Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú tại trường hữu nghị t78

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƢƠNG THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HĨA
CHO HỌC SINH NỢI TRÚ TẠI TRƢỜNG HỮU NGHỊ T78

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRƢƠNG THỊ THU HIỀN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO
HỌC SINH NỘI TRÚ TẠI TRƢỜNG HỮU NGHỊ T78

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số : 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS. TS Trần Quốc Thành

HÀ NỘI - 2013




LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lịng kính trọng và biết ơn, tác giả xin chân thành cảm ơn
Ban Giám hiệu, các khoa, phòng thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, trường Đại
học Giáo dục, khoa sau đại học; các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại lớp cao
học chuyên ngành Quản lý Giáo dục khoá 11, trường Đại Học Giáo dục đã
nhiệt tình giảng dạy, cung cấp hệ thống tri thức rất quý báu về khoa học quản
lý giáo dục và phương pháp nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi giúp
tác giả hồn thành chương trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban Giám
hiệu, các phòng, khoa và cán bộ, nhân viên giáo viên, học sinh của trường
Hữu nghị T78 đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập cũng như nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Quốc Thành đã
tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp bổ sung cho tôi nhiều kiến thức chuyên
môn và kinh nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học. Hơn thế thầy đã
luôn quan tâm, động viên tôi viết và hồn chỉnh bản luận văn này.
Hồn thành khố học ngồi nỗ lực của bản thân, tơi đã nhận được sự
ủng hộ, giúp đỡ, động viên rất nhiệt tình của gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp của tơi. Tơi xin chân thành cảm ơn những tình cảm tốt đẹp đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu song
luận văn khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận được
sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12năm 2013

Xin chân thành cảm ơn !

Tác giả
Trƣơng Thị Thu Hiền

i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

CỤM TỪ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

BCHTW

Ban Chấp hành Trung ương

BGH

Ban Giám hiệu

CNH

Cơng nghiệp hóa

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐCSVN


Đảng Cộng sản Việt Nam

HĐH

Hiện đại hóa

GD

Giáo dục

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp


KTX

Kí túc xá

NSVH

Nếp sống văn hóa

PGS.TS

Phó Giáo sư, Tiến sỹ

PTDTNT

Phổ thông Dân tộc Nội trú

QLGD

Quản lý giáo dục

THPT

Trung học phổ thông

THCN

Trung học chuyên nghiệp

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn…………………………………………………………………...

i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt………………………………

ii

Danh mục các bảng………………………………………………………..

iii

Danh mục các biểu đồ, sơ đồ…………………………………………...

iv

Mục lục………………………………………………………………………..

v
Trang
1

MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài .....................................................................................
1


2.

Mục đích nghiên cứu...............................................................................
3

3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................
3

4.

Giả thuyết khoa học ................................................................................
3

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................
3

6.

Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................
4

7.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................
4


8.

Đóng góp mới của đề tài .........................................................................
5

9.

Cấu trúc luận văn ....................................................................................
5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH DÂN TỘC NỘI TRÚ ...

1.1.

6

6
Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................
6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................
6
1.2.

9
Một số khái niệm cơ bản ......................................................................


1.2.1. Quản lý ....................................................................................................
9
1.2.2. Quản lý giáo dục .....................................................................................
11
1.2.3. Lối sống, nếp sống .................................................................................
13
1.2.4.

Nếp sống văn hóa, giáo dục nếp sống văn hóa, quản lý hoạt
động giáo dục nếp sống văn hóa ............................................................
17
iii


1.3.

22
Học sinh và nếp sống của HS trƣờng PTDT nội trú .........................

1.3.1. Trường PTDT nội trú trong hệ thống giáo dục quốc dân .............................
22
1.3.2. Hệ thống trường PTDT nội trú ...............................................................
23
1.3.3. Đặc điểm học sinh trường PTDT nội trú ..............................................
23
1.3.4. Nếp sống của học sinh trường PTDT nội trú .........................................
24
1.4.

Nội dung quản lý hoạt động giáo dục nếp sống cho học

25
sinh trƣờng PTDTNT ..........................................................................

1.4.1. Quản lý mục tiêu giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ......................................
25
1.4.2. Quản lý nội dung hoạt động giáo dục NSVH cho HS ............................
25
1.4.3. Quản lý phương pháp giáo dục nếp sống văn hóa cho HS……

28

1.4.4. Hình thức quản lý hoạt động giáo dục NSVH cho HS ...........................
30
1.4.5. Kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục NSVH cho HS ...........................
32
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất hỗ trợ cho hoạt động giáo dục…... …...
1.5.

32

Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục
NSVH cho HS trƣờng PTDTNT….......…..........................

