Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh trường Phổ thông Dân tộc Nội trú huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Cạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LỤC VĂN TRÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PTDTNT HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC CẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LỤC VĂN TRÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG PTDTNT HUYỆN PÁC NẶM,
TỈNH BẮC CẠN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH NGỌC THẠCH


THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh
trường PTDTNT huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn” được thực hiện từ tháng 9
năm 2015 đến tháng 4 năm 2016. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều
nguồn khác nhau, các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng
hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Lục Văn Trân

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành tác giả xin trân trọng
cảm ơn: Khoa Sau Đại học, khoa Tâm lý Giáo dục trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoành thành luận văn.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Bắc Kạn, các
đồng chí là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường PTDTNT Pác Nặm đã
tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tư liệu giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với
TS. Trịnh Ngọc Thạch, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tác

giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bản luận văn này chắc chắn vẫn còn
nhiều thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo,
các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, ngày 26 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Lục Văn Trân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ................................................................ v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT ................4
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 4

1.1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 4
1.1.2. Sở lược về tình hình nghiên cứu trong nước ............................................. 5
1.2. Mốt số khái niệm cơ bản .............................................................................. 7
1.2.1. Văn hóa ...................................................................................................... 7
1.2.2. Lối sống ..................................................................................................... 8
1.2.3. Lối sống văn hóa........................................................................................ 9
1.2.4. Giáo dục lối sống có văn hóa cho học sinh phổ thông ............................ 11
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT ... 16
1.3.1. Cơ sở pháp lý của việc quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa
cho học sinh trường PTDTNT ................................................................... 16
iii


1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của Hiệu trưởng đối với công tác quản lý hoạt
động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT ............... 18
1.3.3. Nội dung công tác quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho
học sinh trường PTDTNT.......................................................................... 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động giáo dục lối sống
văn hóa cho học sinh trường PTDTNT của Hiệu trưởng .......................... 22
1.4.1. Yếu tố tâm lý lứa tuổi .............................................................................. 22
1.4.2. Yếu tố nhà trường .................................................................................... 22
1.4.3. Yếu tố gia đình ........................................................................................ 23
1.4.4. Yếu tố xã hội............................................................................................ 23
Kết luận chương 1.............................................................................................. 26
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC CẠN ................................................. 27
2.1. Khái quát về đặc điểm tình hình nhà trường .............................................. 27
2.2. Thực trạng giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn ................................................................... 30

2.2.1. Thực trạng về nhận thức của giáo viên, học sinh và phụ huynh về
giáo dục lối sống văn hóa và vai trò của giáo dục lối sống văn hóa ......... 31
2.2.2. Thực trạng về lối sống văn hóa của học sinh trường PTDTNT huyện
Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn.............................................................................. 43
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho
học sinh trường PTDTNT huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn ........................ 53
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra
đánh giá của nhà trường đối với hoạt động giáo dục lối sống văn hóa ..... 53
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa của
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, quản sinh, Đoàn thanh niên ...... 57
2.3.3. Thực trạng quản lý các hình thức giáo dục lối sống văn hóa .................. 59

iv


2.3.4. Thực trạng quản lý các phương pháp giáo dục lối sống văn hóa ............ 63
2.4. Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà
trường trong giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn ................................................................... 65
2.4.1. Thực trạng vai trò các lực lượng trong công tác giáo dục lối sống văn
hóa cho học sinh trường PTDTNT huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn .......... 65
2.4.2. Thực trạng sự phối hợp giữa các lực lượng trong công tác giáo dục
lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT huyện Pác Nặm, tỉnh
Bắc Cạn...................................................................................................... 67
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn
hóa cho học sinh trường PTDTNT huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn .......... 68
2.5.1. Đánh giá thực trạng ................................................................................. 68
2.5.2. Nguyên nhân thực trạng .......................................................................... 70
Kết luận chương 2.............................................................................................. 73
Chương 3. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC LỐI SỐNG VĂN HÓA

CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH
BẮC CẠN .................................................................................................. 74
3.1. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất biện pháp ............................................ 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 74
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 75
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học
sinh trường PTDTNT huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn ............................... 75
3.2.1. Xây dựng các nội dung giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh
trường PTDTNT Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn dựa trên chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, các văn bản của
ngành giáo dục ........................................................................................... 75

v


3.2.2. Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các thành viên, tổ chức
trong công tác giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh ............................. 78
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh ....... 81
3.2.4. Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong công tác giáo dục lối
sống văn hóa cho học sinh ......................................................................... 85
3.2.5. Chỉ đạo bộ phận Đoàn - Đội phát huy vai trò tiền phong trong công
tác giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh ............................................... 88
3.2.6. Tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc
giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh ..................................................... 91
3.2.7. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục lối sống
văn hóa cho học sinh ................................................................................. 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 95

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất......... 95
Kết luận chương 3.............................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 99
1. Kết luận .......................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị................................................................................................. 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 103
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDCD

Giáo dục công dân

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

TBCN

Tư bản chủ nghĩa

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.

