Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nghiên cứu xây dựng công thức hệ tự nhũ tạo vi nhũ tương phyllanthin sử dụng dầu gấc làm pha dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 9 trang )

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CÔNG THỨC
HỆ Tự NHŨ TẠO VI NHŨ TƯỢNG PHYLLANTHIN
Sử DỤNG DÂU GẤC LÀM PHA DẦU
Võ Thị Diệu (Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh)
Iitr u r n y

uCTff. IS . N y u /e ii

iJ IF C

rĩạ iin (ó ổ ìĩ N U r\n -i V, r\iĩO ã UÍPỢC, t/ậ l h ọ c í t '. Ho o n / ĩv íĩn n )

ĐẶT VÁN ĐÈ

Nhiệt độ cột: 25 °c. Thể tích tiêm mẫu: 20 |JÍ. Thời gian

Phyilanthin (Hình 1) là một hoạt chết chính của
Diệp hạ châu đang, Phyllanthus amarus, với nhiều tác
dụng dược lý quan trọng như hoạt tỉnh chống oxy hóa,
bảo vệ tế bào gan, làm giảm acid uric huyết, ức chế Pglycoprotein và có tác dụng hiệp ỉực với một số thuốc
kháng ung thư (1_3}. Tuv nhiên, phyllanthin rầt kém tan
trong nước (9,5 Ịjg/mỊ)'4), dẫn tới sinh khả dụng đường
uống thấp (0,62°/o)í2). Với khả năng cản thiện độ tan và
nâng cao sinh kha dụng đường uong, hệ tự nhũ tạo vỉ
nhũ tương (SMEDDS) ngày càng được nghiên cứu
ứng dụng nhiều trong ngành dượnhằm mục tiêu xây dựng công thức và khảo sát tỉnh
chất của hệ tự nhu tạo VI nhũ tương chứa phyllanthin
(P-SMEDDS) hướng tới mục íiêu cải thiện độ hịa tan
của phyilanthỉn.


ĨCK,

Hỉnh 1. Cơng íhức hóa học của phylianthín

ĐĨI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
Đối tượng nghiên cứu
Phyiỉaníhin (độ tinh khiết 98,73 %) do ban NCKH TV, Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
cung cấp. Các tá dược, dung mơi đạt ỉiêu chuẩn Dược
điển và tiêu chuẩn cơ sờ. v ỏ nang cứng số 0 (Thái
Lan) và máng thẩm tách MWCO (molecular weight cut­
off) 3500 - 4000 (Cellu Sep, Mỹ).

Phương pháp nghiên cứu
X ây dựng và thấm định phương pháp HPLC định
lượng phyllanthin
Chuẩn bị mẫu thử định lưựng phyllanthin trong các
tá dược và trong P-SMEDDS: Hịa tan hồn íồn mẫu
cần định lượng bằng ethanol. Lọc dung dịch qua màng
lọc kích thước lỗ íọc 0,22 |jm trước khi phân tích bằng
phương pháp HPLC.
Chuẩn b ị mẫu th ử định luự ng phyllartthir) phơng
thích từ th ử nghiệm độ hịa tan: Lọc mẫu thu đứợc từ
thử nghiệm khảo sát độ hòa tan qua màng lọc kích
thước lỗ lọc 0,22 ụm trước khi phân ỉích bằng phương
pháp HPLC.
Điều kiện HPLC định lượng phyllartthin
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Azura (Knauer,
Đức), đầu dò UVD 2.1L. Cột sắc ký: Syncronis C18
(250x4,6 mm; 5 ụm) và tiền cột C18HQ 105 (4x10
mm; 5 ụm). Hệ pha động: acetonitril - nước (75:25).


phân tích: 12 phút. Bước sóng phát hiện: 230 nm.
Thẩm định phương pháp HPLC định lượng
phyllanthin
Phương pháp HPLC định lượng phyllanthin được
íhẩm định ve tính tương thích hệ thong, tính đặc hiệu,
íính tuyến íính, độ lặp lại và độ đúng.
Xây dựng công thức P-SMEDDS
Khảo sá t độ tan của phyllanthin trong tá dược
Độ tan của phyilanthin írong 5 loại dầu tự nhiên
(dầu Gấc, dầu Mè, dầu Dừa, đầu Đậu nành, dầu Đậu
phụng), 3 chấí diện hoạt (Cremophor RH40,
Cremophor EL, Labrasol) và 2 chất đồng diện hoạt
(Lutrol, Transcutoi) được xác định bằng phương pháp
quá bão hòa. Lựa chọn dầu có khả năng hịa tan
phyllanthin cao nhất.
Khào sát lựa chọn chất diện hoạt
Phối hợp dầu được lựa chọn với mỗi chất diện
hoạị ở các tỷ lệ khác nhau. Pha loãng 100 lần với
nước, lắc đều vắ so sánh độ trong. Lựa chọn chất diện
hoạt tạo nhũ tương trong suốt, bền.
Khảo sà ỉ lựa chọn chất đồng diện hoạt
Thiếí lập các giản đồ pha gồm nươc, dầu được
chọn, hỗn hợp chất diện hoạt được chọn/chẩt đồng
diện hoạt khẩo sát (3:1, kl/kỉ) theo phương pháp chuẩn
độ nước (water titration). Lựa chọn chai đồng diện
hoạt tạo đừợc vùng vi nhò tương rộng hơn.
Khảo sát lựa chọn công thúc tá dược SMEDDS (blSMEDDS)
Từ các thành phần đã chọn, thiết lập các giản đồ
pha. Lựa chọn các bi-SMEDDS có vùng nhũ tương