33

1.5.1. Nhận thức và thái độ thực hiện NSVH của HS....................

33

1.5.2. Mối quan hệ của học sinh với gia đình và mơi trường xã hội..


34

1.5.3. Tác động của các chủ thể giáo dục nếp sống cho HS. ..............

35

1.5.4. Điều kiện hỗ trợ cho việc thực hiện nếp sống văn hóa.............

35

Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................

36

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NẾP
SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH NỘI TRÚ TẠI TRƢỜNG HỮU NGHỊ
T78

2.1.

37

37
Khái quát về trƣờng Hữu nghị T78.....................................................

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................
38
2.1.2. Đội ngũ giáo viên, công nhân viên .........................................................
38

2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất ..........................................................................
39
2.1.4

Tình hình học sinh...................................................................................
40
iv


2.1.5. Bộ máy quản lý học sinh nội trú .............................................................
40
2.2.

41
Thực trạng nếp sống HS trong KTX trƣờng Hữu nghị T78.............

2.2.1

Đánh giá chung về nếp sống của học sinh .............................................
41

2.2.2. Biểu hiện nếp sống của HS trong hoạt động học tập ...................................
42
2.2.3. Biểu hiện nếp sống của HS trong sinh hoạt ........................................................
44
2.2.4. Biểu hiện nếp sống của HS trong quan hệ và ứng xử .........................................
48
2.3.

Thực trạng quản lý hoạt động GD NSVH cho HS nội trú

50
trƣờng Hữu nghị T78 ...................................................................................

2.3.1. Đánh giá chung về các biện pháp QL GD NSVH cho HS.......

50

2.3.2. Thực trạng các nội dung quản lý cụ thể.................................

53

2.4.

Đánh giá chung về việc quản lý hoạt động giáo dục nếp
sống văn hóa cho học sinh ở trƣờng Hữu nghị T78.........

2.4.1. Đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân

63

.............................

63

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ..............................................................

65

Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................


67

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA
CHO HỌC SINH NỘI TRÚ TẠI TRƢỜNG HỮU NGHỊ T78 .....

3.1.

68

68
Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...........................................

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ...............................
68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp .............................
68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp............................
68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học của các biện pháp ...........................
69
3.2.

69
Các biện pháp cụ thể .............................................................................

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên và HS về ý nghĩa
của hoạt động giáo dục NSVH................................................................
69
3.2.2. Hoàn thiện bộ máy và quy chế hoạt động của bộ máy trong
quản lý học sinh nội trú ...........................................................................

72
v


3.2.3. Phối hợp chặt chẽ sự quản lý của các tổ, phòng ban trong trường
Hữu nghị T78 đối với HS ...............................................................................
74
3.2.4. Phát huy vai trị tự quản của HS thơng qua các hoạt động của
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh .............................................
76
3.2.5. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
trong KTX ..............................................................................................
78
3.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động của HS nội trú .................
80
3.2.7. Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá và chế độ thi đua
khen thưởng..........................................................................

82

3.3.

85
Mối quan hệ giữa các biện pháp ..........................................................

3.4.

Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp

87


3.4.1. Đối tượng khảo sát ...............................................................

87

3.4.2. Cách thức tiến hành khảo sát. ..............................................

87

3.4.3. Mục đích khảo sát................................................................

87

3.4.4. Các biện pháp được khảo sát..................................................

88

3.4.5. Nội dung khảo sát................................................................

88

3.4.6. Kết quả khảo sát...................................................................

88

Tiểu kết chƣơng 3................................................................................

93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..........................................................


94

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................

99

PHỤ LỤC.........................................................................................

103

vi


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Đánh giá của HS về thực trạng nếp sống HS nội trú hiện nay ............................
42

Bảng 2.2.

Thời gian dành cho tự học của HS..........................................................
42

Bảng 2.3.

Các biểu hiện nếp sống của HS trong học tập...........................................................
43


Bảng 2.4.

Các biểu hiện nếp sống của HS trong sinh hoạt .....................................
44

Bảng 2.5.

Các biểu hiện nếp sống của HS trong quan hệ và ứng xử ......................
48

Bảng 2.6.

Hiệu quả các biện pháp quản lý GD nếp sống cho HS ..........................
50

Bảng 2.7.

Kết quả đánh giá hiệu quả QL xây dựng kế hoạt động
GD NSVH của BGH nhà trường ............................................................
53

Bảng 2.8.

Đánh giá của CBQL và GV về các biện pháp chỉ đạo
giáo dục NSVH .......................................................................................
59

Bảng 2.9.


Kết quả đánh giá công tác kiểm tra đánh giá hoạt động
giáo dục NSVH cho HS của BGH nhà trường .......................................
61

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về thành công của quản lý hoạt
động giáo dục NSVH cho HS trường Hữu nghị T78 .............................
63
Bảng 3.1.

Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp..................................
84

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp................

vii

89


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1.

Mức độ cần thiết phối kết hợp giữa các phòng, ban
chức năng.................................................................................................
75

Biểu đồ 3.2.


