Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý học sinh sinh viên của phòng công tác học sinh sinh viên ở trường cao đẳng nghề công nghệ và nông lâm đông bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ THU NGỌC

QUẢN LÝ HỌC SINH - SINH VIÊN
CỦA PHÒNG CÔNG TÁC HỌC SINH - SINH VIÊN Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN L Í GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

HÀ NỘI - 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRỊNH THỊ THU NGỌC

QUẢN LÝ HỌC SINH - SINH VIÊN
CỦA PHÒNG CÔNG TÁC HỌC SINH - SINH VIÊN Ở TRƢỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Lƣu Xuân Mới

HÀ NỘI - 2009


LỜI CẢM ƠN
Hồn thành khố học và luận văn này, với tình cảm chân thành tơi xin
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Đại học quốc gia Hà nội, Trường đại học Giáo
dục, Khoa sau đại học,…đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong thời
gian học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Xin trân trọng biết ơn các thầy giáo, cô giáo đã tham gia giảng dạy,
hướng dẫn giúp đỡ lớp cao học khoá 7 chuyên ngành "quản lí giáo dục".
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban giám
hiệu, các Phòng, Khoa và cán bộ, nhân viên giáo viên trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc đã tạo điều kiện về thời gian và giúp đỡ
tôi trong suốt q trình học tập cũng như nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó giáo sư, tiến sĩ Lưu
Xuân Mới đã tận tình, chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp và giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn đúng thời hạn.
Hồn thành khố học ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
ủng hộ, giúp đỡ rất nhiệt tình của các đồng nghiệp, bạn bè và những người
thân trong gia đình. Tơi sẽ ln ghi nhớ với tất cả sự quý trọng về những tình
cảm và sự giúp đỡ tốt đẹp đó.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng
luận văn của tơi khơng tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội 30 tháng 11 năm 2009
TÁC GIẢ

Trịnh Thị Thu Ngọc



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Chỉ đạo

CĐNCN & NL

Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hố

CSVC

Cơ sở vật chất

CTHSSV

Cơng tác học sinh - sinh viên

ĐN

Đảo nhiệm

HS - SV

Học sinh - sinh viên


GD & ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

KH

Kế hoạch

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KL

Kỉ luật

KNT

Khu nội trú

LĐTB&XH


Lao động Thương binh và Xã hội

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

QLHSSV

Quản lí học sinh - sinh viên.

SX

Sản xuất

TC

Tổ chức

TNCSHCM

Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

TT

Thơng tin



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................

1

2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................

3

3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................

3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................

4

5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................................

4

6. Giả thuyết khoa học ..........................................................................

4


7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................

4

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ..............................................

4

9. Cấu trúc luận văn ..............................................................................

9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
HỌC SINH - SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC ........

6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................

6

1.1.1. Trong nước .................................................................................

6

1.1.2. Ngồi nước .................................................................................

7


1.2. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý học sinh - sinh viên ...................

9

1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài ....................................

9

1.2.2. Chất lượng giáo dục ....................................................................

20

1.2.3. Công tác quản lý học sinh - sinh viên ..........................................

22

1.3. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý học sinh, sinh viên .......................

29

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH
- SINH VIÊN CỦA PHỊNG CƠNG TÁC HỌC SINH - SINH
VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ VÀ
NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC HIỆN NAY ..............................................

31

2.1. Vài nét về Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm
Đông Bắc .............................................................................................


31


2.1.1. Nhiệm vụ của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông
Lâm Đông Bắc ......................................................................................

31

2.1.2. Hệ thống tổ chức và các đơn vị trong trường. .............................

33

2.1.3. Quy định của Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm
Đông Bắc về công tác quản lý học sinh - sinh viên.....................................

38

2.2. Thực trạng quản lý học sinh - sinh viên ở Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc ............................................

40

2.2.1. Thực trạng học sinh - sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc. .....................................................

40

2.2.2. Thực trạng công tác quản lý học sinh - sinh viên ở Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc .............................


45

2.2.3. Thực trạng quản lý học sinh - sinh viên của phịng cơng tác
học sinh - sinh viên. ..............................................................................

51

2.2.4. Nhận xét về thực trạng công tác quản lý học sinh - sinh viên ở
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc .......................

52

Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HỌC SINH SINH VIÊN Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ
VÀ NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC ...........................................................

55

3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp. .......................................