rộng. Ly íâm các bl-SM EDDS ở tốc độc 4000
vòng/phút trong 20 phút, đánh giá độ bền của các blSMEDDS và lựa chọn công thức tối ưu.
Tải hoạt chất vào bl-SMEDDS
Tải phyilanthin vào bl-SMEDDS với các hàm lượng
phylỉanthin khác nhau (10, 14, 20, 35 mg/g), tạo thành
các P-SMEDDS. Pha loãng P-SMEDDS 10 lần và 100
lần với dịch dạ dày giả định không có ezym (SGFwe).
Đánh giá độ bền của vi nhũ tương tại thơi điềm ngáy
sau khi pha ioãng và 8 giờ sau pha lỗng. Lựa chọn
cơng thức P-SMEDDS tối ưu.
Đánh già tính chất của P-SMEDDS
Khảo sát thời gian tự nhũ của P-SMEDDS: Khả
năng tự nhũ của P-SMEDDS được đánh giá trong 900
ml SGFwe ở 37°c, sử dụng cá từ với íổc độ quay 50
vòng/phủt. 1 ml P-SMEDDS được phân ỉán vào mơi
trường nhờ một đầu syring nhúng chìm dưới mặt
thống mơi trường 1 cm và tốc độ bơm 5 ml/phút.
Kích thước tiểu phân và thế zeta: P-SMEDDS
được pha loãng 100 lần với nước cất tạo thành vỉ nhũ
tương. Xác định kích thước tiểu phân trung bình, dãy
phân bố kích thước (Pdl) và thế zeta của vi nhũ íương

- 738 -


hình thành.
Độ bền của vi nhũ tương phylìanthirt: Pha iỗng PSMEĐDS 100 iần với SGFwe, ly tâm 15000 vòng/phút
trong 15 phút. Quan sát sự tách pha, kết tủa hoạỉ chất
(nếucó).

Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS: Áp dụng
phương pháp HPLC định lượng phyllanthin nêu ìrên.
Độ hịa tan của viên nang P-SMEDDS: Khả năng
phóng thích phyllanthin từ viên nang P-SMEDDS và
viên nang tinh thể phylianthin được khảo sát sử dụng
phương pháp phóng thích trực tiếp và phương pháp
phóng thích qua màng thầm tách (MW CO 3500-4000
Da) trong 900 ml SGFwe, sử dụng thiết bị kiểu cánh
khuấy vơi tốc ổộ quay 50 vòng/phút Thời gian lấy mẫu
là 3, 6, 9, 12, 15, 20, 30 phút đối với viên nang PSMEDDS và 15, 30, 60, 90, 120, 180 phút đối với viên
nang ìinh thể phylianthin. Mau được lọc qua màng lọc
có kích ỉhước lỗ lọc 0,22 ụm trước khi được định
lượng bằng phương phap HPLC. So sánh kết quả độ
hòa ỉan của viên nang P-SMEDDS với độ hịa tàn của
viên nang tỉnh thề phianthin.

KẾT Q VÀ BÀN LUẬN
Thẩm định phương pháp HPLC định lượng
phyilanthín
Phương pháp HPLC định lượng phyilanthin trong
íá dược, trong P-SMEDDS, trong nìẫu mơi trường thư
nghiệm độ hịa tan đạỉ u cầu về tính tương thích hệ
thống, tính đặc hiệu (xem phần Phụ Lục), tình tuyến
tính trong khoảng nồng đọ 0,25 - 296,19
với

cần khảo sát độ tan của hoạt chất trong tá dược, đặc
biệt là pha dầu, và lựa chọn tá dược có khả năng hòa
tan hoại chất tối ưu. Phyilanthin tan rất tốt trong các tá
dược khảo sát, cao hơn rẩt nhiều lần trong nừởc (9,5

|jg/ml). Trong năm loại dầu khảo sốt, phyllàiíthin tan tot
nhất trong dầu Gấc (16,29 mg/ml). Do đó, dầu Gấc
được chọn làm pha dầu cho P-SMEDDS.
Khảo sá t lựa chọn chất diện hoạt
Chất diện hoạt được chọn lựa dựa trên khả năng
nhũ hóa pha dầu. Trong ba chầt diẹn hoạt khảo sát,
Labrasoi hòa tan phyilanthin nhiều nhất (36,98 mg/mlj
nhưng nhũ hóa dầu G ấc rất yếu, tạo nhũ tương thơ,
khơng bền. Cremophor RH40 nhũ hóa dầu Gấc tốt,
hình thành vi nhũ tương trong suốt và bền, kế đến la
Cremophor EL. Cremophor RH40 íuy hịa tan
phyilanthin ít hơn nhưng nhũ hóa dầu Gấc tốt, tạo vi
nhũ tương trong suốt, bền. Do đó, Crem ophor RH40
được chọn iàm chất diện hoạt cho P-SMEDDS.
Khảo sát lựa chọn chất đồng diện hoạt
Sự tạo gei làm kéo dài thời giãn hình thành vi nhũ
tương{7). Vì vậy, nếu giản đồ pha có vùng tạo ge! quá
rộng sẽ không được lựa chọn. Giản đồ pha sư dụng
hỗn hợp Cremophor RH40/Transcutoi p ty lệ 3:1 (ki/kì)
tuy vùng íạo vi nhũ tương hẹp (Hình 3b) nhưng khơng
có sự tạo ge! trước khi hình thành vi nhũ tương. Do
đó, Transcutoi p được chọn làm chất đồng diện hoạt
cho P-SMEDDS.

phương trinh tương quan tuyến tính _y= 58,llx
i2
(R"=0,9998); ổạí độ lặp iại với RSD = 0,90 %; đạt độ
đúng với đọ phục hồi iư 9 7 ,1 9 -1 0 1 ,6 5 %.

