Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện ân thi tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣THANH

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2013

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THI ̣THANH

QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lƣu Xuân Mới

HÀ NỘI – 2013

ii


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu t rường Đa ̣i ho ̣c Giáo du ̣c – Đa ̣i ho ̣c Quố c
gia Hà Nô ̣i; các thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên đã tham gia giảng dạy, quản
lý và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viế t luâ ̣n văn nà y.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với

Phó Giáo sư –

Tiế n si ̃ Lưu Xuân Mới , người thầ y , người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo ân cần, hướng dẫn tác giả hoàn thành việc nghiên cứu luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các đồ ng chí l ãnh đạo, cán bộ và chuyên viên các
phòng ban Sở Giáo du ̣c và Đào ta ̣o Hưng Yên.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu , giáo viên, cán bộ, nhân viên và
học sinh các trường THPT Ân Thi , THPT Pha ̣m Ngũ Laõ huyê ̣n Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc cung cấp số liệu và tư
vấn khoa học trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin bày tỏ lòng biế t ơn đế n c ác bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã quan
tâm, chia sẻ động viên, khích lệ và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng trong học tập và đặc biệt trong quá

trình thực hiện luận văn song chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô giáo và các
bạn đồng nghiệp.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thi Thanh
̣

iii


DANH MỤC CÁC CHƢ̃ VIẾT TẮT
Chƣ̃ viế t tắ t

Nghĩa là

Chƣ̃ viế t tắ t

Nghĩa là

BGH

Ban giám hiê ̣u

NV

Nhân viên

CB


Cán bộ

PP

Phương pháp

CBQL

Cán bộ quản lý

PPDH

Phương pháp da ̣y ho ̣c

CBPTTBDH

Cán bộ phụ trách thiết
bị dạy học

PHHS

Phụ huynh học sinh

CLDH

Chấ t lươ ̣ng da ̣y ho ̣c

QL


Quản lý

CMHS

Cha me ̣ ho ̣c sinh

QLGD

Quản lý giáo dục

CNTT

Cơng nghê ̣ thơng tin

QTDH

Q trình dạy học

CSVC

Cơ sở vâ ̣t chấ t

SGK

Sách giáo khoa

ĐDDH

Đồ dùng dạy học


SL

Số lươ ̣ng

GD

Giáo dục

TB

Trung bin
̀ h

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

TBCN

Tư bản chủ nghiã

GDTX

Giáo dục thường xuyên TBDH

Thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c

GV

Giáo viên


THCS

Trung ho ̣c cơ sở

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

THPT

Trung ho ̣c phổ thông

HS

Học sinh

UBND

Ủy ban nhân dân

HSG

Học sinh giỏi

XH

Xã hội

HT


Hiê ̣u trưởng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KH-KT

Khoa ho ̣c-Kỹ thuật

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục

KT-XH

Kinh tế -Xã hội

iv


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn...................................................................................................................i
Danh mu ̣c chữ viế t tắ t .................................................................................................ii
Mục lục................................................................................. ....................................iii
Danh mu ̣c bảng biể u .................................................................................................vii
Danh mu ̣c sơ đồ .........................................................................................................ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BI ̣DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG PHỞ THƠNG ......................................................................................... 5
1.1. Tở ng quan nghiên cứu vấ n đề . ............................................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới. ..................................................................................................... 5
1.1.2. Trong nước. ....................................................................................................... 7
1.2. Mô ̣t số khái niê ̣m cơ bản của đề tài ...................................................................... 8
1.2.1. Quản lý. ............................................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý giáo dục. ............................................................................................ 11
1.2.3. Quản lý nhà trường. ........................................................................................ 13
1.2.4. Chất lượng dạy học ở trường THPT. ............................................................. 16
1.2.5. Thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c. .............................................................................................. 19
1.3. Quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học phổ thông . .................................... 22
1.3.1. Vai trò của quản lý thiế t bi ̣dạy học. ................................................................ 23
1.3.2. Nội dung quản lý thiế t bi ̣dạy học. .................................................................. 23
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH trong trường THPT. ........................ 27
1.4.1. Ảnh hưởng của sự nhận thức đến quản lý TBDH. .......................................... 27
1.4.2. Ảnh hưởng của nhà quản lý đến quản lý TBDH. ............................................ 27
1.4.3. Ảnh hưởng của giáo viên, nhân viên thiế t bi ̣đế n quản lý TBDH. .................. 28
1.4.4. Ảnh hưởng của chất lượng đầu tư mua sắm, trang bi ̣thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c đế n
quản lý TBDH. .......................................................................................................... 28
1.5. Cơ sở pháp lý của quản lý thiế t bi ̣da ̣y học. ....................................................... 29
1.5.1. Những chủ trương của Đảng, Nhà nước và địa phương về việc tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cho phát triển giáo dục ....... 29