55

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ..............................................

55

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...............................................

55

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................


56

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ trong việc thực hiện................

56

3.2. Một số biện pháp quản lý học sinh - sinh viên ở Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc ....................................

56

3.2.1. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
cho học sinh - sinh viên ........................................................................

56


3.2.2. Tổ chức tốt công tác quản lý học sinh - sinh viên nội trú. ..................

62

3.2.3. Tổ chức tốt công tác quản lý học sinh - sinh viên ngoại trú ...............

64

3.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý HS – SV .................

67


3.2.5 Tiến hành tốt công tác thi đua khen thưởng cho HS - SV và
các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác quản lý HS - SV ........................

70

3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .........................................................................................

72

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................

76

1. Kết luận ............................................................................................

76

2. Khuyến nghị .....................................................................................

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................

79

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ logic của khái niệm quản lí ........................................... 11
Sơ đồ 1.2: Các chức năng cơ bản của quản lí .............................................. 12
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của nhà trường .............................................. 34
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả học tập của HS – SV .................................. 41
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả rèn luyện của HS – SV ............................... 41
Bảng 2.3: Tổng hợp HS - SV đảo nhiệm - kỉ luật .................................... 42
Bảng 2.4: Tổng hợp HS - SV đạt danh hiệu học sinh giỏi nghề ............. 42
Bảng 3.1: Thống kê ý kiến về mức độ cần thiết của các biện pháp .......... 73
Bảng 3.2: Thống kê ý kiến về tính khả thi của các biện pháp ................... 74


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tất cả các quốc gia, từ những nước phát triển đến những nước đang
phát triển và kém phát triển đều nhận thức được vai trị và vị trí hàng đầu
của giáo dục, đều phải đổi mới giáo dục một cách năng động hơn, hiệu quả
trực tiếp hơn những nhu cầu của sự hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định rõ phát triển giáo
dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hố - hiện đại hố, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người, yếu tố phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Thủ tướng chính phủ cũng đã phê chuẩn chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2001- 2010, theo đó thì mục tiêu của giáo dục đại học là: đáp
ứng nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thời kì
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác
bình đẳng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường năng lực
thích ứng với việc làm trong xã hội, năng lực tự tạo việc làm cho mình và
cho những người khác.
Nước ta đang trong quá trình đổi mới để tiếp cận nền kinh tế tiên tiến
của thế giới, phù hợp với yêu cầu phát triển của Việt Nam. Các ngành nghề

cần sử dụng đội ngũ lao động là những cơng nhân, kĩ thuật viên có trình độ
bậc cao, những chuyên gia, trí thức trẻ đáp ứng yêu cầu của thời đại. Đó
chính là thời cơ cho Ngành Giáo dục Việt Nam tham gia vào việc đào tạo
nhân lực cho khu vực và thế giới, đồng thời cũng là thời cơ cho sinh viên
Việt Nam rèn luyện, học tập nâng cao kiến thức, kỹ năng để hội nhập
Thực hiện nghị quyết của Đảng, chỉ thị của Bộ GD&ĐT nhằm tạo ra
những con người có học vấn cao để hội nhập với thế giới địi hỏi ngành
giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng phải đào tạo được nguồn

1


nhân lực có chất lượng cả về tri thức khoa học và khả năng vận dụng
những tri thức đó vào cuộc sống, đồng thời phải có tính sáng tạo, tự chủ
trong học tập để trau dồi kiến thức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu xây dựng,
bảo vệ Tổ quốc.
Nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của nhà
trường, đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển bền vững.
Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc nằm
trong hệ thống các trường dạy nghề thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam, là một cơ sở đào tạo nghề và nghiên cứu các loại hình
đào tạo liên thông, liên kết, đào tạo tại chỗ nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
đa dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực của nhân lực kỹ thuật, lao động
cho đất nước.
Trong những năm qua Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông
Lâm Đông Bắc luôn chú trọng đến công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo. Tuy chất lượng đào tạo ngày càng được nâng lên nhưng phải
nói rằng chất lượng đó chưa thực sự đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của
xã hội nói chung và của khu vực Đơng Bắc nói riêng.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đường lối, chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, mục tiêu, nội dung, chương
trình, hình thức, phương pháp, phương tiện dạy học, giáo viên, học sinh và
bao trùm lên toàn bộ là yếu tố quản lý giáo dục, trong đó cơng tác quản lý
HS - SV giữ vai trò quan trọng. Quản lý học sinh - sinh viên là một trong
những mục tiêu trọng tâm của nhà trường. Quản lý tốt HS - SV nhằm góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện,
có đạo đức, có lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tri thức, sức khoẻ
thẩm mỹ, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, năng lực công dân cho HS - SV để đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phục vụ công cuộc công nghiệp