Xây dựng công thức P-SMEDDS

Độ tan của phyllanthin trong tá dược
Độ tan cùa phyllanthin trong các dầu (dầu Gác, dầu
Dừa, dầu Mè, dầu Đậu nành~ đầu Đậu phụng), chất
diện hoạt (Labrasoi, Cremophor RH40, Cremophor
EL), chất đong diện hoạt (Transcuíol p, Lutrol 400)
được thề hiện trong Hỉnh 2.
i

7000

'6009
50.00
40.00
’ 30.00
20.00
■ 10.00

000
&

ÍỆỊ
1
11
III



1

m

/

r



*

ế

/

Hình 2. Độ tan của phyllanỉhin trong ỉá dược
Hệ SMEDDS khi pha iỗng trong mơi trường dịch
dạ dày có thể xảy ra sự kết íua hoạt chất (6). Vi vậy,

Hình 3. Giản đồ pha cùa nước; dầu Gấc;
Cremophor RH40 và chất đồng diện hoạt: (a) Lutroi
hoặc (b) Transcutol p. Tỳ iệ Cremophor RH40/chất
đồng diện hoạt là 3:1 (ki/kí). Vùng chấm bi là vùng tạo
vi nhũ tương, vùng tô màu xám là vùng tạo gel.
Vùng vi nhũ tương trong cả hai giản đồ pha trên
đều rất hẹp. Điều này có thể được iý giải vì dầu Gấc là
một dầu thiên nhiên, gồm hàm lượng iớn các acid béo
có mạch carbon đài, kém phân cực, do đó khó phân
íán và thường cần m ột lượng lớn chất diện hoạt để
hlnh thành vi nhũ tương. Với mục đích mở rộng vùng
vi nhũ tương, dầu Gấc được phổi hợp với mọt số dầu
có mạch carbon trung bình. Kết quả cho thấy trong sổ
các dầu có mạch carbon trung bình, Caprl 90 giúp

mở rộng vùng vi nhũ tương nhiều nhất. Đề tài tiếp tục
khảo sat tỷ lẹ phối hợp dau Gấc/Capryol 90 iàm pha
dầu cho P-SMEDDS.
Khảo sát lựa chọn tỷ lệ phối hợp dầu Gấc và
Capryol 90 làm pha dầu


Hỉnh 4. Giản đồ pha của nước; dầu Gác/Capryol 90 các tỷ íệ (a) 1:0, (b) 2:1, (c) 1:1 (kl/kl); Cremophor
RH40rrranscuíol p tỷ iệ 3:1 (ki/ki). Vùng chấm bi là vung tạo vi nhũ tữờng.
Sau khi phối hợp dầu G ấc với Capryol 90, vùng vi nhũ tương được mở rộng đáng kể-(Hình 4). Giản đồ pha
sử dụng dầu Gầc/Capryol 90 tỷ iệ 1:1 có vùng vi nhũ tương rộng nhất. Do đó, hơn hợp dầu Gấc/Capryol 90 ty !ệ
1:1 (kl/kl) được chọn làm pha dầu cho P-SM EDDS. Đây là công bố đầu tiên trong nước cũng như thế giới sử
dụng dầu Gấc hay hỗn hợp dầu Gấc/Capryol 90 làm tá dứợc pha dầu cho SMEDDS.
Giản đồ pha lựa chọn cơng thức bl-SMEDDS

(c)

(d)

(e)

Hình 5. Gián đồ pha của nước; dầu Gấc/Capryoi 90 íỷ lệ 1:1 (kl/kl); Cremophor RH40/Transcutol p các tỷ lệ
(a) 1:0, (b) 4:1, (c) 3:1, (d) 2:1, (e) 1:1 (k!/kl). Vùng chấm bi ià vùng tạo vi nhũ tương. Vùng tô màu xám là vùng
tạo gel.
Giản đồ pha sử dụng Cremophor RH40/Transcutol p tỷ lệ 4:1 và tỷ lệ 3:1 (Hình 5b, 5c) có vùng vi nhũ tương
rộng và vùng tạo gel hẹp. Từ hai giản đồ pha này, một số công thức bl-SMEDDS (Bảng 1) được chọn để ííếp tục
khảo sát.
Bảng 1. Các cơng thức bl-SM EDDS được chọn từ các giản đồ pha
Công thức
bỉ-SMEDDS 1

bỉ-SMEDDS 2
bỉ-SMEDDS 3
bl-SMEDDS 4

Giản đơ
pha
(5b)
(5c)

Tỳ íệ pha dầu/
chất nhũ hỏa
4:6
3:7
3:7
2:8

Thành phần
(ki/kl)
Dầu Gấc/Capryo! 90/Cremophor RH40/Transcutol p 20:20:48:12
Dầu Gảc/Caprvoi 90/Cremophor RH40/Transcuto1 p 15:15:56:14
Dằu Gâc/Capryol 90/Cremophor RH40/Transcutoi p 15:15:52,5:17,5
Dầu Gầc/Capryo! 90/Cremophor RH40/Transcutol p 10:10:60:20