Đánh giá vai trị tự quản của Đồn thanh niên ..................................................
77

Biểu đồ 3.3.

Đánh giá mức độ cần thiết của các hoạt động văn hóa,
văn nghệ, thể dục, thể thao ......................................................................
79

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.2:

Các chức năng quản lý ...........................................................................
11

Sơ đồ 2.1:

Tổ chức quản lý học sinh nội trú tại KTX trường Hữu nghị
T78........................................................................................................................................
41

Viii


MỞ ĐẤU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng và Nhà nước ln
coi trọng sự nghiệp phát triển giáo dục, văn hóa, nếp sống văn hóa (NSVH).

Năm 1980 Ban Nếp sống mới TW được thành lập do Ban Bí thư TW Đảng
trực tiếp chỉ đạo, do yêu cầu nhiệm vụ sau 3 năm đổi mới, đến năm 1989 Ban
Nếp sống mới TW có tên là Ban chỉ đạo NSVH TW. Cả nước đẩy mạnh cuộc
vận động xây dựng NSVH - Gia đình văn hóa trong tình hình mới nhằm xây
dựng cho cá nhân, gia đình và XH có NSVH. Sau 10 năm đổi mới, ngày
29/3/1996, trong Thơng báo số178-TB/TW của Ban Bí thư về tăng cường
nghiên cứu và chỉ đạo vấn đề gia đình có nêu: “…đẩy mạnh cuộc vận động
xây dựng gia đình văn hóa ở tất cả các địa phương, coi đây là công tác trọng
tâm của cuộc vận động xây dựng NSVH hiện nay”.[1]. Để thực hiện những
nội dung nêu trong Nghị quyết Đại hội IX, tại Hội nghị lần thứ 9 BCHTW
ĐCSVN khóa IX đã nhấn mạnh: “…Tăng cường quản lý nhà nước, hồn
thiện cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy mạnh việc xây dựng nếp sống văn
hóa, văn minh; hình thành các giá trị con người mới, giá trị XH mới làm cơ sở
và động lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững” [17].
Nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về thanh
niên (TN) và cơng tác TN, tăng cường chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, rèn luyện
TN, bảo vệ TN trước tác động của hiện tượng tiêu cực trong XH, đồng thời
phát huy tính xung kích, tiềm năng to lớn của TN, trách nhiệm của TN trong
thời kỳ CNH, HĐH, trong chương II, điều 13 của Luật TN (có hiệu lực bắt
đầu từ 01/7/2006) có ghi: “TN thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong,
hành vi ứng xử văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh”. [40].
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục phổ thông giữ vai trò hết
sức quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp ứng những yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, đặc biệt trong thời đại ngày
nay với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, việc nhanh


chóng hịa nhập vào cộng đồng khu vực và thế giới, địi hỏi giáo dục phổ
thơng phải có những bước tiến mới mạnh mẽ giúp học sinh phát triển toàn
diện: đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình

thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và
trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để làm được điều này
ngoài việc chuẩn bị đầy đủ về kiến thức, kỹ năng, các HS cần phải được quản
lý giáo dục NSVH để góp phần hình thành nhân cách tốt đẹp.
Trường Hữu nghị T78 là một trường trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Trường có nhiệm vụ đặc biệt là giảng dạy chương trình phổ thơng trung
học cho học sinh dân tộc các tỉnh miền núi phía Bắc, đào tạo cán bộ nguồn
cho địa phương và giảng dạy tiếng Việt cho lưu học sinh Lào. Bên cạnh các
nội dung giáo dục khác, nhà trường rất quan tâm đến công tác quản lý giáo
dục NSVH của học sinh, đây là một vấn đề quan trọng góp phần khơng nhỏ
vào sự thành công trong sự nghiệp giáo dục chung của nhà trường.
Trong những năm học gần đây, số lượng học sinh được tuyển vào
trường ngày càng tăng. Các em học sinh nguời dân tộc ở miền núi, xa nhà, xa
quê hương nên nhu cầu ở trong kí túc xá của trường là rất lớn. Trước tình hình
này, được sự quan tâm của bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã đầu tư mở
rộng thêm cơ sở vật chất hạ tầng để tạo nhiều chỗ ở cho các em. Song vì diện
tích cịn hạn hẹp nên vẫn khơng giải quyết, đáp ứng được tất cả nhu cầu ở kí
túc xá nhà trường. Với số lượng học sinh ở nội trú tăng lên đã đặt ra cho công
tác quản lý giáo dục nếp sống ăn ở, học tập, sinh hoạt cho số lượng học sinh
trên là rất lớn. Tuy nhiên có thể nói quản lý học sinh ở nội trú của trường
trong những năm qua đã có những kết quả bước đầu đáng khích lệ, góp phần
giáo dục HS có phẩm chất, đạo đức, có kiến thức đáp ứng cho sự nghiệp
GD&ĐT của các tỉnh miền núi phía Bắc. Mặc dù vậy bên cạnh những ưu
điểm vẫn còn một số hạn chế nhất định về nội dung, hình thức, biện pháp
quản lý NSVH của HS,…do vậy NSVH của HS trong KTX chưa thật sự đi


