Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Khảo sát sự tương quan giữa hàm lượng sắc tố chlorophyll và hợp chất thứ cấp saponin tổng số trong mô tế bào in vitro sâm ngọc linh panax vietnamensis ha et grushv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 5 trang )

Phân bổ theo giới và íứa tuổi bệnh nhân như sau: số
bệnh nhân nam cao gấp 2,7 ỉần số bệnh nhân nữ; tuổi
của bệnh nhân tập ỉrung chủ yếu ở nhóm tuổi trên 40,
số bệnh nhân dưới 20 tuổi chiếm tỷ íệ rất tháp
(1,61%). Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 12 tuổi và lớn tuổi
nhất là 93 tuổi.
Tỷ lệ phát hiện M ỊB(+) trong 436 mẫu đờm là
94/436 (21,56%) cao gấp hái lần ty lệ phát hiện AFB(+)
là 47/436 (10,77%). Theo bác cáo nghiên cứu tại đại
học ChengMai, Thái Lan, độ nhạy và độ đặc hiệu của
kỹ thuật Xpert tương ứng là 95,3% và 86,4%; của kỹ
thuật nhuộm Ziehi Neeisen tương ứng ià 60,5% và
98,5% [7]. Để tính độ nhạy và độ đặc hiệu, cần cố một
kỹ íhuật thứ ba là ni cấy vi khuẩn, tiêu chuẩn vàng
để chẩn đốn vi khuẩn lao trong bệnh phầm của bệnh
nhân. Tuy nhiên việc sử dụng kỹ thuật này trong xét
nghiệm lâm sàng có giới hạn là thời gỉan lâu, yêu cầu
chặt chẽ về an toàn sinh học và giá thành cao. Trong
nghiên cứu này chúng tôi không tiến hành nuôi cấy vi
khuẩn lao.
Về tính kháng rifampicin: Gene rpoB là 1 đoạn
ADN có kích thước 3519 bp, nằm trên nhiễm sắc thể
của vi khuẩn lao và chịu trách nhiệm mã hoá tiểu đơn
vị p của enzyme ARN-polymerase. RIF gắn vào tiểu
đơn vị p và ức chế q trình phiên mã tạo ARN íhơng
tin cùa vi khuần iao [5,6,9]. Đột biến trong vùng lõi của
gen rpoB sẽ ức chế sự gắn RIF. Đột biến thường xảy
ra ở vị trí 526 và 531, ít hơn ở các vị trí 511, 516,
518, 522 j 8]. Có khoảng 96,1% các chùng kháng RỈF
có đột biển trên gen nàv [4J. Những chủng vi khuẩn
íao kháng rifampicin đống thời cũng kháng nhiều


kháng sinh chống lao khác do kháng rifampicin
thường xảy ra sau một đột biển kháng thuốc khác
ban đầu như isoniazid. Trong 94 mẫu đờm MTB(+)
có 10 mẫu cho kết quả phát hiện vi khuẩn lao có đột
biến kháng rifampicin, và một điều đáng lưu ý là 8/10
mẫu được gửi từ Bệnh viện Lao và bệnh phổi Hải
phòng. Việc phát hiện đột biển tại vùng lõi của gen
rpoB có ý nghĩa cho sự lựa chọn kháng sinh điều trị
cho các bệnh nhân kháng đa thuốc.
KẾT LUẬN
Với 436 mẫu bệnh phẩm đờm, kỹ thuật GeneXpert
MTB/RIF phát hiện MTB(+) íà 94/436 (21,56%), nhuộm

Ziehl Neelsen phát hiện AFB(+) là 47/436 (10,77%).
v ề tính kháng RiF: có 10,64% số mẫu có MTB(+)
được phát hiện kháng RIF; 85,11% số mẫu có MTB(+)
được bảo cáo nhạy cảm với RIF; 4,26% số mẫu có
MTB(+) được báo cáo là khơng xác định được tính
kháng RIF.Trong 10 mẫu kháng rifampicin, vùng gen
đột biến được phốt hiện bởi các probe E (6/10), probe
B (3/10) và probe D (1/10).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn quy trinh thực hành chuẩn xét nghiệm
vi khuẩn lao (2012). Bộ Y tế, Chương trinh chống lao
quốc gia.
2. Global Tuberculosis Report 2015, WHO, France,
/>241565059_eng.pdf
_
3. GeneXperi DX system (2008), Operation Manual,
Software version 2.1, Cepheid.

