Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Bộ đề cương câu hỏi ôn tập môn Đăng Ký Đất Đai ( có đáp án )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.5 KB, 25 trang )

Câu 1: Người chịu trách nhiệm đăng kí việc sử dụng đẩt (điều 7 LDD 2013)
Câu 2: Người chịu trách nhiệm đăng kí đất được giao để quản lý (điều 8 LDD
2013)
Câu 3: Những trường hợp sử dụng đất được cấp GCN (điều 99 LDD)
Câu 4: Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân (điều 100,101 LDD)
Câu 5: Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân trường hợp đất ở có vườn ao
Câu 6: Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai (Điều
60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Câu 7: Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai: chuyển nhượng,
tặng cho, tách thửa, hợp thửa, chuyển mục đích sử dụng đất , cấp đổi GCN
Câu 8: Các trường hợp xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp khi đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất (điều 17 TT 23/2014/TT-BTNMT; khoản 14,15 điều
6 TT 33/2014/TT-BTNMT)
Câu 9: Các trường hợp đăng ký biến động được cấp GCN
Câu 10: Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất (điều 75 Nghị định
43/2014/NĐ-CP)
Câu 11: Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
và xử lý quyền sử dụng đất đẫ thế chấp để thu hồi nợ (Điều 81 nghị định
43/2014/ND-CP)
Câu 12: Khái niệm, thành phần và nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính
Câu 13: Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính (điều 6 TT
24/2014/TT-BTNMT)
Câu 14: Tài liệu hồ sơ địa chính phải cập nhật, chỉnh lý (Điều 25 thơng tư
24/2014/TT-BTNMT)
Câu 15: Trình tự, thời gian cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính (Điều 26
thơng tư 24/2014/TT-BTNMT)
Câu 16: Khoản 1 Điều 26 TT 24/2014/TT-BTNMT; Trường hợp đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất thường xuyên, kể cả đăng ký lần đầu và đăng ký biến động,
được cập nhật,chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:



Câu 17: Quy định về lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai điện tử theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Câu18. Quy định về sổ mục kê đất đai theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNM
Câu 19: Quy định về sổ địa chính điện tử theo Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT
Quy định về thời gian
Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao


Câu 1: Người chịu trách nhiệm đăng kí việc sử dụng đẩt (điều 7 LDD 2013)
 Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình
 Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nơng nghiệp vào mục đích
cơng ích ; đất phi nông nghiệp đã giao cho UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở UBND, các cơng trình cơng cộng
phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục,y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa
trang, nghĩa địa và cơng trình cơng cộng khác của địa phương
 Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thơn, làng,ấp bản,bn, phum,sóc,tổ dân
phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra đối với việc sử dụng đất đã giao,
công nhận cho cộng đồng dân cư
 Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ sở tơn giáo
 Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình
 Cá nhân , người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình
 Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử
dụng đất đối với việc sử dụng đất đó

Câu 2: Người chịu trách nhiệm đăng kí đất được giao để quản lý (điều 8 LDD
2013)
 Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp
sau đây:

a, Tổ chức được giao quản lý cơng trình cơng cộng, gồm cơng trình đường giao thôn , cầu ,
cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thốt nước, hệ thống cơng trình thủy lợi, đê, đập ;
quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm
b, Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức
xây dựng - chuyển giao ( BT ) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư
c, Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sơng và đất có mặt nước chuyên dùng
d, Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền


 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào
mục đích cơng cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương
 Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm đối với
việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương
 Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho
cộng đồng dân cư quản lý

Câu 3: Những trường hợp sử dụng đất được cấp GCN (điều 99 LDD)
 Nhà nước cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
cho những trường hợp sau đây:
a, Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100,101,102 của Luật này
b,Người được Nhà nước giao đất , cho thuê đất từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành
c,Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng
đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp
đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ
d,Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án nhân dân , quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc
quyết định giải quyết tranh chấp , khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành

đ,Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
e,Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế
g,Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
h,Người được nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước
i,Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia
đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có
k,Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại GCN bị mất
 Chính phủ quy định chi tiết Điều này
*Thẩm quyền cấp GCN


 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng
ngoại giao
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp
GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
 Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
 Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở
hữu cơng trình xây dựng và thực hiện các quyền của người sử dụng đất , chủ sở hữu tài sản
gắn liền với đất hoặc cấp đổi , cấp lại GCN, GCN quyền sở hữu nhà ở, GCN quyền sở hữu
cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của
Chính phủ

