạy học theo quan điểm DHPH ............................................20
1.3.7. Quy trình dạy học mơn Tốn theo hướng phân hóa nội tại .................................21

iii



1.4. Phân bậc hoạt động trong dạy học mơn Tốn ........................................................ 24
1.4.1. Những căn cứ về phân bậc hoạt động ................................................................ 24
1.4.2. Điều khiển quá trình học tập dựa vào sự phân bậc hoạt động ............................. 25
1.4.3. Mối quan hệ giữa dạy học phân hoá và phân bậc hoạt động............................... 25
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới dạy học môn Tốn theo hướng phân hóa nội tại .....26
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................................ 26
1.5.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................................... 26
1.6. Thực trạng dạy học phân hóa ở trường phổ thông .................................................28
1.6.1. Thực trạng dạy học của GV theo quan điểm DHPH hiện nay ............................ 28
1.6.2.Thực trạng hoạt động học tập của HS theo quan điểm DHPH hiện nay ..............29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 30
CHƢƠNG II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC PHÂN HÓA CHỦ ĐỀ “CÁC
ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM” .................................................................................31
2.1.

Dạy học phân hóa là một hướng đổi mới phương pháp dạy học...................... 31

2.1.1. Đối tượng là học sinh khá giỏi. ...........................................................................31
2.1.2. Đối tượng là học sinh yếu, kém. ..........................................................................32
2.2. Một số biện pháp thực hiện dạy học phân hóa ....................................................... 34
2.2.1. Kết hợp nhiều hình thức kiểm tra để đánh giá, chẩn đoán, phân loại đối tượng
HS theo trình độ .............................................................................................................34
2.2.2. Phân bậc nhiệm vụ trong thiết kế kế hoạch bài dạy ...........................................37
2.2.3. Rèn các kỹ năng tư duy thích hợp với từng đối tượng học sinh.......................... 51
2.2.4. Linh hoạt trong tổ chức hoạt động nhóm khi DHPH ..........................................60
2.2.5. Giao tiếp trong dạy học phân hóa ........................................................................65
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 66
CHƢƠNG 3 : THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................................. 67
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................................67
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.............................................................................67

3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm .............................................................................67
3.4. Giáo án thực nghiệm............................................................................................... 67
3.4.1. Bài soạn số 1 : Bài tập cực trị của hàm số ........................................................... 67
3.4.2. Bài soạn 2: Bài tập giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số ............................... 76
3.5. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................................. 87

iv


3.5.1. Thời gian thực nghiệm ........................................................................................ 87
3.5.2. Địa điểm thực nghiệm ......................................................................................... 87
3.5.3. Đối tượng thực nghiệm ........................................................................................ 87
3.6. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................87
3.6.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................................87
3.6.2. Đề kiểm tra khảo sát sau thực nghiệm và đáp án: ...............................................88
3.6.3.Đánh giá định lượng kết quả TN sư phạm ........................................................... 96
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................103
1. Kết luận ...................................................................................................................103
2. Khuyến nghị ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................105

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Bảng thống kê kết quả điểm của bài kiểm tra số 1 ............................. 96
Bảng 3.3: Bảng thống kê kết quả điểm của bài kiểm tra số 2 ............................. 98
Bảng 3.4: Bảng thống kê tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 2................................... 98

Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả điểm của bài kiểm tra số 3............................. 99
Bảng 3.6: Bảng thống kê tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 3................................. 100

vi


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Pha da ̣y ho ̣c phân hóa...................................................................................18
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 1 .................................................... 97
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 2 .................................................... 99
Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 3 ..................................................100

vii


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những định hướng
cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh
viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực
hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan trọng
trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng
lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu
hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ

máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động
xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thơng trong dạy và học”.
Dạy học phân hóa là xu thế tất yếu, là một đòi hỏi khách quan. Bởi lẽ, nhu
cầu của xã hội đối với việc đào tạo nguồn nhân lực vừa có những điểm giống nhau
về nhân cách người lao động trong cùng một xã hội, lại vừa có sự khác nhau về
trình độ phát triển, về khuynh hướng và tài năng; học sinh trong cùng độ tuổi vừa có
sự giống nhau, lại vừa có sự khác nhau về nhận thức, tư duy, năng khiếu, sở trường,
điều kiện, hồn cảnh, nền nếp gia đình,...
Đặc điểm của dạy học phân hóa là phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức,
tạo động lực thúc đẩy học tập; biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực
trong học tập; dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy
học đồng loạt. Dạy học phân hóa có thể thực hiện ở 2 cấp độ: Phân hóa ở cấp vĩ mơ
(phân hóa ngồi) là sự tổ chức q trình dạy học thơng qua cách tổ chức các loại