2


hoá, hiện đại hoá đất nước. Đồng thời đưa ra được nhũng định hướng, nội
dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với Nhà trường, tạo điều kiện cho HS - SV
xác định được phương hướng rèn luyện, phấn đấu.
Công tác quản lý HS - SV ở trường Cao đẳng nghề Cơng nghệ và
Nơng Lâm Đơng Bắc hiện nay chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu mà
chỉ dừng ở mức độ điều tra thực trạng và nguyên nhân thực trạng. Chính
điều đó đã thúc đẩy chúng tơi lựa chọn và nghiên cứu đề tài: "Quản lý học
sinh - sinh viên của phịng Cơng tác học sinh - sinh viên ở Trường Cao
đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc” với hi vọng tìm được
những biện pháp quản lý HS - SV có hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo
dục của nhà trường và góp phần xây dựng Trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông Lâm Đông Bắc ngày càng phát triển.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý HS - SV nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu ở trên, cần phải giải quyết
03 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý học sinh - sinh
viên ở các trường cao đẳng, đại học.
- Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý HS - SV ở Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông Lâm Đơng Bắc hiện nay, tìm ra mặt mạnh, mặt
hạn chế, xác định nguyên nhân của những mặt mạnh, mặt hạn chế về công
tác QLHSSV.
- Đề xuất một số biện pháp QLHSSV ở Trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông Lâm Đơng Bắc phù hợp và có tính khả thi.

3


4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể: Công tác quản lý học sinh - sinh viên ở Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý học sinh - sinh viên
có hiệu quả của phịng cơng tác HS - SV ở Trường Cao đẳng nghề Công
nghệ và Nông Lâm Đông Bắc
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
QLHSSV của phịng cơng tác học sinh - sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý học sinh - sinh viên trong những năm gần đây có
nhiều tiến triển. Tuy nhiên vẫn cịn một số mặt hạn chế. Nếu áp dụng một
cách đồng bộ các biện pháp quản lý HS - SV do tác giả đề xuất thì sẽ nâng
cao được chất lượng hiệu quả của công tác QLHSSV ở Trường Cao đẳng
nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu cơ sở lý luận về công
tác QLHSSV, nghiên cứu các văn bản nghị quyết và các tài liệu có liên
quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra, chuyên gia,
tổng kết kinh nghiệm, khảo nghiệm.
- Phương pháp bổ trợ: thống kê toán học
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận: làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý học sinh - sinh viên
ở trường cao đẳng, đại học

4


- Về thực tiễn: các biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn
phổ biến cho các trường cao đẳng, đại học có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý học sinh - sinh viên
trường cao đẳng, đại học.
Chương 2. Thực trạng công tác QLHSSV của Phịng Cơng tác Học
sinh - Sinh viên ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông
Bắc hiện nay.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý học sinh - sinh viên ở Trường
Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc.

5



CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ
HỌC SINH - SINH VIÊN TRƢỜNG CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trong nước
Thực tế cho thấy hoạt động quản lý đã mang lại những lợi ích to lớn
trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống và làm cho xã hội ngày càng phát triển.
Đã từ lâu các nhà khoa học với nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý với
các cách tiếp cận khác nhau góp phần làm cho khoa học QL ngày càng
hoàn thiện. Ở Việt Nam, tư tưởng quản lý cũng đã xuất hiện từ lâu. Các tư
tưởng quản lý thay đổi theo từng thời kì. Thời tiền Lê tư tưởng QL hướng
vào pháp trị, thời nhà Lý hướng vào đức trị , thời hậu Lê hướng vào đức trị
và pháp trị…đặc biệt sau ngày miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước
thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt
Nam cũng đã đưa ra và hoàn chỉnh một số văn bản về giáo dục như: Luật giáo
dục 1998, Luật giáo dục 2005, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010…
nhằm đưa ra những đường lối, phương hướng chỉ đạo, QL về giáo dục và phát
triển giáo dục. Trong đó đặc biệt có các chương, điều có nội dung liên quan
đến QL giáo dục nước ta trong thời kì CNH - HĐH và hội nhập quốc tế.
Vận dụng những thành tựu về khoa học QL nói chung, khoa học
QLGD cũng đã đạt được những thành tựu nhất định đáng khích lệ. Hiện
nay ở Việt Nam có nhiều nhà khoa học, giảng viên của các học viện, các
trường và khoa QL đã có các cơng trình nghiên cứu được viết dưới dạng
giáo trình, sách tham khảo, tài liệu phổ biến kinh nghiệm quản lý. Các cơng
trình nghiên cứu, giáo trình, bài giảng của một số tác giả về QL như: Đặng
Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Quốc Chí, Đặng Bá
Lãm, Lưu Xuân Mới, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Cảnh
Toàn, Trần Kiều …các tác giả đã nêu lên một số vấn đề lý luận về QLGD,