4. GeneXpert MTB/RÍF(2009), Two hour detection of
MTB and resistance to rifampicin, Cepheid.
5. Boehme cc et al (2011), Feasibility, diagnosis
accuracy and effectiveness of decentralized use of the
Xpert MTB/RIF test for diagonis of tuberculosis and
multidrug resistance: a multicenter implementation study.
Lancet, 377:1495-05.
_ .
.
6. loannidis p,et al (2011), Cepheid GeneXpert
MTB/RIF assay for Mycobacterium tuberculosis
detection and rifampicin resistance identification in
patients with substantia! clinical indications of
tuberculosis and smear-negative microscopy results. J
Clin Microbiol, 49(8): 3068-70.
7. Konokwan et al (2015), Comparison of Xpert
MTB/RIF assay and the conventional sputum
microscopy in detecting Mycobacterium tuberculosis in
Northern Thailand, Tuberculosis Research and
treatment, volume 2015.
8. Mboowa et al (2014), Rifampicin resistance
mutation on the 81 bp RRDR of rpoB gene in
Mycobacterium tuberculosis clinical isolated using Xpert
MTB/RIF in Kampala, Uganda: a retrospective study,
BMC infectious Diseases, 14:481.
9. TelentiA, Imboden.p., p..Marches, F.,Lowrie, D.,
Cole.S-, Colston, M.J.Matter, L.,Schopfer, K., Bodmer, T.
(1993), “Detection of rifampicin-resistance mutations in
Mycobacterium tuberculosis”, Lancet 341, pp.647'650.


KHÀO SÁT Sự TƯƠNG QUAN GIỮA HÀM LƯỢNG SẮC TÓ
CHLOROPHYLL VÀ HƠP CHÁT THỨ CÁP SAPONIN TỎNG SỐ
TRONG MÔ TỀ BÀO IN VITRO SÂM NGỌC LINH
(Panax vietnamensis Ha et Grushv)
Mai Hương Trà (Bộ môn Sinh - Khoa Dược, Đại học Lạc Hồng)
Đô Đăng Giáp (Viện Sinh học nhiệt đới, Tp. HCM)
TÓM TẤT
Sâm Ngọc Linh, cây thần dược, đã sớm cạn kiệt và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng do bị săn lùng ráo riết.
Để bào tồn và phát triển loài cây quý này cần phài quan tâm nghiên cứu giúp nắng cao chắt lượng nguồn nguyên
liệu. Trong nghiên cứu này, chúng tồi khảo sát các điều kiện thích hợp nhất cho việc tăng sinh và tổng hợp chất
thứ cắp ở mô sẹo sãm Ngọc Linh, đổng thời tìm ra được sự tương quân giữa hàm lữợng sắc tố chlorophyll và hợp
chất thứ cấp saponin ở mô sẹo trong giai đoạn phát sinh hỉnh thái. Nấng độ đường sucrose thích hợp nhất bỗ