Xếp loại hạnh kiểm một số năm học ........................................... 29

Bảng 2.2.

Số lượng học sinh bị kỷ luật qua một số năm ............................. 29

Bảng 2.3.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về tầm
quan trọng của việc quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn
hóa cho học sinh ........................................................................... 31

Bảng 2.4.


Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhận
viên về mức độ cần thiết của các nội dung giáo dục lối
sống văn hóa cho học sinh ......................................................... 33

Bảng 2.5.

Nhận thức của phụ huynh về tầm quan trọng của việc giáo
dục lối sống văn hóa cho học sinh .............................................. 35

Bảng 2.6.

Mức độ quan tâm của phụ huynh đối với việc giáo dục lối
sống văn hóa cho học sinh .......................................................... 37

Bảng 2.7.

Nhận thức của học sinh về những chuẩn mực của lối sống
văn hóa cần phải giáo dục cho học sinh phổ thông..................... 41

Bảng 2.8.

Thực trạng việc thực hiện chuẩn mực lối sống văn hóa của
học sinh trong trường (đối tượng khảo sát là giáo viên) ............. 44

Bảng 2.9.

Bảng khảo sát thực trạng việc thực hiện các chuẩn mực về
lối sống văn hóa của học sinh trong trường (đối tượng khảo
sát là học sinh) ............................................................................. 47


Bảng 2.10.

Những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện chưa tốt các
chuẩn mực của lối sống văn hóa của học sinh ............................ 49

Bảng 2.11.

Những yếu tố tác động ảnh hưởng đến việc thực hiện làm
theo các chuẩn mực của lối sống văn hóa của học sinh .............. 51

Bảng 2.12.

Thực trạng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm tra đánh giá đối với hoạt động giáo dục lối sống văn hóa
của nhà trường .............................................................................. 54

Bảng 2.13.

Những nguồn cung cấp thông tin giúp phụ huynh biết được
các chủ trương, nội quy quy định về giáo dục lối sống văn
hóa cho học sinh .......................................................................... 56

v


Bảng 2.14.

Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa
cho học sinh của giáo viên trong nhà trường .............................. 57


Bảng 2.15.

Các hình thức giáo dục lối sống văn hóa đã được nhà
trường thực hiện .......................................................................... 60

Bảng 2.16.

Thái độ của học sinh khi tham gia các hình thức giáo dục
lối sống văn hóa........................................................................... 62

Bảng 2.17.

Thực trạng việc sử dụng các phương pháp giáo dục lối
sống văn hóa ................................................................................ 64

Bảng 2.18.

Thực trạng vai trò của các lực lượng giáo dục lối sống văn
hóa cho học sinh .......................................................................... 66

Bảng 2.19.

Sự phối hợp, chỉ đạo giữa các lực lượng trong hoạt động
quản lý giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh.......................... 67

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát về tính cần thiết, tính khả thi và tương
quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

đề xuất ......................................................................................... 96

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 97

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Nghị quyết số 29/NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương
“Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế” đã chỉ ra mục tiêu của giáo dục Việt Nam hiện nay là ngoài
việc “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh còn
phải nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền
thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, bảo tồn các giá trị văn hóa...” [10]. Chính vì vậy
nhiệm vụ giáo dục đạo đức lối, lối sống nói chung và việc giáo dục lối sống văn
hóa nói riêng cho học sinh là hết sức cần thiết.
1.2. Về mặt thực tiễn
Hiện nay tại các nhà trường PTDTNT nói chung và tại trường PTDTNT
Pác Nặm nói riêng công tác giáo dục lối sống văn hóa học đường đã được thực
hiện nhưng chưa hiệu quả. Vẫn còn có học sinh có lối sống chưa phù hợp và có
những hành vi, hành động chưa phù hợp với lứa tuổi, phong tục tập quán ở mức
độ khác nhau. Đặc biệt ở những địa phương vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn nơi
có nhiều học sinh dân tộc thiểu số theo học vấn đề này càng trở nên cần thiết.
Công tác quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh của nhà

trường chưa được quan tâm đúng mức hay nói cách khác là chưa có phương pháp
quản lý hoạt động này dẫn đến hiện tượng các nhà quản lý giáo dục không nắm
được hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh được thực hiện đến đâu?
Hiệu quả như thế nào? Lực lượng tham gia giáo dục là ai? Giáo dục những nội
dung gì? Ngoài ra, có một số nhà quản lý giáo dục còn chủ quan cho rằng việc
giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh là là thứ yếu, không quan trọng bằng dạy