v


1.5.2. Các văn bản của ngành và liên ngành chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác
quản lý TBDH. .......................................................................................................... 30
Tiể u kế t chương 1. ..................................................................................................... 31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BI ̣DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ÂN THI, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHẠM
NGŨ LÃO HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN............................................... 32
2.1. Khái quát tình hiǹ h kinh tế – xã hội và giáo dục của huyện Ân Thi , tỉnh Hưng
Yên. ........................................................................................................................... 32
2.1.1. Vài nét về đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. ...... 32
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Ân Thi. ............................... 33
2.1.3. Tình hình giáo dục của các trường THPT Ân Thi và THPT Phạm Ngũ Lão
huyê ̣n Ân Thi............................................................................................................. 36
2.2. Thực tra ̣ng về thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c của các trường trung ho ̣c phổ thông Ân Thi và
trung ho ̣c phổ thông Pha ̣m Ngũ Laõ huyê ̣n Ân Thi , Tỉnh Hưng Yên. ...................... 42
2.2.1 Thực trạng nhận thức về tầ m quan tro ̣ng của TBDH trong các nhà trường
THPT Ân Thi và THPT Phạm Ngũ Lão. .................................................................. 42
2.2.2. Thực trạng về chất lượng của các TBDH ở các trường THPT Ân Thi và
THPT Phạm Ngũ Lão................................................................................................ 43
2.2.3. Thực trạng xây dựng TBDH ở các trường THPT Ân Thi và THPT Phạm Ngũ
Lão. ............................................................................................................................ 43
2.2.4. Thực trạng sử dụng TBDH của GV các trường THPT Ân Thi và TH PT Phạm
Ngũ Lão. .................................................................................................................... 45
2.2.5. Thực trạng bảo quản TBDH ở các trường THPT Ân Thi và THPT Phạm Ngũ
Lão. ............................................................................................................................ 49
2.3. Thực tra ̣ng quản lý thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c ở các trường trung ho ̣c phổ thông Ân Thi và
trung ho ̣c phổ thông Pha ̣m Ngũ Laõ . ........................................................................ 51
2.3.1. Thực trạng nhận thức về quản lý TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT
Ân Thi và THPT Phạm Ngũ Lão. ............................................................................. 51
2.3.2. Thực trạng quản lý xây dựng, mua sắm TBDH ở các trường THPT Ân Thi và
THPT Phạm Ngũ Lão................................................................................................ 51

vi



2.3.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng TBDH ở các trường THPT Ân Thi và THPT
Phạm Ngũ Lão. .......................................................................................................... 53
2.3.4. Thực trạng quản lý việc bảo quản TBDH ở các trường THPT Ân Thi và
THPT Phạm Ngũ Lão................................................................................................ 55
2.4. Đánh giá chung về thực tra ̣ng thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c và quản lý thiế t bi ̣da ̣y ho ̣c ở cá c
trường trung ho ̣c phổ thông Ân Thi và trung ho ̣c phổ thông Pha ̣m Ngũ Laõ . .......... 60
2.4.1. Những mặt mạnh. ............................................................................................ 60
2.4.2. Những mặt hạn chế. ........................................................................................ 60
2.4.3. Nguyên nhân. .................................................................................................. 61
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 62
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BI ̣DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƢNG YÊN ............... 63
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp . ..................................................................... 63
3.1.1. Nguyên tắ c đảm bảo tính pháp chế . ................................................................ 63
3.1.2. Nguyên tắ c đảm bảo tiń h khoa học . ............................................................... 63
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn. ................................................................ 63
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. ................................................................... 63
3.2. Các biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện
Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên. ........................................................................................... 64
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, CBPTTBDH về TBDH và quản lý
TBDH trong nhà trường. ........................................................................................... 64
3.2.2. Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý TBDH.................................................. 66
3.2.3. Đổi mới quản lý việc xây dựng TBDH ở trường THPT . ................................ 67
3.2.4. Tăng cường quản lý việc sử dụng TBDH ở trường THPT. ............................ 70
3.2.5. Quản lý việc bảo quản TBDH ở trường THPT. .............................................. 73
3.2.6. Tạo động lực cho quản lý việc xây dựng, sử du ̣ng, bảo quản TBDH trong nhà
trường. ....................................................................................................................... 77
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biê ̣n pháp đề xuấ t . ....... 81
3.3.1. Xây dựng phiếu khảo nghiệm. ........................................................................ 81

3.3.2. Tổ chức tiến hành khảo nghiệm. ..................................................................... 81
3.3.3. Xử lý kết quả. .................................................................................................. 82

vii


Tiể u kế t chương 3. ..................................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI .........................................................................
86
̣
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................90
PHỤ LỤC ................................................................................................................93

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kế t quả thố ng kê quy mô số lớp , số HS của các trường THPT Ân Thi và
THPT Pha ̣m Ngũ Laõ huyê ̣n Ân Thi . ....................................................................... 37
Bảng 2.2. Kế t quả thố ng kê CSVC và TBDH hiê ̣n có của các trường THPT Ân Thi
và THPT Phạm Ngũ Lão huyện Ân Thi. ................................................................... 37
Bảng 2.3. Thố ng kê kế t quả khảo sát về đội ngũ CBQL........................................... 39
Bảng 2.4. Thố ng kê kế t quả khảo sát về đô ̣i ngũ giáo viên. ..................................... 39
Bảng 2.5. Kế t quả xế p loa ̣i ha ̣nh kiể m , học lực học sinh năm học 2012-2013. ........ 40
Bảng 2.6. Điể m chuẩ n vào lớp 10 và kết quả thi tốt
THPT Ân Thi và THPT Pha ̣m Ngũ Laõ trong

