Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

BÀI THU HOẠCH CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN THCS HẠNG 2, NĂM 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.67 KB, 34 trang )

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG 2, NĂM 2018
----------***---------

PHẦN I: BÁO CÁO TĨM TẮT NỘI DUNG CHÍNH ĐÃ THU HOẠCH QUA
KHÓA HỌC BỒI DƯỠNG.

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2 được Quý thầy,
cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 truyền đạt những kiến thức và kỹ
năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong
cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường
THCS.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường THCS.
Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.



Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí,
giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác.
Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý
luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà
nước và hành chính nhà nước”. Qua chuyên đề 1, tôi nhận thức được các vấn đề
cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại
cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn
liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng
của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với
xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà
nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước
+ Nguyên tắc pháp trị
+ Nguyên tắc phục vụ
+ Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả
+ Nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ
của công dân và xã hội.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Vai trị của chính sách cơng trong quản lý nhà nước
+ Vai trò định hướng cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Vai trò khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội theo định
hướng.
+ Phát huy những mặt tốt của thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế
do chính thị trường gây ra.
+ Vai trị tạo lập các cân đối trong phát triển giữa các thành phần, các khu
vực kinh tế...



+ Vai trị kiểm sốt và phân bổ các nguồn lực trong xã hội.
+ Vai trị tạo mơi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Vai trò tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục
tiêu phát triển.
Quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ cần đảm bảo nguyên tắc:
- Thống nhất mục tiêu
- Tuân thủ quy định pháp luật.
- Hợp tác tồn diện, chia sẻ thơng tin.
- Phân định trách nhiệm
Nội dung thứ hai được nghiên cứu thuộc chuyên đề 2 “Chiến lược và chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo”. Qua chuyên đề 2 tôi nhận thức được các
vấn đề cơ bản sau:
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo : Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hố, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp.
Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông.
- Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế
- Hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng nghề
nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thơng
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh
giá giáo dục.
Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung

dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập


nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học.”
Nội dung thứ ba được nghiên cứu thuộc chuyên đề 3 “Quản lý giáo dục và
chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng
XHCN”. Qua chuyên đề 3 tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
- Quản lý nhà nước về giáo dục: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ
quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân,
thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Bản chất của quản lý giáo dục về giáo dục là thực hiện các cam kết của nhà
nước về phát triển giáo dục.Cụ thể:
+ Cam kết quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của
Chính phủ.
+ Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.
+ Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ nhà nước và nhân
dân.
+ Cam kết bảo đảm sự bình đẳng đối với các đối tượng thụ hưởng giáo
dục.
- Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN:
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương
trình giáo dục (nội dung, phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính

sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả
các cấp học và trình độ đào tạo. Trong bối cảnh hiện nay cần nhấn mạnh hai
quan điểm quan trọng :


+Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
+Chuyển từ cách giáo dục theo truyền thống sang tạo dựng cách học,
thói quen học suốt đời và xây dựng học tập.
- Chính sách phát triển giáo dục
+ Chính sách phổ cập giáo dục: Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện
cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ
chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham
gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy
định của pháp luật.Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng
được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương
trình phổ cập giáo dục GD tiểu học và GD trung học cơ sở , xóa mù chữ
theo quy định. Cá nhân tham gia tổ chức, quản lý, dạy học và các công việc
khác để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo
quy định của Nhà nước.Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ
học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.Gia đình có trách
nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định
được học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
+ Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ
giáo dục và các vùng miền: Chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách
dân tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc
phịng, an ninh… thể hiện nguyên tắc và mục tiêu phát triển bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc; đảm bảo sự thống
nhất của quốc gia và dân tộc; giao lưu, hội nhập quốc tế.

+ Chính sách chất lượng:Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và
biện pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở
vật chất...
+ Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
quá trình giáo dục.


+ Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.
Nội dung thứ tư được nghiên cứu thuộc chuyên đề 4 “Giáo viên với công tác tư
vấn học sinh trong trường THCS”. Qua chuyên đề 4 tôi nhận thức được các
vấn đề cơ bản sau:
Tuổi thiếu niên ứng với tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS), học sinh
từ lớp 6- 9 (theo hệ thống giáo dục ở Việt Nam). Đây là lứa tuổi đã được
chứng minh là rất thú vị song cũng gây nhiều khó khăn cho thầy cơ trong
nhà trường, bởi đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi này. Do đó hoạt
động tư vấn học đường và nhu cầu tư vấn học đường là rất cần thiết hiện
nay; Nhà trường và gia đình nên gần gũi, chia sẻ với HS; tránh để các em
thu nhận những thơng tin ngồi luồng; tránh tình trạng phân hố thái độ đối
với mơn học, học lệch để các em có được sự hiểu biết toàn diện, phong phú.
Cần giúp HS THCS hiểu được các khái niệm đạo đức một cách chính xác,
khắc phục những mặt trái của xã hội, những tư tưởng đạo đức lệch lạc.
Giáo viên cần vận dụng được một số kỹ năng tư vấn cơ bản trong quá trình
giải quyết các vấn đề về người học nảy sinh trong nhà trường:
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực
+ Kỹ năng hỏi
+ Kỹ năng phản hồi
+ Kỹ năng thấu cảm
+ Kỹ năng dẫn dắt giải quyết vấn đề

Nội dung thứ năm được nghiên cứu thuộc chuyên đề 5 “Tổ chức hoạt
động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
THCS”. Qua chuyên đề 5, tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
- Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa
phương và nhà trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng.
Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo
viên, đến các tổ chun mơn và trong tồn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải
có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của
mình, mỗi cấp quản lý (cấp tổ chuyên môn và cấp trường) phải tổ chức thực
hiện chương trình theo phân cấp quản lý.


- Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều
chỉnh và hồn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Lập kế hoạch GD ở nhà trường (Phát triển chương trình giáo dục của nhà
trường) nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình
chung (Chương trình quốc gia - CTQG) phù hợp với thực tiễn của địa
phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng
nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định cách thức, kế
hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường,
những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về khoa học GD, công nghệ, …); nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện
có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
- Nguyên tắc phát triển kế hoạch giáo dục
+ Quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
giáo dục.
+ Quán triệt mục tiêu giáo dục – mục tiêu phát triển năng lực người học.
+ Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm

+ Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi trong học tập
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học sinh. Mềm dẻo, đáp
ứng sự đa dạng của người học
+ Đảm bảo tính thống nhất (giữa nội dung, phương pháp giáo dục, đánh giá,
và mục tiêu giáo dục; ….)
+ Đảm bảo tính khả thi.
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững : Chú ý tới phát triển năng lực học
tập suốt đời; năng lực sáng tạo; năng lực đáp ứng, thích nghi trong một xã
hội biến đổi không ngừng; năng lực cùng chung sống; ….
Nội dung thứ sáu được nghiên cứu thuộc chuyên đề 6 “Phát triển năng lực
nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II”. Qua chuyên đề 6, tôi nhận thức được
các vấn đề cơ bản sau:


Từ những thay đổi về vai trị, vị trí của người học và người dạy trong
những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được
trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp
ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới.Do đó, việc đào tạo giáo
viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những
kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải
được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một
cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng
dạy và học. xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm
chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào
tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức
tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ
năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên
theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình
huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu
trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.

Nội dung thứ bảy được nghiên cứu thuộc chuyên đề 7 “Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Qua chuyên đề 7, tôi nhận
thức được các vấn đề cơ bản sau: Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực
tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên
cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học
chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
+ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
+ Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ


phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình
hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
+ Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong
lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực
hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
+ Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.

Nội dung thứ tám được nghiên cứu thuộc chuyên đề 8 “Thanh tra kiểm tra và
một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS”. Qua chuyên đề 8, tôi
nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Cơng tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng; là
chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước; là phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp
chế; phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Xuất
phát từ tính chất, vị trí và vai trị quan trọng của cơng tác thanh tra, kiểm tra,
các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường cần chú trọng đúng mức công tác
này này, để thanh tra, kiểm tra thực sự có vaitrị quan trọng trong việc duy trì
và nâng cao chất lượng giáo dục.
Hoạt động thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THCS phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, cơng khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra.


- Tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên
môn, nghiệp vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Kết hợp giữa hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ, kiểm tra,
kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.
Nội dung thứ chín được nghiên cứu thuộc chuyên đề 9 “Sinh hoạt tổ
chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS”. Qua
chuyên đề 9, tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Tổ, nhóm chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai
các hoạt động chuyên môn. Hoạt động tổ, nhóm chun mơn ln có một

vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng
cao chất lượng dạy, học trong các nhà trường.Tổ chuyên mơn cịn là cầu nối
giữa Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh.
Nội dung thứ mười được nghiên cứu thuộc chuyên đề 10 “Xây dựng mối quan
hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát
triển trường THCS”. Qua chuyên đề 10, tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản
sau:
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Muốn thực hiện được
mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, cần phải coi trọng cả giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng
ngành giáo dục thì khơng thể làm tốt cơng tác giáo dục tồn diện được.
“Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo dục
trong nhà trường, chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngồi xã hội và
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn.
Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình
và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”. Để thực hiện có hiệu quả
công tác phối hợp giữa 3 môi trường nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục tồn diện học sinh, có thể tập trung thực hiện một số giải pháp cơ
bản sau:
- Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, phối hợp với các
ban, ngành, đồn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng môi trường giáo dục; mỗi môi


trường giáo dục phải ý thức luôn sẵn sàng phối hợp, chủ động phối hợp mà
khơng có thái độ trơng chờ hay ỷ lại vào môi trường giáo dục khác; xây
dựng cơ chế phối hợp, qua đó tạo sự đồng thuận cao và huy động sự tham
gia của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Phối hợp trong giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho học sinh
là để giáo dục cho các em lòng yêu nước, lý tưởng cộng sản, niềm tin đối với

sự lãnh đạo của Đảng, bản lĩnh chính trị; giáo dục ý thức chấp hành các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Giáo dục
nhận thức, hành vi, thói quen của lối sống văn minh, tiến bộ, phù hợp với
bản sắc dân tộc Việt Nam; giáo dục trách nhiệm của cá nhân trước tập thể và
cộng đồng, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối sống văn
minh, tiến bộ, phù hợp với bản sắc dân tộc, biết phê phán những biểu hiện
của lối sống lạc hậu, ích kỷ.
Phối hợp trong giáo dục kỹ năng sống nhằm giúp học sinh có thái độ và
hành vi tích cực, có khả năng nhìn nhận vấn đề, giải quyết tình huống theo
hướng tích cực, biết thích nghi với từng hồn cảnh cụ thể; có tinh thần tự
chủ, có cách suy nghĩ, thái độ và hành vi tích cực; hình thành lối sống lành
mạnh, có đạo đức, có văn hóa, giao tiếp hiệu quả với mọi
Phối hợp trong quản lý học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để các em học tập,
rèn luyện; phối hợp trong xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh. Có thể
được tổ chức thông qua các hoạt động phối hợp với các tổ chức Đồn, Đội
tạo nên một mơi trường giáo dục lành mạnh, bổ ích, giúp học sinh tránh xa
cái xấu.
Phối hợp trong cơng tác xã hội hóa giáo dục là để thực hiện phương châm:
Toàn xã hội cùng chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Huy động các
nguồn học bổng, học phẩm, học cụ để hỗ trợ học sinh nghèo, gặp khó khăn,
khen thưởng, tơn vinh học sinh đạt thành tích cao trong học tập, rèn luyện.
PHẦN II: DỰ KIẾN ÁP DỤNG CÁC KIẾN THỨC ĐÃ TIẾP THU VÀO CÔNG
TÁC THỰC TẾ CỦA NHÀ TRƯỜNG.