492


sung vào mơi trường cho q trình tăng sinh mơ sẹo là 50 g/l. Ánh sáng của đèn LED vàng giúp cho mô sẹo sâm
Ngọc Linh tăng trường tốt nhất và tổng hợp saponin cao nhất. Mô sẹo ờ giai đoạn phốt sinh hình thái cho thấy khi
chlorophyll tăng thì kéo theo saponin tăng, và ngược lại. Mô sẹo nuôi cấy trong điều kiện chiếu sang mang lại
hàm lượng saponin cao hơn so với trong toi.
Từkhố: Mơ sẹo; sucrose; saponin; chlorophyll; Panax vietnamensis Ha et Grush.
SUMMARY
Ngoe Linh ginseng, panacea tree, has been exhausted and on the verge o f extinction due to hunting
aggressively. To preserve and develop this precious species must study to help improve the quality o f material
sources. In this study, we surveyed most suitable conditions for the proliferation and synthesis o f secondary
metabolites in Ngoe Linh ginseng callus, as well as found the correlation between the concentration o f chlorophyll
pigments and saponin (secondary metabolite) in morphogenesis stage. The most suitable concentration of
sucrose for callus proliferation is 50 g/l. Yellow LED light helps Ngoc Linh ginseng callus grow best and highest
saponin synthesis. Besides, the callus morphology showed that the amount o f chlorophyll increases leading to the
increase o f saponin and vice versa. Callus in lighting conditions produces saponin higher than in the dark.

Keywords: Callus; sucrose; saponin; chlorophyll; Panax vietnamensis Ha et Grushv.
GIỚI THIỆU
Việt Nam là một quốc gia có nguồn cây thuốc dồi
dào và ỉruyền thống sử dụng dược liệu có nguồn gốc
iừ iâu đời. Trong so đó, sâm Ngọc Linh là một lồi cây
dược liệu đang được quan tâm và nghiên cứu bời vì
tính thần dược của nó. Sâm Ngọc Linh có nhiều cơng
dụng: chống stress vật lý, chống stress tâm lý và trầm
càm, kích thích hệ miễn dịch, chống oxi hóa, lão hóa,
phịng chổng ung íhư...
Ginsenosides (saponin) được đánh giá nhưng một
thành phần quan trọng tronq rễ nhân sâm. Ngồi ra,
nhân sâm cịn chứa rất nhiều thành phần khác như:
chất chống oxi hóa, peptide, polysaccharide, acid béo
và vitamin. Những kếỉ quả nghiên cứu, phân lập thành
phần hóa học mới nhất được cơng bố cịn kéo dài
danh sách saponin của sâm Ngọc Linh íên tổng cộng
52 loại. Như vậy, sâm Việt Nam là một trong những
loại sâm có hàm ỉượng saponin nhiều nhất trên the
giới [6Ị. Vì là dược liệu quý nên sâm Ngọc Linh đã bị
khai thác q mức, dường như khơng cịn thấy trong
ỉự nhiên. Trước thực tế nhân giống sâm Ngọc Linh
gặp nhiều khó khăn, nhằm góp phan giải quyết một
phần nhỏ về nguồn nguyên liệu đang khan hiếm, làm
thế nào để năng cao được hàm lượng saponin tích tụ
trong mơ sẹo sâm Ngọc Linh ni cấy in viíro; tiếp nổi
một số nghiên cứu trước đây về những ứng dụng
thành công hệ thống phát sáng LED trong điều kiện in
vitro, chúng tôi đã nghiên cứu được những điều kiện
môi trường và ánh sang thích hợp nhất cho việc tăng

sinh, tổng hợp hợp chất thứ cấp saponin.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Vật liệu
1.1. Ngùồn mẫu in vitro
Mô sẹo in vitro của cây sâm Ngọc Linh được iấy từ
phịng thí nghiệm Cơng nghệ tế bào thực vật (Viện
Sinh học Nhỉẹt đới TP. Hồ Chí Minh).
1.2. Môi trường nuôi cấy
Môi trường MS [3] bổ sung 30 g/l đường sucrose; 8
g/i agar; 1 mg/l 2,4-D và 0,2 mg/l TDZ. Môi trường
được điều chỉnh pH từ 5,7-5,8; hầp khử trùng ơ 121°c
và 1 atm trong 20 phút.
1.3. Điều kiện nuôi cấy
Các binh mắu ổược nuôi cấy trong điều kiện độ ẩm
70-80%, và nhiệt độ 22±2°c, thời gian chiếu sáng
12 giờ/ngày.