nghiê ̣p THPT của 2 trường

3 năm ho ̣c từ 2010-2011 đến 1012-


2013. .......................................................................................................................... 41
Bảng 2.7. Thố ng kê số ho ̣c sinh đỗ Đa ̣i ho ̣c

của 2 trường THPT Ân Thi và THPT

Phạm Ngũ Lão trong 3 năm ho ̣c từ 2010-2011 đến 1012-2013................................ 41
Bảng 2.8. Thố ng kê số ho ̣c sinh đa ̣t giải trong kỳ thi ho ̣c sinh giỏi tin
̉ h từ năm ho ̣c
2010-2011 đến năm học 2012-2013 của hai trường THPT Ân Thi và THPT Pha ̣m
Ngũ Lão. .................................................................................................................... 42
Bảng 2.9: Mức độ nhận thức về sự cần thiết của TBDH trong QTDH..................... 42
Bảng 2.10: Chất lượng TBDH hiện nay ở các trường THPT Ân Thi và THPT Pha ̣m
Ngũ Lão ..................................................................................................................... 43
Bảng 2.11: Ðánh giá tình hình trang bị TBDH ở các trường THPTÂn Thi và THPT
Phạm Ngũ Lão........................................................................................................... 44
Bảng 2.12: Ðánh giá về mức độ đáp ứng TBDH ở các trường THPTÂn Thi và
THPT Pha ̣m Ngũ Laõ ................................................................................................ 44
Bảng 2.13: Ðánh giá phong trào tự làm ĐDDH ở các trường THPT Ân Thi và
THPT Pha ̣m Ngũ Laõ , huyê ̣n Ân Thi. ...................................................................... 45
Bảng 2.14: Mức độ sử dụng TBDH của GV. ............................................................ 46
Bảng 2.15: Phương pháp và ki ̃ năng sử dụng TBDH của giáo viên. ........................ 47
Bảng 2.16: Lí do làm hạn chế phương pháp và ki ̃ năng sử dụng TBDH ở các trường
THPT Ân Thi và THPT Phạm Ngũ Lão. .................................................................. 47

ix


Bảng 2.17: Hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT Ân Thi và THPT Phạm
Ngũ Lão. .................................................................................................................... 48

Bảng 2.18: Mức độ sử dụng TBDH của GV ở các trường THPT Ân Thi và THPT
Phạm Ngũ Lão. ..................................................................................................... 48

Bảng 2. 19. Ý kiến của CBQL , GV và HS về tính cần thiết và mức độ thực hiện
việc bảo quản TBDH của CB, GV, NV, HS........................................................... 49
Bảng 2 .20: Đánh giá của CBQL và GV, NV về kho,phương tiện bảo quản TBDH.50
Bảng 2.21: Nhận thức về công tác quản lý TBDH trong các trường THPT Ân Thi và
THPT Phạm Ngũ Lão................................................................................................ 51
Bảng 2.22: Khảo sát mức độ đáp ứng kinh phí cho việc mua sắm TBDH ở các
trường THPT Ân Thi và THPT Phạm Ngũ Lão. ...................................................... 52
Bảng 2.23: Khảo sát việc lập kế hoạch quản lý việc sử dụng TBDH ở các trường
THPT Ân Thi và THPT Phạm Ngũ Lão. .................................................................. 53
Bảng 2.24: Công tác tổ chức việc sử dụng TBDH ở các trường THPT Ân Thi và
THPT Phạm Ngũ Lão................................................................................................ 55
Bảng 2.25: Thực trạng ý thức bảo quản TBDH ở các trường THPT Ân Thi và THPT
Phạm Ngũ Lão. .......................................................................................................... 56
Bảng 2.26: Tình hình trang bị dụng cụ bảo quản TBDH ở các trường THPT Ân Thi
và THPT Phạm Ngũ Lão. .......................................................................................... 57
Bảng 2.27: Mức độ hư hỏng của TBDH ở các trường THPT Ân Thi và THPT Phạm
Ngũ Lão. .................................................................................................................... 58
Bảng 2.28: Nguyên nhân làm hư hỏng TBDH ở các trường THPT Ân Thi và THPT
Phạm Ngũ Lão. .......................................................................................................... 58
Bảng 3.1. Mức đô ̣ cầ n thiế t của các biện pháp. ....................................................... 83
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ................................................................. 83

x


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý . ...................... 11

Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp QL TBDH. .......................................... 80
Biể u đồ 3.1. Mức đô ̣ cầ n thiế t của các biê ̣n pháp . .................................................... 83
Biể u đờ 3.2. Tính khả thi của các biện pháp ............................................................. 84

xi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ðảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm chăm lo, phát triển sự nghiệp Giáo
dục & Đào tạo và nhấn mạnh quan điểm: "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực của quá trình phát triển”.
Nghị quyết Trung ương II (khố VIII) của Ðảng khẳng định: “Tăng cường
cơ sở vật chất cho các trường học là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao chất
lượng giáo dục, từng bước áp dụng các phương pháp giáo dục tiên tiến và sử dụng
các phương tiện hiện đại”.
Thiế t bi ̣ dạy học (TBDH) là một trong những điều kiện cần thiết để giáo viên
(GV) thực hiện tốt nội dung giáo dục, giáo dưỡng và phát triển trí ṭ, khơi dậy tố
chất thơng minh, sáng tạo, độc lập suy nghĩ và khả năng hợp tác của học sinh (HS).
Trong quá trình dạy học, TBDH vừa là công cụ giúp GV giảm nhẹ sức lao động và
truyền tải thơng tin nhằm tích cực hố q trình nhận thức HS, vừa là nguồn tri thức
phong phú, khơi dậy tính tò mò, óc sáng tạo, kích thích hứng thú học tập phát triển
tư duy hệ thống và kỹ năng, kỹ xảo thực hành của HS; thu hẹp khoảng cách lý
thuyết đa dạng và thực tiễn phong phú.
TBDH được xác định là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học
(QTDH), nó đóng vai trò to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH).
Nếu việc quản lý và sử dụng TBDH có hiệu quả sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng học tập của học sinh nói riêng và chất lượng dạy học (CLDH)
nói chung của nhà trường từ Mầm non đến Đại học.
TBDH ở bậc THPT ngồi việc góp phần đởi mới PPDH nó còn có ý nghĩa to

lớn trong quá trình nhận thức, rèn kỹ năng, kỹ xảo.
Đổi mới giáo dục (GD), hiện đại hố TBDH ngày càng có ý nghĩa quyết định
đối với sự sống còn của một nền giáo dục và một quốc gia, đặc biệt đối với nước ta
xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, chậm phát triển vừa có
những bước tuần tự vừa có những bước nhảy vọt,…để rút ngắn khoảng cách với các
nước phát triển trên thế giới.
Thực tế hiện nay việc quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên nhằm nâng cao CLDH trong các trường còn chưa được quan tâm đúng

1


mức, thiếu sự chỉ đạo chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên. Mặt khác việc trang bị
TBDH cho các nhà trường phổ thông nói chung còn nhiều bất cập: thiếu, không kịp
thời, không đồng bộ,… nên chưa phát huy được tác dụng của TBDH.
Năng lực sử dụng TBDH của đội ngũ GV còn nhiều hạn chế, ngại thực
hành,… Tư tưởng mọi người còn mang nặng cơ chế bao cấp xin cho TBDH, chưa
chú ý tới việc bảo quản TBDH để sử dụng lâu dài. Các nhà trường còn chưa quan
tâm và đầu tư đúng mức cho việc mua sắm, sử dụng và bảo quản TBDH nên hiệu
quả sử dụng TBDH chưa cao.
Xuất phát từ thực tế trên thì việc đởi mới công tác quản lý TBDH ở các
trường THPT huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên hiện nay là rất cần thiết và quan trọng
nhằm góp phần nâng cao CLDH trong giai đoạn hiện nay.
Là người quản lý hoạt động chuyên mơn ở trường THPT Ân Thi và với
mong muốn tìm được các biện pháp quản lý góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và
bảo quản TBDH trong trường THPT Ân Thi và các trường bạn trên địa bàn huyện,
nên tôi chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý thiế t bi ̣ dạy học ở các trường THPT
huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài luận văn Thạc sĩ chuyên ngành “Quản lý
Giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý
TBDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên nhằm nâng
cao chất lượng dạy học trong các nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý TBDH ở trường THPT.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ân
Thi, tỉnh Hưng Yên.
3.3. Ðề xuất biện pháp quản lý TBDH có hiệu quả ở các trường THPT huyện Ân
Thi tỉnh Hưng Yên nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

2


4.2. Ðối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý TBDH ở các trường THPT trên địa bàn huyện Ân Thi
nhằm nâng cao CLDH trong các trường.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ân Thi, tỉnh
Hưng Yên.
5.2. Đối tượng khảo sát
Ðề tài tập trung nghiên cứu khảo sát thực trạng về công tác quản lý TBDH ở
hai trường THPT công lập huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên: Trường THPT Ân Thi,
THPT Phạm Ngũ Lão trong các năm học 2010-2011,2011-2012,2012-2013.
6. Giả thuyết khoa học
Trong thời gian qua, công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ân

Thi đã có tiến bộ hơn trước và đạt được những kết quả nhất định. Song so với yêu
cầu đổi mới giáo dục phở thơng thì việc quản lý TBDH còn một số hạn chế, bất cập.
Nếu vận dụng hợp lý các biện pháp quản lý TBDH ở trường THPT do tác giả đề
xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu, phân loại và hệ thống hoá các chỉ thị, Nghị quyết của Ðảng, của
Nhà nước, của ngành và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp điều tra bằng phiếu
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
7.3. Phương phápbổ trợ: thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý TBDH ở trường
THPT.

3


- Ý nghĩa thực tiễn:Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho các trường
THPT có điều kiện tương tự như các trường THPT huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Nó còn có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n và khuyế n nghi ̣ , danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo
và phụ lục, luâ ̣n văn dự kiế n trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý thiế t bi dạy
học ở trường phổ thông.