vào nề nếp. Điều này đòi hỏi nhà trường phải xem xét, đánh giá thực trạng
công tác quản lý giáo dục NSVH của HS ở nội trú, từ đó tìm ra nguyên nhân

và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSVH
của HS ở KTX.
Xuất phát từ những lý do nêu trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú tại
trường Hữu nghị T78”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nếp sống của
học sinh nội trú ở trường Hữu nghị T78, đề xuất các biện pháp hoàn thiện việc
quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú của nhà
trường, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh ở trường Nội trú
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh
nội trú của trường Hữu nghị T78
4. Giả thuyết khoa học
Trường Hữu nghị T78 đã quan tâm quản lý, giáo dục nếp sống cho học
sinh nội trú của trường. Song kết quả cũng chưa được như mong muốn. Nếu
phân tích rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giáo dục, quản lý giáo dục nếp sống
văn hóa cho học sinh thì có thể đề ra được những biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú một cách sát thực, hợp lý; kết
quả giáo dục nếp sống cho học sinh nội trú tại trường Hữu nghị T78 sẽ được
cải thiện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh trường nội trú.


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng nếp sống của học sinh và thực trạng

quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú ở trường Hữu nghị
T78
5.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý giáo dục nếp sống văn
hóa cho học sinh nội trú trường Hữu nghị T78.
6 . Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Nếp sống văn hóa là một vấn đề lớn, phức tạp và đa dạng do đó trong
khn khổ luận văn của mình chúng tơi chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng về
hoạt động quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh dân tộc tại trường
Hữu nghị T 78 và biểu hiện nếp sống của học sinh qua những hoạt động diễn
ra trong phạm vi kí túc xá. Những hoạt động ngồi kí túc xá của trường đề tài
khơng có điều kiện nghiên cứu.
6.2. Thời gian : Nghiên cứu khảo sát đánh giá trong 3 năm học từ năm học
2010 - 2011 đến năm học 2012 – 2013
6.3. Đối tượng khảo sát
Cán bộ Quản lý, giáo viên và học sinh trường Hữu nghị T78
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc và phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu, sách báo, tạp chí có
liên quan đến đế n đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi. Đây là phương pháp nhằm khảo
sát ý kiến của CBQL, giáo viên, học sinh về các hoạt động của HS nô ̣i trú và các
biện pháp quản lý các hoạt động của ho ̣c sinh nô ̣i ,tru
đánh
́ giá các biện pháp quản
lý NSVH cho học sinh nội trú và khảo nghiệm tính thực thi của các biện pháp
quản lý giáo dục nếp sống văn hóa học sinh nơ ̣i trú trườngHữu nghị T78.
- Phương pháp quan sát. Quan sát các hoạt động của CBQL, cán bộ quản
lý học sinh, GVCN, giáo viên bộ mơn, về hoạt động học tập trong và ngồi giờ



lên lớp của học sinh nô ̣i trú trường Hữu nghị T78 nhằm thu thập thông tin về
khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành trao đổi phỏng vấn trực tiếp CBQL, GV để đưa ra những
nhận xét về công tác quản lý hoạt động của học sinh nô ̣i trú và thăm dị tính
cấp thiết, khả thi của các biện pháp.
- Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia đã có kinh nghiệm lâu năm về quản lý hoạt động
của học sinh nơ ̣i trú . Để góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt
động giáo dục nếp sống văn hóa cho học sinh trường Hữu nghị T78 .
- Phương pháp xử lý thông tin: Lập các biểu bảng thống kê phần trăm và
các biểu đồ so sánh số liệu thu được.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Làm phong phú thêm các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục
nếp sống cho học sinh các trường nội trú
8.2. Chỉ rõ thực trạng nếp sống và việc quản lý hoạt động giáo dục nếp
sống văn hóa cho học sinh nội trú tại trường Hữu nghị T78
8.3. Đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý nếp sống văn hóa cho
học sinh nội trú trường Hữu nghị T78
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa
cho học sinh trường Nội trú
Chương 2 : Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh nội trú tại trường Hữu nghị T78
Chương 3 : Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho học
sinh nội trú tại trường Hữu nghị T78