Đánh giá độ bền của bl-SMEDDS
Các hẹ SMEDDS phải bền vững về nhiệt độnq học,
các thí nghiệm đánh giá độ bền cua SMEDDS rat cần
thiết để đảm bảo SMEDDS ổn định trong quá trình bảo
quản và hlnh thành vi nhũ tương ben vững trong
đường tiêu hóa. Các bl-SMEDDS 1, bi-SMEDDS 2, blSMEDDS 3 bị tách thành hai lớp sau khi ly tâm 4000

vịng/phút trong 20 phút, trong khi đó, bl-SMEDDS 4
vẫn trong suốt, đồng nhất, khơng có hiện tượng ỉách
lớp. Vì vậy, cơng thức bí-SMEDDS 4 được iựa chọn
để tiếp tục khảo sát.
Khả năng tải hoạt chất phyilanthin vào bl-SMEDDS
Sau khi tải phylianthin vơi các hàm lượng 10, 14,
20, 35 mg/g vào bi-SMEDDS 4, tạo thành
các P-SMEDDS 10, P-SMEDDS 14, P-SMEDDS 20,
P-SMEDDS 35 có thể chất trong suốt và đồng nhất, ở
tỷ lệ pha loãng 10 lần trong SGFwe, tất cả bốn công
thức P-SMEDDS 10, P-SMEDDS 14, P-SMEDDS 20,
P-SMEDDS 35 đều bền vững, ở tỷ iệ pha íỗng 100
lần trong SGFwe, P-SMEDDS 10, P-SMẸDDS 14
khơng có hiện tượng tách pha, kết tủa hoật chất tại
thời điềm 0 h cũng như 8 h sau pha ỉỗng. t u y nhiên,
cơng thức P-SMEDDS 20, P-SMEDDS 35 (sau khi pha
iỗng 100 íần trong SGFwe) xuất hiện các tinh thề
phyỉlanthin sau 8 giờ pha iỗng. Vì vậy, P-SMEDDS
14 được chọn để tiep tục khảo sát.
N hư vậy, công thức P-SM EDDS tối ưu được lựa
chọn là: Phyilanthin/Dầu Gấc/Capryol 90/Cremophor
RH40/Transcutol
p
vởi
tỷ
iệ
1,38:9,86:9,86:59,17:19,73 (kl/kl)
Đánh g iá tín h c h ấ t P-SMEDDS
Thời gian tự nhũ của P-SMEDDS
P-SMEDDS có khả năng tự nhũ, hình thành vi nhũ

tương trong suốt và bền vững với íhời gian tự nhũ
trung binh ia 1,20 ± 0,17 phút (n=3).
Kích thước tiểu phân và thề zeta
Dãy phân bố kích thước tiểu phân ví nhũ tương
hình thành từ P-SMEDDS được trình bày trong Hình 6.
Vi nhũ tương phyllanthin hình íhành từ Í^-SMEDDS có
kích thước tiểu phân trung bình là 19,17 ± 0,10 nm và
dãy phân bố kích thước hẹp, Pdl trung binh íà 0,076 ±
0,007 (n=3).

?

15

.......:....... \.Ề ....
Ũ

;
:
0.1

:



\

10

100


100CO

Size(d.nm)

Hình 6. Dãy phân bố kích thư ớc tiểu phân của vi
nhũ tương hinh thành từ P-SMEDDS
Khảo sát độ bền của vi nhũ tương phyllanthin
Kết quả khảo sát cho thấy, khơng có sự thay đổi
(tách pha, kết tủa hoạt chất) cua vi nhũ tương sau khi

pha loãng P-SMEDDS 100 íần vởi SGFwe và ly tâm
15000 vịng/phút trong 15 phút (n=6).
Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS
Định lượng phyllanthin trong P-SMEDDS bằng
phương phap HPLC cho thấy ham lượng phyllanthin
trong P-SMEDDS trung binh là 13,47 ± 0,11 mg/g
(0=3).
Độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS '
Kích thước trung bình của tiểu phân tinh thề
phyllanthỉn trong viên nang tinh thề phyílanthin được
xác định trong khoảng 100 pm (Dữ liẹu khơng trình
bày trong bài báo nay). Ket quả sự phóng thích
phýllanthm từ viên nang P-SMEDDS và vien nang tinh
thế phyiianíhin trong mơi trường SGFwe được trình
bày trong Hỉnh 7.
100 ! J S | H
Jp
V iê n nan a P - S M E D D S
— ®— v i è i i n a iio P - S M E D Đ S


" V iên naĩiB

7 m g p h ó n a th íc h trự c tiế p
7 m g p h ò n g th ic h q u a riià iis t h ẩ n tá c h

tinli th ể phyllaníhin

'm a

plìịne t h í c h tr\tc tiế p

a

.......
.._ 4 - ~ ........ ......... Ĩ
T ...