2. Phương pháp
2.1. Khào sát anh hưởng của nồng độ đường
khác nhau lên sự phát triển của mô sẹo sâm Ngộc
Linh nuôi cấy in vitro
Các mẫu mô sẹo sâm Ngọc Linh có trọng íượng
0,2 g ni cấy trên mơi trường MS có bỗ sung 1 mg/í
2.4-D; 0,2 mg/l TDZ; 8 g/i agar. Sau đó, bổ sung thêm
vào mơi trường các nồng độ đường khác nhau: 30 g/í;
40 g/l; 50 g/l va 60 g/l. Cac bình nuoi cấy sau đó được
đặí dưới điều kiện anh sáng huỳnh quang. Các chỉ tiều
như trọng lượng tươi của mo sẹo sâm Ngọc Linh
được thu nhậri sau 6 tuần.
2.2. Khảo sát ảnh hường của ánh sáng iên sự

phát triền và tổng hợp saponin ở mô sẹo sầm
Ngọc Linh nuôi cấy in vitro
Các mẫu mô sẹo sâm Ngọc Linh có trọng lượng
0,2 g ni cấy trên mơi trường MS có bổ sũng 1 mg/i
2.4-D; 0,2 mg/l TDZ, 50 g/l sucrose, 8 g/l agar. Các
binh nuoi cấy sau đó được đặt dưới đieu kiẹn chiếu
sáng khác nhau: ánh sáng Huỳnh quang, ánh sáng
LED Xanh, ánh sáng LED Vàng và ánh sáng LED
Grow Light. Các chỉ tiêu như trọng lượng tươi, hàm
íượng saponin, hàm lượng chlorophyll được thu nhận
sau 6 tuần.
2.3. Bước đầu đánh giá khả năng tổng hợp
saponin tổng số của cây sâm Ngọc LĨnh nuôi cay
in vitro trong điều kiện sốc ánh sang
Các mẫu mô sẹo sâm Ngọc Linh có trọng lượng
0,2 g ni cấy trên mơi trường MS có bổ sungl mg/l
2.4-D; 0,2 mg/l TDZ, 50 g/l sucrose, 8 g/ỉ agar. Các
bình ni cáy sau đó được đặt dưới điều kiện ánh
sáng tốt nhất ở thí nghiêm 2 và ni cấy trong 6 tuần.
Sau 6 tuần nuôi cấy ta tiến hành đưa Ỷ2 số mẫu vào
điều kiện nuôi cấy không ánh sáng. Các chỉ tiêu như
trọng iượng tươi, hàm lượng saponin, hàm lượng
chlorophyll được thu nhận sau 7 tuần.
Định lượng saponin và chlorophyll trong mô sẹo
sâm Ngọc Linh sau 6 tuần nuôi cấy.,
*
Định lượng saponin
Cân 1 g mẫu mo sẹo sâm Ngọc Linh, chiết siêu âm
với MeOH trong 30 phút. Cơ đền cắn, hịa cắn với
nước cất. Dịch nước được lắc với diethyl ether cho

đến khi mất màu hoặc nhạt màu, loại diethyl ether.
Thêm n-BuOH vào dịch nước, lắc đến khi n-BuOH hấp
thụ saponin (trờ nên đục). Tách dịch n-BuOH rồi co

493


đến cắn thu được chế phẩm saponỉn. Hòa cắn vào
2 ml methanol, hút chính xác 100 ụ\ vào ống nghiệm,
cho tiếp 0,25 ml vanillin 8% trong cồn tuyệt đối và 2,5
ml H2S04 72%, thêm methanol cho đủ 5 ml, ủ trong
10 phút ờ 60°c, sau đó đặt ống nghiệm trong tủ iạnh ở
2-8 c trong 3 đến 4 phút rồi đo phổ hấp phụ ở bước
sóng 546 nm (lặp lại 3 lần).
Lượng saponin tơng đứợc tính theo cơng thức:
I i

x: Độ hấp thụ cùa mẫu (OD)