1


kiến thức. Chính vì vậy mới dẫn đến hiện tượng một số học sinh người còn có lối
sống vô tổ chức, lệch chuẩn văn hóa và đánh mất những nét đẹp vốn có của người
Việt Nam nói chung và của các dân tộc thiểu số nói riêng đồng thời chưa hình
thành nên văn hóa đặc trưng của trường học.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn nêu trên và để cho công tác quản
lý giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh của trường PTDNT Pác Nặm tỉnh
Bắc Cạn thật sự có hiệu quả thì người quản lý nhà trường phải có biện pháp
quản lý tốt nhất. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động giáo
dục lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn"
làm luận văn Thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu của tôi được thực hiện nhằm mục đích đánh giá công tác
quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh của trường PTDTNT
Pác Nặm Bắc Cạn để đề ra các biện pháp quản lý hoạt động này tốt hơn, góp phần
thực hiện hiệu quả các mục tiêu giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý giáo dục lối sống văn hóa
hiện nay cho học sinh tại trường PTDTNT Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và các giải pháp tăng cường hiệu
quả quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh tại trường

PTDNT Pác Nặm, tỉnh Bắc Cạn.
4. Giả thuyết khoa học
Các biện pháp quản lý công tác giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục lối sống văn hóa cho học
sinh trường PTDTNT Pác Nặm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn
hóa cho học sinh phổ thông.
2


5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục
lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT Pác Nặm tỉnh Bắc Cạn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý
hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh trường PTDTNT Pác Nặm
tỉnh Bắc Cạn.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý và các hoạt động giáo dục
lối sống văn hóa của trường PTDTNT Pác Nặm tỉnh Bắc Cạn.
6.2. Khách thể điều tra: Cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh
và phụ huynh trường PTDTNT Pác Nặm tỉnh Bắc Cạn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận, gồm: Phương pháp tổng
hợp, hệ thống hoá, phân tích tài liệu; phương pháp lịch sử.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, gồm: Phương pháp điều
tra bằng ankét, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phương pháp
chuyên gia, phương pháp khảo nghiệm và phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.3. Các phương pháp bổ trợ: phương pháp thống kê, phương pháp kiểm
định giả thuyết.
8. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa
cho học sinh trường PTDTNT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các hoạt động giáo dục lối sống
văn hóa cho học sinh trường PTDTNT huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Cạn.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục lối sống văn hóa cho
học sinh trường PTDTNT huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Cạn.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
LỐI SỐNG VĂN HÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Lối sống, văn hóa và lối sống văn hóa đã được nhiều quốc gia trên thế
giới quan tâm nghiên cứu và triển khai.
Về thuật ngữ “Lối sống” lần đầu được nhà Xã hội học người Đức Max
Weber (1864 - 1920) sử dụng như một khái niệm khoa học trong công trình
nghiên cứu Xã hội học. Sự phân tầng của xã hội được Weber mô tả như hình
tam giác: phần đỉnh của tam giác là tầng lớp trên - những người sở hữu tư liệu
sản xuất, phần giữa là tầng lớp trung lưu và phần đáy là tầng lớp nghèo khổ
không của cải. Mỗi tầng lớp lại chia thành những nhóm nhỏ dựa trên địa vị, cơ
may, thu nhập và tiện nghi sinh hoạt khác với những “lối sống” và “mức sống”
khác nhau. Chính lối sống, kiểu sống của các nhóm này nói lên sự phân tầng
của xã hội khi được ông mô tả bằng những số liệu thống kê xã hội học.
Nhiều mặt, nhiều vấn đề của lối sống được các nhà Xã hội học phương
Tây nghiên cứu trước đây: việc làm, sự khác biệt về giới, hôn nhân gia đình, ly
hôn, tôn giáo. Tuy nhiên, các vấn đề đó chỉ được nghiên cứu tách rời, chưa theo

hệ thống.
Vào cuối những năm 70 và đầu những năm 80 của thế kỷ 20, ở Liên Xô
và các nước Xã hội chủ nghĩa trước đây, các nhà Xã hội học và Triết học đã
phát triển mạnh mẽ lý thuyết “Lối sống XHCN Xô Viết” với hàng trăm tác
phẩm đã đề cập đến bản chất, cấu trúc và chức năng của xã hội của lối sống,
chẳng hạn N.M.Kêgiêrov với “Vấn đề lối sống trong chiến dịch tuyên truyền tư
sản hiện nay”, V.I.Daxêpin với tác phẩm “Lối sống xã hội chủ nghĩa và sự phát
triển về mặt tinh thần của con người”, hay X.X.Visnhicôxki với tác phẩm “Lối
sống Xô Viết hôm nay và ngày mai”. Tuy có nhiều quan điểm và cách hiểu bản