̣
Chương 2. Thực trạng quản lý thiế t bi ̣ dạy học ở các trường trung ho ̣c phổ
thông Ân Thi, trung ho ̣c phổ thông Phạm Ngũ Lão huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.
Chương 3. Biện pháp quản lý thiế t bi ̣ dạy học ở các trường trung ho ̣c phổ
thông huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BI ̣ DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG PHỞ THƠNG
1.1. Tở ng quan nghiên cƣ́u vấ n đề
1.1.1. Trên thế giới
“Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất”, Các Mác, Ăngghen và
Lênin đã chỉ rõ vai trò quyết định của công cụ lao động đối với sự phát triển của xã
hội loài người, là một trong ba yếu tố không thể thiếu của bất kỳ quá trình lao động
nào, là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
Trực quan trong dạy học là một nguyên tắc của lý luận dạy học. Từ cổ tới
kim, những nhà GD theo chủ nghĩa nhân văn đã đưa những PPDH tích cực, phát
triển tư duy của HS vào QTDH. Họ cho rằng trực quan được sử dụng ở những chỗ
mà lời nói không đủ để đảm bảo cho HS hiểu thấu và vận dụng sự hiểu biết vào
thực tiễn cuộc sống. Hoạt động nhận thức của người học đạt được mục đích học tập
theo đúng con đường biện chứng của nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách
quan là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn.
Dựa trên quan niệm của phép duy vật lịch sử thì TBDH là những công cụ lao
động, là phương tiện trực quan trong hoạt động dạy và học của thầy và trò. Nhờ có
TBDH mà “làm dài thêm” cơ quan cảm giác của con người, cho phép con người đi
sâu vào thế giới vật chất nằm sau giới hạn tri giác của các giác quan thông thường Từ thế giới vĩ mô ( thiên hà, mặt trời, sao...) đến thế giới vi mô (nguyên tử, prôton,

nơtrôn, quac...).
Thế kỷ XXI trong xu thế tồn cầu hố, hội nhập quốc tế, sự bùng nổ của KHKT và sự phát triển như vũ bão của CNTT thì tính trực quan trong dạy học đảm bảo
cho người học nhận biết sâu sắc, nhanh chóng các sự vật, hiện tượng, q
trình,…phân tích, tởng hợp tri thức một cách khoa học, dễ dàng hơn, do đó TBDH
ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học trong nhà trường.
Trong trường học, TBDH được xem là một trong những điều kiện tiên quyết
để thực hiện nhiệm vụ GD, nhằm cung cấp vốn tri thức mà loài người tích luỹ được

5


cho người học đồng thời kích thích năng lực tư duy sáng tạo cũng như áp dụng vào
cuộc sống năng động của người học và XH nói chung.
Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc Kômensky (1592 - 1679) đã đặt nền
móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là: Dạy học được bắt
đầu từ quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trong tác phẩm: “Phép dạy học vĩ đại
” ơng viết: “Cái gì có thể tri giác được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy để cho
nghe…đó là quy tắc vàng đối với trẻ em, đối với dạy học...”
Nhà giáo dục người Nga Usinsky (1824-1870) và các học trò của ông tiếp
tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý
học và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu, là nguồn gốc của tri
thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí ṭ. Usinsky viết: “Khơng có cái
gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh như là
việc anh đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải thích nó, đứa trẻ suy nghĩ
bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và bằng cảm giác nói chung”.
Nhà giáo dục lỗi lạc người Thụy Sỹ J. H.Pestalossi (1746-1827) đã phát triển
nguyên tắc dạy học trực quan của Kômensky với tư tưởng chỉ rõ mối quan hệ hữu
cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy.
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục học,
lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã nhận thức

được rằng vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học không chỉ dừng ở việc
giúp học sinh nhận biết hiện tượng mà còn nắm được bản chất của sự vật hiện
tượng. Một trong những đại diện của tư tưởng này, có thể kể đến tâm lý học Xô –
viết hiện đại. Trong hệ thống tư tưởng của mình về hoạt động và hoạt động trí óc
(bên trong và bên ngoài), Leontiev đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học của
nguyên tắc dạy học trực quan.
Lê-nin khi phân tích bản chất của q trình nhận thức cũng đã chỉ ra quy luật
nhận thức của con người là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lí,
nhận thức hiện tượng khách quan”.
Năm 1984 hội nghị quốc tế về GD lần thứ 39 họp tại Giơ-ne-vơ cũng như
nhiều hội nghị về TBDH ở các nước XHCN đã khẳng định ngành giáo dục cần phải

