Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

bao cao 5 nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.88 KB, 8 trang )


PHÒNG GD&ĐT A LƯỚI CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG TH HỒNG TRUNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hồng Trung, ngày 30 tháng 11 năm 2010
BÁO CÁO
TỔNG KẾT 5 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”
A / PHẦN THỨ NHẤT:
I. Đặc điểm tình hình chung:
Phát triển Giáo dục Đào tạo là Quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người.
Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ
CNH-HĐH, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất cập. Chất
lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu và truyền
đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người
học.
Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm
gương tốt cho học sinh. Chế độ chính sách còn bất hợp lý, chưa tạo được động lực đủ mạnh
để phát huy tiềm năng của đội ngũ này.
Tình hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục một cách toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, mang tính
chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
Chính vì vậy chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định
09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ra đời nhằm xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, với mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo
dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;


thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng có hiệu quả sự nghiệp Giáo dục để nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước.
Căn cứ vào CT 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, QĐ
09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ V/v thực hiện đề án “Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” giai đoạn 2006 – 2010.
Ban giám hiệu đã tổ chức triển khai đến tận CBGV trong đơn vị các nội dung của CT
40. BGH đã xây dựng đề án cụ thể cho từng năm trong giai đoạn 2006-2010 nhằm tổ chức
cho CBGV thực hiện một cách cụ thể.
BGH nhà trường tham mưu cho Đảng uỷ, chính quyền địa phương cùng các ban
ngành trong xã quán triệt những nội dung trong CT40 để làm rõ phát triển giáo dục và đào
tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng trong việc xây dựng
CNH – HĐH đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người và từ đó để cùng nhau
thực hiện đề án có hiệu quả.
Ngoài ra BGH đã được sự chỉ đạo của PGD&ĐT cụ thể trong quá trình thực hiện đề
án.
Ngoài việc được nhà trường triển khai, các tổ chức đoàn thể trong đơn vị tiếp tục
triển khai chức triển khai cụ thể đề án cho các thành viên của mình phụ trách.
Mỗi một CBGV trong đợn vị đều nhận thức đúng đắn và thực hiện tốt trong việc
triển khai đề án
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề án, nhà trường đã có những thuận lợi và khó
khăn sau:
- Thuận lợi: Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các
ban ngành đoàn thể trong toàn xã hội. Ý thức tự học, tự rèn, tự vươn lên của tập thể CBGV
nhà trường; sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của PGD&ĐT và tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở
vật chất xây dựng trường lớp, Đội ngủ CBGV đã nhận thức được trong việc tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ CM và trình độ chuẩn hoá trong đội ngũ.
CBQL đã được PGD&ĐT cho tham quan học tập các đơn vị trong nước, CBGV nhà
trường đã được tổ chức đi tham quan các mô hình giáo dục trong tỉnh.
CBGV trong đơn vị đã từng bước vận dụng CNTT trong quản lý hố sơ, quản lý đội

ngũ, và trong giảng dạy.
- Khó khăn:
Địa bàn trải dài gần 7km, chia làm 3 cơ sở nên việc bố trí giáo viên giảng dạy và công
tác quản lý chỉ đạo có phần khó khăn.
Trình độ giáo viên đã nâng cao đáng kể song vẫn chưa đồng đều, vẫn còn một số giáo
viên trình độ còn hạn chế.
Sự quan tâm của phụ huynh đến học sinh vẫn còn quá thấp, có một số phụ huynh còn
khoán trắng cho nhà trường.
II/ Kết quả thực hiện đề án:
1. Tình hình phát triển trường lớp, học sinh, đội ngũ:
Năm học 2005-2006:
- Tổng số lớp: 10 lớp.
- Tổng số học sinh: 237 hs.
- Tổng số CBGV: 19 người.
Năm học 2009-2010:
- Tổng số lớp: 12lớp.
- Tổng số học sinh: 239.
- Tổng số CBGV: 24 người.
2. Về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo:
a. Nâng chuẩn về CMNV:
Tổng số GV đứng lớp 17. 100% đạt chuẩn và trên chuẩn đào tạo như sau:
- 02 THSP. - 15 CĐSP.
Nhằm đảm bảo nâng cao trình độ CM để phục vụ cho công tác giảng dạy và chỉ đạo,
CBGV trong đơn vị tiếp tục tham gia theo học các lớp ĐHSP như sau:
- Đào tạo chuẩn hoá, nâng chuẩn về CMNV:
Năm học 2008-2009: 01 BGH theo học ĐHSP và tốt nghiệp vào năm 2010
Năm học 2009-2010: 03 GV theo học ĐHSP.
b. Đổi mới phương pháp dạy học, làm và sử dụng TBDH.
100% đội ngũ GV được tham gia tập huấn phương pháp dạy học do PGD&ĐT tổ
chức hàng năm. Qua đó dựa vào thực tế của nhà trường GV đã vận dụng các phương pháp