1


hình trường, lớp khác nhau cho các đối tượng HS khác nhau, xây dựng các chương
trình giáo dục khác nhau (trường chun, lớp chọn); phân hóa ở cấp vi mơ (phân
hóa trong, đặc biệt quan trọng) là tổ chức quá trình dạy học trong một tiết học, một
lớp học có tính đến đặc điểm cá nhân HS, là việc sử dụng những biện pháp phân
hóa thích hợp trong một lớp học, cùng một chương trình và sách giáo khoa.
Tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa là lấy trình độ phát triển chung của HS
trong lớp làm nền tảng; tìm cách đưa diện yếu kém lên trình độ chung; tìm cách đưa
diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu cơ
bản. Bởi vậy, nguyên tắc của dạy học phân hóa là giáo viên phải thừa nhận người
học là khác nhau; xem trọng chất lượng hơn số lượng; tập trung vào người học, học

tập là sự phù hợp và hứng thú; hợp nhất dạy học tồn lớp, nhóm và cá nhân…
Như vậy, có thể thấy dạy học phân hóa có chức năng làm cho q trình và hệ
thống dạy học thích ứng cao hơn với cá nhân người học, với những đặc điểm của
nhóm đối tượng để đảm bảo chất lượng học tập, đồng thời đáp ứng hiệu quả mục
tiêu giáo dục, nhu cầu và lợi ích xã hội.
Trong chương trình mơn Toán ở trường THPT, chủ để “Các ứng dụng của
đạo hàm” là một mảng kiến thức rộng đối với học sinh, hơn nữa trong phân phối
chương trình thời gian dành cho nội dung này rất ít nên việc nắm vững lý thuyết và
vận dụng vào làm bài tập đối với học sinh là rất khó khăn, học sinh gặp khơng ít
lúng túng, sai sót khi làm bài tập. Nếu các giờ dạy vẫn được tiến hành đồng loạt, áp
dụng như nhau đối với mọi đối tượng học sinh, các câu hỏi và bài tập đưa ra cho
mọi học sinh đều có chung mức độ khó dễ thì sẽ khơng phát huy được khả năng tư
duy sáng tạo của học sinh khá, giỏi. Đối với học sinh yếu kém thì sẽ không nắm
được kiến thức và kỹ năng cơ bản. Đồng thời một số giáo viên còn gặp trở ngại khi
giảng dạy mảng kiến thức này.
Vì những lý do trên, chúng tơi chọn đề tài Dạy học phân hóa trong chủ đề
“Các ứng dụng của đạo hàm” cho học sinh THPT.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Ở Việt Nam, đã có những đề tài nghiên cứu về vấn đề phân hóa trong giáo
dục phổ thông và việc thực hiện trong quá trình xây dựng và triển khai Chương
trình giáo dục phổ thơng. Tuy nhiên, trước u cầu phát triển chương trình giáo dục

2


phổ thơng sau 2015, cần có những nghiên cứu sâu về dạy học phân hóa, đặc biệt ở
cấp THPT, đáp ứng với mục tiêu phát triển chương trình theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
Trên thực tế đẽ có nhiều luận văn thạc sĩ đề cập đến dạy học phân hóa trong
mơn Tốn, có thể lấy một vài luận văn như:

+ Vũ Thị Ninh, Dạy học phân hóa phần Phương trình lượng giác trong
chương trình tốn lớp 11 ban cơ bản, 2012.
+ Phạm Viết Chính, Dạy học phân hóa cho học sinh THPT trong chủ đề
giải hệ phương trình, 2014.
+ Nguyễn Trung Nghĩa, Dạy học phân hóa bất đẳng thức cho học sinh lớp
10 THPT, 2015,…
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu tập trung phân tích nội dung
chương trình chủ đề “Các ứng dụng của đạo hàm” đưa ra các biện pháp cụ thể dạy
học phân hóa cho học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng được các biện pháp dạy học phân hóa trong nội dung “Các ứng
dụng của đạo hàm”, nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học Giải tích ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết về dạy học phân hóa
+ Bằng điều tra và quan sát tìm hiểu thực trạng dạy học phân hóa ở nhà
trường phổ thơng trong đó có chủ đề “Các ứng dụng của đạo hàm”
+ Xây dựng được ciểm