6


được đởi mới thường xun về mục đích, cấu trúc, nội dung, TBDH và phương
pháp để tạo cho tất cả các HS có những cơ hội học tập. Tuỳ theo hoàn cảnh kinh tế,
kỹ thuật và xã hội tất cả các nước trên thế giới đều có khuynh hướng hoàn thiện
CSVC và TBDH nhằm phù hợp với sự hiện đại hố nội dung, phương pháp và hình
thức tở chức dạy - học. Các nước có nền kinh tế phát triển đều quan tâm đến việc
nghiên cứu, thiết kế, sản xuất các TBDH hiện đại đạt chất lượng cao, cần thiết cho
nhu cầu phát triển mỗi nước như Tiệp Khắc, Hungari, Pháp, Mỹ, Đức,…
Ở Nhật Bản từ những năm 1960 đã tổ chức nghiên cứu mẫu và sản xuất phim
giáo khoa dùng trong nhà truờng. Năm 1984 nước Nhật có 29 trung tâm nghe nhìn.
Năm 1992, kết quả điều tra về trang bị máy tính ở Nhật cho thấy bậc tiểu học đạt
50%, bậc trung học cơ sở đạt 86,1%, bậc trung học phổ thông được 99,4%.
Ở Malaysia, trong kế hoạch 1986 - 1991 đã trang bị cho 365 trung tâm nghe
nhìn cấp huyện và 4229 trung tâm nghe nhìn của các trường tiểu học ở nông thôn
(cả nước có 6795 trường tiểu học). Đến năm 1992 đã thực hiện được trên 1700

chương trình truyền thanh học đường và 416 chương trình truyền hình giáo dục phở
thơng. Ở Mỹ và các nước châu Âu cũng như một số nước trong khu vực châu Á và
Thái Bình Dương như Inđơnêxia, Thái Lan, Xingapo,… người ta thay thế dần tranh
sách giáo khoa in trên giấy bằng các hình trên màn tivi. Như vậy thông tin cung cấp
phong phú và hấp dẫn hơn, việc bảo quản, vận chuyển, sử dụng có nhiều mặt thuận
lợi hơn.
1.1.2. Trong nước
Thừa kế và phát huy những lý luận về giáo dục của nền giáo dục học thế
giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử dụng TBDH.
Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học Việt Nam tiêu biểu đã phát triển và
truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan đó là các nhà tâm lý học Phạm
Minh Hạc, Hồ Ngọc Đại; các nhà giáo dục học Tô Xuân Giáp, Vũ Trọng Rỹ, Trần
Khánh Đức… các tác giả này cho ta thấy được vấn đề chung về TBDH như vai trò
của TBDH trong hoạt động dạy học và những yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử
dụng TBDH.
Năm 2005, Chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề tài
cấp Bộ về: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị giáo

7


dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung tâm GDTX và
trung tâm học tập cộng đồng” mã số B 2004 -53 -17; tác giả khẳng định vai trò quan
trọng của TBDH trong các hoạt động giảng dạy, giáo dục và học tập, đó là “…
TBDH là một bộ phận, là một là một thành tố, vừa là một phương tiện, một phương
hướng, vừa hàm chứa nội dung của quá trình dạy học, đồng thời tạo hứng thú nhận
thức cho học viên. TBDH là một trong những điều kiện giúp giáo viên và học viên
thực hiện tốt phương châm dạy học phát huy tính tích cực của học viên, tích cực hóa
q trình nhận thức, q trình tư duy của học viên lớn t̉i… ”, đồng thời tác giả đã
đưa ra hệ thống 8 giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc trang bị, sử

dụng và bảo quản TBDH.
Năm 2008, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Sở Giáo dục
và Đào tạo Hải Phòng với đề tài “Biện pháp quản lý CSVC kỹ thuật trường THPT
chuẩn quốc gia Thành phố Hải Phòng” đã đánh giá thực trạng công tác xây dựng và
quản lý CSVC trường học ở các trường THPT chuẩn quốc gia của Thành phố Hải
Phòng. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác này trên địa bàn nói chung và trong các trường THPT chuẩn
quốc gia nói riêng…
Nhưng ở nước ta TBDH còn thiếu nhiều so với yêu cầu, vì vậy, vấn đề đặt ra
cho các nhà QLGD là cần thiết phải nghiên cứu thực trạng TBDH của đơn vị mình,
xây dựng kế hoạch đầu tư mua sắm TBDH và quản lý có hiệu quả việc sử dụng, bảo
quản TBDH phù hợp với điều kiện vùng miền và địa phương mình.
Nằm trong bối cảnh chung của tình hình GD của cả nước thời mở cửa, hội
nhập và tồn cầu hố, hụn Ân Thi, tỉnh Hưng Yên có những đặc điểm và nét đặc
thù riêng về điều kiện lịch sử KT - XH, văn hóa – giáo dục. Trong những năm qua ở
huyện Ân Thi việc điều tra khảo sát, đánh giá về công tác quản lý TBDH ở các
trường THPT chưa được quan tâm đúng mức và chưa có cơng trình nào nghiên cứu
cụ thể.
1.2. Mô ̣t số khái niêm
̣ cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.

