Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú trung học phổ thông huyện mường chà tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.88 KB, 130 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
--------------------------------

NGÔ THỊ KIM THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ –
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MƯỜNG CHÀ TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2014

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
-------------------------------

NGÔ THỊ KIM THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ –
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN MƯỜNG CHÀ TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Mã số : 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGND. Nguyễn Võ Kỳ Anh

HÀ NỘI – 2014

ii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ của các tập thể và cá nhân:
Trước hết tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám
hiệu, lãnh đạo các phòng, khoa, các nhà giáo, giáo viên, nhân viên của
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy
và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả học tập nghiên cứu trong suốt khóa học
vừa qua. Đó là khoảng thời gian quý giá và bổ ích cho tác giả nâng cao
nghiệp vụ quản lý và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGSTS.NGND.
Nguyễn Võ Kỳ Anh - Người hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tận tình đầy trách
nhiệm cho em trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Tác giả xin trân trọng
cảm ơn các cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, ban đại diện cha mẹ học
sinh, học sinh trường PTDTNT-THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên và
bạn bè đồng nghiệp đã tận tình cộng tác, giúp đỡ, động viên chia xẻ với tác
giả trong quá trình hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài song
luận văn khó tránh khỏi thiếu sót.Tác giả kính mong nhận được sự thơng cảm
và ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để cơng
trình khoa học sau của bản thân có chất lượng hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Ngô Thị Kim Thu

iii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BGH:

Ban giám hiệu

CB:

Cán bộ

CBGV:

Cán bộ giáo viên

CBQL:

Cán bộ quản lý

CMHS:

Cha mẹ học sinh


CNH-HĐH:

Cơng nghiệp hóa –hiện đại hóa

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

CSVC:

Cơ sở vật chất

ĐĐ:

Đạo đức

GD:

Giáo dục

GDĐĐ:

Giáo dục đạo đức

GVBM:

Giáo viên bộ mơn

GVCN:


Giáo viên chủ nhiệm

HS:

Học sinh

NGLL:

Ngồi giờ lên lớp

NV:

Nhân viên

NXB:

Nhà xuất bản

PTDTNT-THPT:

Phổ thông dân tộc nội trú-trung học phổ thông

QLGD:

Quản lý giáo dục

XH :

Xã hội


iv


MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………..

i

Danh mục chữ viết tắt ………………………………………………..……..

ii

Mục lục……………………………………………………………………... iii
Danh mục các bảng…………………………………………………………

vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ……………………………………………………

ix

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………

1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG…

6


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề……………………………………………..

6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài………………………………………...

6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước………………………………………...

7

1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu …………………..

10

1.2.1.Quản lý……………………………………………………………….. 10
1.2.2.Quản lý giáo dục……………………………………………………..

13

1.2.3. Đạo đức ……………………………………………………………..

19

1.2.4. Giáo dục đạo đức…………………………………………………….. 20
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường THPT…………….

24


1.3.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức………………………………………

25

1.3.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức…………………………………… ... 25
1.3.3. Quản lý hình thức giáo dục đạo đức……………………………………..

26

1.3.4. Quản lý phương pháp giáo dục đạo đức………………………………… 27
1.3.5. Quản lý sự phối hợp các lực lượng giáo dục đạo đức học sinh……… 29
1.4. Đặc điểm về rèn luyện đạo đức của học sinh ở trường THPT………… 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến GDĐĐ cho học sinh trung học phổ thông... 30
1.5.1.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THPT…………………………….