Tần số

Tổng số điểm

10

0

0

1


10

9

3

27

3

27

8

8

64

7

56

7

8

56

9


63

6

8

48

8

48

5

7

35

6

30

4

3

12

4


16

3

2

6

1

3

2

1

2

1

2

1

0

0

0


0

0

0

0

0

0

Tổng số

40

250

40

255

Điểm trung
bình
Phương sai
Độ lệch
chuẩn

6.25


6.375

2.93

3.03

1.71

1.74

Bảng 3.2: Bảng thống kê tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 1
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tần số Tần suất

Tần số Tần suất

Giỏi

11

28%

11

28%

Khá


8

20%

9

23%

96


Trung bình

15

38%

14

35%

Yếu

5

13%

5


13%

Kém

1

3%

1

3%

Tổng

40

100%

40

100%

40%
35%
30%
25%
20%

Lớp thực nghiệm


15%

Lớp đối chứng

10%
5%
0%
Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 1
+ Qua số liệu trên ta nhận thấy:
- Điểm trung bình cộng của lớp TN (6,25) tương đương với lớp ĐC (6.375).
- Độ lệch chuẩn về điểm số của lớp TN (1,71) xấp xỉ lớp ĐC (1,74) có
nghĩa độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của hai lớp là tương đương
nhau.
- Trong biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh (Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém)
thì chiều cao của các cột là tương đương nhau, chỉ khác nhau ở các cột “Khá” và
“Trung bình”, các cột cịn lại cao bằng nhau. Điều này chứng tỏ mặt bằng chung
của hai lớp là ngang nhau.
Kết luận: Bằng việc kiểm tra đầu vào khi bắt đầu thực nghiệm và thăm dò ý kiến
giáo viên sẽ đánh giá khách quan được trình độ học Toán của hai lớp TN(12A8) và

lớp ĐC(12A6) là tương đương nhau. Ngoài ra dựa vào bài kiểm tra này sẽ phân loại
được học sinh, nắm được trình độ hiện tại của từng học sinh trong lớp để có biện
pháp dạy học phân hóa cho từng đối tượng một cách thích hợp.

97


3.6.3.2.Phân tích, đánh giá kết quả của đề kiểm tra số 2
Bảng 3.3: Bảng thống kê kết quả điểm của bài kiểm tra số 2
Lớp thực nghiệm 12A8
Điểm

Lớp đối chứng 12A6

Tổng số

Tần số

Tổng số

Tần số

điểm

điểm

10

2


20

2

20

9

8

72

6

54

8

12

96

11

88

7

11


77

12

84

6

4

24

5

30

5

2

10

2

10

4

1


4

2

8

3

0

0

0

0

2

0

0

0

0

1

0


0

0

0

0

0

0

0

0

Tổng số

40

303

40

294

Điểm trung

7.6


7.35

Phương sai

1.75

1.98

Độ lệch chuẩn

1.32

1.41

bình

Bảng 3.4: Bảng thống kê tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 2
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tần số

Tần suất

Tần số

Tần suất

Giỏi


22

55%

19

48%

Khá

11

28%

12

30%

Trung bình

6

15%

7

18%

Yếu


1

3%

2

5%

Tổng

40

100%

40

100%

98


60%
50%
40%
Lớp thực nghiệm

30%

Lớp đối chứng

20%
10%
0%

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 2
+ Qua số liệu trên ta nhận thấy:
- Điểm trung bình cộng của lớp TN (7,6) cao hơn lớp ĐC (7,35).
- Độ lệch chuẩn về điểm số của lớp TN (1,32) nhỏ hơn lớp ĐC (1,41) có
nghĩa độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớpTN nhỏ hơn lớp ĐC.
- Trong biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh (Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém)
thì chiều cao của các cột ở hai lớp là khác nhau: ở cột tỷ lệ học sinh giỏi thì lớp TN
cao hơn lớp ĐC, các cột còn lại lớp ĐC cao hơn. Điều này chứng tỏ so với bài kiểm
tra lúc đầu đã có sự thay đổi, nhóm điểm cao đã nhiều lên ở lớp TN, giảm tỷ lệ ở
các nhóm học sinh khác.