Câu 4: Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân (điều 100,101 LDD)
*Điều 100 : Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản

khác gắn liền với đất cho hộ gia đình , cá nhân , cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì
được cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất và
không phải nộp tiền sử dụng đất:
a, Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng
hịa , Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất , Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
c, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế , tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất
d, Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất , mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày
15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993
đ, Giấy tờ thanh lý , hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật


e, Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất
g, Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ
 Hộ gia đình , cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác , kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan , nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó
khơng có tranh chấp thì được cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
 Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân ,
quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành,

quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tổ cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất, trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực
hiện theo quy định của pháp luật
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày
15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp GCN thì được cấp
GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ; trường hợp
chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật
 Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có cơng trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ
họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó khơng có tranh
chấp, được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được
cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
*Điều 101: Cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà khơng có giấy tờ về quyền sử
dụng đất
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà khơng
có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay
được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, khơng có tranh
chấp thì được cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khơng có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật
này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm pháp luật
về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất , quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị , quy hoạch xây dựng điểm dân cư


nơng thơn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
thì được cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Câu 5: Điều kiện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân trường hợp đất ở có vườn ao
Điều 103 LDD 2013: Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất
đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm
1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được cơng nhận khơng
phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định
tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích
đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó khơng ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức
công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân
khẩu trong hộ gia đình;
b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức cơng nhận đất ở tại địa phương thì diện tích
đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;
c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện
tích đất ở được xác định là tồn bộ diện tích thửa đất.
5. Đối với trường hợp khơng có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được



xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao cịn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử
dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Câu 6: Nơi nộp hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai (Điều
60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền
với đất; cấp,cấp đổi,cấp lại GCN là Văn phịng đăng kí đất đai (VPDKDD). Nơi chưa thành
lập VPDKDD thì :
 Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất (VPDKQSDD) cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư , tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
 VPDKQSDD cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã
thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả . Trường hợp đăng ký biến động
đất đai , tài sản gắn liền với đất ; cấp đổi , cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ , UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đếnVPDKĐ.
Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực
hiện thủ tục hành chính trên thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận
một cửa theo Quyết định của UBND cấp tỉnh .
Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu mối nhận hồ sơ và
trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính về đất đai tại khu công nghệ cao, khu kinh tế ; cảng

hàng không, sân bay

Câu 7: Hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai: chuyển nhượng,
tặng cho, tách thửa, hợp thửa, chuyển mục đích sử dụng đất , cấp đổi GCN
1.Hồ sơ Chuyển nhượng, tặng cho (khoản 2 điều 9 thông tư 24/2014-BTNMT)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc
trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp


vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng gồm có:
a) Hợp đồng, văn bản về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định.
Trường hợp người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là người
duy nhất thì phải có đơn đề nghị được đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài
sản gắn liền với đất của người thừa kế;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận
chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu
tư;
d) Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp chuyển
nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.

2. Hồ sơ tách thửa hoặc hợp thửa (khoản 11 điều 9 thông tư 24/2014-BTNMT)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất:
a) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
3 .Hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền
sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất gồm:


a) Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Biên bản xác minh thực địa;
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án khơng phải trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế
- kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng
cơng trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc
xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư;
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt,
khơng phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp khơng phải lập dự án đầu tư xây dựng
cơng trình.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nơng nghiệp để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản
chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của

Luật Đất đai;
đ) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e) Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số
05 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Hồ Sơ Cấp đổi (khoản 1 điều 10 thông tư 24/2014-BTNMT)
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản
gốc Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi dồn
điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp
tại tổ chức tín dụng.