31

1.5.2.Yếu tố giáo dục nhà trường………………………………………….. 32

v


1.5.3. Yếu tố giáo dục gia đình…………………………….………………. 32
1.5.4. Yếu tố giáo dục xã hội ……………………………..………………... 33
1.5.5.Yếu tố tự giáo dục của bản thân……………………………………... 33
Tiểu kết chương 1 ………………………………………………………….. 34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT - THPT HUYỆN
MƯỜNG CHÀ, TỈNH ĐIỆNBIÊN…………….………………………… 35

2.1. Khái quát đặc điểm chung về huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên…….. 35
2.1.1. Vài nét về huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên………………………. 35
2.1.2. Về kinh tế, xã hội……………………………………………………

35

2.1.3. Về giáo dục và đào tạo………………………………………………. 36
2.1.4. Vài nét về trường PTDTNT-THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện
Biên…………………………………………………………………………. 36
2.2. Thực trạng đạo đức của học sinh trường PTDTNT- THPT huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên qua 3 năm học 2011 – 2014………………….

37

2.3.Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trường PTDTNT THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên…………………………………..

42

2.3.1.Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên,CMHS về GDĐĐ cho
HS trường PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên…………... 42
2.3.2. Thực trạng về nội dung hoạt động giáo dục đạo đức………………. 44
2.3.3. Thực trạng về hình thức giáo dục đạo đức ………………………….. 46
2.3.4. Thực trạng về phương pháp giáo dục đạo đức học sinh ……………. 47
2.3.5. Thực trạng về vi phạm đạo đức của học sinh………………………... 48
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên………………. 55
2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch GDĐĐHS………………… 55
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai kế hoạch GDĐĐHS

56


2.4.3. Thực trạng cơng tác quản lý nội dung, hình thức GDĐĐHS………... 58

vi


2.4.4. Thực trạng công tác quản lý phương pháp GDĐĐHS ………………

59

2.4.5. Thực trạng công tác phối hợp các lực lượng trong GDĐĐHS………. 60
2.4.6. Thực trạng công tác quản lý CSVC và các điều kiện phục vụ cho
hoạt động GDĐĐHS……………………………………………………….

62

2.4.7. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ học sinh.

62

2.5. Đánh giá chung về thực trạng đạo đức và công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh trong trườngPTDTNT Mường Chà ……………

64

2.5.1 Ưu điểm………………………………………………………………. 64
2.5.2. Tồn tại………………………………………………………………..

66


2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế…………………………………….

66

Tiểu kết chương 2………………………………………………………….

68

Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT - THPT HUYỆN
MƯỜNG CHÀ TỈNH ĐIỆN BIÊN………………………………………. 69
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp………………………………….. 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa……………………………………. 69
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống…………………………………… 69
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi……………………….. 69
3.2.Các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức học sinh trường PTDTNT THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên…………………………………..

70

3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên, tổ chức đoàn thể, CMHS và HS đối với hoạt động
GDDĐ………………………………………………………………….…… 70
3.2.2. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức... 72
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực quản lý của giáo viên chủ nhiệm lớp trong hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ……………………………………….

74

3.2.4. Phát huy vai trò tổ chức của Đoàn Thanh niên trong nhà trường…… 75
3.2.5. Phát huy vai trò tự quản và tự rèn luyện của học sinh…………….... 78


vii


3.2.6. Xây dựng kế hoạch phối hợp chặt chẽ với hội cha mẹ học sinh và
chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú trong hoạt động GDĐĐ……... 79
3.2.7.Tăng cường kiểm tra, đánh giá giáo dục đạo đức học sinh…………... 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trường PTDTNT- THPT huyện Mường chà tỉnh Điện Biên………….. 84
3.4. Khảo nghiệm về tính chất cần thiết và tính khả thi của các biện pháp… 86
3.4.1.Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm…………………………. 86
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm………………………………………………..

86

Tiểu kết chương 3…………………………………………………………... 91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………

92

1. Kết luận………………………………………………………………...

92

2. Khuyến nghị……………………………………………………………

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………… 94
PHỤ LỤC………………………………………………………………...... 97


viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.

Kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của HS qua 3
năm học…………………………………………………..

Bảng 2.2.

Nhận thức của HS trường PTDTNT-THPT về các phẩm
chất đạo đức HS cần có………………………….………

Bảng 2.3.

39

Mức độ quan tâm của CM HS đối với việc rèn luyện đạo
đức của con em mình. …………………………………...