8


Ở góc độ quản lý với tư cách là một chức năng xã hội dưới dạng chung nhất
thì quản lý được xác định là cơ chế để thực hiện sự tác động có mục đích nhằm đạt
được những kết quả nhất định. Đề cập đến hoạt động quản lý người ta thường nhắc
đến ý tưởng sâu sắc của K.Marx: Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điểu khiển mình còn dàn

nhạc thì cần nhạc trưởng.
K.Marx coi việc xuất hiện của quản lý như một dạng hoạt động đặc thù của
con người được gắn liền với sự phân công và hợp tác lao động; quản lý là kết quả
tất yếu của sự chuyển những quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau
thành một quá trình lao động xã hội được tổ chức lại: Trong tất cả những cơng việc
mà có nhiều người hợp tác với nhau thì mối liên hệ chung và sự thống nhất của quá
trình tất phải thể hiện ra ở trong một ý chí điều khiển và trong những chức năng
không có quan hệ với những công việc bộ phận, mà quan hệ với tồn bộ hoạt động
của cơng xưởng, cũng giống như trường hợp nhạc trưởng của một dàn nhạc vậy. Đó
là một thứ lao động sản xuất cần phải được tiến hành trong một phương thức sản
xuất có tính chất kết họ.
Theo F.W.Taylo (1856-1915) người Mỹ được coi là cha đẻ của Thuyết quản
lý khoa học, là một trong những người mở ra kỷ nguyên vàng trong quản lý đã thể
hiện tư tưởng cốt lõi của mình trong quản lý là: mỗi loại công việc dù nhỏ nhất đều
phải chuyên môn hóa và đều phải quan lý chặt chẽ. Ông cho rằng: quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất, rẻ nhất.
Còn ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu về khoa học quản lý cũng bàn nhiều về
khái niệm quản lý.
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nhấn mạnh khía cạnh
quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mọi
mục đích của tở chức”.[8,tr. 2]
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn

9



lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tở chức một cách tối ưu nhằm đạt
được mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”. [22, tr. 6]
Trong giáo trình Khoa học tở chức và quản lý – một số vấn đề lí luận và thực
tiễn, các tác giả cho rằng “Quản lý là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng
dẫn và kiểm tra những nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức và sử dụng các
nguồn lực của tổ chức để đạt được những mục tiêu cụ thể”. [5, tr.94]
Đề cập đến vấn đề quản lý, tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ cho
rằng. “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [30, tr. 92]
Những quan niệm về quản lý trên đây tuy có cách tiếp cận khác nhau, nhưng
có thể nhận thấy chúng đều bao hàm một nghĩa chung, đó là:
-

Quản lý là các hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá

nhân, đảm bảo hoàn thành các công việc và là phương thức tốt nhất để đạt được
mục tiêu chung của tập thể.
-

Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tở chức của chủ thể quản

lý lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
cao nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định
phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Tóm lại, quản lý là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các
quá trình xã hội, những hành vi hoạt động của con người, huy động tối đa các
nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích theo ý chí của nhà quản lý và phù hợp với
quy luật khách quan.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm: Chủ thể
quản lý, khách thể quản lý, cơ chế quản lý, mục tiêu chung.

Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản:
Kế hoạch: lâ ̣p kế hoa ̣ch l à quá trình xác định ra các mục tiêu, những
nội dung hoạt động và quyết định phương thức đạt được các mục tiêu đó, trên cơ sở
những điều kiện, nguồn lực hiện có. Có 3 loại kế hoạch: kế hoạch chiến lược nhằm
giải quyết mục tiêu chiến lược, kế hoạch chiến thuật để giải quyết mục tiêu chiến
thuật và kế hoạch tác nghiệp để giải quyết mục tiêu tác nghiệp

10


Tổ chức: là q trình sắp xếp và phân bở công việc, quyền hành và các nguồn
lực cho các thành viên của tổ chức để học có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức
để họ có thể đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, ứng với những
mục tiêu khác nhau đòi hỏi cấu trúc tổ chức cho phù hợp với những mục tiêu và
nguồn lực hiện có.
Chỉ đạo: là điều khiển, điều hành, tác động, huy động, giúp đỡ, tạo điều kiện
cho những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. Mỗi
người đều có mục tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển tác động để hướng
mục tiêu cá nhân sao cho hòa hợp với mục tiêu chung của tập thể.
Kiểm tra: là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp, theo dõi,
giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành sửa chữa, uốn nắn khi cần thiết để
đảm bảo được mục tiêu của tổ chức. Để việc kiểm tra có hiệu quả, trước tiên phải
xây dựng tiêu chuẩn phù hợp với từng mục tiêu, sau đó xác định, so sánh việc thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu đó và điều chỉnh kịp thời những sai lệch để tất cả các bộ
phận, người thực hiện đều hướng về mục tiêu chung của kế hoạch.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý, chúng có mối quan
hệ mật thiết với nhau, ảnh hưởng qua lại, làm tiền đề cho nhau khi thực hiện hoạt
động quản lý. Trong quá trình quản lý thì yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả
các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện, vừa là phương tiện để tạo điều kiện cho
chủ thể quản lý thực hiện các chức năng quản lý và đưa ra quyết định quản lý.