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH TRƢỜNG NỘI TRÚ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới thuật ngữ “ Lối sống”, “ Nếp sống” đã được nêu ra và
nghiên cứu từ cuối thế kỉ 19. Vào những năm 70 - 80 của thế kỉ XX việc
nghiên cứu lối sống, nếp sống ở các nước XHCN Đông Âu phát triển khá
mạnh mẽ. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu sau :
+ Bêlơva : “Bàn về khái niệm lối sống” - Ủy ban khoa học xã hội - Viện
xã hội học, 1977.
+ Đôbrưnhia : “Lối sống Xô Viết hôm nay và ngày mai” - NXB Tiến bộ,
1981.
+ Visnhicôvxki “ Lối sống XHCN” – NXB lao động – Hà Nội,1981.
+ “Lối sống XHCN” của nhiều tác giả - Bản dịch nguyên bản tiếng Nga
của nhà xuất bản chính trị Matxcơva, 1980 - NXB sự thật - Hà Nội,1981.
Hầu hết các tác phẩm trên đều khẳng định cơ sở của lối sống, nếp sống
XHCN bắt nguồn từ phương thức sản xuất XHCN và ln dựa trên cơ sở của
tính tập thể, tính giai cấp, đối lập với lối sống, nếp sống tư bản chủ nghĩa chạy
theo đồng tiền, lối sống thực dụng.
Trong những thập kỉ gần đây vấn đề lối sống, nếp sống của học sinh,
sinh viên cũng được nghiên cứu nhiều. Trong cuốn “The student revolution
Aglobananalysis” xuất bản năm 1970 tại Ấn Độ đã đề cập đến vấn đề của sinh
viên thế giới: thái độ đối với những sự kiện chính trị, đảng phái, chính sách
của Chính phủ: sự tham gia của các sinh viên trong phong trào chính trị- xã
hội ở các nước; các tổ chức xã hội và đoàn thể của sinh viên… Nhưng vấn đề
nếp sống cũng chỉ được xem xét và mô tả một cách rời rạc, chưa khai thác
được khía cạnh văn hóa trong một chỉnh thể nếp sống, lối sống.

1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam


Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu lối sống, nếp sống đã được đề cập đến
từ lâu qua nhiều công trình nghiên cứu cơng phu như cơng trình “Việt Nam
phong tục” của Phan Kế Bính (1875-1921). Trong tác phẩm này hầu hết
những phong tục XH, phong tục trong gia tộc, thói quen, nếp sống của con
người Việt Nam kể từ xưa đến đầu thế kỷ XX được tác giả phản ánh một cách
khách quan, từ đó ca ngợi những phẩm chất, thói quen tốt của con người Việt
Nam, đồng thời mạnh dạn phê phán các yếu tố lạc hậu, trì trệ trong các phong
tục, thói quen, nếp sống… khơng phù hợp với thuần phong mỹ tục và bản sắc
văn hóa dân tộc. Tư tưởng tiến bộ của Phan Kế Bính đã được Đảng ta quán
triệt trong các nghị quyết nhằm xây dựng ở Việt Nam một nền văn hóa tiến
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại cũng
đã nhấn mạnh việc xây dựng “Đời sống mới” (sau này đổi thành nếp sống
mới), cách làm việc mới, Người đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục thế hệ
trẻ lịng nhân ái, kính già, u trẻ, có lối sống thật thà, khiêm tốn, trung thực,
yêu lao động, yêu đồng bào và yêu Tổ quốc. Trong lúc nước nhà chưa thống
nhất, việc “xóa bỏ, cải tạo nếp sống cũ lạc hậu và xây dựng nếp sống mới là
nhiệm vụ to lớn và phức tạp, đòi hỏi phải tiến hành, như Hồ Chủ tịch nói:
“Một cách rất cẩn thận, rất chịu khó, rất lâu dài.” [35, tr.151].
Trong suốt q trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, ĐCSVN luôn quan
tâm đến vấn đề văn hóa, NSVH, coi đó là một trong những nhiệm vụ quan
trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng XH mới, con người mới.
Vấn đề nghiên cứu nếp sống, NSVH đã được đề cập trong nhiều công trình
nghiên cứu, nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước. Tiêu biểu là trong
Nghị quyết V của Ban chấp hành Trung Ương khóa 8, Đảng ta đã dành riêng
để bàn về lĩnh vực văn hóa. Nội dung nghị quyết gồm 6 vấn đề quan trọng thì
vấn đề giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống được đặt lên đầu tiên. Trong toàn

văn nghị quyết V thuật ngữ lối sống, nếp sống được nhắc đến nhiều lần như “
tư tưởng đạo đức và lối sống là những vấn đề then chốt của văn hóa” hay như


“ lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh”. “Coi trọng giáo dục đạo lý làm
người, ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ cơng dân, lịng u nước, đạo đức, nếp
sống văn hóa, lịch sử dân tộc và bản sắc dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai
của mỗi người và tiền đồ của đất nước…Xây dựng nếp sống văn minh, gia
đình văn hố, mở rộng mạng lưới thơng tin ở vùng dân tộc thiểu số…Hội nghị
lần thứ 9 BCHTW ĐCSVN khóa IX đã nhấn mạnh: “…Tăng cường quản lý
nhà nước, hồn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp đẩy mạnh việc xây dựng
nếp sống văn hóa, văn minh; hình thành các giá trị con người mới, giá trị XH
mới làm cơ sở và động lực cho đất nước phát triển nhanh và bền vững”; đặc
biệt trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (2006) đề cập việc
“…Phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội văn học, nghệ thuật, khoa học,
báo chí, các hộ gia đình, cá nhân, các trí thức tham gia hoạt động trên các lĩnh
vực văn hóa. Xây dựng và triển khai chương trình giáo dục văn hóa – thẩm
mỹ, nếp sống văn minh, hiện đại trong nhân dân.”[17]. Như vậy, có thể khẳng
định vấn đề nếp sống, quản lý nếp sống, NSVH của các tầng lớp nhân dân,
trong đó có lực lượng TN, HS, SV đã được các nhà lãnh đạo đất nước, quản
lý XH rất quan tâm .
Trong thời gian gần đây việc nghiên cứu lối sống, nếp sống nói chung
và lối sống, nếp sống HS, SV nội trú nói riêng đã được rất nhiều tác giả quan
tâm và một số cơng trình, luận án đã đi sâu vào những vấn đề cụ thể như :
+ Vũ Dũng : “Nếp sống xã hội của sinh viên” Tạp chí ĐH và GD chuyên
nghiệp ( 01/1997)
+ Mạc Văn Trang : “Đặc điểm lối sống SV hiện nay và những biện pháp
giáo dục lối sống cho SV ” Đề tài cấp Bộ.
+ Khúc Năng Toàn : “Nếp sống có văn hóa của sinh viên sư phạm” Luận

văn thạc sỹ Tâm lý học, Hà Nội 1999.
+ Trần Văn Trọng: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
Văn hóa 3, Bộ Cơng an”, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Hà Nội 2009


+ Trầ n Công Thanh: “Thực trạng và các biê ̣n pháp giáo dục nế p số ng cho
sinh viên nội trú trường Đại học Sư phạm Hà Nội ”, mã số 5.07.03, Luâ ̣n văn
thạc sỹ khoa học giáo dục, Hà Nội 1999.
+ Đinh Thi Tuyế
t Mai: “Một số biê ̣n pháp tăng cường công tác quản lý đời
̣
số ng sinh viên nội trú - Đại học Quố c gia Hà Nội”, mã số 60.14.05, Luâ ̣n văn
thạc sỹ quản lý giáo dục, Hà Nội, 2003.
Như vậy có thể thấy vấn đề nếp sống, quản lý nếp sống học sinh, sinh
viên nội trú là một đề tài đã có nhiều tác giả nghiên cứu . Tuy nhiên trong các
công trình của các tác giả mà chúng tơi tìm kiếm được thì chưa có cơng trình
hay bài viết khoa học nào nghiên cứu toàn diê ̣n về vấ n đề quản lý ho ̣c sinh nô ̣i
trú. Nếu nghiên cứu về học sinh nội trú thì các tác giả mới chỉ đi sâu vào khía
cạnh ơn tập và tự học mà chưa đề cập, phân tích đến các mặt khác như ăn ở,
sinh hoạt tại ký túc xá của học sinh nội trú. Đã có một số cơng trình nghiên
cứu của một số tác giả đưa ra thực trạng và giải pháp quản lý về các hoạt
động ngoài giờ lên lớp và đời sống là những hoạt động song song với hoạt
động học tập nhưng không nghiên cứu về học sinh nội trú mà là sinh viên của
các trường đại học.
Mặt khác, ở trường Hữu nghị T78 cho đến nay , cũng chưa có tác giả
nào nghiên cứu về cơng tác học sinh nói chung và cơng tác học sinh nội trú
nói riêng. Chính vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục nếp sống văn hóa cho học sinh nội trú là vấn đề mới mẻ phù hợp với yêu
cầu giáo dục toàn diện cho học sinh và đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội, ngay từ khi con người bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt đến với tư
cách cá nhân riêng lẻ, thì cách tổ chức những hoạt động phối hợp, những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu, đã hình thành hoạt động quản lý. Con người tồn
tại và phát triển thơng qua q trình lao động riêng lẻ và hợp tác lao động, từ