Bảng 2.4:

38

41

Nhận thức của CBQL,GV và cha mẹ học sinh về tầm

quan trọng giáo dục đạo đức cho học sinh trường
PTDTNT-THPT. ………………………………………...

Bảng 2.5:

Nhận thức về mức độ cần thiết của nội dung giáo dục
đạo đức học sinh trường dân tộc nội trú………………...

Bảng 2.6:

55

Công tác tổ chức, chỉ đạo, triển khai kế hoạch GDĐĐ
học sinh của trường PT dân tộc nội trú ………...………

Bảng 2.13.

52

Thực trạng về quản lý kế hoạch GDĐĐHS trường PT
DTNT…………………………………………………….

Bảng 2.12.

51

Nguyên nhân dẫn đến hành vi vi phạm đạo đức của
HS trường PT dân tộc nội trú…………………………...

Bảng 2.11.


49

Thực trạng ý thức tự rèn luyện đạo đức học sinh của
trường PT dân tộc nội trú………………………………...

Bảng 2.10.

48

Thực trạng những biểu hiện vi phạm đạo đức của học
sinh trường PT dân tộc nội trú. …………………………

Bảng 2.9.

46

Mức độ thực hiện các phương pháp GDĐĐ HS của
trường PT dân tộc nội trú………………………………...

Bảng 2.8.

44

Mức độ thực hiện các hình thức hoạt động giáo dục đạo
đức HS của trường PT dân tộc nội trú………...…………

Bảng 2.7.

42


Mức độ thực hiện hiệu quả quản lý nội dung, hình thức

ix

56


giáo dục đạo đức của trường PT dân tộc nội trú………...
Bảng 2.14.

Mức độ sử dụng hiệu quả các phương pháp quản lý
GDĐĐHS của trường PTDT nội trú……………………..

Bảng 2.15.

87

Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐHS………………………………………………...

Bảng 3.3.

63

Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
GDĐĐ HS………………………………………………..

Bảng 3.2.


62

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác
GDĐĐ HS của nhà trường……………………………….

Bảng 3.1.

60

Mức độ thực hiện công tác kiểm tra hoạt động GDĐĐ
của nhà trường…………………………………………....

Bảng 2.17.

59

Mức độ phối hợp thực hiện giáo dục đạo đức cho học
sinh của các lực lượng trong và ngoài nhà trường………

Bảng 2.16.

57

88

Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động

GDĐĐ HS trường


PTDTNT-THPT huyện Mường Chà……………………..

x

89


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Kết quả xếp loại học lực của học sinh trong 3 năm từ
năm 2011 đến 2014……………………………………..

38

Biểu đồ 2. 2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh trong 3 năm từ
2011-2014………………………………………………
Biểu đồ 2.3.

Nhận thức HS về mức độ của hoạt động GDĐĐ ở nhà
trường…………………………………………………...

Biểu đồ 3.1

38

42

Tương quan giữa mức độ cấp thiết và khả thi của các

biện pháp………………………………………………

90

Sơ đồ 1.1.

Mơ hình về quản lý……………………………………..

11

Sơ đồ 1.2.

Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý………………..

13

xi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ luôn được cộng
đồng xã hội quan tâm, đặc biệt trong các cơ sở Giáo dục-Đào tạo của Việt
Nam.Trong luật giáo dục đã nêu rõ “ Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là
giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhận cách con người Việt Nam XHCN,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân…”[24,tr.18] . Nhà trường có vai
trị quan trọng trong việc giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực trẻ là chủ nhân
tương lai của đất nước có đủ đức và tài để góp phần xây dựng và phát triển
đất nước. Bước vào thời kỳ hội nhập nhiều học sinh, thanh niên có ý chí khát