4


chất của lối sống khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu các tác phẩm này đều
nhất trí với nhau rằng, khái niệm lối sống được đặc trưng cho một hiện thực xã
hội, nó là bản chất của một hình thái kinh tế xã hội nhất định được thể hiện
trong đời sống hằng ngày của các giai cấp, tầng lớp và các nhóm xã hội khác
nhau trong hoạt động của cá nhân. Lối sống được mô tả như một tập hợp
những yếu tố của đời sống xã hội vật chất, xã hội và tinh thần của mỗi giai cấp,
tầng lớp xã hội và của nhóm người hay từng người trong xã hội, hoặc được
xem như một phương thức hoạt động của cả một xã hội.
Nhìn chung những nghiên cứu về lối sống của các nhà nghiên cứu ở các
nước XHCN đều lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm cơ sở. Tiêu chí của lối sống xã
hội chủ nghĩa được xác lập bằng cách so sánh mang tính đối lập với lối sống
TBCN. Việc nghiên cứu thường nặng về lý luận, kinh viện chứ chưa lý giải
đúng mức các biểu hiện cụ thể, đặc trưng các lối sống, kiểu sống hiện thực của
các nhóm xã hội hay cá nhân.
Về lĩnh vực “văn hóa” có rất nhiều quan điểm khác nhau. Văn hóa hiểu
theo nghĩa rộng, bao gồm cả trình độ phát triển vật chất và tinh thần; hiểu theo
nội dung bao gồm cả khoa học, kỹ thuật, giáo dục và văn hóa văn nghệ; văn

hóa được đặt trong phạm vi nếp sống lối sống, đạo đức xã hội. Văn hóa là sự
hiểu biết nhằm định hướng cho sự phát triển theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn
hóa là một trong những bộ phận quan trọng cho sự phát triển lâu bền nhiều mặt
của một dân tộc.
Đã có rất nhiều những nghiên cứu về văn hóa như của nhà nhân loại học
người Anh Edward Burnet Tylor (1832 - 1917), với tác phẩm “Văn hóa nguyên
thủy”. Nhà nhân loại học người Mỹ Edward Sapir (1884 - 1939), với tác phẩm
“Lý thuyết văn hóa”.
1.1.2. Sở lược về tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề lối sống đã được đề cập một cách phong phú. Từ
năm 1980, nhiều vấn đề lý luận về lối sống đã được đề cập trong nghiên cứu
của một số tác giả.

5


Tác giả Vũ Khiêu với “Lối sống là gì”, bên cạnh đó tác giả Hà Xuân
Trường với bài báo “Từng bước xây dựng nền văn hóa mới” đã đề cập đến nếp
sống văn hóa và những mặt biểu hiện của nó” [27].
Những vấn đề về lối sống cũng được tác giả Lê Như Hoa đề cập tới khi
“Bàn về lối sống, nếp sống xã hội chủ nghĩa” [23]. Đây là một công trình
nghiên cứu lý luận và trình bày một cách có hệ thống các khái niệm, các mặt
cần nghiên cứu lối sống ở Việt Nam theo mô hình Chủ nghĩa xã hội bao cấp
(trước 1986).
Tác giả Đỗ Huy cùng các cộng sự đã bàn tới lối sống có văn hóa trong
“Nhân cách văn hóa trong bảng giá trị Việt Nam” [26]. Theo đó, lối sống có
văn hóa là lối sống thể hiện được cái đúng, cái đẹp trong quan hệ giữa con
người với nhau và mỗi lối sống đều có một hệ chuẩn mực xã hội chi phối.
Những công trình này cho thấy các tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận của
lối sống theo những quan điểm khác nhau về mặt lý thuyết và phương pháp luận

cho việc nghiên cứu và xây dựng lối sống XHCN chống lại lối sống TBCN.
Những năm 90 của thế kỷ XX, sau khi đất nước đổi mới mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, có nhiều công trình nghiên cứu về lối sống của học sinh,
sinh viên và đề ra những giải pháp giáo dục lối sống cho giới trẻ.
Một số tác giả tiêu biểu như:
Trần Thị Minh Đức với công trình “Ảnh hưởng của môi trường ký túc xá
sinh viên với lối sống sinh viên nội trú” [17], đã đưa ra thực trạng lối sống của
sinh viên cả mặt tích cực lẫn mặt tiêu cực tại môi trường ký túc xá và đưa ra
những kiến nghị nhằm cải tạo điều kiện sống ở ký túc xá cho sinh viên cũng
như đưa ra những biện pháp giáo dục lối sống văn hóa cho sinh viên nội trú.
Tác giả Văn Hùng cùng bài viết: “Thanh niên với lối sống thời mở cửa” [24],
đã phản ánh tình hình thay đổi lối sống của thanh niên trong thời kỳ mở cửa,
đồng thời mở ra nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu về lối sống thanh niên
trong điều kiện mới.