3.6.3.3.Phân tích, đánh giá kết quả của đề kiểm tra số 3
Bảng 3.5: Bảng thống kê kết quả điểm của bài kiểm tra số 3
Điểm

Lớp thực nghiệm 12A8

Lớp đối chứng 12A6


Tần số

Tổng số điểm

Tần số

Tổng số điểm

10

2

20

1

10

9

4

36

4

36

8


10

80

8

64

7

11

77

9

63

6

7

42

8

48

5


4

20

6

30

99


4

1

4

2

8

3

1

3

2


6

2

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

0

0


0

Tổng số

40

282

40

265

Điểm trung bình

7.05

6.625

Phương sai

2.29

2.73

Độ lệch chuẩn

1.51

1.65


Bảng 3.6: Bảng thống kê tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 3
Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tần số

Tần suất

Tần số

Tần suất

Giỏi

16

40%

13

33%

Khá

11

28%

9


23%

bình

11

28%

14

35%

Yếu

2

5%

2

5%

Tổng

40

100%

40


100%

Trung

40%
35%
30%
25%
Lớp thực nghiệm

20%

Lớp đối chứng

15%
10%
5%
0%
Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Biểu đồ 3.3: Biểu đồ tỷ lệ học sinh bài kiểm tra số 3
100



+ Qua số liệu trên ta nhận thấy:
- Điểm trung bình cộng của lớp TN (7,05) cao hơn lớp ĐC (6,625).
- Độ lệch chuẩn về điểm số của lớp TN (1,51) nhỏ hơn lớp ĐC (1,65) có
nghĩa độ phân tán về điểm số quanh điểm trung bình của lớpTN nhỏ hơn lớp ĐC.
- Trong biểu đồ thể hiện tỷ lệ học sinh (Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, Kém)
thì chiều cao của các cột ở hai lớp là khác nhau: ở cột tỷ lệ học sinh “giỏi”, “khá”
thì lớp TN cao hơn lớp ĐC, cột “trung bình” lớp ĐC cao hơn, cột “yếu” cả hai lớp
ngang nhau. Điều này chứng tỏ nhóm điểm cao đã nhiều lên ở lớp TN, nhưng ở cả
hai lớp vẫn còn học sinh yếu.
3.6.4. Đánh giá định tính kết quả TN sư phạm
+Về kiến thức :
Trong q trình thực nghiệm chúng tơi nhận thấy học sinh đã nắm vững các khái
niệm và các kỹ năng cơ bản, các dạng bài tập của mỗi vấn đề trong « Các ứng dụng
của đạo hàm ».
+Về tư duy :
Khi thực nghiệm, bằng các biện pháp đã trình bày ở chương 2, các thao tác tư duy
của học sinh được rèn luyện qua mỗi tiết học cụ thể là khả năng phân tích, tổng hợp,
so sánh, tương tự hóa, khái quát hóa, đặc biệt hóa và khả năng vận dụng kiến thức
để giải bài tập.
+Về thái độ học tập :
Hầu hết học sinh đều hào hứng thể hiện ở việc nhiều học sinh sôi nổi, hăng
hái tham gia phát biểu ý kiến xây dựng bài. Với các bài tập phân hóa phù hợp với
từng đối tượng học sinh, giờ học đã sơi nổi hơn, học sinh làm việc tích cực hơn, suy
nghĩ nhiều hơn, tự giác hoạt động, độc lập và sáng tạo.
Khi học sinh được làm việc với đúng khả năng của mình, chúng tơi nhận
thấy học sinh tự tin hơn đặc biệt đối với đối tượng học sinh trung bình và dưới trung
bình thì điều này càng được thể hiện rõ. Ví dụ như trước đây học sinh trung bình,
học sinh yếu ln im lặng thì trong q trình thực nghiệm chúng tơi thấy các em đã
phát biểu ý kiến và quan trọng hơn là biết bảo vệ ý kiến của mình.