6



kinh nghiệm QLGD từ thực tiễn GD Việt Nam và quốc tế, đặc biệt là đổi
mới giáo dục nước ta trong những năm đầu thế kỉ XXI.
Gần đây cũng có một số học viên cao học - chuyên ngành QLGD đã
nỗ lực và tâm huyết nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động QLGD
nói chung và hoạt động QLHSSV nói riêng như: tác giả Mai Anh Thư với
đề tài "Biện pháp quản lý sinh viên ngoài giờ lên lớp ở trường Cao đẳng sư
phạm Hà Nam"- Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục, năm 2007; tác giả
Đinh Thị Tuyết Mai với đề tài “Các biện pháp tăng cường QL đời sống
sinh viên nội trú Đại học Quốc gia Hà nội” Luận văn Thạc sĩ Khoa học
giáo dục, năm 2003; tác giả Hoàng Trọng Nghĩa với đề tài “Những biện
pháp tăng cường QL kí túc xá tại Trung tâm nội trú sinh viên Đại học quốc
gia Hà nội, 2005, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục; tác giả Ngô Thị
Thanh Vân, 2006 với đề tài “Các biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng
kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường Đại học Cơng
đồn, luận văn thạc sĩ Khoa học GD; tác giả Lương Tuấn Long với đề tài
“Biện pháp hoàn thiện công tác QL sinh viên tại viện Đại học Mở Hà nội”
2007, Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục…..
Đây là những cơng trình nghiên cứu góp phần làm giàu tri thức
chuyên ngành QL nói chung, QLHSSV nói riêng, đồng thời những nghiên
cứu này đã và đang góp phần vận dụng những hiểu biết về QL, QLGD vào
công tác QLHSSV trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT theo yêu cầu phát
triển và hội nhập của nước ta.
1.1.2. Ngoài nước
Từ phương Đơng cho đến phương Tây đều có những cơng trình
nghiên cứu về QL. Ví như ở phương Đơng có Khổng Tử, Mạnh Tử, Hàn
Phi Tử, ở phương Tây có Xơ - crat, Platon,…Theo Khổng tử (551 - 479
TCN) thì "học nhi ưu tắc sĩ" tức là học giỏi làm quan, nhưng việc học của