80

100

120

140

160

180


Thời eian (phút)
Hình 7.
Kết quả phỏng thích phyllanthin từ viên
nang P-SMEDDS và viên nang tinh thể phylianthin
trong SGFwe (n=6)
Viên nang P-SMEĐĐS có khả năng phóng thích
phyllanthin hồn tồn và nhanh hơn so với viên nang
tinh thể phyllanthin. Trong phương pháp phóng thích
trực tiếp, hơn 97% phyllanthin được phong thích từ
viên nang P-SMEDDS chỉ trong 15 phúí đầu tiên, trong
khi chỉ có 31% phyllanthin được phóng thích từ viên
nang tinh thể phyllanthin sau 120 phút. Sự tăng vượt
trội tỷ lệ phóng thích phyiíanthin từ viên nang PSMEDDS so với viên nang tinh thể pftylianthin là vi PSMEDDS có khả năng tự nhũ hỉnh thành vi nhũ tương
chứa phyilanthin ử trạng thái hòa tan trong dầu. Vi nhũ
tương co kích thước tiếu phân nhỏ, tạo tong diện tích
bề mặt ỉớn, giúp tăng tốc độ hịa tan phyllanthin írong
mơi trường.
Trong phương pháp.thử độ hịa tan cùa viên nang
P-SMEDDS phóng thích trực tiếp, phyllanthin phóng
thích được ghi nhận gồm phyllanthin tự do và
phyiíanứiin trong vi nhũ tương có kích thước nhỏ hơn
kích thước lỗ lọc 220 nm. Trong khi đó, với phương
pháp phỗng thích qua màng thẩm tách, màng chỉ cho
các phần tư có phần tử lượng dưới 3500-4000 Da đi
qua, các tiểu phân có phân tư lượng lớn hơn khơng
thể đi quạ. Vì vậy, kết quả định iượng được chĩ gồm
phyllanthin tự do được phóng thích, khơng bao gồm
phylianthin trong tiểu phân vi nhũ tương. Đồng íhỗi,
cần có thời gian để phỳlianthin khuếch tán vào túi thẩm
tách. Đ ó là ỈI do độ hòa tan của viên nang P-SMEDDS

trong phương pháp phóng thích qua màng thẩm tách
thấp hơn trong phương pháp phóng thích trực tiếp. Từ
những kếỉ qua trẽn cho thấy P-SMEDDS giup cải thiện


độ hịa tan của phyllanthin và từ đó, có thề làm tăng
sinh khả dụng đường uống cùa phyllanthin.

K Ế T LÙẬN
Đề tài đẩ xác định độ tan của phyllanthin trong các
dầu, chất diện hoạt, chát đồng diện hoạt khảo sát và
đã thiết lập các giản đồ pha với các tỷ íệ tá dược khác
nhau. Các kết quả này có thể được kế thừa trònq các
nghiên cứu về sau. Đ ây là nghiên cứu đầu tiên ìrong
nước và của thể giới công bố về việc sử dụng dầu
Gẩc làm tá dược pha dầu cho hệ SMEDDS. Công
thức P-SMEDDS đữực xây dựng thành công với kha
năng tự nhũ, tạo vi nhũ tương nhanh, bền vững, kích
thước tiểu phân hình thành trong vùng nano và dãy
phân bố kích thước hẹp. Cơng thức P-SMEDDS đã
được chứng minh có khả năng cải thiện độ hịa tan
của phyllanìhin.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Krithika, R., Mohankumar, R., et ai. (2009),
"isolation, characterization and antioxidaíive effect of
phyilanthin against CCI4-induced toxicity in HepG2 cell
line", Chem Biol Interact, 181(3), 351-358.
2. Murugaiyah, V., Chan, K. L. (2007), "Analysis of
lignans from Phyilanthus niruri L. in plasma using a simple


HPLC method with fluorescence detection and its
application in a pharmacokinetic study", J Chromatogr B
Analyt Technol Biomed Life Sci, 852(1-2), 138-144.
3. Sukhaphirom, N., Vardhanabhuti, N., et ai. (2013),
"Phyilanthin and hypophyllanihin inhibit function of P-gp
but not MRP2 in Caco-2 celis", J Pharm Pharmacol, 65(2),
292-299.
4. Hanh, N. D-, Sinchaipanid, N., et al. (2014),
"Physicochemicai characterization of phyllanthin from
Phyllanthus amarus Schum. et Thonn , Drug Dev ind
Pharm. 40(6), pp. 793-802.
5. Cerpnjak, K., Zvonar, A., et ai. (2013), "Lipid-based
systems as a promising approach for enhancing the
bioavailability of poorly water-soluble drugs", Acta Phatm,
63(4), 427-445.
6. Pouion, c . w . (2000), "Lipid formulations for oral
administration of drugs: non-emulsifying, seif-emulsifying
and ‘seif-microemuisifying’ drug delivery systems", Eur J
PharmSci, 11(2), 93-98.
_
7. Li, P., Ghosh, A., et ai. (2005), "Effect of combined
use of nonionic surfactant on formation of oil-in-water
microemulsions", Int J Pharm. 288(1), pp. 27-34.

PHỤ LỤC
Hinh 1. Sắc ký đồ HPLC thể hiện tính đặc hiệu của phương pháp định lượng phyllanthin trong tá dược


T r a n s c u to l p


N
-

0

m >ỉ

------ V"

-

in
'i'.....
4

2

8

10

Tire

12
[min.

Lutrol

vvrt>

0

I.
4

-------- 1 —...
2

6
Tali

8

10

12
[nin.]

Hình 2, Sắc ký đồ HPLC thể hiện íính đặc hiệu cùa phương pháp định lượng phylianthin trong P-SMEDDS;
(a) mau phyilanthin chuẩn, (b) mẫu trắng, (c) mẫu th
1



100-

<

50-




0

6

10

12
[min.]

Time

p la c c b o

I l50~
i 100Đ

a)

chuan

ô 1S-

b)

50
6

10

[ m in .]