* Phương pháp đo chlorophyll [1]
Sau 6 tuan nuôi cấy, mỗi nghiệm thức lấy 10 mẫu.
Mỗi mẫu cân 0,2 g mô sẹo đã đữợc nuôi cấy vả cắt
nhuyễn. Cho từng mẫu vào ống nghiệm, sau đó cho
vào ống nghiệm 10 ml acetone 80%. Đậy kín ống
nghiệm, bọc giấy bạc xung quanh ống nghiệm, đặt vào
chỗ toi trong 3 ngày.
Sau 3 ngày, tiến hành đo mật độ quang từng ống
nghiệm của từng nghiệm thức ở 2 phổ hấp thu 645nm
và 663 nm bằng máy đo quang phổ.
Tổng chlorophyll = Chi a + Chỉ b (mg/g lá).


Hàm lượng chlorophyll a và b được tính theo cơng thức sau:
Chi a (ma / a lốì =
________((12,7 X Abs663) - (2,6 X Abs 645)) X 10ml Acetone 80%
' 9 9 '
mg A (trọng lượng mâu)
Chl b (mq / a lá) '
-

______ ((22,9 X Abs645H4,68 X Abs663)) x1 Qml Acetone 80%
mg A (trọng lượng mẫu)

Phân tích và xử lý số liệu: s ố iiệu thí nghiệm đươc
Với a, b, c, thể hiện sự khác biệt theo phương
phân tích thơ bằng Microsoft Office Excel và SPSS
pháp Duncan (1955) với độ tin cậy p s 0,05.
theo phương pháp Duncan [2] với mức độ tin cậy
Trong thí nghiệm này sự tăng sinh cua mơ sẹo sâm
pá0,05.
Ngọc Linh in vitro tốt nhất khi nuôi cấy trong mơi
KẾT LUẬN
trương MS có nồng độ đường sucrose 50 g/i với trọng
1.
Khảo sát ảnh hưởng của nòng độ đường lượng tươi của mo sẹo thu được cao nhẩt (0,312 gX
khác nhau lên sự pháỉ triển của mô sẹo sâm Ngọc
cao hơn những nồng độ đường sucrose 40 g/l (0,254
Linh ni cấy in vitro
g) và 30 g/í (0,234 g)... Riêng ơ nghiệm thức có nồng
Nồng độ đường ban đầu có ảnh hưởng rắt nhiều
độ đường sucrose 60g/l sự tăng trường cùa mô sẹo

đến sự tăng sinh trong nuôi cầy mô tế bào thực vật.
không nhiều, với trọng iượng tươi là thấp nhất (0,230
Việc tim ra được nồng độ đường thích hợp nhất cho
g). Như vậy, cho thấy được nồng độ đừờng sucrose
q trình tăng sinh của rriơ sẹo sâm Ngọc Linh nhằm
ban đầu có tác đụng kích thích tăng sinh cho mơ sẹo,
góp phần phát sinh mơ sẹo tốt hơn cho cây dược íiệu
cũng nhừ nồng độ đường cao sê có sự tăng sinh mơ
này.
sẹo lớn. Tuy nhiên, khi nồng độ sucrose quá cao (60
Dưới ảnh hưởng cùa các nồng độ đường khác
g/l) sẽ dẫn đến áp suất thẩm thấu vượt giới hạn cho
nhau, sự tăng sinh của mô sẹo sâm Ngọc Linh nuôi
phép của tế bào, dẫn đến mất nước, vi thể ảnh hưởng
cấy in vitro sau 6 tuần có sự khác biệt về mặt thống kê
xấu iên sinh trưởng của chủng. Như vậy, nồng đọ
(Bang 1).
đường sucrose bổ sung vào mơĩtrường 50 g/l ià thích
Bảng 1. Ảnh hường cùa nồng độ đường khác nhau
hợp nhất cho quá trình tằng sinh mô sẹo cây sâm
lên sự phát triển của mô sẹo sâm Ngọc Linh nuôi cấy
Ngọc Linh nuôi cáy in vitro. Kết quả này cũng tương
in vitro
đong với đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Liễu vả
Nghiệm
Nòng độ đường sucrose Trọng lượng tươi
cộng sự (2011 ) cũng đã tìm ra nồng độ đường sucrose
thức

m

5Ỏ g/l ỉả thích hợp cho sự tăng sinh mô sẹo sâm Ngọc
Đổi chứng
30
0,234 ± 0,02d
Linh.
Đ40
40
0,254 ± 0,02b
Đ50
50
0,312 ±0,04c
Đ60
60
0,230 ±0,01 a

mÊmmm

mÊẸẵẫềệÊiÊmÊÊẫỀ

.....