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng 2, tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích, cùng với thực


tiễn giảng dạy tại trường THCS Lê Hồng Phong TP Hải Dương, với cương
vị là tổ phó chun mơn, tơi xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ KHTN

nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chun mơn, từ đó góp phần nâng
cao chất lượng dạy học cho đội ngũ giáo viên nhà trường.
Quán triệt các văn bản của Ngành, ngay từ đầu năm học, tổ chuyên môn
đã thông báo tới toàn thể thành viên trong tổ các văn bản, chỉ thị, hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học của Ngành và các cấp có thẩm quyền để mọi
thành viên trong trường đều nắm được trách nhiệm của mình và có nhận
thức đầy đủ trong việc xác định trách nhiệm của từng cá nhân để đạt mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
Tổ chức cho giáo viên trong tổ học tập Điều lệ trường Trung học, trong
đó đi sâu vào nội dung cơ bản về nhiệm vụ của tổ chuyên môn, nhiệm vụ
của giáo viên. Học tập các quy chế chuyên mơn (quy định về thực hiện
chương trình, kế hoạch dạy học, việc soạn bài, lên lớp, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của học sinh, hồ sơ chuyên môn, các quy định khác). Tất cả các
quy định này là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của các thành viên trong
nhà trường trong suốt năm học
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ và kế hoạch cá nhân
Chỉ đạo tổ chuyên môn tổ chức xây dựng kế hoạch của các tổ chuyên
môn và cá nhân đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn phải bám sát kế hoạch nhiệm vụ của
nhà trường và phù hợp tình hình thực tế, đặc thù riêng của từng tổ.
- Các hoạt động chuyên môn của tổ phải đảm bảo mục tiêu nhiệm vụ chất
lượng dạy và học, chất lượng giáo dục của tổ chuyên môn theo mục tiêu của
nhà trường.
- Kế hoạch chuyên môn phải thể hiện rõ nội dung công việc, nhiệm vụ
chuyên môn trọng tâm của tổ, mục tiêu phấn đấu (cần đạt), thời gian tiến
hành, biện pháp thực hiện, lực lượng tham gia, người phụ trách, những kiến
nghị, đề xuất với nhà trường. Tất cả các nội dung này phải có sự bàn bạc,


nhất trí cao của tập thể các thành viên trong tổ và có sự phân chia trách

nhiệm rõ ràng.
- Kế hoạch cá nhân phải thể hiện đầy đủ các nhiệm vụ hoạt động chuyên
môn và các hoạt động giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu của cá nhân
đó. Tập trung vào các công việc cơ bản (chất lượng giảng dạy, tỷ lệ học sinh
giỏi, khá, trung bình,, tham gia các cuộc thi của giáo viên và học sinh các
cấp, danh hiệu thi đua).
- Duyệt kế hoạch hoạt động của tổ chun mơn để có biện pháp chỉ đạo phù
hợp, hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Tập trung vào những vấn đề
cơ bản trong kế hoạch là chỉ tiêu, tiến trình thực hiện.
Chỉ đạo tổ chun mơn hoạch định nội dung sinh hoạt tổ
Hoạt động này thực hiện với 2 bước:
Bước 1: Họp với tổ trưởng chuyên môn duyệt nội dung sinh hoạt trước khi
tiến hành họp tổ (trước họp tổ ít nhất 2 ngày)
Với nội dung sinh hoạt theo thời gian: Đảm bảo tính thời điểm, tính mục
đích, tính kế hoạch, tính khả thi, tính hiệu quả.
Ví dụ: Tháng 9, tập trung ổn định nền nếp dạy học; nghiên cứu chương trình
thời khóa biểu, xây dựng kế hoạch giảng dạy, quy định nền nếp soạn bài và
lên lớp, khảo sát chất lượng đầu năm, thảo luận các chỉ tiêu phấn đấu...
Tháng 11: Thống nhất việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, thi đua
dạy tốt - học tốt kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Thực hiện kế hoạch
tổ chức chuyên đề, tổ chức hội giảng đợt 20/11.
Với nội dung sinh hoạt theo chủ đề chủ điểm: Nội dung sinh hoạt trong tuần
phải được sắp xếp theo tính chất cơng việc của từng thời điểm cụ thể, sắp
xếp theo thứ tự việc nào cần làm trước, việc nào làm sau để khi đưa ra triển
khai các thành viên xác định rõ nhiệm vụ một cách nhanh nhất, tránh ôm
đồm công việc mà không xác định được u cầu tính chất của nó, trong đó
tập trung vào các nội dung chuyên đề sau:


Thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học đảm bảo chất lượng học sinh đại

trà; đánh giá, xếp loại học sinh; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi; dự giờ, hội
giảng, tổ chức chuyên đề; viết và áp dụng SKKN trong giảng dạy; sử dụng
và quản lý trang thiết bị, đồ dùng dạy học; tham gia các hội thi cấp trường,
huyện, tỉnh của giáo viên, học sinh...
Với nội dung sinh hoạt định kì, cần đảm bảo: Nhận xét, đánh giá công tác
chuyên môn (tuần trước); thống nhất công tác chuyên mơn tuần tiếp theo;
thực hiện chương trình kế hoạch dạy học; thảo luận những bài, phần khó dạy
(trọng tâm).
Lưu ý: Yêu cầu các thành viên trong tổ nghiên cứu trước chương trình, nội
dung kiến thức của từng bài, từng mơn để có thể đưa ra ý kiến trước tổ.
Thống nhất công việc giảng dạy trọng tâm trong tuần của khối lớp, các bộ
môn của tổ; các ý kiến đề xuất về thực hiện kế hoạch của tổ.
Bước 2: Bổ sung, điều chỉnh định kì (nếu cần thiết) và phê duyệt nội dung
sinh hoạt của tổ.
Về chỉ đạo xây dựng quy trình, cách thức tổ chức sinh hoạt tổ: Tổ trưởng
(hoặc tổ phó) là người chủ trì điều hành cuộc họp, triển khai nội dung sinh
hoạt tới các thành viên trong tổ. Cử thư kí ghi biên bản cuộc họp);
Các thành viên thảo luận, đóng góp, đề xuất ý kiến; tổ trưởng tổng hợp, giải
đáp những kiến nghị, thắc mắc của tổ viên (trong phạm vi chức trách, nhiệm
vụ của mình);
Thư kí thơng qua nội dung cuộc họp. Biên bản phải đầy đủ chữ kí của chủ
tọa, thư kí và được lưu giữ trong hồ sơ của tổ. Kết thúc cuộc họp, tổ trưởng (
tổ phó) báo cáo với Hiệu trưởng những vấn đề cơ bản của tổ cần được BGH
chỉ đạo, giải quyết.
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của sinh hoạt tổ nhóm
chun mơn, tơi có một số đề xuất, kiến nghị sau:
- Nhà trường tăng cường kiểm tra nền nếp sinh hoạt tổ chuyên môn: Dự
sinh hoạt chun mơn theo hình thức báo trước và khơng báo trước để kiểm
tra chất lượng cuộc họp cũng như việc phát huy vai trò của các thành viên



trong tổ thơng qua việc thảo luận, đóng góp ý kiến và rút kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện. Kiểm tra sổ ghi chép (sổ Nghị quyết) của các thành viên
trong tổ sau buổi sinh hoạt chuyên môn. Nhận xét, đánh giá, tuyên dương
kịp thời những tổ thực hiện tốt. Rút kinh nghiệm khi chưa đạt yêu cầu.
- BGH nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ năm học, phải kế hoạch hóa được
tồn bộ cơng việc của nhà trường ngay từ khi chuẩn bị bước vào năm học
mới. Xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường sát thực tế, rõ mục tiêu
làm cơ sở xây dựng kế hoạch chuyên môn của tổ.
- BGH nhà trường cần quan tâm tới công tác bồi dưỡng năng lực chuyên
môn, năng lực tổ chức điều hành cho tổ trưởng, tổ phó chun mơn, nhóm
trưởng. Xây dựng đội ngũ tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng thực sự là những
người tận tâm, có trách nhiệm cao trong cơng việc, uy tín, gương mẫu trước
các thành viên trong tổ.
- Tổ trưởng chun mơn phải nắm chắc tình hình thực tế của tổ, những thuận
lợi, khó khăn , mục tiêu cần đạt của kế hoạch, kế hoạch phải được tất cả các
thành viên quán triệt và thừa nhận.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận
lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về
chun mơn, nghiệp vụ.
- Phịng giáo dục, nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử
dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực vâng cao chất lượng dạy
học và thuận lợi cho việc sinh hoạt tổ nhóm chun mơn.
Qua một thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức về tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2, bản thân tôi đã tiếp thu được
nhiều kiến thức bổ ích qua đó đã mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục
vụ cho q trình cơng tác sau này. Tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn,
việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn, do đó dù đã
cố gắng rất nhiều nhưng bài thu hoạch này chắc chắn còn những hạn chế,

rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cơ và các đồng nghiệp để
bài thu hoạch hồn chỉnh hơn.


BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN THCS HẠNG 2, NĂM 2018
----------***---------

PHẦN I: BÁO CÁO TĨM TẮT NỘI DUNG CHÍNH ĐÃ THU HOẠCH QUA
KHÓA HỌC BỒI DƯỠNG.

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2 được Quý thầy,
cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 truyền đạt những kiến thức và kỹ
năng gồm những nội dung:
Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.
Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.
Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong
cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường
THCS.
Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế
hoạch giáo dục ở trường THCS.
Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.
Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường
THCS.
Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất
lượng trường THCS.



Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo
viên trong trường THCS.
Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.
Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí,
giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác.
Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý
luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học.
Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà
nước và hành chính nhà nước”. Qua chuyên đề 1, tôi nhận thức được các vấn đề
cơ bản sau:
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại
cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn
liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng
của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với
xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà
nước thực thi quyền lực nhà nước.
Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước
+ Nguyên tắc pháp trị
+ Nguyên tắc phục vụ
+ Nguyên tắc hiệu lực, hiệu quả
+ Nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ
của công dân và xã hội.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Vai trị của chính sách cơng trong quản lý nhà nước
+ Vai trò định hướng cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Vai trò khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động kinh tế - xã hội theo định
hướng.



+ Phát huy những mặt tốt của thị trường, đồng thời khắc phục những hạn chế
do chính thị trường gây ra.
+ Vai trò tạo lập các cân đối trong phát triển giữa các thành phần, các khu
vực kinh tế...
+ Vai trị kiểm sốt và phân bổ các nguồn lực trong xã hội.
+ Vai trị tạo mơi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
+ Vai trò tăng cường sự phối hợp hoạt động giữa các cấp chính quyền vì mục
tiêu phát triển.
Quản lý nhà nước theo ngành và lãnh thổ cần đảm bảo nguyên tắc:
- Thống nhất mục tiêu
- Tuân thủ quy định pháp luật.
- Hợp tác tồn diện, chia sẻ thơng tin.
- Phân định trách nhiệm
Nội dung thứ hai được nghiên cứu thuộc chuyên đề 2 “Chiến lược và chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo”. Qua chuyên đề 2 tôi nhận thức được các
vấn đề cơ bản sau:
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo : Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hố, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, khả năng lập nghiệp.
Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông.
- Đổi mới nhận thức về đổi mới căn bản và tồn diện nền giáo dục theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế
- Hai giai đoạn giáo dục cơ bản và giáo dục sau cơ bản định hướng nghề
nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thơng

- Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp dạy học và đánh
giá giáo dục.


Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung
dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập
nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học.”
Nội dung thứ ba được nghiên cứu thuộc chuyên đề 3 “Quản lý giáo dục và
chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng
XHCN”. Qua chuyên đề 3 tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
- Quản lý nhà nước về giáo dục: là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ
quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân,
thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.
Bản chất của quản lý giáo dục về giáo dục là thực hiện các cam kết của nhà
nước về phát triển giáo dục.Cụ thể:
+ Cam kết quyết tâm về mặt chính sách và thực hiện chính sách của
Chính phủ.
+ Cam kết sự tham gia của các lực lượng xã hội.
+ Cam kết việc huy động tổng hợp các nguồn lực từ nhà nước và nhân
dân.
+ Cam kết bảo đảm sự bình đẳng đối với các đối tượng thụ hưởng giáo
dục.

- Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong cơ chế thị trường định
hướng XHCN:
Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương
trình giáo dục (nội dung, phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính
sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả


các cấp học và trình độ đào tạo. Trong bối cảnh hiện nay cần nhấn mạnh hai
quan điểm quan trọng :
+Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
+Chuyển từ cách giáo dục theo truyền thống sang tạo dựng cách học,
thói quen học suốt đời và xây dựng học tập.
- Chính sách phát triển giáo dục
+ Chính sách phổ cập giáo dục: Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện
cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ
chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham
gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy
định của pháp luật.Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng
được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương
trình phổ cập giáo dục GD tiểu học và GD trung học cơ sở , xóa mù chữ
theo quy định. Cá nhân tham gia tổ chức, quản lý, dạy học và các công việc
khác để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo
quy định của Nhà nước.Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ
học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.Gia đình có trách
nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định
được học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
+ Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ

giáo dục và các vùng miền: Chính sách hỗ trợ vùng khó khăn và chính sách
dân tộc là hệ thống chính sách tổng hợp về kinh tế, xã hội, văn hóa, quốc
phịng, an ninh… thể hiện nguyên tắc và mục tiêu phát triển bình đẳng, đoàn
kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc; đảm bảo sự thống
nhất của quốc gia và dân tộc; giao lưu, hội nhập quốc tế.
+ Chính sách chất lượng:Nhà nước đã có các chủ trương chính sách và
biện pháp quan trọng về nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục, đổi mới chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương
pháp giảng dạy, tăng cường năng lực quản lý, giảng dạy, tăng cường cơ sở
vật chất...


+ Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào
quá trình giáo dục.
+ Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.
Nội dung thứ tư được nghiên cứu thuộc chuyên đề 4 “Giáo viên với công tác tư
vấn học sinh trong trường THCS”. Qua chuyên đề 4 tôi nhận thức được các
vấn đề cơ bản sau:
Tuổi thiếu niên ứng với tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS), học sinh
từ lớp 6- 9 (theo hệ thống giáo dục ở Việt Nam). Đây là lứa tuổi đã được
chứng minh là rất thú vị song cũng gây nhiều khó khăn cho thầy cơ trong
nhà trường, bởi đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi này. Do đó hoạt
động tư vấn học đường và nhu cầu tư vấn học đường là rất cần thiết hiện
nay; Nhà trường và gia đình nên gần gũi, chia sẻ với HS; tránh để các em
thu nhận những thông tin ngồi luồng; tránh tình trạng phân hố thái độ đối
với mơn học, học lệch để các em có được sự hiểu biết toàn diện, phong phú.
Cần giúp HS THCS hiểu được các khái niệm đạo đức một cách chính xác,
khắc phục những mặt trái của xã hội, những tư tưởng đạo đức lệch lạc.
Giáo viên cần vận dụng được một số kỹ năng tư vấn cơ bản trong quá trình
giải quyết các vấn đề về người học nảy sinh trong nhà trường:

+ Kỹ năng lắng nghe tích cực
+ Kỹ năng hỏi
+ Kỹ năng phản hồi
+ Kỹ năng thấu cảm
+ Kỹ năng dẫn dắt giải quyết vấn đề
Nội dung thứ năm được nghiên cứu thuộc chuyên đề 5 “Tổ chức hoạt
động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường
THCS”. Qua chuyên đề 5, tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
- Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa
phương và nhà trường.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng.
Việc thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục được bắt đầu từ từng giáo
viên, đến các tổ chun mơn và trong tồn trường. Vì vậy, mỗi chủ thể phải
có trách nhiệm thực hiện tốt phần chương trình và kế hoạch giáo dục của


mình, mỗi cấp quản lý (cấp tổ chun mơn và cấp trường) phải tổ chức thực
hiện chương trình theo phân cấp quản lý.
- Đánh giá chương trình, kế hoạch giáo dục đã thực hiện, trên cơ sở đó điều
chỉnh và hồn thiện chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Lập kế hoạch GD ở nhà trường (Phát triển chương trình giáo dục của nhà
trường) nhằm cụ thể hóa nội dung và cách thức triển khai chương trình
chung (Chương trình quốc gia - CTQG) phù hợp với thực tiễn của địa
phương trên cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng
nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định cách thức, kế
hoạch thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường,
những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về khoa học GD, công nghệ, …); nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện
có hiệu quả mục tiêu giáo dục.