+ Tuy nhiên, vẫn cịn một số vấn đề còn tồn tại như:

101


- Sức học của học sinh không đều và một số học sinh yếu kém không thể
tham gia vào hoạt động chung của lớp.
- Giáo viên mất khá nhiều thời gian và công sức cho việc chuẩn bị bài giảng.
- Trong mỗi tiết học phân hóa vì bài tập giao cho các đối tượng học sinh là
khác nhau nên khi chữa bài học sinh trung bình và dưới trung bình gặp khó khăn
trong việc lĩnh hội kiến thức mà giáo viên đã giao cho học sinh khá giỏi.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Qua quá trình thực nghiệm và qua kết quả của các bài kiểm tra của học sinh cho
thấy việc sử dụng các biện pháp dạy học phân hóa đã nêu trong đề tài nhằm rèn
luyện tư duy để giải quyết các bài toán về “Các ứng dụng của đạo hàm” là khả thi
và phù hợp với lớp học có nhiều đối tượng học sinh mà việc dạy học đồng loạt
không đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
Việc áp dụng thường xuyên phương pháp dạy học phân hóa để học sinh
được học tập đúng với năng lực và nhu cầu của mỗi cá nhân, giúp các em tự tin hơn
vào bản thân tạo ra mơi trường học tập tích cực, chủ động, sáng tạo; đồng thời phát
triển năng lực toán học, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề trong toán học cũng
như các vấn đề của cuộc sống.

102


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ những vấn đề đã trình bày, luận văn đã thu được những kết quả chính như
sau:

Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong dạy học phân
hóa.
Luận văn đã xây dựng được một số biện pháp dạy học phân hóa chủ đề “Các
ứng dụng của đạo hàm”, tạo được các nhiệm vụ học tập phù hợp với năng lực cá
nhân của người học, từ đó tạo hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của HS.
Luận văn đã xây dựng được hệ thống các ví dụ, bài tập nhằm minh họa cho
các biện pháp dạy học phân hóa chủ đề “Các ứng dụng của đạo hàm”.
Luận văn đã thiết kế được hai giáo án cụ thể dạy học phân hóa chủ đề “Các
ứng dụng của đạo hàm”.
Tác giả đã tiến hành thực nghiệm sư phạm được hai tiết giáo án nói trên. Kết
quả của thực nghiệm sư phạm bước đầu khẳng định được tính khả thi và hiệu quả
của đề tài.
Như vậy, có thể nói mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận
văn đã hoàn thành. Tác giả mong muốn nội dung của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho các bạn đồng nghiệp.
Tuy nhiên, luận văn mới chỉ xây dựng được một số biện pháp dạy học phân
hóa chủ đề “Các ứng dụng của đạo hàm”.. Chúng tơi nhận thấy có thể tiếp tục
nghiên cứu và mở rộng nhằm xây dựng các biện pháp dạy học phân hóa trong tồn
bộ nội dung chương trình Tốn phổ thơng.
2. Khuyến nghị
Để việc dạy học phân hóa được triển khai rộng và đạt được hiệu quả cao,
chúng tơi có một số khuyến nghị sau:
-Tổ chức biên soạn tài liệu hướng dẫn về dạy học phân hóa cho từng cấp
học, từng môn học.
-Lồng ghép nội dung và yêu cầu phân hóa trong các chỉ thị về nhiệm vụ năm
học, các văn bản chỉ đạo chuyên môn, các tài liệu bồi dưỡng GV.

103



-Phân phối chương trình các mơn học một cách linh hoạt, tránh áp đặt cứng
nhắc (có thể phân chia theo cụm tiết để GV có thể vận dụng một cách mềm dẻo tùy
theo đối tượng HS của mình).
-Xác định rõ u cầu phân hóa trong tiêu chí đánh giá tiết dạy của GV.
-Thực hiện yêu cầu phân hóa trong việc ra đề kiểm tra, ra đề thi.
-Cố gắng giảm số lượng HS trong một lớp học (mỗi lớp không quá 40 HS)
để đảm bảo dạy học theo yêu cầu phân hóa.
Do thời gian nghiên cứu và khả năng của tác giả còn hạn chế nên kết quả
nghiên cứu của luận văn chưa được đầy đủ, sâu sắc và không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất nhận được sự đóng góp q báu của các thầy cơ và bạn
bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Qua đó, được áp dụng rộng rãi
hơn để có thể kiểm chứng tính khả thi của đề tài một cách khách quan và nâng cao
giá trị thực tiễn của đề tài.