*ềm •■

";J

J

,

Hình 1: Mơ sẹo sâm Ngọc Linh sau 6 ỉuần nuôi cây trong các nông độ đường khác nhau, a) Đường sucrose 30 g/l; b)

Đường sucrose 40 g/i; c) Đường sucrose 50 g/l; d) Đường sucrose 60 g/ỉ

494


2.
Khảo sát ảnh hưởng của ánh sáng iên sự(Bảng 2)
phát triển mô sẹo và tổng hợp chất thứ cấp
Bàng 2: Ảnh hưởng của ánh sáng lên sự tăng
saponin ở sâm Ngọc Linh trong nuôi cấy in vỉtro
sinh mô sẹo sâm Ngọc Linh trong nuôi cấy in vitro
2.1.
Ảnh hưởng của ánh sáng đối với sự tăng sau 6 tuần nuôi cấy
trưởng cùa mơ sẹo sâm Ngọc Linh
ở nhiều lồi thực vật, ngồi tác động lên sự hình
Nghiệm íhức Điều kiện ánh sánq Trọng iượng tươi (q)
Đối chứnq
thành và tầng trưởng của mô sẹo được nuôi cấy in
Huỳnh quang
0,292 ± 0.01c
L1
LED Xanh
vitro, ánh sáng còn ảnh hưởng đến sự sinh tổng hợp
0,269 ±0,01b
12
LED Vànq
0,336 ± 0,02d
các hợp chất thử cấp trong tế bào. Vì vậy, việc tìm ra
L3
LED Grow Light

0,243 ±0,01a
được loạị ánh sáng thích hợp nhất cho sự sinh sinh
trường và tổng hợp hợp chất saponin ở mô sẹo sâm
Với a, b, c, d thể hiện sự khác biệt với độ tin cậy
Ngọc Linh nuôi cấy in vitro là việc làm cần thiết nhằm
theo phương pháp Duncan (1955) với độ tin cậy p <
cung cấp nguồn nguyên liệu tốt cho các mục đích
0,05.
nghiên cứu, sản xuat các chế phẩm saponin sau này.
Từ kết quả của thí nghiệm cho thấy sự tăng sinh
Sau 6 tuần nuôi cấy trong điều kiện ánh sáng, kết
cùa
mô sẹo sâm Ngọc Linh đạt được hiệu quả tốt
quả cho thấy mô sâm Ngọc Linh được nuôi cấy trong
nhất khi nuôi cấy dưới đèn LED vàng. Điều này cũng
ánh sáng của LED vàng với trọng lượng tươi của mô
tương đồng với nghiên cứu của Ngô Thành Tàỉ
sẹo thu được là cao nhất (0,336 g), cao hơn nghiệm
(2013), ánh sáng vàng thúc đẩy việc tăng sinh mô
thức đối chứng là đèn huỳnh quang (0,292 g) và đèn
sẹo sâm Ngọc Linh. Tuy nhiên, ánh sáng của đèn
LED xanh (0,27 g). Riêng ở nghiệm thức đèn Grow
huỳnh quang và LED xanh cũng tác động tích cực lên
Light khơng thúc đẩy sự tăng sinh của mơ sẹo, có
sự tăng sinh của mẫu cấy.
trong !ượng tươi cùa mơ sẹo là íhấp nhất (0,243 g).