T im e

2ữ
150-

m a u p la c c b

c)


RP (C 1 8 ,15 cm X 4 mm, 5 pm), detector quang phổ tử
ngoại đặt ờ bước sóng À = 215 nm, tốc độ dỏng- 1 0
ml/ phút, thể tích tiêm: 20 ụi, dung dịch hịa tan
methanol: H3PO4 5% (5:1), dung dịch đệm: 3 0 g
triethylamin hydrodorid và 1 mi dung dịch H3PO 4 5%
thêm nước vừa đủ 550 mi.
Pha động: acetoniírii - dung dịch đệm (45-55)
Dung dịch chuần: Cân chính xác khoảng 20 mg
loperamid.HCI chuần vào bình định mức 100 mí thêm
8^ml dung dịch hịa tan, siêu âm 5 phút, thêm nước
i
v? ? l HÚÍ chính xác 10 ml vào bình định mức 100
mi, thêm nước đến vạch lọc qua màng iọc 0,22 pm
Dung dịch thừ. Cân 20 viên, tính khối lượng trung
bình nghiền mịn, cân bột thuốc tương đương 10 mg
loperamid hỵdroclorid vào binh định mức 100 mi, thêm
8 mi dung dịch hòa tan, siêu âm 5 phút, thêm nước đen
vại ? ‘ Hú! chỉnh xác 10 ml cho và0 bình định mức 50 ml,

thêm nước đến vạch, lọc qua màng lọc 0,’2 2 um
KẾT QUẢ
■■■« a V
H
1. Thẩm đ ịn h q u ỵ trìn h HPLC tro n g đ ịn h lư ợ ng
Tinh đặc hiệu: Pic của chất khầo sái tách 'hoàn
toàn các pic khác trong sắc ký đồ của mẫu íhử thơi
gian lưu cùa gic của mẫu thử tương đương thời gian
lưu cùa^ pic mẫu chuẩn, sắc ký đồ cua mẫu trắng, mau
nền không xuất hiện pic ở trong khoảng thời gian lưu
tương ứng với thời gian lưu của chấỉ chuần
Tính tương thích hệ thống: hệ so đối xứng là 0 96
RSD thời gian lưu là 0,1 %.
Độ lặp lại: c v % = 0,18%.
Độ đúrtơ: tv iê Dhuc hồi tm nn hình là n 1 R0/

17 0 0

*o
•s
'J=t
e
Q

' 5 S ,4 S x

1SOO
13 0 0
1100


900

/00
500



20

23

30

N ồng độ (ng/m l)
Hình 1. ĐiPỜng ch uầ n của phư ơ ng pháp HFLC
tro n g đ ịn h lư ợ ng
2. Thẩm đ ịn h q u y trìn h HPLC tro n g th ử đ ộ hịa
tan
, Tínl] đf c h‘ệu- Pĩc của chẩí khảo sát tách hồn
tồn các pic khác tro n g s ắ c ký đồ của mâu thử, thời
gian lưu của pic của mẫu thử tương đương ỉhời gian
lưu cua pic mâu chuẩn, sắc ký đồ của mẫu trắng mẫu
nên khơng xuất hiện pic ở ỉróng khoảng thơi gian lưu
tương ứng với thời gian iưu của chất chuẩn
Tính tuung thích hệ thống: hệ số đối xứng ỉà 1 2
RSD thời gian lưu là 0,12%
1’
Đ ộ lặ p lạ i:

c v % = 1,79%.


Độ đúng: tỷ lệ phục hồi írung bình là 0 06%
Tính tuyến tính: ỳ = 55 87X-10.96, trắc nghiệm F
cho thầy phương trình hồi quy có tính tương thích
(p<0,05) và trắc nghiệm T cho thấy hệ số b và bo có V
nghĩa (p<0,05) (hỉnh 2).
ỹ = 5 5 ,8 7 - 10 ,9 6

-

.

4

5

6

N ồng độ (fỉg/ml)
Hình 2. Đường chuẩn của phương pháp HPLC
trong thừ nghiệm độ hịa tan
3.

Thăm d ị th àn h phần cơ n g th ứ c vả m ơ hình th ự c nghiệm D-optim al

C.ứUS ãm.dÒ_ ch? J hếy Mann°9ẹ_m 208Ỏ và nain starch glycolat có ảnh hường đến tính chất sản

nhảm ?

SsSSSESSF Eh"“" “°s s s w ass

Bảng 1■Mô hình và dữ liệu thực nghiệm

10
11
12

13
14

80
60
40
80
60
80
80
40
60
40
40
60
60
40

40
10
40
40
40
10


20
40
10

10
20
40
20
20

30
50
50
50
50
50
50
30
30
50
30
30
50
50

-Yl
3,51
5,5
4,5

3,87
4,57
5,97
5;32
4,33
5,57
6,32
4,79
3,82
5
5,61

.46,5
89,83
50,33
49,83
53,83
115,83
98,66
46.83
83Í33
84,16
54J6
44,5
79,33
78.83

86,97
74,02
79,74

85,97
80,46
77
82,2
83,57
79,29
69’96
79,46
83,8
80
78,93

_____ Ghi chú:
x ị : Mannogem 2080
x2: Natri starch glycolat
X3: Avicel 102
y ỹ Đ ộ cứng

V2: Độ rã
ỵ$l Độ hòa ta n /10 phút


4. Phân tíc h m ối liên quan nhân quả
Xu hướng, mức độ liên quan giữa
x2, x3 vá y-1, y2, y3được trinh bày trong bảng 2.

Y1
y2

X1

+
+
+

*2

+
+
+

x3
+
+
+

luyên

,, A

990,054
885,333
789,078

*- .