Mối quan hệ giữa chức năng quản lý và hệ thống thông tin được biểu diễn
bằng chu trình quản lý sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin QL

Tở chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục: Giáo dục là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích,
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất,

11


nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử, xã hội loài người.
Mỗi xã hội, mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể bao giờ cũng có một nền giáo dục
tương ứng, trong đó mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình thức tở
chức giáo dục phản ánh quy định của hoàn cảnh lịch sử, của toàn xã hội đối với giáo
dục. Những tinh hoa văn hóa của loài người, của dân tộc đều được giáo dục chuyển
tải tới thế hệ trẻ nhằm giúp họ mọi khả năng tham gia mọi hoạt động của xã hội,
góp phần cải tiến và phát triển xã hội. Giáo dục có thể được xem như một hệ thống
có tính xã hội khi xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau. Các nhà giáo dục học quan
niệm giáo dục như một hệ thống bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội

dung, phương pháp, phương tiện, kết quả giáo dục.
Quản lý giáo dục:
Do mỗi phương thức xã hội đều có một cách quản lý khác nhau, cho nên
QLGD đã ra đời và hình thành nên từ nhiều quan niệm khác nhau.
Ở các nước TBCN, do vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý cơ sở
giáo dục (trường học) nên QLGD được coi như một loại “xí nghiệp đặc biệt”.
Ở các nước XHCN, do vận dụng quản lý xã hội vào QLGD, nên QLGD
thường được xếp trong lĩnh vực quản lý văn hóa tư tưởng, tinh thần.
Trong cuốn: “Cơ sở lý luận của khoa học QLGD”, tác giả M.I.Kônđacốp
định nghĩa “QLGD là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ, giáo dục, kế hoạch hóa,
tài chính nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng”. [24, tr. 22]
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực được các nhà khoa học đặc biệt
quan tâm:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “QLGD theo nghĩa tởng qt là hoạt động
điều hành phối hợp của các lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu xã hội”.[1, tr. 31]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD thực chất là tác động đến
nhà trường, làm cho nó tở chức tối ưu được q trình dạy học, giáo dục thể chất
theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất

12


trường trung học phổ thông xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới” [33, tr. 75]
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn quan niệm: “QLGD là tập hợp những biện pháp tổ
cwhcs, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính, cung tiêu… nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp

tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng như về chất lượng”
[42, tr. 29]
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của tồn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí
lực và tâm lực trẻ em”. [23,tr. 341]
Những định nghĩa nêu trên QLGD tuy có những cách diễn đạt khác nhau
nhưng đều thể hiện một quan điểm chung, đó là:
QLGD là một hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục đích của
chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý.
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động tham gia
các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục tiêu đề ra.
Từ những vấn đề trên có thể khái quát như sau:
QLGD chính là q trình tác động có định hướng của nhà QLGD trong việc
vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch nhằm đạt được những
mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà
trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch quá trình dạy
học theo mục tiêu đào tạo.

.

QLGD có thể xem là sự tác động có ý thức nhằm điều khiển, hướng dẫn các
quá trình giáo dục, những hoạt động của cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên,
huy động tối đa các nguồn lực khác nhau để đạt tới mục đích của nhà QLGD và phù
hợp với quy luật khách quan.
1.2.3. Quản lý nhà trường

13



Quản lý nhà trường gồm hai cấp độ là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Quản lý nhà
trường ở cấ p vĩ mô là quản lý của các cơ quan cấp trên , bên ngoài nhà trường đế n
nhà trường . Quản lý nhà trường ở cấp vi mô là của các nhà quản lý trong trường
như Ban giám hiê ̣u, các tổ trưởng…đến các thành viên trong tổ chức của mình.
Quản lí tác nghiệp giáo dục là q trình hành nghề quản lí giáo dục mà đơn
vị tác nghiệp trực tiếp trong giáo dục là nhà trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: quản lý nhà trường (Việt Nam) là thực hiện
quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng (trong phạm vi trách nhiệm) trong việc
thực hiện các hoạt động khai thác , sử dụng , tổ chức thực hiện các nguồn lực và
những tác động của chủ thể quản lý đến các thành tố của quá trình giáo dục diễn ra
trong nhà trường, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để đạt tới mục
tiêu giáo dục - mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ.
Tác giả Phạm Viết Vượng quan niệm : quản lý nhà trường là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên , học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
Nhà trường là một thiết chế xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển của xã hội, hoạt động trong tính quy định
của xã hội theo những dấu hiệu phân biệt : tính mục đích tập trung ; tính tở chức và
kế hoa ̣ch cao; tính hiệu quả giáo dục và đào tạo nhờ quá trình truyền thụ có ý thức ;
tính biệt lập tương đối; tính chuyên biệt cho từng đối tượng.
Trường học là một tổ chức tập hợp những con người (giáo viên, nhân viên,
học sinh) mà hoạt động của họ đều nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Điều đó tạo cho họ một sự liên kế t chặt chẽ cơ chế hoạt động theo tính quy
luât cả khách quan, cả chủ quan và cả hoạt động quản lí của chính bản thân giáo
viên và học sinh. Trong nhà trường giáo viên và học sinh không những là khách thể
mà còn là chủ thể quản lí. Với tư cách là khách thể quản lí, giáo viên và học sinh là
đối tượng tác động của chủ thể quản lí là hiệu trưởng, phó hiê ̣u trưởng. Với tư cách

là chủ thể quản lí, giáo viên và học sinh là người tham gia chủ động, tích cực vào
hoạt động quản lí và biến tồn bộ hệ thống thành hệ tự quản.

14


×