ông là để ứng dụng, mà ứng dụng ở đây chủ yếu là QL đất nước, quốc gia,

7


điều này thể hiện rõ ở tư tưởng "chính sự" của ơng. Platon (427 - 347 TCN)
thì cho rằng muốn cai trị nước thì phải biết đồn kết dân lại, phải vì dân.
Ơng cho rằng người đứng đầu một đất nước cần phải ham hiểu biết, thành
thật, tự chủ, biết điều độ, ít tham vọng về vật chất và đặc biệt cần phải
được giáo dục, đào tạo một cách kỹ lưỡng.
Kôn-đa-cốp, nhà lý luận và hoạt động thực tiễn xuất sắc của Liên Xô
(cũ) đã dày công nghiên cứu những vấn đề QLGD và đã đúc kết trong cuốn
sách mang tựa đề “Những cơ sở lý luận của quản lý trường học” (1983).
Năm 1987, Viện quản lý và Kinh tế giáo dục thuộc Viện hàn lâm sư phạm
(Liên xô cũ) đã tổng kết những thành tựu nghiên cứu về QL trường học
trong nhiều năm trong cuốn “Những cơ sở của QL nội bộ trường học”. Tại
các nước phương tây, Năm 1968, các tác giả Jacob W.getzels, Jame M.
Lipham, Roald F.Campbell đã cho ra đời cuốn “QLGD như một quá trình
xã hội: Lý thuyết, nghiên cứu, thực tiễn”. UNESCO trong suốt chiều dài
lịch sử tồn tại của mình đã tập hợp nhiều học giả trên thế giới để nghiên
cứu những vấn đề QLGD trên quy mơ tồn cầu cũng như trong phạm vi
khu vực hoặc quốc gia. Trong serie sách về kế hoạch hoá giáo dục, từ năm
1964 đã xuất hiện tuyển tập “Những khía cạnh kinh tế và xã hội của kế
hoạch hoá giáo dục”. Đầu những năm 90, UNESCO PROAP đã xuất bản
cuốn sách có tính cẩm nang về kĩ năng QLGD mang tựa đề “Kế hoạch hoá
và QLGD vi mô”.
Trong những năm gần đây, sách báo về QLGD đã xuất hiện rất
nhiều, điển hình là các cơng trình “Nghề hiệu trưởng - một triển vọng thực
tiễn được phản ánh” của Thomas I. Seriovanni (1991); “Hành vi tổ chức
trong giáo dục” của Robert J. Owens (1995); “Quản lý giáo dục- Lý thuyết

nghiên cứu và thực tiễn” của Wayne K. Hoy, Cecil G. Miskel (1996) [23,3]
Trong tất cả những công trình quản lý ấy có những cơng trình nói
đến quản lý người học, người dạy, cơ sở vật chất…

8


1.2. Cơ sở lý luận về công tác quản lý học sinh - sinh viên
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1.1. Quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa
con người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người
với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện
theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình phát
triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều
hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử. [20,5]
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra
trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Thuật ngữ "quản lý" gồm hai q trình tích hợp vào nhau: q trình
"quản" tức là sự coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình "lý"
gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ thống vào trạng thái "phát triển".
Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc "quản" thì tổ chức dễ bị trì trệ, tuy
nhiên nếu chỉ quan tâm đến việc "lý" mà không đặt nền tảng của sự ổn định
thì việc phát triển của tổ chức sẽ khơng bền vững. Trong "quản" phải có
"lý' trong "lý" phải có "quản" để động thái của hệ ln ở thế cân bằng
động. Hệ vận động phù hợp, thích ứng có hiệu quả trong mối tương tác
giữa các nhân tố bên trong (nội lực) với các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)
Thuật ngữ "quản lý" cũng có thể quan niệm như là hoạt động nhằm
cho hệ thống vận động theo mục đích đề ra và tiến tới trạng thái chất lượng

mới.
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp
cận hoạt động ở các góc độ khác nhau:
- Có người cho quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự
hồn thành cơng việc qua những nỗ lực của người khác.

9


- Có tác giả lại cho quản lý là hoạt động phối hợp có hiệu quả hoạt
động của những người cộng sự khác cùng chung một tổ chức.
- Cũng có tác giả cho QL là hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm.
- Theo tác giả Đỗ Hồng Tồn, QL được hiểu như sau: "Quản lý là
sự tác động có tổ chức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được
mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường" [33,7]
- Tác giả Trần Kiểm định nghĩa: "Quản lý là những tác động có mục
đích, có kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) đến đối tượng bị
quản lý (khách thể quản lý) trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt
tới mục tiêu nhất định" [20,7]
Một cách tổng quát nhất có thể xem quản lý là một q trình tác
động có tổ chức, có hướng đích gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên đối
tượng QL nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của mơi trường
Theo định nghĩa trên thì QL bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đã dặt ra cho các đối tượng và chủ
thể, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hiện việc tác động. Chủ thể có thể là một người,
nhiều người, cịn đối tượng có thể là con người (có thể một hoặc nhiều người)
hoặc giới vơ sinh (máy móc, thiết bị, đất đai, hầm mỏ…) hoặc giới sinh vật

(vật nuôi, cây trồng).

10


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ logic của khái niệm quản lý.