những nhóm nhỏ cho đến những phạm vi rộng lớn đều cần đến sự hoạch định, tổ
chức, chỉ đạo điều hành và kiểm tra đánh giá, tức là được tác động của sự quản
lý. Tùy theo cách tiếp cận, quản lý được hiểu với nhiều cách khác nhau như sau:
Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất (William - Tay Lor).
Quản lý là sự tác động của cơ quan quản lý vào đối tượng quản lý, tạo
ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống, hướng vào mục tiêu nhất định. (Giáo
trình - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh).
Quản lý là dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo, mang tính tổng
hợp các loại lao động trí óc, liên kết các bộ máy thành chỉnh thể thống nhất,
điều hoà, phối hợp các khâu, các cấp quản lý, hoạt động nhịp nhàng để tạo
hiệu quả quản lý (Mai Hữu Khuê - Học viện Hành chính quốc gia).
Quản lý là một hệ thống xã hội mang tính khoa học và nghệ thuật tác
động vào từng thành tố của hệ bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra. (Nguyễn Văn Lê - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh).
Theo Trần Quốc Thành, quản lý được hiểu một cách rất ngắn gọn: “Quản
lý là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức, trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn
lực”.42;1]
Còn tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là sự
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý), trong tổ chức - nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". Cũng theo đó các tác giả cịn

phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [12].
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau, cách diễn đạt khác nhau về quản
lý, song một cách tổng quát nhất có thể khái quát: Quản lý là cách thức tác
động (sự tác động có tổ chức, có mục đích...) của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý bằng các chế định xã hội, bằng tổ chức nguồn nhân lực, tài lực và


vật lực, phẩm chất, uy tín của cơ quan quản lý hoặc người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục
đích trong điều kiện mơi trường ln biến động.
* Chức năng quản lý: Quản lý là một quá trình mà chủ thể quản lý tác
động đến khách thể quản lý bằng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo kiểm tra đánh
giá, dựa trên những nguồn lực và những điều kiện có thể nhằm đạt được mục
đích của tổ chức.
Thông qua cách tiếp cận và xem xét quản lý với tư cách là một hành
động thì quản lý có 4 chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và
kiểm tra các công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả
các khả năng, cách tổ chức để đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đề ra. Có thể
biểu diễn các chức năng quản lý bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức


100
80
60

East

40
Chỉ
đạo

West
North

20
0

1.2.2. Quản lý giáo dục

1st Qtr 2nd Qtr 3rd Qtr 4th Qtr

Cũng giống như khái niệm về quản lý, hiện nay có nhiều định nghĩa
khác nhau về khái niệm QLGD.
Các nhà lý luận đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và đưa ra những
khái niệm về QLGD dưới những góc độ khác nhau như sau:


Theo Mi-kom-đa-Kốp- P.V Khu-đơ-min-xky: “QLGD là tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp
độ khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc

giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và
hài hòa của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung vốn có của
chủ nghĩa xã hội cũng như các quy luật khách quan của quá trình dạy học và
giáo dục, của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ.” [33, tr. 21]
Hiện nay, ở nước ta các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục cho rằng:“
QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một
cách có hiệu quả nhất”. Hay: “QLGD, quản lý trường học là một chuỗi tác
động hợp lý, có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch, mang tính sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường, làm cho quá trình này vận hành
một cách tối ưu tới việc hoàn thành các mục tiêu dự kiến”.[ 39, tr. 11]
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới
về chất”. [39, tr.72]
Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối
hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục, công
tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người cho nên
QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”. [5, tr. 21]
Theo Phạm Minh Hạc: “QLGD là quản lý trường học, thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà


trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu giáo dục đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.

[ 22, tr. 15]
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu khái niệm QLGD như sau:
QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt
mục tiêu đã đề ra. QLGD có thể hiểu là sự quản lý hệ thống giáo dục và đào
tạo bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhà trường là đơn vị cơ
sở diễn ra các hoạt động quản lý giáo dục cơ bản nhất.
1.2.3. Lối sống, nếp sống
Thuật ngữ nếp sống đã được dùng phổ biến trong đời sống con người.
Trong nhiều công nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và ngoài nước
cho thấy khái niệm nếp sống có gần nghĩa với khái niệm lối sống, đạo
đức…Vậy để làm rõ thêm khái niệm nếp sống cần tìm hiểu thêm khái niệm
lối sống.
1.2.3.1. Lối sống
Lối sống là một thuật ngữ được các nhà triết học, xã hội học nhắc đến
từ rất sớm. Theo Max Weber, học giả người Đức sử dụng thuật ngữ lối sống
như một khái niệm khoa học. Ông cho rằng lối sống thể hiện vị trí của các
nhóm xã hội. Khái niệm lối sống được mơ tả như kiểu sống của một nhóm xã
hội, giai cấp, là một cộng đồng người cùng chung một vị trí kinh tế. Cịn Dean
Cenell thì cho rằng lối sống không phải chỉ biểu hiện trong lĩnh vực nghề
nghiệp, lao động mà cịn cả trong giải trí nữa. Thực tế cho thấy con người
trong xã hội hiện đại khơng những có nhiều sản phẩm tiêu dùng hơn mà cịn
có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn để giải trí.
Các nhà triết học, kinh tế học, xã hội học, tâm lý học ….của Liên Xô cũ
cho rằng, trong khái niệm “Lối sống” có sự kết hợp biện chứng giữa yếu tố
vật chất và yếu tố tinh thần với phương thức sản xuất của xã hội: “ Lối sống
một mặt được xác định bởi quan hệ vật chất, thực tiễn của con người đối với