vọng hồi bão lớn. Tuy nhiên chúng ta phải đối mặt với những thách thức của
thời đại, mặt trái cơ chế thị trường, tác động rất mạnh mẽ và ảnh hưởng tiêu
cực của công nghệ thông tin do sự du nhập văn hoá phẩm đồi trụy, bạo lực
thông qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet; sự sa sút,
suy thoái về đạo đức, hành vi lệch chuẩn đạo đức có chiều hướng gia tăng như
vi phạm luật giao thơng, đánh nhau, quay cóp, vơ lễ...lười lao động và học
tập, thiếu rèn luyện, sống thờ ơ ,vô cảm... của một bộ phận thanh niên và học
sinh. Ngồi ra, thực tế trong giáo dục phổ thơng thường chỉ quan tâm đến
việc “dạy chữ”chưa quan tâm đúng mức đến “dạy người” cho thanh thiếu
niên.
Đánh giá thực trạng giáo dục, đào tạo Nghị quyết TW 2 khóa VIII
nhấn mạnh:“Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình
trạng suy thối về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng,
thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước.
Trong những năm tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức cơng
dân, lịng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức
cho học sinh tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với
lứa tuổi và với yêu cầu giáo dục toàn diện” .

1


Những hiện tượng tiêu cực trên cho ta thấy giáo dục đạo đức, tư tưởng
lối sống cho HS đặc biệt là học sinh THPT còn nhiều bất cập, hạn chế. Đối
với trường phổ thông dân tộc nội trú -THPT Mường Chà trong bối cảnh hiện
nay cũng khơng đứng ngồi thực trạng đó. Phần lớn học sinh là người dân tộc
thái, HMơng, khơ mú, Xạ phang ở các xã có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, ít
có điều kiện tiếp xúc với xã hội. Nên khi ra học ở trung tâm thị trấn thì sống
xa nhà, học tập, ăn ở tập trung tại trường, cha mẹ với tâm lý phó mặc giao
hoàn toàn cho nhà trường từ việc ăn, ở học hành, ốm đau. Hơn nữa nhà

trường nằm ngay trung tâm thị trấn có các hàng quán kinh doanh đủ loại các
trò chơi từ bi A, games, chát…thu hút đối tượng chủ yếu là học sinh. Số
thanh niên đã ra trường khơng có việc làm thường xun tụ tập, lơi kéo học
sinh bỏ học tham gia hút thuốc, uống rượu, ma tuý, đánh nhau và nhiều tệ nạn
khác, làm cho số học sinh yếu về rèn luyện đạo đức của trường có chiều
hướng gia tăng. Đây là vấn đề bức xúc cần được nghiên cứu đánh giá đúng
thực trạng, nhận diện đúng vấn đề, phát hiện được trở ngại vướng mắc để tìm
ra nguyên nhân, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
HS ở nhà trường chúng tơi có hiệu quả sẽ góp phần tạo nên chuyển biến tích
cực về giáo dục đạo đức nói riêng và giáo dục toàn diện cho học sinh dân tộc
thiểu số nói chung hiện nay.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, tác
giả mạnh dạn chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường phổ thông dân tộc nội trú – trung học phổ thông huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường
phổ thông và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của trường
PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên, đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của nhà trường, đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục của địa phương.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trung học phổ thơng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của trường PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh

Điện Biên.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của trường PTDTNT- THPT huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh của trường PTDTNT- THPT huyện Mường chà tỉnh
Điện Biên.
Các số liệu thống kê được sử dụng tại trường từ năm 2011 đến 2014
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường
PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên.
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của trường
PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường
PTDTNT- THPT huyện Mường chà tỉnh Điện Biên như thế nào?
Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong
trường PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên nên lựa chọn tiếp
cận theo hướng nào?
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nào có thể sử dụng hiệu
quả tại trường PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên?