6


Tác giả Phạm Khắc Hùng, Phạm Hồng Quang với đề tài: “Thực trạng lối
sống của sinh viên đại học Sư phạm Thái Nguyên” [25], đã góp phần làm
phong phú thêm việc nghiên cứu lối sống của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên ở miền núi phía Bắc.
1.2. Mốt số khái niệm cơ bản
1.2.1. Văn hóa
Văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác
nhau, liên quan đến mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần của con người. Vì
thế, không ít người đã đồng nhất nó với lối sống.
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ
thuật như thơ ca, âm nhạc, hội họa, sân khấu, điện ảnh. Khi nói các "trung tâm
văn hóa", “nhà văn hóa” chính là nói theo cách hiểu này.

Một cách hiểu thông thường khác: văn hóa là trình độ sống của mỗi
người, thể hiện qua cách ăn uống, ăn ở, ăn mặc, đi đứng, nói năng, cư xử với
thiên nhiên, với mọi người và với chính bản thân người đó trong các hoàn cảnh
khác nhau. Trong trường hợp này, văn hóa là thước đo trình độ sống của con
người và các cấp độ được đánh giá sẽ là: trình độ văn hóa cao, trình độ văn hóa
thấp; hoặc người có văn hóa và người vô văn hóa.
Theo Từ điển triết học, “văn hóa” được định nghĩa như sau: “Nói đến
văn hoá là nói đến toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do nhân dân sáng tạo ra
trong qúa trình lịch sử của mình”.
Ở các nước phương Tây, văn hoá bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cultus,
nghĩa ban đầu của cultus là vỡ đất, gieo trồng cây cối, làm nông nghiệp. Đến
cuối thời kỳ Cổ đại khái niệm được phát triển thêm nghĩa trừu tượng để nói đến
sự phát triển tinh thần, trí tuệ của con người và có thêm nghĩa là trồng người
(giáo dưỡng).
Theo quan niệm Trung Hoa cổ đại, văn hoá có thể hiểu là giáo hóa cái đẹp
cho con người. Như thế văn hóa có thể coi là quan niệm về cái đẹp của một cộng

7


đồng mà quan niệm về cái đẹp của mỗi cộng đồng thường không giống nhau. Sự
khác nhau trong quan niệm về cái đẹp tạo ra cái đẹp riêng đã làm nên nét độc
đáo, khác biệt, nét cá tính hay còn gọi là bản sắc của mỗi cộng đồng. Đó là cơ sở
để hình thành nên hai nền văn hóa phương Đông và phương Tây, văn hóa của
mỗi quốc gia, văn hóa của từng dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc, văn hóa
vùng miền, văn hóa làng xã và văn hóa gia đình.
Dĩ nhiên, văn hoá không đồng nhất với văn minh bởi vì văn minh thường
gắn với trình độ kỹ thuật, trình độ sản xuất của một xã hội nên luôn biến đổi.
Còn văn hoá là kiểu lựa chọn, là cách quan niệm về cái đẹp của mỗi cộng đồng
nên thường ổn định. Có thể nói, nếu văn minh là mặt động của một xã hội thì

văn hoá chính là mặt tĩnh của xã hội đó. Cho nên có những dân tộc còn lạc hậu,
chưa văn minh nhưng vẫn có nền văn hoá riêng hết sức độc đáo.
1.2.2. Lối sống
Thuật ngữ lối sống theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin có sự kết
hợp biện chứng giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần.
Ở Việt Nam, nhiều nhà khoa học đã đề cập đến khái niệm lối sống ở
nhiều góc nhìn khác nhau. Nhưng nhìn chung, các khái niệm lối sống được xem
xét với một góc nhìn tổng hợp, đề cập đến mối quan hệ giữa mặt chủ quan và
khách quan, giữa hoạt động sống và điều kiện sống, giữa hoạt động sản xuất và
hoạt động tinh thần của con người.
Nghiên cứu lố i số ng gắ n liề n với hoa ̣t đô ̣ng của con người và mô ̣t hình
thái kinh tế - xã hô ̣i nhấ t đinh,
̣ GS Thanh Lê quan niê ̣m: “Nói đến “lối sống” là
nói rõ con người số ng như thế nào, để làm gì, họ làm những gì, cuộc số ng của
họ chứa đựng những hành vi nào. Vì thế , thực chấ t, lố i số ng không những chỉ
bao quát những điều kiện số ng mà là toàn bộ những hình thức hoạt động số ng
của con người trong quá trình sản xuấ t của cải vật chấ t và tinh thầ n cũng như
trong các liñ h vực xã hội - chính tri ̣ và gia đình - sinh hoạt” [28, tr.109].
Xem lố i số ng như những quan hê ̣ xã hô ̣i, PGS,TS Lê Như Hoa cho
rằ ng: “Lối sống là một khái niệm bao gồm các mối quan hệ kinh tế - xã hội, tư