Câu 8: Các trường hợp xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp khi đăng ký biến động
đất đai, tài sản gắn liền với đất (điều 17 TT 23/2014/TT-BTNMT; khoản 14,15
điều 6 TT 33/2014/TT-BTNMT)
a, Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất , quyền sở hữu tồn bộ tài sản gắn liền với đất đã
cấp GCN trong các trường hợp chuyển đổi,chuyển nhượng,thừa kế,tặng cho,góp vốn;hồ giải
thành về tranh chấp đất đai được UBND cấp có thẩm quyền cơng nhận, thoả thuận trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ, quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,tố cáo về đất đai,quyết định hoặc bản án của Toà án
nhân dân,quyết định thi hành án của cơ quan hành án đã được thi hành; văn bản công nhận
kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật
b, Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất , một phần tài sản gắn liền với đất đã
cấp GCN cho người khác trong các trường hợp quy định tại điểm a Khoản này hoặc chuyển
quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một GCN thì bên
chuyển quyền được xác nhận vào GCN đã cấp

c, Chuyển quyền sử dụng đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc
của chồng thành quyền sử dụng đất chung,quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng
d, Đăng ký thế chấp,xóa đăng ký thế chấp,đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai
đ, Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất,cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ
tầng trong khu công nghiệp , cụm công nghiệp , khu chế xuất , khu kinh tế , khu công nghệ
cao thực hiện đăng ký cho thuê,thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê,cho thuê lại đất
e, Hộ gia đình , cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại,chuyển đổi công
ty;chia,tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền
sử dụng đất , quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
g, Người sử dụng đất , chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên , thay đổi thông
tin về pháp nhân,nhân thân,địa chỉ
Khoản 14 , điều 6 TT 33/2014/TT-BTNMT . Sửa đổi , bổ sung Điểm g Khoản 1 Điều 17 TT
23/2014/TT-BTNMT như sau:
g, Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên ; xác nhận thay
đổi thông tin về pháp nhân , số Giấy chứng minh nhân dân (CMND) , số thẻ Căn cước công
dân (CCCD) , địa chỉ trên GCN đã cấp theo nhu cầu của người sử dụng đất , chủ sở hữu tài
sản gắn liền với đất ; xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân , số Giấy CMND, số thẻ
CCCD , địa chỉ trên GCN đã cấp đồng thời với thủ tục đăng ký biến động đất đai , tài sản
gắn liền với đất
h, Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên


i, Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất , chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
k, Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên GCN
l. Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên GCN , chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền
với đất vào GCN đã cấp
m, Thay đổi thơng tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có
thửa đất
n, Chuyển mục đích sử dụng đất

o, Thay đổi thời hạn sử dụng đất
p, Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê
đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê ; từ hình thức Nhà nước giao đất khơng thu tiền sử
dụng đất sang hình thức th đất ; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai
q, Xác lập hoặc thay đổi , chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
r, Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp GCN
s, Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in
t, GCN đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một GCN
Khoản 15 điều 6 TT 33/2014/TT-BTNMT bổ sung khoản 3 điều 17 như sau:
3. Việc cấp GCN đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a , b , e , g , h , l , m , r khoản
1 và các Điểm a , c , d , đ , e , g , h , i khoản 2 điều này được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 23 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP
Đối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này thì cơ quan
tài nguyên và mơi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 điều 69
củaNghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ choVPDKKDD, Chi nhánh VPDKDD để
viết GCN; trình UBND cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất , cấp
GCN

Câu 9: Các trường hợp đăng ký biến động được cấp GCN
a, Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù
hợp với quy định của pháp luật
b, Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép


c, Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp , cụm công
nghiệp , khu chế xuất , khu kinh tế , khu công nghệ cao
d, Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất , tài sản gắn liền với đất

trên GCN đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a nói trên
đ, Thoả thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia
đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng
e, Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp GCN
g, Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính
h, GCN đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất
i, Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất , quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất mà trên trang 4 của GCN đã cấp khơng cịn dịng trống để xác nhận thay đổi
k, Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất quy định tại các điểm a , b , e , g , h , 1 , m , n và mục 1 nói trên mà người sử dụng đất ,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới GCN
Khoản 15 điều 6 TT 33/2014/TT-BTNMT bổ sung khoản 3 điều 17 như sau:
3. Việc cấp GCN đối với các trường hợp quy định tại các Điểm a , b , e , g , h , l , m , r khoản
1 và các Điểm a , c , d , đ , e , g , h , i khoản 2 điều này được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Khoản 23 Điều 2 của Nghị định số
01/2017/NĐ-CP
Đối với trường hợp quy định tại Điểm n Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này thì cơ quan
tài ngun và mơi trường có trách nhiệm thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 điều 69
củaNghị định số 43/2014/NĐ-CP và chuyển hồ sơ choVPDKKDD, Chi nhánh VPDKDD để
viết GCN; trình UBND cùng cấp quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất , cấp
GCN