3


7. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của trường

PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên chưa thật hiệu quả, còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế và nâng cao chất lượng
giáo dục đào tạo trong giai đoạn mới.
Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
có tính thực tiễn và khả thi sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
của học sinh tại nhà trường.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các văn kiện Đảng, luật giáo dục, điều lệ trường học,
hướng dẫn chương trình giáo dục của bộ GD-ĐT và các giáo trình, tài liệu
khoa học có liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi ý kiến.
- Phương pháp quan sát và khảo sát thực tế
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, tọa đàm
8.3. Nhóm phương pháp xử lý lý thông tin
- Sử dụng công thức toán thống kê để xử lý số liệu đã thu được và rút
ra từ các số liệu nghiên cứu.
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ
9. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và phát hiện thực trạng giáo dục
đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, nhằm từng bước nâng cao
chất lượng đạo đức học sinh trong trường phổ thông dân tộc nội trú-THPT
huyện Mường Chà.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn

4



Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức tại trường PTDTNT- THPT huyện
Mường Chà tỉnh Điện Biên. Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý cho
các cơ sở trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục; Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong trường trung học phổ thông.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
của trường PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
trường PTDTNT- THPT huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trong mọi thời đại thì vấn đề đạo đức luôn được xã hội quan tâm và đề
cập đến bởi những giá trị chuẩn mực đạo đức góp phần trong nền tảng tinh
thần và giữ vững ổn định thúc đẩy xã hội phát triển.Và vì lẽ đó đã có rất
nhiều tư tưởng đạo đức có học thuyết khác nhau quan niệm về đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng không phải hy vọng vào Thượng đế
áp đặt để có người cơng dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo
đức.Đồng thời cũng khẳng định rằng phải giáo dục con người về đạo đức để

phát triển ý chí, lý chí, thể lực.
I.Akomenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số quy tắc trong ứng xử”
để giảng dạy cho thanh niên học sinh. Ông đưa ra phương pháp nêu gương
cho học sinh bắt chước, đặc biệt là gương mẫu của thầy giáo,cha mẹ và người
xung quanh, đồng thời tách HS ra khỏi những người xấu, hiện tượng xấu
trong cuộc sống.
Học thuyết Mác – Lê nin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó
phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Tồn tại xã hội thay đổi thì đạo
đức cũng thay đổi theo. Do vậy đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và
tính dân tộc.
Đạo đức có vai trị rất lớn trong đời sống xã hội, trong đời sống của con
người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm
bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại, phát triển.

6


1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ Tịch Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên đã tiếp thu những
quan điểm đạo đức của Mác-Lê nin và làm nên cuộc Cách mạng trền lĩnh vực
đạo đức. Người gọi đó là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Lúc sinh thời
Người luôn chú trọng đến vấn đề đạo đức, Người nói:” Dạy cũng như học
phải chú trọng cả tài lẫn đức” “Có tài mà khơng có đức thì là người vô
dụng”. Người coi trọng mục tiêu giáo dục đạo đức và cho rằng: “Học tập, rèn
luyện đạo đức cách mạng không chỉ là để chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù
của giai cấp và dân tộc mà còn xây dựng xã hội mới – xã hội XHCN. Vì vậy,
giáo dục đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ là vơ cùng quan trọng và cần thiết
” (Hồ Chí Minh, 1990). Trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước
thì vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh ở Việt Nam hiện nay được mọi

người đặc biệt quan tâm.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên
cứu về vấn đề này như: Phạm Minh Hạc, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Đức Minh,
Phạm Hoàng Gia, Phạm Tất Dong và nhiều tác giả khác.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con
người Việt Nam trong thời kỳ CNH – HĐH đất nước và nêu lên 6 biện pháp
cơ bản giáo dục đạo đức cho con người Việt nam thời lỳ CNH – HĐH: “Tiếp
tục đổi mới nội dung, hình thức giáo dục đạo đức trong các trường học; củng
cố giáo dục gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường
trong việc giáo dục đạo đức cho con người; kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo
đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của các cơ quan thi hành pháp
luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi đua yêu nước và các phong trào
rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết cho cán bộ đảng viên, cho
các thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống
nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức; nâng cao nhận thức cho mọi người”
[16,tr.38].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ nhiệm
(GVCN) trong công tác giáo dục học sinh, trong đó có giáo dục đạo đức. Tác