2.2.
Ảnh hường của ánh sáng đối với sự tồng
Kết quả nghiên cứu cho thấy ánh sáng LED vàng

hợp saponin ở mô sẹo sâm Ngọc Linh
là thích hợp nhất cho q trình tăng sinh mơ sẹo
Ngồi tác động lên sự sinh trưởng và phát triển
cũng như sự tồng hợp hàm lượng chlorophyll và
của mồ sẹo thi ánh sáng cũng tác động lên sự tổng
saponin ở mô sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro. Kết
hợp các hợp chất thứ cấp trong cây. Trong thí
quả này cũng tương tự với những nghiên cứu của
nghiệm này, vai trò của ánh sáng đến sự tổng hợp
Dương Tấn Nhựt và cộng sự từ năm 1996 đến năm
saponin và hàm lượng sắc tố trong mô sẹo cây sâm
2007 [5] về ứng dụng thành công hệ thống phát sáng
Ngọc Linh dưới các điều kiện ánh sáng khác nhau
LED trong điều kiện in vitro. Những nghiên cứu về
được thể hiện ở bảng 3.
giải phẫu học, quang hợp cũna chứng minh rằng
Bảng 3: Ảnh hưởng của ánh sáng lên sự tổng
những cây ni cấy dưới hệ thong LED thì tốt hơn
hợp chlorophyll và saponin ờ mô sẹo sâm Ngọc Linh
khi so sánh với hệ ỉhống chiếu sáng bằng đèn huỳnh
trong nuôi cầy in vitro sau 6 tuần nuôi cạy______
quang.
Nghiệm Điêu kiện ánh
Chlorophyll
Saponin tống
2.3.
Mối tương quan giữa hàm lượng sắc tố
thức
sáng
(mg/g mồ seo)

số (mg)
chlorophyll và saponin được ở mô sẹo sâm Ngọc
Đối
Linh
0,100 ± 0,02c 25,75 ± 0,52c
chứng Huỳnh quang
Trong quá trinh nghiên cứu mô sẹo sâm Ngọc Linh
L1
LED Xanh
0,082 ± 0,01b 24,35 ± 0,63b

giai
đoạn chuẩn bị bước sang phát sinh hỉnh thái
L2
LED Vàng
0,152 ±0,01d 33,21 ± 0,67d
thành
chồi
thi nhóm có một phát hiện mới: khi hàm
L3
LED Grow light 0,045 ±0,01 a 16,47 ± 0,52a
lượng sắc tố chlorophyll tăng thi kéo theo hàm lượng
hợp chất thứ cấp saponin cũng tăng theo ở 4 loại ánh
pháp Duncan (1955) với độ tin cậy p <0,05.
sáng khác nhau và ngược lại (Biểu đồ 1 & 2).

495


Hình 3: Mơ sẹo sâm Ngọc Linh được ni cấy trong điều

kiện sốc ánh sáng trong 7 ngày, a) Mó seo trong đèn LED
.
vàng; b) Mô sẹo trong tôi
Từ bảng 4 cho thấy khi mô sẹo bị sốc ánh sáng
đột ngột thì làm giảm đi hàm lượng saponin tổng sổ
(16,05) và sắc tố chlorophyll (0,11) so với trong điều
kiện chiếu sáng với hâm lượng chlorophyll và
saponin tổng số thu được lần lượt là 0,21 và 22,43.
Một lần nữa, có thể thấy rằng khi được chiếu
sáng, mô sẹo sâm Ngọc Linh tăng cường khả năng
Biểu đồ 1: Tương quan giữa chlorophyll và saponin tổng
tổng hợp hàm lượng sắc tố chlorophyll và tăng
số ở mô sẹo sầm Ngọc Unh sau 6 tuần nuôi cấy trong cac
cường sinh tổng hợp chất thứ cấp saponin. Điều này
điều kiện chiếu sáng khác nhau
càng khẳng định mổỉ tương quan tuyến tính giữa
hàm lượng sắc tố chlorophyll và hợp chẩt thứ cấp
saponin được tổng hợp.
ờ các mô ni cấy, sẽ có ba yếu tố của ánh sáng
tác động đến sự sinh trưởng, phát sinh hình íhái la
bước sóng, cường độ và thời gian chiếu sống. Nếu ta
tiến hành sốc ánh sáng, đưa mô sẹo sang điều kiện
tối đột ngột thì sự sinh trưởng của mơ sẹo sẽ bị klm
hãm. C hĩsố tăng trường cùa mô sẹo lẫn sự tổng hợp
hàm iượng hợp chất thử cẩp saponin và sắc tố
chlorophyll trorig điều kiện chiếu sáng dưới đèn LED
Biểu đồ 2: Sự tiPơng quan tuyến tính giữa hàm iirợng
vàng là cao hơn so với trong điều kiện tối.
cholorophyll và saponin
KẾT LUẬN