Câu 10: Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất (điều 75 Nghị
định 43/2014/NĐ-CP)
 Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa
 Văn phịng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a, Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất
b, Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách , hợp thửa



c, Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao GCN quyền sử
dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi
UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã
 Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo , đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất;
do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án
(sau đây gọi là chuyển quyền) thì VPDKDĐ thực hiện các cơng việc sau:
a, Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất
Khoản 49 điều 2 NĐ 01/2017/NĐ-CP . Sửa đổi , bổ sung điểm a khoản 3 Điều 75 NĐ
43/2014/NĐ- CP như sau :
a, Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất và chuyển Bản trích đo thửa đất mới tách cho người
sử dụng đất để thực hiện ký kết hợp đồng , văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần
thửa đất mới tách
b, Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định 43 đối với phần diện tích
chuyển quyền, đồng thời xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền cấp GCN quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối
với phần diện tích cịn lại của thửa đất khơng chuyển quyền chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã
 Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài ngun và mơi
trường có trách nhiệm chỉ đạo VPĐKDĐ căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện các công việc sau:
a, Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai
b, Xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp và trao cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã
để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã

Câu 11: Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất
và xử lý quyền sử dụng đất đẫ thế chấp để thu hồi nợ (Điều 81 nghị định
43/2014/ND-CP)

1. Bộ Tư pháp chủ trì , phối hợp với BTNMT hướng dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử
dụng đất , tài sản gắn liền với đất
2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của LDD năm 2003 , đã thế
chấp để thu hồi nợ được quy định như sau
a, Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng thế
chấp, hợp đồng bảo lãnh . Trường hợp khơng xử lý được theo thỏa thuận thì bên nhận thế


chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã
được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền
bán đấu giá quyền sử dụng đất mà khơng cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
b, Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại mục a được cấp GCN quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác
định và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng
đất còn lại; đối với đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài

Khoản 53 điều 2 NĐ 01/2017/NĐ-CP . Bổ sung điểm c vào khoản 2 và bổ sung khoản 3 vào
Điều 81 như sau :
“c, Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật mua khoản nợ là
quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của LDD năm
2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa
vụ của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng
bảo lãnh. Tổ chức mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh
theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
Trường hợp khơng xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của Nhà nước thực hiện
việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ; tổ chức mua bán nợ không phải
của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo
lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử
dụng đất mà khơng cần có sự đồng ý của bên thế chấp , bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa

án theo quy định của pháp luật
3. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất thuê trả tiền
hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau :
a,Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã bảo lãnh bằng tài sản
gắn liền với đất theo quy định của LDD năm 2003 nếu không thực hiện được nghĩa vụ với
bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo
lãnh bằng tài sản gắn liền với đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính
tài sản bảo đảm thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài sản, người
nhận chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền
với đất thuê hàng năm về việc chi trả chi phí đầu tư vào đất cịn lại đến thời điểm thu hồi đất.
Trường hợp khơng tự thỏa thuận được thì các bên có liên quan có quyền khởi kiện tại Tịa án
theo quy định của pháp luật
b, Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất
trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải sử dụng đất đúng mục đích đã


được xác định. Trường hợp có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ
tục theo quy định của Luật đất đai và quy định của Nghị định này
c, Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 189 của LDD

Câu 12: Khái niệm, thành phần và nguyên tắc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa
chính
*Khái niệm hồ sơ địa chính (Khoản 1 Điều 3 TT 24/2014/ TT-BTNMT) Hồ sơ địa chính là tập
hợp tài liệu thể hiện thơng tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử
dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ và cầu quản lý nhà nước về đất đai và
nhu cầu thơng tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan
*Thành phần hồ sơ địa chính (Điều 4 TT 24/2014/TT-BTNMT)
Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được là dưới dạng số
và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai , gồm có các tài liệu sau đây:
a, Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai

b, Sổ địa chính
c, Bản lưu Giấy chứng nhận
Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
a, Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới dạng giấy và dạng
số (nếu có)
b, Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số
c, Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy
*Nguyên tắc lập , cập nhật , chỉnh lý hồ sơ địa chính (Điều 5 TT 24/2014/TT-BTNMT )
Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo
quy định của pháp luật đất đai
Nội dung thơng tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với GCN được cấp (nếu có)
và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất

Câu 13: Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính (điều 6 TT
24/2014/TT-BTNMT)
1. Sở Tài ngun và Mơi trường có trách nhiệm thực hiện các cơng việc sau:
a, Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai


b, Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai; lập, cập
nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu khác của hồ sơ địa
chính ở địa phương
2. VPĐKDD chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a, Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính , sổ mục kê đất đai
b, Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngồi các tài liệu quy định tại
Điểm a Khoản này
c, Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng
giấy) cho UBND xã,phường,thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) sử dụng
3. Chi nhánh VPĐKDD thực hiện các công việc quy định tại Khoản 2 Điều này đối với các

đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký
4. Địa phương chưa thành lập VPĐKDD thì VPĐKQSDD các cấp thực hiện các cơng việc
theo quy định như sau:
a, VPĐKQSDD trực thuộc Sở TN&MT (sau đây gọi là VPĐKQSDD cấp tỉnh ) chủ trì tổ chức
việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng TN&MT (sau đây gọi là
VPĐKQSDD cấp huyện); thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tơn giáo,
cá nhân nước ngồi, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
b, VPĐKQSDD cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định
tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối với các thửa đất của các hộ gia đình,cá nhân,
cộng đồng dân cư và người VN định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại VN; cung cấp bản sao
bản đồ địa chính , sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho UBND cấp xã sử dụng
5. UBND cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục
kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử dụng phục vụ cho yêu cầu
quản lý đất đai ở địa phương


Câu 14: Tài liệu hồ sơ địa chính phải cập nhật, chỉnh lý (Điều 25 thông tư
24/2014/TT-BTNMT)
STT

Trường hợp cập
nhật , chỉnh lý
Đăng ký quyền sử
dụng đât, quyền sở
hữu tài sản gắn liền
với đất lần đầu


Tài liệu phải cập nhật
, chỉnh lý
Bản đồ địa chính &
sổ mục kê đất đai; Sổ địa chính

2

Đăng kí đất đai được
nhà nước giao để
quản lý

-Bản đồ địa chính &
sổ mục kê đất đai; Sổ đị3 chín h

3

Sổ địa chính

4

Đang ký cho thuê,
cho thuê lại quyề n
sử dụng đất, quyề n
sở hữu tài sản gắn
liền với đất
Nhà nước thu hồi đất

5


Đính chính nội dung

-Sổ địa chính

1

-Bản đồ địa chín h &
sổ mục kê đất đai; Sổ địa chín h

Căn cứ để cập nhật ,
chỉnh lý
–Hồ sơ thủ tục đăng
ký đất đai lần đầu
được kiểm tra thẩm
định ở các cấp ; Giấy chứng nhận đã
cấp ; hồ sơ giao đất,
cho thuê đất, đấu giá
quàn sử dụng đất
- Hồ sơ thủ tục đăng
ký đất đai lần đầu đã
được kiểm tra thẩm
định ở các cấp ; Hồ
sơ giao đất để quản

-Hồ sơ thủ tục đăng
ký cho thuê , cho
thuê lại đã kiểm tra
đủ điều kiện quy
định
GCN thu hồi hoặc

đã chỉn h lý diện tích
thu hồi ; -Hồ sơ thu
hồi đất
- GCN đã được đính


chính

Câu 15: Trình tự, thời gian cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính (Điều 26
thơng tư 24/2014/TT-BTNMT)
1. Trường hợp được giao đất, cho thuê đất (kể cả thơng qua đấu giá quyền sử dụng đất) thì cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi đã bàn giao đất trên thực địa theo trình tự:
a) Kiểm tra, chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất
đai cho thống nhất với hiện trạng bàn giao đất trên thực địa;
b) Cập nhật thông tin đăng ký từ hồ sơ giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đã
thực hiện vào sổ địa chính;
c) Quét hoặc sao và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký để
lưu trước khi trao cho người được cấp;
d) Kiểm tra việc cập nhật thơng tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính
đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
2. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận bị mất thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
gắn với quá trình thực hiện thủ tục theo trình tự:
a) Cập nhật thơng tin về tình trạng mất Giấy chứng nhận vào sổ địa chính sau khi tiếp nhận
đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bị mất;
b) Quét hoặc sao và nhập bổ sung thơng tin vào hồ sơ địa chính về quyết định hủy Giấy chứng
nhận bị mất và cấp lại Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp;
c) Kiểm tra việc cập nhật thơng tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính
đã chỉnh lý đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận đã cấp thì cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính theo trình tự:

a) Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính
gắn với q trình thực hiện thủ tục theo trình tự:
- Nhập thơng tin đăng ký cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đính chính Giấy chứng nhận; quét
Giấy chứng nhận đã cấp sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp chưa quét;
- Nhập kết quả kiểm tra hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Quét và nhập bổ sung thông tin cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận đã được đính
chính trước khi trao cho người được cấp;
- Kiểm tra việc cập nhật thơng tin, trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính
đã lập đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;


b) Nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện các cơng việc quy định tại Điểm a
Khoản này sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc đính
chính vào Giấy chứng nhận trước khi trao cho người được cấp.

Câu 16: Khoản 1 Điều 26 TT 24/2014/TT-BTNMT; Trường hợp đăng ký đất đai, tài
sản gắn liền với đất thường xuyên, kể cả đăng ký lần đầu và đăng ký biến động,
được cập nhật,chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:
Trường hợp đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất thường xuyên, kể cả đăng ký lần đầu và
đăng ký biến động, được cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính như sau:
a) Nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính số gắn với q
trình thực hiện thủ tục đăng ký theo trình tự:
- Cập nhật thơng tin đăng ký và quét giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất,
quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (nếu có) sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ;
- Cập nhật kết quả chỉnh lý bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất và sổ mục kê đất
đai đối với trường hợp phải đo đạc địa chính;
- Cập nhật kết quả kiểm tra hồ sơ sau khi hoàn thành kiểm tra theo thẩm quyền;
- Cập nhật thông tin về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất sau khi nhận được
chứng từ nộp nghĩa vụ tài chính hoặc văn bản của cơ quan thẩm quyền về việc ghi nợ hoặc
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định;

- Quét và nhập bổ sung thông tin vào hồ sơ địa chính về Giấy chứng nhận đã ký cấp hoặc đã
xác nhận thay đổi; trường hợp đăng ký lần đầu và khơng có nhu cầu hoặc khơng đủ điều kiện
hoặc khơng thuộc trường hợp cấp Giấy chứng nhận thì nhập bổ sung thông tin theo quy định
đối với trường hợp không cấp Giấy chứng nhận;
- Kiểm tra việc cập nhật, chỉnh lý; trích xuất vào sổ địa chính và ký duyệt trang sổ địa chính đã
lập hoặc chỉnh lý;
b) Nơi chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì thực hiện cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
theo quy định như sau:
- Trường hợp đăng ký, cấp Giấy chứng nhận lần đầu hoặc đăng ký biến động thì cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính và sao Giấy chứng nhận để lưu trước khi trao Giấy chứng nhận cho
người được cấp;
- Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì cập
nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về trường hợp khơng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận;


- Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà người sử dụng đất khơng có nhu cầu cấp Giấy chứng
nhận, đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý thì cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính sau khi
hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ theo thẩm quyền.

Câu 17: Quy định về lập bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai điện tử theo Thông
tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Điều 21 thơng tư 24/2014/TT-BTNMT
1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các
thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.
2. Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thơng tin
thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ
bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý
đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

3. Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ
liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi
chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai thác sử
dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.
4. Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định
về bản đồ địa chính của Bộ Tài ngun và Mơi trường.
5. Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác
để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:
a) Nơi có bản đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại
đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo
Thơng tư này để sử dụng;
b) Nơi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng
thơn thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung
theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;
c) Trường hợp khơng có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện
trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài ngun và Mơi
trường.

Câu18. Quy định về sổ mục kê đất đai theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNM
Điều 20 thông tư 25/2014-BTNMT


1. Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành
thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số
thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý
đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng,
loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất, loại đất theo quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt).

3. Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng
với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai
thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa
chính, mảnh trích đo địa chính.
4. Nội dung, hình thức quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư này.