8


tưởng, tâm lý đạo đức, văn hóa và các mối quan hệ khác của con người. Đặc
trưng sinh hoạt của họ trong những điều kiện của một hình thái kinh tế - xã
hội nhất định” [23, tr. 9].
Quán triê ̣t quan điể m của chủ nghĩa Mác - Lênin về lố i số ng, GS Vũ Khiêu
đã đưa ra mô ̣t khái niê ̣m lối số ng theo nghiã rô ̣ng: “Lối sống là phạm trù xã hội
khái quát toàn bộ hoạt động của các dân tộc, các giai cấ p, các nhóm xã hội, các

cá nhân trong những điề u kiện của một hình thái kinh tế - xã hội nhấ t định và biểu
hiện trên các liñ h vực của đời số ng: trong lao động và hưởng thụ, trong quan hê ̣
giữa người với người, trong sinh hoạt tinh thầ n và văn hóa” [27, tr. 514].
Qua một số định nghĩa trên, chúng tôi cho rằng, điể m chung cơ bản của
các tác giả khi đinh
̣ nghiã về lối sống là ở chỗ, coi lố i số ng bao hàm tấ t cả các
lĩnh vực hoa ̣t đô ̣ng số ng cơ bản của con người, từ lao đô ̣ng, sinh hoa ̣t, hoạt
đô ̣ng xã hội - chiń h tri ̣và giải trí.
Chính vì vậy, để tiế p câ ̣n đươ ̣c đầ y đủ nô ̣i dung và pha ̣m vi rô ̣ng lớn, đa
tầng và đa nghĩa của lố i số ng không thể chỉ dừng la ̣i ở cấ p đô ̣ bản thể luâ ̣n mà
phải biế t xuấ t phát từ đó để tiế p câ ̣n xã hô ̣i ho ̣c và văn hóa ho ̣c đố i với lố i số ng.
Chúng tôi cho rằng: Lố i số ng là tổng hợp những biểu hiện hoạt động
của cá nhân và của cộng đồng qua phương thức sản xuất, qua giao tiếp xã hội,
tạo nên một kiểu sinh hoạt, một phong cách sống của cá nhân và cộng đồng đó.
1.2.3. Lối sống văn hóa
Văn hóa là một thuật ngữ được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong cuộc
sống hằng ngày và trong ngôn ngữ khoa học. Do khái niệm văn hóa được sử
dụng và phản ánh nhiều lĩnh vực của nhiều ngành khoa học cụ thể như dân tộc
học, xã hội học, lịch sử, triết học, văn hóa học,…
Văn hóa trong quan niệm của những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác không
những không tách rời, mà nó còn là một bộ phận hữu cơ của chủ nghĩa duy vật
về lịch sử. Các vấn đề về văn hóa, học thuyết về văn hóa của chủ nghĩa Mác có
mối liên hệ nội tại với học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội. Trên quan điểm

9


hình thái kinh tế - xã hội, học thuyết về văn hóa của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác đã bàn về bản chất xã hội, tính dân tộc, tính giai cấp, tính thời đại và
tính nhân loại phổ biến của rất nhiều quan niệm văn hóa.

Văn hóa là tổng thể những thành tựu vật chất và tinh thần do con người
sáng tạo ra; là năng lực, sức mạnh bản chất Người và trình độ phát triển của
chính con người vì sự tồn tại và phát triển của cá nhân và cộng đồng dựa trên
nền tảng của phương thức sản xuất nhất định, được biểu hiện ra như là một hệ
giá trị vận động và phát triển trong cộng đồng người.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, khái niê ̣m “lố i số ng có văn hóa” hay “lố i
số ng văn hóa” ra đời là để nhấn mạnh đế n yêu cầ u về phẩ m chấ t văn hóa của viê ̣c
xây dựng lối sống của cô ̣ng đồ ng, xã hội và dân tô ̣c, đă ̣c biê ̣t là của thế hê ̣ trẻ.
Nghị quyế t Hô ̣i Nghi ̣ lầ n thứ năm Ban chấ p hành TW khóa VIII (1998)
nêu rõ: “Phương hướng chung của sự nghiệp văn hóa nước ta là phát huy chủ
nghĩa yêu nước và truyền thống đại đoàn kết dân tộc, ý thức độc lập tự chủ, tự
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thụ tinh hoa văn
hóa nhân loại, làm cho văn hóa thấm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã
hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn
dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con người, tạo ra trên đất nước
ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ
đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh, tiế n bước vững chắ c lên chủ nghĩa xã hội”
[12, tr. 54-55].
Lối sống văn hóa mà Đảng và nhân dân ta hướng đế n xây dựng, trước
hế t kế thừa được các giá tri ̣ văn hóa thẩm mỹ truyề n thống dân tô ̣c. Các giá tri ̣
văn hóa thẩm mỹ truyền thống dân tộc tồn ta ̣i bề n vững trong nề n văn hóa Viêṭ
Nam là những giá tri ̣không thể thiế u trong quá trình xây dựng nền văn hóa tiên
tiế n, đậm đà bản sắ c dân tộc.