tự nhiên, bởi trình độ trang bị kĩ thuật và năng suất lao động của họ, tức là

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất” mặt khác nó được xác định bởi tính
chất của quan hệ sản xuất, bởi chế độ kinh tế của xã hội- cơ sở của toàn bộ hệ
thống các quan hệ xã hội” [ 30, tr.13]
Từ nhận định đó, các nhà nghiên cứu lối sống đã đưa ra ba cách tiếp
cận cơ bản đó là :
Thứ nhất là họ cho rằng lối sống là một phạm trù có ở bên trong của chủ
thể như : thói quen, nếp nghĩ, hành vi trong đối xử…nên ít quan tâm tới điều
kiện sống và các hoạt động trong cuộc sống. Tức là khơng dựa vào hồn cảnh
của bên ngoài mà chỉ dựa vào những điều kiện bên trong của chủ thể. Hạn chế
của cách tiếp cận này theo A.I Buchenco ở chỗ nó đã loại trừ một yếu tố quan
trọng của lối sống là hoạt động của chủ thể và lao động.
Thứ hai xem lối sống như một sự thống nhất các hình thức hoạt động
sống và các điều kiện sống của con người, của xã hội. Chính vì thế M.N
Rukevich, tiến sĩ triết học viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cũ cho rằng : “ Lối
sống là một tổng thể, một hệ thống những đặc điểm chủ yếu, nói lên những
hoạt động của một nhóm dân tộc, giai cấp, các nhóm xã hội, các cá nhân trong
những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định”. [ 31, tr.45]
Ở Việt Nam có nhiều tác giả nghiên cứu về lối sống. Tác giả Đỗ Trung
Lai cho rằng : “Lối sống suy cho cùng là cách dùng đạo đức mà hành đạo ở
đời. Lối sống thể hiện bên ngồi của đạo và đức. Nó đã là và ln là văn hóa”
[28]
Tác giả Phạm Ngọc Định cho rằng : “Lối sống là tổ hợp các phương
thức hoạt động sống điển hình của con người đối với xã hội nhất định mà nó
được xét thống nhất với các điều kiện hoạt động. Lối sống bao gồm nhiều hệ
thống hành vi ứng xử của con người trong cuộc sống.” [20]
Tác giả Thanh Lê cho rằng : “Lối sống là quan niệm sống của con
người tức là nói đến nhân sinh quan. Nói đến lối sống cũng phải nói đến tất cả


các lĩnh vực hoạt động của con người trong những lĩnh vực cơ bản của đời

sống xã hội và cá nhân… trong đó hoạt động lao động là cơ bản nhất” [29] .
Từ những cách tiếp cận và định nghĩa về khái niệm lối sống đã nêu trên
thì chúng tơi cho rằng nội hàm khái niệm lối sống phải thể hiện những nội
dung cơ bản sau:
- Lối sống phải là phương thức hoạt động sống của từng cá nhân, của một
nhóm người hay của cả một cộng đồng.
- Khái niệm lối sống không chỉ giới hạn ở phạm vi hoạt động mà còn thể
hiện trong phương thức quan hệ đa dạng và phức tạp của cá nhân, nhóm hay
cộng đồng ấy.
- Khơng thể có một lối sống chung cho mọi thời đại, mọi xã hội. Vì vậy
khái niệm lối sống phải phản ánh được tính chất, điều kiện xã hội lịch sử của
lối sống.
- Không thể tách lối sống ra khỏi chủ thể của nó có nghĩa là khơng thể
tiếp cận lối sống trong sự rạch ròi hai mặt bên trong chủ thể và hình thức bên
ngồi của lối sống.
Từ nguyên tắc định nghĩa và hướng tiếp cận nêu trên cho thấy khái niệm
lối sống có thể hiểu một cách khái quát như sau: Lối sống là một khái niệm
tổng hợp, bao gồm nhiều mối quan hệ xã hội, tư tưởng đạo đức, tâm lý, văn
hóa, kinh tế và các mối quan hệ khác của con người, nói lên đặc trưng cho
hoạt động và mối quan hệ của con người trong những điều kiện xã hội lịch sử
nhất định.[3, tr16]
Với các định nghĩa và cách phân loại lối sống trên giúp cho nhà quản lý,
các nhà nghiên cứu có cơ sở đi sâu phân tích đặc điểm của từng khách thể ,
từng nhóm xã hội để từ đó xác định phương hướng cụ thể xây dựng lối sống
phù hợp.
1.2.3.2. Nếp sống


×