7


giả đã đưa ra các định hướng cho giáo viên chủ nhiệm trong việc đổi mới nội
dung, cải tiến phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường
phổ thông.
Tác giả Hà Thế Ngữ đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức q trình giáo
dục đạo đức thơng qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa
học xã hội nhằm giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức
đạo đức cách mạng, hướng dẫn các hành vi đạo đức học sinh.[24,tr8]
Còn nhiều tác giả khác như Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng, Đặng

Quốc Bảo đã có các cơng trình nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức,
quản lý nhà trường, xây dựng con người mới XHCN.
Tác giả Phạm Khắc Chương đã nghiên cứu một số vấn đề giáo dục
đạo đức ở trường THPT. Tác giả đã đề cập đến vấn đề rèn luyện ý thức đạo
đức công dân cho người học sinh.
Với cuốn “Văn hóa với thanh niên-Thanh niên với văn hóa” do ban tư
tưởng văn hóa trung ương biên soạn tập hợp nhiều bài viết của tác giả, trong
đáo có tác giả Hà Nhật Thăng trong bài viết của mình đã nêu lên thực trạng
đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của thanh niên, sinh viên hiện nay và
nhận định : trong sinh viên học sinh có sự phân hóa rõ rệt,tỷ lệ giữa các nhóm
đạo đức tốt, chậm tiến có sự chênh lệch quá lớn.Tuy nhiên các giá trị đạo
đức, tư tưởng chính trị, lối sống của đa số thanh niên học sinh, sinh viên hiện
nay quan tâm vẫn là cốt lõi giá trị đạo đức của nhân cách con người Việt
Nam.Cũng có bộ phận nhỏ học sinh, sinh viên có sự giao động về nhậ thức và
có hành vi sai trái liên quan đến một số giá trị như trung thực, thẳng thắn,
tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái.Tác giả nêu khái quát nguyên nhân là công
tác GDĐĐ chưa được coi trọng đúng mức và đồng bộ.Q trình giáo dục cịn
nặng về kiến thức mà xem nhẹ tu dưỡng rèn luyện đạo đức,không phù hợp
với lứa tuổi.Từ thực trạng và nguyên nhân trên tác giả đã đề xuất 8 giải pháp
khắc phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức.

8


PGS.TS Đặng Quốc Bảo với “Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ,
thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục”. Nhân cách thế hệ trẻ đang
trên đà suy thối, thực tế các mơn giáo dục đạo đức, mơn giáo dục cơng dân
khơng cịn hứng thú với học sinh trở thành môn phụ nên tác động của môn
học hiệu rất quả thấp .
Điểm lại cơng trình nghiên cứu trên tuy nhiên quan điểm có khác nhau

song có một điểm chung là đa số học sinh, sinh viên có phẩm chất đạo đức
tốt, ham học hỏi, hiểu đạo lý, có ý thức về truyền thống bản sắc văn hóa dân
tộc. Mặc dù nhận thức và hành động của bộ phận nhỏ chưa đạt chuẩn mực về
đạo đức của người học sinh hiện nay có chiều hướng gia tăng.
Các cơng trình nghiên cứu về giáo dục đạo đức khá nhiều nhưng chưa
phù hợp với từng hoàn cảnh thực tế nhà trường và địa phương có điều kiện
kinh tế xã hội khác nhau.Hơn nữa trong bối cảnh hội nhập hiện nay ít nhiều
tác động lên tâm lý đời sống mỗi cá nhân nhất là lớp thanh niên trẻ nhạy cảm
hiện nay.Từ đó thấy được sự tính cấp thiết trong cơng tác giáo dục đạo đức
hết sức quan trọng. Mà hiện nay chúng ta tham gia hội nhập WTO thì nhu
cầu đáp ứng nhân lực đáp ứng CNH-HĐH vô cùng cấp bách. Nguồn nhân
lực địi hỏi có trình độ khoa học kỹ thuật, vừa có phẩm chất đạo đức vừa có
tay nghề cao.Tóm lại nguồn nhân lực mới phải có cả “Đức và tài” “Vừa
hồng và vừa chuyên”. Vậy một điều ai cũng trăn trở tại sao bên cạnh thành
tựu đạt được về kinh tế thì tiêu cực và tệ nạn ngày càng diễn biến phức tạp,
mà đối tượng phần đa là thanh thiếu niên đang độ tuổi học sinh.Trách nhiệm
nhà trường làm gì để giáo dục và ngăn ngừa hành vi nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức hiện nay.
Như đã phân tích trên cho thấy việc nghiên cứu đề tài là cấp thiết, thiết
thực góp phần giải quyết tháo gỡ những bất cập trong thực hiện mục tiêu phát
triển nguồn nhân lực tồn diện.Cịn đối học sinh ở các trường dân tộc nội trú
thì hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Chính điều đó đã thúc đẩy
tác giả nghiên cứu đề tài này với mong muốn đề xuất biện pháp quản lý giáo