Chủ thể
quản lý
Mục tiêu

Môi
tr-ờng

Đối t-ợng
quản lý
;

Hot ng qun lý c tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội: hoạt động quản lý là những động tác có tính hướng đích: hoạt động
quản lý là những tác động phối hợp của các cá nhân nhằm thực hiện mục
tiêu của tổ chức. quản lý gồm có 4 chức năng cơ bản:
+ Lập kế hoạch (gồm dự báo, vạch mục tiêu): là soạn thảo và thông
qua được những quyết định về chủ trương quản lý quan trọng Trên cơ sở
những yêu cầu cơ bản kết hợp với thực tiễn của cơ sở để đưa ra những
phương hướng, kế hoạch cho sát hợp và có tính khả thi cao.
+ Tổ chức (tổ chức công việc, sắp xếp con người): thực hiện các
quyết định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc của đối tượng quản lý,
tạo dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, tuyển lựa, sắp xếp bồi dưỡng cán bộ,
làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính hiệu quả về mặt tổ chức.

+ Chỉ đạo (tác động đến con người bằng các quyết định để con người
hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc khuyến
khích động viên): chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng
tích cực hăng hái, chủ động theo sự phân công và KH đã định.

11


+ Kiểm tra (kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp thời
điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt mục tiêu đã xác định): là chức năng liên
quan đến mọi cấp QL để đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực
hiện việc xem xét tình hình thực hiện cơng việc đối chiếu với u cầu để có
cơ sở đánh giá đúng đắn
Thơng tin là công cụ không thể thiếu trong hoạt động quản lý, cần thiết
cho tất cả các chức năng QL. Khơng có thông tin không thể tiến hành quản lý
và điều khiển bất kì hệ thống nào. Do vậy có thể coi thông tin là chức năng
đặc biệt cùng với bốn chức năng đã nêu trên. Trong đó thơng tin là chức năng
trung tâm. Mỗi chức năng có vị trí, vai trị riêng, song nó ln quan hệ khăng
khít, tác động qua lại lẫn nhau và tạo thành chu trình QL.
Có thể biểu diễn chu trình quản lý thơng qua các chức năng cơ bản của QL
bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Các chức năng cơ bản của quản lý
KÕ ho¹ch

KiĨm tra

TTQL

Tỉ chức


Chỉ đạo
1.2.1.2. Qun lý giỏo dc.
Xột v mt lch s của khoa học thì khoa học quản lý giáo dục ra đời
sau khoa học quản lý kinh tế. Cho nên trong các nước tư bản chủ nghĩa
người ta thường vận dụng lý luận quản lý xí nghiệp vào quản lý giáo dục
(trường học và cơ sở giáo dục) như quản lý một loại xí nghiệp đặc biệt.

12


Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: "QLGD theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng trong xã hội nhằm thúc đẩy
mảng công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [4,4]
QLGD là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó đã xuất
hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận khác
nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
Theo M.I.Kônđacôp: "QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có
ý thức và có mục đích của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các
khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực và tâm lý
trẻ em" [16,110]
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
"QLGD là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [11,10]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "QLGD là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ
vận hành đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng , thực hiện các tính chất

của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất [22,22]
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành,
Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã
hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế hệ sau có
trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo
dục và bản thân con người phát triển khơng ngừng. Để đạt được mục đích

13


đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu
trên. [20,35]
Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nền/ hệ thống giáo dục)
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục. [20,36]
Đối với cấp vi mô (quản lý một nhà trường/ trường học)
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể HS - SV, cha mẹ HS - SV và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [20,38]
Nói một cách tổng quát: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống
giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo dục, nhằm
mục tiêu tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách người được giáo dục,
đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý giáo dục có những đặc trưng
- Đối tượng của quản lý giáo dục là: hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống quản lý giáo dục, các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dưới,
tập thể và cá nhân giáo viên và học sinh. [20,49]