Câu 19: Quy định về sổ địa chính điện tử theo Thơng tư số 24/2014/TT-BTNMT.
1. Sổ được lập theo từng xã, phường, thị trấn; thể hiện kết quả đăng ký đất đai, tài sản gắn liền
với đất theo từng thửa đất và từng đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất (sau đây gọi
chung là thửa đất); thông tin của mỗi thửa đất được thể hiện vào 01 trang sổ riêng.
2. Thửa đất có nhà chung cư thì ngồi việc thể hiện thơng tin về thửa đất và nhà chung cư theo
quy định tại điểm 1 mục này; còn phải thể hiện kết quả đăng ký theo từng căn hộ, từng văn
phòng làm việc, cơ sở thương mại, dịch vụ (sau đây gọi chung là căn hộ chung cư) trong
từng nhà chung cư; mỗi căn hộ chung cư được thể hiện vào 01 trang riêng.
3. Việc chỉnh lý biến động trên sổ địa chính chỉ được thực hiện đối với các trường hợp đã
hoàn thành thủ tục đăng ký biến động và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.
4. Trường hợp đăng ký biến động mà có thay đổi một trong các thơng tin đã đăng ký trên sổ
địa chính nhưng khơng hình thành thửa đất mới hoặc căn hộ mới thì cập nhật thơng tin mới
thay đổi vào trang đăng ký của thửa đất, căn hộ chung cư đó để thay thế thông tin cũ đã thay
đổi; thông tin cũ trước khi biến động sẽ được chuyển thành thông tin lịch sử để tra cứu khi
cần thiết.
Trường hợp đăng ký biến động mà hình thành thửa đất mới thì lập trang sổ địa chính mới để
đăng ký cho thửa đất mới tách và thể hiện thông tin lịch sử hình thành thửa đất trên trang
đăng ký của thửa mới đó.
5. Sau khi cập nhật, chỉnh lý sổ địa chính cho mỗi trường hợp đăng ký, Giám đốc Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền



sử dụng đất nơi chưa thành lập văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi là cơ quan đăng ký
đất đai) thực hiện việc ký (điện tử) vào góc trên bên phải của trang sổ địa chính theo thẩm
quyền.

-

Đính chính

-

Đăng ký xác lập hoặc thay đổi chấm dứt QSD hạn chế thửa đất liền kề

-

Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng QSDĐ, QSH
TSGLVĐ

-

Chuyển QSDĐ, QSH TSGLVĐ của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng (≤5
ngày )

-

Cấp đổi GCN, GCN QSH nhà ở, GCN QSH cơng trình xây dựng (≤ 7 ngày )

50 ngày

30 ngày


20 ngày

15 ngày

10 ngày

05 ngày

03 ngày

-Xóa đăng ký góp vốn bằng QSDĐ, QSH TSGL (≤03 ngày)
-Xác nhận tiếp tục SDĐ nông nghiệp của HGĐ, cá nhân khi hết hạn SDĐ

- Đăng ký . xóa ĐK thế chấp, cho thuê, cho thuê lại QSDĐ


Cấp đổi đồng loạt cho nhiều người SDĐ do đo vẽ lại bản đồ
50 ngày

30 ngày

20 ngày

15 ngày

10 ngày

05 ngày

03 ngày


- Đăng ký, cấp GCN
- Đăng ký, Cấp GCN cho người nhận chuyển nhượng(≤15 ngày, D2 ,NĐ 01/2017)
- Chuyển hình thức trao quyền: DT-THN
DT-TML
DG-KTT
DT
DT
DG-CTT
- Cấp lại GCN bị mất (≤ 10 ngày , D2 ,NĐ 01/2017)

Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn ao
Có Giấy tờ
Điều
100LDĐ,
Điều 10
NĐ43

Xác định rõ
Sở

Khơng xác
định rõ S ở

Hình Thành
trước 18/12/1980
Hình thành từ
Sở = Sgiờ
18/12/1980 đến
trước 01/07/2004

Hình Thành
trước 18/12/1980 Sở ≤ 5 SHMGĐ

Hình thành từ
(Std > SHMCN). Sở =
18/12/1980 đến
SHMCN
trước 01/07/2004 (Std ≤SHMCN).Sở =
Ko có Giấy
tờ Điều
100LDĐ,
Điều 10
NĐ43

Std
Sử dụng ổn định (Std > SHMCN). Sở =
trước 15/10/1993 SHMCN
(Std ≤SHMCN).Sở =
Std
Ổn định từ
Sở = SHMGĐ
15/10/1993

K2Đ103
LDĐ
K3Đ103
LDĐ
K2Đ103
LDĐ
+

K3Đ24N
Đ
K4Đ103
LDĐ

K5Đ103
LDĐ


Phần diện tich đất vườn, ao còn lại sau khi đã xac định diện tích đất ở thì đc xác định
sử dụng vào mục đích hiện trạng, khoản 6 điều 103, LDD


×