R^thử

Ghi chú:
Xi! Mannogem 2080
x2: Natri starch qỉycolat


993,077
973,319
863,419

. .-

X3 i Avicel

102

Vi: Độ cứnq
Vs: Độ rã
Y3: Độ hòa tan 10 phút

ảnh hưởng đến độ cứng, độ rã và độ hịa tan của viên.
íí> > J

\

p
*
\'ý\ 'S
r\Y ^/ ' *
Wỉmv\y
v X W .A *

Hình 3. Quy luật liên quan nhân quả giữa x1( x2, x3 và y1t y2, y3
5. Tối ưu hóa c ơ n g th ứ c
Luyện mạng: nhóm thừ: 2 & 4 và thuật tốn:

BackPropagationLearning.
Điều kiện luyện mạng:
Ràng buộc: khơng co
Trọng số: mặc nhiên
Hàm mục tiêu:
- yi (Đọ cứng): > 4,5 kP
UP (MiD = 4.5)
- ý2 (Độ rã): < 48 giây DOWN (MID = 48)
- ýã (Độ hoa ta n /10 phút): > 75% UP (MID = 75)
Két quả tối ưu hóa
Nồng độ tối ưu cùa các nguyên liệu:
- Xi (Mannogem 2080): X g
- x2 (Natri starch glycolat): y g
- x3 (Avicel 102): z g
Tính chất dự đôn của sản phẩm (100%):
- y-i (Độ cứng): 4,50 kP
- y2 (Độ rã): 48,00 giây
- y3 (Độ hòa ta n /10 phút): 82,81%
Kỉềm ch ứ n g cô n g th ứ c tố i ưu và s o sánh sản
phẩm
Công thức tối ưu được sản xuất 2 lơ liên tiếp và so
sánh tính chất sản phẩm với giá tri dự đốn bằng phần
mềm thơng minh.
Bảng 3. Kết quả kiểm chứng cơng thức tối ưu
Tính chất
....... .ỵi
y2
ys

Lăn 1

4,35
46,83
83,46

Thưc nghiêm
Lần 2
Trung bình
4,4
4,37
47,25
47,04
83,24
83,35

Dư đốn

thực nghiệm khác nhau khơng có ỷ nghĩa thống kê (p

> 0,05)7
So sánh cơng thức tối ưu với cơng thửc D ở giai
đoạn thăm dị cho thấy cơng thức tối ưu có độ hịa tan
(83,35% /10 phút, 95,83%/ 20 phút) tốt hơn công thức
D (94,46% /30 phút).
Bảng 4. Kết qua kiểm nghiệm công thức tối ưu và
cơng thưc D
STT

Tính chốt

2


Độ cứng (kP)
Thời gian rã (qiâv)
Độ hịa tan

3

Cơng thức tối
ưu
4,37
47,04
83,35*

Cơng
thức D
4,39
38,17
94,46 **

*: Độ hịa ta n /10 phút **: Độ hòa tan/ 30 phút
6.
Nâng cấ p c ỡ lô 20.000 v iê n và s o sánh độ
hòa ta n in v itro v ớ i viê n th a m khảo
Nắng cấp cỡ lô ỉên 20.000 viên đã xác định được
thời gian trộn ban đầu thích hợp nhất là 12 phút, cằc
thơng số về độ phân bổ cỡ hạỉ, độ phân bố khối lượng
viên, độ trơn chảy của khối nguyên liệu sau khi trộn
đều đạt yêu cầu. Sản xuất 1 ĩô 20.000 viên với thời
gian irộn vừa tìm được. Kiểm nghiệm sản phẩm theo
tiêu chuẩn cơ sở đã được xây dựng!

Bảng 5. Kết quả kiểm nghiệm vỉên nén loperamid
hydroclorid 2 mg

4,5
48
82,81

Kết quả phân tích phương sai haị yếu tố khơng lặp
cho thấy:
- Tính chất sản phẩm có tính lăp lai với 2 lơ liên
tiếp (p > 0,05).
- Kết quả dự đốn bằng phần mềm thơng minh và

-747-

Chỉ tiêu kiểm nghiệm
Hình thức
Khối lượng (mg)
Đơ cứng (kP)
Hàm lươnq (%)
Độ rã (giây)
Độ hòa tan/ 20 phút (%)
Đồnq đều khối iượnq
Đồnqđều hàm lươnq

Kết quả kiêm nghiêm
Đạị
100,15
4,45
99,84

46
95,83
Đaí
Đat


So sánh tính chất viên nén ở lơ 20.000 viên và
lơ 2.000 viên, kết quả phân tích phương sai hai yếu tố
khơng lặp cho thấy sự khác nhau về tính chất giữa
viên ở iô 2.000 viên và lô 20.000 viên khơng có ý nghĩa
thống kê (p > 0,05).
So sánh độ hòa tan in vitro giữa sản phầm và
viên Imodium insỉanst, kết quả viên nén loperamid
hydrociorid 2 mg tương đương hòa tan với viên
Imodium instanst ở pH 1.2 và pH 4.5 và không tương
đương ở pH 6.8.

KỂT LUẬN
Nghiên cứu xây dựng công thức cho viên nén rã
nhanh trong miệng chứa ioperamid hydroclorid 2 ma
dưới sự trợ giúp của phần mềm thông minh đã tieí
kiệm được nhiều thời gian và chi phí. Sản phẩm đã đạt
tiểu chuẩn cơ sở và tương đương độ hòa tan in vitro
với viên Imodium instanst ở 2 moi trường pH 1.2 và
4.6 và không tương đương ở môi trường pH 6.8. Sản
phẩm không tương với viên Imodium instanst ở pH 6.8
ià do viên Imodium insíanst được bào chế bằng
phương pháp đơng khơ nên hịa tan tốt hơn.