10


Theo chúng tôi, lối sống văn hóa chính là lối sống có nội hàm gắn với trình

độ thẩm mỹ cao, là lố i số ng cao đe ̣p thể hiê ̣n trong mức số ng, lẽ số ng, nế p số ng và
phong cách sống của con người.
1.2.4. Giáo dục lối sống có văn hóa cho học sinh phổ thông
1.2.4.1. Đặc điểm lối sống của học sinh phổ thông hiện nay
- Tâm sinh lý có sự thay đổi mạnh mẽ, chiều cao, cân nặng tăng nhanh và
đặc biệt có sự phát dục. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới lối sống của học sinh.
- Đã có mục đích sống và lý tưởng sống khá rõ ràng, đã bắt đầu tự định
hướng được tương lai và hoài bão của bản thân.
- Có cách ăn mặc và ứng xử riêng biệt, dần dần chuyển từ giai đoạn “thiếu
nhi” sang giai đoạn “thanh niên”, bắt đầu có sự hình thành “gu” thẩm mỹ.
- Có sự khẳng định mình trong học tập, có mục đích học tập rõ ràng.
- Biết lao động và có những nhìn nhận về lao động theo nhiều hướng
khác nhau.
- Muốn khẳng định, thể hiện bản thân minh đối với cha mẹ, thầy cô, bạn bè.
- Chịu sự ảnh hưởng lớn của gia đình, thầy cô, bạn bè, phim ảnh...
- Dễ dàng thích nghi và thay đổi theo xu thế chung của xã hội.
Như vậy có thể nhận định rằng, lối sống của học sinh phổ thông hiện nay
bị ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi tâm lý, sinh lý của lứa tuổi “dậy thì”. Những
biểu hiện của lối sống của lứa tuổi này là sự pha trộn giữa “hình hài và bản
năng” của người lớn và “tâm lý, hành vi, suy nghĩ” của trẻ con. Hơn nữa lối
sống của học sinh phổ thông rất dễ bị ảnh hưởng về cả mặt tích cực và tiêu cực
từ nhiều phía: gia đình, nhà trường, xã hội.
1.2.4.2. Mục tiêu của giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh
- Giúp cho học sinh có những hiểu biết cơ bản về các chuẩn mực của đời
sống, lối sống có văn hóa. Những giá trị văn hóa tốt đẹp mà cha ông đã đúc kết,
tiếp thu và phát triển cho đến ngày nay và những giá trị của văn hóa thời hội
nhập hiện nay mang lại.

11



- Trên cơ sở có những hiểu biết về các chuẩn mực của đời sống văn hóa,
biết tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa giúp học sinh có ý thức thực hiện lối
sống có văn hóa trong thời đại văn hóa rất đa dạng như hiện nay. Đặc biệt trở
thành những con người có nhân cách tốt, có tri thức, có đạo đức và đậm đà bản
sắc dân tộc.
- Giáo dục cho học sinh có cách nghĩ, thói quen và hành động một cách
có văn hóa trong môi trường sống ở trường, ở lớp, tiếp xúc với bạn bè, thầy cô
giáo. Làm cho học sinh thường xuyên, liên tục được sống trong môi trường có
lối sống văn hóa lành mạnh. Từ đó góp phần xây dựng lối sống văn hóa không
chỉ cho học sinh mà còn góp phần xây dựng nên văn hóa học đường.
1.2.4.3. Giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh phổ thông
Giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh thực chất là giáo dục đạo đức nhân cách vì vậy giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh là hoạt động có mục
đích, có kế hoạch, có nội dung, có phương pháp cụ thể nhằm biến những chuẩn
mực văn hóa đã được xây dựng, tiếp thu, vun đắp và thừa nhận trở thành những
phẩm chất cần có của mỗi học sinh.
Mục đích của giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh phổ thông
Về nhận thức: Học sinh có sự hiểu biết về các chuẩn mực của lối sống
văn hóa phù hợp với con người Việt Nam đặc biệt là lứa tuổi học sinh phổ
thông mà những chuẩn mực đó đã được xã hội thừa nhận và đã được pháp luật
quy định thông qua các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường, thông
qua các mối quan hệ giữa bản thân học sinh với thầy cô, bạn bè, gia đình và
cộng đồng, trong công việc học tập, lao động, vui chơi và giải trí.
Về kỹ năng, hành vi: Học sinh từng bước hình thành và có được những
lời nói, hành động, cách cư xử, ứng xử, ăn mặc, tham gia các hoạt động học tập,
lao động, tham gia văn nghệ thể thao, giao thông, internet và các hoạt động xã
hội đúng với chuẩn mực văn hóa. Hình thành nên thói quen “sống có văn hóa”.