9


dục đạo đức cho học sinh trường PTDTNT-THPT huyện Mường Chà tỉnh
Điện Biên.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu

1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm về quản lý
Theo thuyết quản lý khoa học Frederich Winslow Taylor(1856-1915)
cho rằng “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và
sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”.Theo ông có bốn nguyên tắc quản lý khoa học
1. Nghiên cứu một cách khoa học mỗi yếu tố của một cơng việc và xác
định phương pháp tốt nhất để hồn thành.
2. Tuyển chọn công nhân họ một cách cẩn trọng và huấn luyện họ hoàn
thành nhiệm vụ bằng cách sử dụng các phương pháp có tính khoa học được
hình thành
3. Người quản lý phải hợp tác đầy đủ và toàn diện với người bị quản lý
để đảm bảo chắc chắn họ làm theo phương pháp đúng đắn.
4. Phân chia công việc và trách nhiệm rõ ràng giữa người quản lý và
người bị quản lý.[11, tr.29].
Theo thuyết quản lý hành chính Henri Fayol(1841-1925) cho rằng quản
lý hành chính là sự dự đoán và lập kế hoạch ,tổ chức điều khiển, phối hợp và
kiểm tra [11,tr.31].Với thuyết này đã đóng góp to lớn cho sự phát triến lý
luận quản lý, đặc biệt là việc phân chia rạch ròi hoạt động quản lý thành
những chức năng,điều này vẫn ảnh hưởng xuyên suốt đến mọi nghiên cứu về
quản lý cho đến ngày nay.
Theo TS. Nguyễn quốc Chí và PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo(lãnh đạo) và kiểm tra.[11,tr.9]

10


Công cụ


Chủ thể
quản lý

Khách thể quản lý

Mục
tiêu

Phương pháp

Sơ đồ 1.1. Mơ hình về quản lý
Từ các cách tiếp cận trên ta thấy quản lý có điểm chung: Quản lý là q
trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý thông qua cơ chế quản lý nhằm sử dụng hiệu quả nguồn lực trong
điều kiện môi trường cụ thể để hệ thống tổ chức đó ổn định và phát triển.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại vì
chủ thể quản lý nẩy sinh động lực quản lý còn khách thể quản lý làm nên giá
trị về vật chất và tinh thần nhằm đáp ứng nhu cầu con người và đạt mục đích
của chủ thể quản lý.
1.2.1.2. Bản chất quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là q trình tác động có định hướng có
chủ đíchcủa chủ thể quản lý (Người quản lý) đến khách thể quản lý(người bị
quản lý) trong tổ chức nhằm vận hành và đạt mục đích đã xác định.
1.2.1.3. Chức năng quản lý
Người quản lý thực hiện rất nhiều hoạt động. Những hoạt động này có
thể khác nhau tùy theo tổ chức, hay cấp bậc của người quản lý. Tuy nhiên, có
một số nhiệm vụ cơ bản, phổ biến cho mọi người quản lý ở tất cả các tổ chức.
Người ta thường gọi những nhiệm vụ chung nhất này là chức năng quản lý.
Tùy theo cách phân chia mà người ta có thể có số lượng các chức năng khác