14


- Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên
quản lý giáo dục phải ngăn ngừa sự dập khn, máy móc trong việc tạo ra
sản phẩm cũng như không được phép tạo ra phế phẩm.
- Quản lý giáo dục chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm sư phạm so
với lao động xã hội nói chung.
- Quản lý giáo dục địi hỏi những u cầu cao về tính tồn diện, tính
thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển…
- Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, quản lý giáo dục phải quán
triệt quan điểm quần chúng. [35,7]
Quản lý giáo dục cũng có những chức năng cơ bản của quản lý nói
chung đó là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra cùng với các hoạt động
chung là thông tin và quyết định.
Thông tin quản lý giáo dục vô cùng quan trọng, nó được coi là „mạch
máu” của quản lý giáo dục. [35,8]
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế xã hội, là một tổ chức chuyên biệt trong xã
hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và

phát triển của xã hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. [9,3]
Mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển và
thời đại. Giáo dục nhà trường, bằng kiến thức và phương pháp khoa học,
bằng tổ chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn làm cho nhân cách HS
- SV được hình thành, tạo nên bộ mặt tâm lí cá nhân phù hợp với tiêu
chuẩn, giá trị xã hội và thời đại.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kì phát triển của đất nước [35,7]
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt,
liên quan đến hoạt động GD&ĐT trong phạm vi một nhà trường.

15


Các lĩnh vực quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
- Quản lý hoạt động giáo dục và dạy học (quản lý quá trình đào tạo)
- Quản lý các hoạt động mang tính điều kiện cho q trình đào tạo:
việc thực hiện các chế định: bộ máy tổ chức và nhân lực; tài lực và vật lực;
môi trường tự nhiên và xã hội; thơng tin. [9,28]
1.2.1.4. Quản lý q trình đào tạo
- Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo
viên và HS - SV nhằm phát triển trí tuệ và nhân cách của HS - SV do nhà
trường tổ chức, chỉ đạo và thực hiện.
- Bản chất của quá trình đào tạo là quá trình giáo dục - dạy học, là bộ
phận chủ yếu trong tồn bộ cơng tác quản lý của nhà trường. Theo tác giả
Hà Thế Ngữ: "Q trình đào tạo cịn được gọi là quá trình giáo dục hoặc
quá trình sư phạm. Gọi như vậy để nhấn mạnh đến đặc trưng của quá
trình, bởi việc nhà sư phạm tổ chức và điều khiển quá trình trên cơ sở khoa

học giáo dục". [30,30]
- Quá trình đào tạo mang đặc trưng của một quá trình xã hội, là quá
trình đào tạo cơ bản nhất để hình thành, phát triển, hồn thiện nhân cách
con người.
- Đối tượng của quản lý đào tạo chính là nhân cách người học. Do đó
mục đích, nội dung, phương tiện và hình thức đào tạo phải phù hợp với đặc
điểm tâm lí của người học trong hồn cảnh cụ thể.
- Nhiệm vụ cơ bản của quá trình đào tạo là cung cấp kiến thức, rèn
luyện kĩ năng, hình thành ý thức, thái độ cho người học.
- Quá trình đào tạo bao gồm quá trình dạy học và quá trình giáo dục
(theo nghĩa hẹp) là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động
của một nhà trường. Do đó, quản lý q trình đào tạo là bộ phận chủ yếu
nhất trong tồn bộ cơng tác quản lý nhà trường. [35,11]

16


- Quản lý quá trình đào tạo là QL một hệ thống bao gồm các yếu tố:
Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, người dạy, người học,
cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ cho người dạy, người học, mối quan hệ và
kết quả.
- Đối tượng của QL quá trình đào tạo bao gồm hoạt động của giáo
viên, HS - SV và các tổ chức sư phạm của nhà trường trong việc thực hiện
mục tiêu, kế hoạch và nội dung chương trình đào tạo của nhà trường.
Nội dung quản lý quá trình đào tạo của nhà trường
+ Quản lý thực thi chế định GD&ĐT trong hoạt động dạy học.
+ Quản lý hoạt động của bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học (cán bộ
quản lý giáo dục, người dạy, người học)
+ Quản lý việc huy động các nguồn tài lực và vật lực dạy học.
+ Quản lý môi trường dạy học.

+ Quản lý hệ thống thông tin dạy học
Cụ thể là.
+ Quản lý thực hiện mục tiêu.
+ Quản lý thực hiện nội dung chương trình.
+ Quản lý khâu đổi mới phương pháp dạy học.
+ Quản lý nề nếp dạy học. [9,17]
- Nguyên tắc QL quá trình đào tạo là những qui định của nhà nước
mang tính pháp lệnh, là cơ sở tiến hành và chỉ đạo mọi hoạt động QL đào
tạo trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Những nguyên tắc bao gồm:
+ Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng: đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu
của quá trình QL đào tạo. Nguyên tắc này đòi hỏi việc QL phải quán triệt
những quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và
Nhà nước.

17


×