104


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai: Vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2. Nguyễn Thanh Bình (2007), Dạy học phân hóa nhìn từ góc độ của giáo dục
học. Kỷ yếu hội thảo khoa học phân hóa giáo dục phổ thơng, Trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo (2002), Thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII và Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ IX. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Văn Đản (2007), Quan niệm về phân hóa giáo dục và nguyên tắc phân
hóa. Kỷ yếu hội thảo khoa học phân hóa giáo dục phổ thơng, Trường Đại học Sư

Phạm Hà Nội.
6. Nguyễn Huy Đoan, Trần Phƣơng Dung, Nguyễn Xuân Liêm, Phạm Thị Bạch
Ngọc, Đoàn Quỳnh, Đặng Hùng Thắng (2008), Bài tập Giải tích 12 Nâng cao.
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. G.Polya (2009), Giải một bài toán như thế nào?. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Hoàng Hà (2012), Quản lý dạy học theo quan điểm phân hóa ở trường trung
học phổ thơng Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ quản lý giáo dục, Trường Đại học
Giáo dục.
9. Trần Văn Hạo (2008), Chuyên đề luyện thi vào đại học Khảo sát hàm số. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
10. Phạm Quang Huân (2007), Những căn cứ khoa học và những phương thức
thực hiện phân hóa giáo dục, Kỷ yếu hội thảo khoa học phân hóa giáo dục phổ
thơng, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội.
11. Đặng Thành Hƣng (2008), “Cơ sở sư phạm của dạy học phân hóa”, Tạp chí
khoa học giáo dục (38), tr. 30 – 32.
12. Lê Thị Thu Hƣơng (2016), “Phát triển năng lực dạy học phân hóa – nội dung
quan trọng trong đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”, Tạp chí giáo
dục (377).

105


13. Vũ Thị Thanh Huyền (2016), “Vận dụng phương pháp dạy học phân hóa vào
dạy Tốn ở Trung học phổ thơng”, Tạp chí giáo dục (379).
14. Nguyễn Bá Kim, Bùi Huy Ngọc (2010), Phương pháp dạy học đại cương mơn
Tốn. Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
15. Nguyễn Bá Kim, Vũ Dƣơng Thụy (2003), Dạy học phân hóa. Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
16. Nguyễn Phú Lộc (2010), Dạy học hiệu quả mơn giải tích trong trường phổ
thơng. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

17. Hoàng Lê Minh (2004), “Phân bậc hoạt động trong dạy học mơn Tốn”, Tạp
chí giáo dục (86).
18. Bùi Văn Nghị (2008), Giáo trình phương pháp dạy học những nội dung cụ thể
mơn Tốn. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
19. Bùi Văn Nghị (2009), Vận dụng lí luận vào thực tiễn dạy học mơn Tốn ở
trường phổ thơng. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
20. Nghị Quyết Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng
Sản Việt Nam khóa XI (2013), Nxb Chính trị Quốc gia
21. Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan, Trần Phƣơng Dung, Nguyễn Xuân Liêm,
Đặng Hùng Thắng (2008), Giải tích 12 Nâng cao. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Đoàn Quỳnh, Nguyễn Huy Đoan, Trần Phƣơng Dung, Nguyễn Xuân Liêm,
Đặng Hùng Thắng (2008), Sách giáo viên Giải tích 12 Nâng cao. Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
23. Nguyễn Thế Thạch, Nguyễn Hải Châu, Quách Tú Chƣơng, Nguyễn Trung
Hiếu, Đoàn Thế Phiệt, Phạm Đức Quang, Nguyễn Thị Quý Sửu (2009), Hướng
dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn Lớp 12. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24. Tơn Thân (2006), “Một số vấn đề về dạy học phân hóa”, Tạp chí khoa học
giáo dục (6), tr. 23 – 25.
25. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển Tiếng Việt. Nxb Từ điển Bách Khoa.

106



×