11


nhau. Cho đến nay, nhiều nhà chuyên gia nhất trí cho rằng có bốn chức năng
quản lý cơ bản như sau: (Lập kế hoạch, Tổ chức, Lãnh đạo / Điều phối (chỉ
đạo), Kiểm tra).
Lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu trong tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức
để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế
hoạch: (a) xác định ,hình thành mục tiêu (phương hướng ) đối với tổ
chức;(b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này(c) quyết định xem nhũng
hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. [11,tr.12].
Tổ chức: Là q trình hình thành nên cấu trúc quan hệ giữa các thành
viê, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.[11,tr.13].
Lãnh đạo- Chỉ đạo: Lãnh đạo đều bao hàm việc liên kết, liên hệ với
người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt
được mục tiêu của tổ chức.[11,tr.13] .Là điều hành, chỉ dẫn, đôn đốc, giám
sát, điều khiển, điều chỉnh đối tượng quản lý hoạt động đúng kế hoạch.
Kiểm tra, đánh giá: Là hoạt động của người quản lý kiểm tra và đánh
giá các hoạt động của đơn vị về việc thực hiện mục tiêu đề ra.Thông qua một
cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành nhũng hoạt động sửa chữa uốn nắn nếu cần thiết.[11, tr.13].
Một kết quả hoạt động phải phù hợp với chi phí bỏ ra nếu khơng tương
ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh uốn nắn. Đó cũng là q
trình tự điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như sau:
Người quản lý đặt ra nhứng tiêu chuẩn thành đạt của hoạt động.
Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra.

Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.

12


Có thể nói khâu kiểm tra là khâu khơng thể thiếu đối với người quản
lý.Nếu khơng kiểm tra thì coi như không lãnh đạo.Các chức năng quản lý là
một chu trình thống nhất, mỗi chức năng đều có đặc điểm riêng song chúng
có mối quan hệ lệ thuộc lẫn nhau. Các chức năng quản lý gắn bó mật thiết với
nhau, đan xen lẫn nhau, khi thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các
chức năng khác ở các mức độ khác nhau. Nhà quản lý không bỏ qua hay xem
nhẹ bất cứ chức năng nào. Bên cạnh bốn chức năng cơ bản nêu trên trong quá
trình quản lý cần quan tâm đến thông tin quản lý và quyết định quản lý.
Thông tin quản lý dữ liệu về việc thực hiện các nhiệm vụ, là huyết
mạch duy trì quá trình quản lý, là cơ sở để nhà quản lý đưa ra quyết định đúng
đắn, kịp thời và hiệu quả. Quyết định quản lý là sản phẩm của nhà quản lý
trong quá trình thực hiện các chức năng quản lý.
Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý thể hiện qua sơ đồ sau :

Kế hoạch

Kiểm tra,
đánh giá

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mối liên hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên thực tế khái niệm quản lý giáo dục có thể được hiểu ở nhiều cấp
độ khác nhau tùy theo sự xác định đối tượng quản lý.

13


Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [3,tr.4]
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy
luật khách quan của các cấp quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống
giáo dục nhằm cho hệ thống đạt mục tiêu của nó.[21,tr.12]
Quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có mục đích có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối
giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục các thế hệ trẻ,
đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về
chất.[14,tr.34]
Theo nghĩa hẹp: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cụ thể là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ
cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào hoạt động của nhà trường nhằm làm
cho quy trình này vận hành tới việc hình những mục đích dự kiến [22,tr.38].
Theo nghĩa rộng: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động
điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo
cho thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội ..Quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân,các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân

[26,tr.5]
Trên cơ sở của những định nghĩa trên có thể khái quát như sau: Quản lý
giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức và hướng đích của chủ thể
quản lý lên khách thể quản lý nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống
giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng cả mặt số lượng
cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục. Như vậy, bản chất của QLGD
là q trình tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý và

14


×