Nồng độ đường sucrose thích hợp nhất bổ sung
Từ biểu đồ 2 cho thấy được sự tương quan tuyến
vào mơi trường cho q trình tăng sinh mơ sẹo là 50
tính giữa chlorophyll và saponin qua đường tuyén tính
g/i. Ánh sáng cùa đèn LED vàng giúp cho mơ sẹo
có phương trình y = 151,3x + 10,67; trị số R2 = 0,973
sâm Ngọc Linh tăng trưởng tốt nhát và tồng hợp
ià một dấu hiệu cho mối liên hệ giữa chlorophyll và
saponin cao nhất. Mô sẹo ử giai đoạn phát sinh hlnh
saponỉn chặt chẽ với nhau: khi chlorophyll tăng thì kéo
thái cho thấy khỉ chlorophyll tăng thì kéo theo saponin
theo saponin cũng tăng.
3.
Bước đầu đánh giá khả năng tổng hợp tăng, và ngứợc lại. Mo sẹo nuôi cấy trong điều kiện
chiếu sang mang lại hàm lượng saponin cao hơn so
saponin tổng sổ ờ mô sẹo cây sâm Ngọc Linh nuôi
với trong tối.
cấy in vitro trong điều kiẹn sốc ánh sáng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sau 7 tuần nuôi cấy, sự khác biệt về sự tổng hợp
1. Amon D., "Plant Physiology", 24, pp. 1-15,1949.
chlorophyll và saponin ơ 2 nghiệm thức ỉà khác nhau.
2.
Duncan D.B. "Multiple range and multiple F tests".
Bảng 4: Sự tăng sinh, tổng hợp hàm lượng
Biometrics
11: pp. 1-42.1995.
chlorophyll và saponin trong đièu kiện sốc ánh sáng
3.
Murashige

T and Skoog F, "A revised medium for
Nghiệm Trọng lượng Chlorophyll (mg/mg Saponin
rapid growth and bioassays with tobacco tisue cultures",
thức
tươi (g)
mô sẹo)
(mg)
Physiology Plant, 15, pp. 473 - 497,1962.
16,05 ±
0,34 ± 0,01b
0,11 ± 0,01b
Tối
4. Ngô Thanh Tải, "Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ
0,6b
thống chiếu sáng đơn sắc lên sự sinh trường, phát triền
22,43 ±
0,21 ± 0,01a
Sáng
0,35 ± 0,01a
của cây sâm Ngọc Linh nuôi cấy in vitro và bước đầu
0,8a
trồng thử nghiệm tại Lâm Đồng và Quảng Nam", Luận
Với a, b thể hiện sự khác biệt theo phupwng pháp
văn Thạc sĩ Sinh học, Đại học Đà Lạỉ, tr. 9-20, 2013.
T-Test với độ tin cậy p is 0,05
5. Nguyễn Thị Liễu, "Nghiên cửu khả năng ỉạo rễ bất
định cùa sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis, Ha et
Grushv) trong nuôi cấy in vitro", Tạp chi Khoa học
ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, 2011.
6. Nguyễn Thượng Dong, Trần Công Luận, Nguyễn

Thị Thu Hương, Sâm Việt Nam và một so họ Nhân Sâm,
NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2007.

496



×