KIẾN NGHỊ

- Nghiên cứu tăng cường độ hòa tan cho chế
phẩm ờ môi trưởng pH 6.8.
- Nghiên cứu đọ ổn định của sản phẩm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Ỹ tế (2009), Dược điển Việt Nam IV, NXB Y học
Hà Nộị, 362-365, phụ Iục5, 5.3, 119: 129.
2. Bộ Y tế (2009), Dược thư quốc gia, NXB Y học Hà

Nội, 747-748.
3. Đặng Văn Giáp (2002), Thiết kế và tối LUI hóa cơng
thức và quy trình, NXB Y học Tp. Hồ Chí Minh.
4. Huỳnh Thị Ánh Hằng, Đặng Văn Giáp, Phạm Thị
Bích Thủy (2013), Xây dựng công thức viên nén
glimepirid 2 mg với Martogem 2080 cai thiện độ hịa tan,
Tạp chí Dược học, 442,14-18.
5. Tạ Mạnh Hùng, Đoàn Cso Sơn (2012), Hướng dẫn
chung thẩm định quy trình phàn tích bằng phương pháp
HPLC, Tạp chí kiểm nghiệm thuốc, số 4/2012, tập 10,1-8.
6. Bharathi A, Mohan Guptha K, Uma Jagannadha
Rao Y (2012), Formulation development and evaluation of
loperamide hydrochloride orally disintegrating tablets,
Indian Journal of
Research in Pharmacy and
Biotechnology, 1(2), 116-118.
7. Erande Ritesh, Regupathi. T, Shaikh Surfraj,
Baokar Shikrishna (2011), Formulation development and
valuation o f fast dissolving tablet loperamide HCI, Indo
American Journal of Pharmaceutical Research, 1(1), 8491.
8. Priyanka Nagar, Kusum Singh, iti Chauhan, Madhu

Verma, Mohd Yasir, Azad Khan, Rajat Sharma and
Nandini Cupta (2011), Orally distegrating tablets:
formulation, preparation techniques and evaluation,
Journal of Applied Pharmaceutical Science, 1(4), 35-45.
9. Surya Prakash Gautam, Janki Prasad Rai, Uma
Biỉlshaiya, Niiesh Jain, Pradeep Vikram, Deepak Kumar
Jain (2013), Formulation and evaluation o f mouth
dissolving tablet of loperamide, International journal
pharmaceutical sciences and research, 4(5), 1782-1788.

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG TAN HUYÉT KHỐI I N
TÁCH CHIẾT TỪ CÂY TAM THÁT ( P A N A X

V IT R O

CỦA SAPONIN

N O T O G IN S E N G )

Nhóm nghiên cứu: Vũ Phư ơng T hảo (Sinh viên D3, Khoa YDược, ĐHQGHN),
N guyễn T h ị T h ú y Mậu (Bác sỹ, B ộ môn Y Dược học CO'sờ, Khoa Y Dược, ĐHQGHN),
N guyễn Thanh Hằng (Bác sỹ, Bọ mơn Y Dược học cơ sờ, Khoa Y Dược, ĐHQGHN),
Nhóm giáo viên hướng dẫn:

PG S. T S. Nguyễn Thanh Hải (Bộ môn Bào Chế và Công nghiệp dược, Khoa Y Dược, ĐHQGHN),
TS. Vũ Thi Thơm (Bộ môn Y Dược học cơ sơ, Khoa Y Dược, ĐHQGHN)

ĐẶT VẤN ĐÈ VÀ MỤC TIÊU NGHIÊN c ứ u
HŨyết khối là nguyên nhân chính cùa rất nhiều
bệnh lý tim mạch, có mối liên hệ chặt chẽ tới quá trình

đổng máu và tổn thương tế bao nọi mơ thành mạch
máu. Ước tính hàng năm có từ 2-4/1000 bệnh nhân
cần liệu pháp chống đông máu và tan huyết khối trong
điều trị tắc nghẽn mạch máu [1]. Hiện nay, trên ỉhị
trường có rất nhiều loại thuốc có tac dụng chong huyết
khối dùng để ngăn ngừa và điều trị chưng tắc nghẽn
mạch máu. Tuy nhiên, bệnh nhân vẩn phải chịu những
rủi ro do nguy cơ chảy máu và những tác dụng phụ
không mong muốn [9].
Theo y học cổ truyền, tam thất (panax notoginseng)
được biết đến là vị thuốc có nhiều tác dụng q nhứ
giúp bỉnh ổn huyết áp, chống kết tụ tiểu cầu, làm ían
huyết khối và ngăn nịịiừa xơ vữa mạch... [1]. Tam thẩt
chưa nhiều nhom chat có hoạt tính sinh học, đặc biệt

các chất íhuộc nhóm saponin như: notoginsenoside
R1f Ft1, Fe, Fc...; ginsenoside Rgì, Re, Rbi, Rd... [3].
Một số nghiên cứu trên Saponin tách chiết từ bài thuốc
y học cổ truyền Naodesheng cùa Trung Quốc [1], từ
cây Campomanesia xanthocarpa cùa Brazil [6] hay từ
rau chân vịt của Hàn Quốc [5] cũng đã chứng minh
được tác dụng ức chế kết tập tiểu cau và chống huyết
khối của Saponin. Để góp phần phát triền thuốc ỉừ
dược liệu tam thấí Việt Nam, chúng tơi nghiên cứu íác
dụng cua saponin, chiết xuat từ panax notoginseng,
trong việc ngăn ngừa hình thành cục máu đông cũng
như khả năng làm tan huyết khối in vitro.

ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
ĐỐI tượng

Mầu niáu cùa người tình nguyện khỏe mạnh;
Saponin tồn phần (cung cấp tư đề tài KHCNTB.05C/13-18) với nồng độ 0, 10, 102, 103, 104 ịjg/mi



×