12



Về thái độ: Học sinh bước đầu có thái độ có trách nhiệm đối với bản thân
về những suy nghĩ, phát ngôn, hành động và các mối quan hệ của bản thân đối
với mọi người xung quanh, biết tôn trọng bản thân mình. Có thái độ lên án với
những suy nghĩ, lời nói, hành vi thiếu văn hóa trong và ngoài nhà trường. Hơn
nữa các em biết quan tâm, chia sẻ những hiểu biết về lối sống văn hóa của bản
thân đối với gia đình, thầy cô, bạn bè và có sự ủng hộ những lời nói, hành động,
cử chỉ có văn hóa.
Nội dung giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh:
Nội dung giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh đó là giáo dục cho các
em các chuẩn mực văn hóa trong mối quan hệ với thầy cô, bạn bè, người thân
trong gia đình và xã hội. Giáo dục các chuẩn mực về lối sống văn hóa trong
quan hệ với bản thân và với môi trường xung quanh.
Nội dung giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh phổ thông tập trung chủ
yếu vào các chuẩn mực cơ bản sau:
- Biết tự chăm sóc bản thân với lối sống hợp vệ sinh, gọn gàng, ngăn nắp.
- Trong học tập cần có thái độ đúng đắn, phải có động có học tập, không
bỏ học và gian lận trong kiểm tra, thi cử.
- Trong văn hóa tiêu dùng cần biết quý trọng đồng tiền, của cải vật chất
do bố mẹ làm ra, không tiêu xài hoang phí. Biết gìn giữ của cải của riêng và
của công.
- Trong văn hóa lao động cần trân trọng các giá trị của lao động và học
tập mang lại.
- Trong văn hóa sinh hoạt học sinh cần đảm bảo thực hiện tốt nội quy
nhà trường, nền nếp gia đình, trật tự xã hội, không tham gia các tệ nạn xã hội.
- Trong văn hóa giao tiếp, ứng xử cần có văn hóa với mọi người xung
quanh, không nói tục, chửi thề, cần kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô và tôn
trọng bạn bè.
13



- Biết cư xử có văn hóa với con người và môi trường xung quanh. Tích
cực xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
- Trong văn hóa thẩm mỹ phải biết trân trọng các giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những giá trị văn hóa mới. Không tiếp
nhận các giá trị văn hóa độc hại. Tham gia mạng internet phải có sự chọn lọc
về nội dung.
- Tôn trọng pháp luật, có lối sống văn minh. Chấp hành luật an toàn
giao thông.
- Biết lên án những hiện tượng, hành vi thiếu văn hóa và không chấp
hành các quy định của pháp luật.
- Biết tuyên truyền, quảng bá các giá trị văn hóa cho người thân và cộng đồng.
Phương pháp giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh phổ thông
Nhóm phương pháp tác động vào nhận thức, tình cảm: Làm gương,
tuyên truyền, giáo dục, giảng giải, thảo luận, đàm thoại, khuyên răn, kể chuyện.
Nhóm phương pháp tổ chức các hoạt động thực tiễn: Giao việc, rèn
luyện, tập thói quen.
Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi: Thi đua,
nêu gương, khen thưởng, trách phạt, tạo dư luận.
Các hình thức giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh phổ thông
Các hình thức giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh phổ thông hiện nay
rất phong phú, đa dạng, chủ yếu là các hình thức cơ bản sau:
- Hình thức giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh thông qua việc
tuyên truyền, giáo dục trong các giờ dạy trên lớp của các giáo viên bộ môn
bằng cách giảng dạy tích hợp và lồng ghép các nội dung giáo dục lối sống văn
hóa vào các môn học đặc thù như Giáo dục công dân, Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý, Mỹ thuật, Âm nhạc... Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn
còn phải giáo dục lối sống văn hóa cho học sinh ngay trong các giờ dạy, cụ
thể giáo viên cần phải làm gương trong lời nói, trang phục, cách ứng xử phù


14


×