- Nguyên tắc phát triển kế hoạch giáo dục
+ Quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
giáo dục.
+ Quán triệt mục tiêu giáo dục – mục tiêu phát triển năng lực người học.
+ Đảm bảo tính khoa học và tính sư phạm
+ Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi trong học tập
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng học sinh. Mềm dẻo, đáp
ứng sự đa dạng của người học
+ Đảm bảo tính thống nhất (giữa nội dung, phương pháp giáo dục, đánh giá,
và mục tiêu giáo dục; ….)
+ Đảm bảo tính khả thi.
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững : Chú ý tới phát triển năng lực học
tập suốt đời; năng lực sáng tạo; năng lực đáp ứng, thích nghi trong một xã
hội biến đổi không ngừng; năng lực cùng chung sống; ….
Nội dung thứ sáu được nghiên cứu thuộc chuyên đề 6 “Phát triển năng lực
nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II”. Qua chuyên đề 6, tôi nhận thức được
các vấn đề cơ bản sau:


Từ những thay đổi về vai trị, vị trí của người học và người dạy trong
những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được
trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp
ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới.Do đó, việc đào tạo giáo
viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những
kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải
được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một
cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng
dạy và học. xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm
chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào
tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức

tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ
năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên
theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình
huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu
trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.
Nội dung thứ bảy được nghiên cứu thuộc chuyên đề 7 “Dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS”. Qua chuyên đề 7, tôi nhận
thức được các vấn đề cơ bản sau: Dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực
tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên
cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học
chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng
lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
+ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh
hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
+ Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ


phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình
hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”.
+ Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong
lớp, học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực
hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức

vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
+ Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng
công nghệ thông tin trong dạy học.
Nội dung thứ tám được nghiên cứu thuộc chuyên đề 8 “Thanh tra kiểm tra và
một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS”. Qua chuyên đề 8, tôi
nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Cơng tác thanh tra, kiểm tra có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng; là
chức năng thiết yếu của quản lý; là công cụ phục vụ sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước; là phương thức phát huy dân chủ, tăng cường pháp
chế; phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Xuất
phát từ tính chất, vị trí và vai trị quan trọng của cơng tác thanh tra, kiểm tra,
các cấp quản lý giáo dục, các nhà trường cần chú trọng đúng mức công tác
này này, để thanh tra, kiểm tra thực sự có vaitrị quan trọng trong việc duy trì
và nâng cao chất lượng giáo dục.
Hoạt động thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng
trường THCS phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ quy định của pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, cơng khai, dân chủ, kịp thời.
- Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng thanh tra.


- Tiến hành thường xuyên, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ về chuyên
môn, nghiệp vụ, trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
- Kết hợp giữa hoạt động thanh tra nhà nước, thanh tra nội bộ, kiểm tra,
kiểm định chất lượng giáo dục, đánh giá nhà giáo và hoạt động thanh tra
nhân dân theo quy định của pháp luật.

Nội dung thứ chín được nghiên cứu thuộc chuyên đề 9 “Sinh hoạt tổ
chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS”. Qua
chuyên đề 9, tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:
Tổ, nhóm chuyên môn là đơn vị cơ sở trong nhà trường, trực tiếp triển khai
các hoạt động chuyên môn. Hoạt động tổ, nhóm chun mơn ln có một
vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và nâng
cao chất lượng dạy, học trong các nhà trường.Tổ chuyên mơn cịn là cầu nối
giữa Ban giám hiệu nhà trường với giáo viên và học sinh.
Nội dung thứ mười được nghiên cứu thuộc chuyên đề 10 “Xây dựng mối quan
hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát
triển trường THCS”. Qua chuyên đề 10, tôi nhận thức được các vấn đề cơ bản
sau:
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao. Muốn thực hiện được
mục tiêu giáo dục toàn diện học sinh, cần phải coi trọng cả giáo dục nhà
trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Chỉ riêng nhà trường, chỉ riêng
ngành giáo dục thì khơng thể làm tốt cơng tác giáo dục tồn diện được.
“Phải nhất thiết liên hệ mật thiết với gia đình học sinh. Bởi vì giáo dục
trong nhà trường, chỉ là một phần, còn cần có giáo dục ngồi xã hội và
trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn.
Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình
và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn”. Để thực hiện có hiệu quả
công tác phối hợp giữa 3 môi trường nhà trường, gia đình và xã hội trong
giáo dục tồn diện học sinh, có thể tập trung thực hiện một số giải pháp cơ
bản sau:
- Tăng cường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền, phối hợp với các
ban, ngành, đồn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo;
xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng môi trường giáo dục; mỗi môi



×