dạy học phù hợp với thực tiển của nhà trường, của đối tượng học sinh để vận dụng.
Hàng tháng, các tổ trao đổi kinh nghiệm về việc vận dụng các phương pháp để rút ra
phương pháp tối ưu phục vụ cho công tác giảng dạy phù hợp với thực tế đối tượng học sinh
các lớp.
Để nâng cao chất lượng dạy và học trong công tác làm và sử dụng TBDH, mỗi một
GV nghiêm túc thực hiện, tìm tòi, vận dụng các TBDH hiện có để phục vụ cho giờ dạy.
Ngoài ra BGH chỉ đạo cho các tổ tiến hành tổ chức làm các TBDH có chất lượng để bổ sung
cho TB nhà trường. Từ năm học 2005-2006 đến nay, nhà trường luôn vận động tổ chức làm
đồ dùng dạy học, tổ chức chuyên đề về sử dụng đồ dùng dạy học cho tất cả các khối lớp
c. Tham gia các lớp bồi dưỡng thay SGK, bồi dưỡng TX, các chuyên đề:
Ngoài việc CBQL và một số GV nồng cốt được PGD cho tham dự các lớp bồi dưỡng
tại sở GD. Các GV còn lại đều được tập huấn tại huyện do phòng GD&ĐT tổ chưc và tại
trường do CBQL và GV nồng cốt tập huấn lại. Vì vậy trong những năm qua từ năm học
2005-2006 đến nay 100% CBGV đều đã được tham gia các lớp tập huấn do SGD, PGD cũng
như đơn vị trường học tổ chức.
d. Tham gia các hội thi:
Nhằm phát triển toàn diện về mọi mặt cho đội ngũ CBGV. Đơn vị luôn tổ chức cho
GV tham gia các hội thi của Ngành cũng như các ban ngành tổ chức cho GV và học sinh.
- Các hội thi nhà trường đã tham gia từ năm 2005-2006 đến nay:
+ Hội thi GV dạy giỏi cấp huyện: 3 giáo viên được công nhận gv dạy giỏi cấp huyện.
+ Hội thi GAĐT cấp huyện: 2 giải nhất, 2 giải nhì. 1 giải ba
+ Hội thi GAĐT cấp tỉnh: 1 giải ba.
+ Hội thi vẽ: 2 giải khuyến khích.
+ Hội thi làm và sử dụng thiết bị dạy học cấp huyện: 01 khuyến khích
+ Hội thi vở sạch chứ đẹp cấp huyện: giải khuyến khích.
e. Bồi dưỡng Tin học, ngoại ngữ:
Việc CBGV biết và sử dụng CNTT trong quản lý, giảng dạy, quản lý hành chính là điều cần
thiết và cấp bách cho giai đoạn đất nước đang trên đà tiến lên xây dựng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước trên mọi lĩnh vực.
Từ năm 2005 đến nay, đơn vị đã động viên CBGV tham gia các lớp bồi dưỡng về tin học

để phục vụ cho công tác giảng dạy, quản lý đội ngũ. Nhà trường đã được sự quan tâm của
PGD đã tổ chức một lớp bồi dưỡng sử dụng chương trình Power Point vào năm 2006-2007.
Ngoài ra CBGV đơn vị đã được PGD cho tập huấn các chương trình tin học phục vụ cho
việc sử dụng CNTT trong giảng dạy trong quản lý đội ngũ, quản lý kế toán hành chính như:
- Phần mềm Plash. - Phần mềm Itel. - Phần mềm ActivInspire - Phần mềm PowerPoint.
- Phần mềm Pmic. - Phần mềm Misa. - Phần mềm lưu trữ CSDL Phổ cập.
Hiện nay, có 75% CBGV có trình độ tin học A. 90% có sử dụng CNTT trong giảng
dạy.
g. Sự phát triển về số lượng, chất lượng của đội ngũ GV và chất lượng dạy học của nhà
trường:
- Các mặt đạt được:
+ Chất lượng đội ngũ:
Từng bước được nâng dần, nhưng kết quả chưa cao do trình độ nghiệp vụ tay nghề
chưa đồng đều, Một số vận dụng các phương pháp trong dạy học còn hạn chế. Cụ thể chất
lượng được đánh giá qua hàng năm:
Năm học 2005-2006: Giỏi: 15,3%
Khá : 84,7%
Năm học 2006-2007:
Giỏi: 15,3%
Khá : 84,7%
Năm học 2007-2008: Giỏi : 25,8%
Khá : 75,2%
Năm học 2008-2009: Giỏi : 35,2
Khá : 64,8%
Năm học 2009-2010:
Giỏi : 35,2
Khá : 64,8%
+ Chất lượng dạy học:
Mỗi một GV đã có ý thức vươn lên trong công tác giảng dạy và chịu trách nhiệm
trước BGH về chất lượng giáo dục của lớp mình đang phụ trách. Nhìn chung chất lượng

hàng năm tỷ lệ Khá, Giỏi từng bước được nâng lên, chất lượng học sinh yếu được hạn chế
dần. tuy vậy để đáp ứng với giai đoạn hiện nay, chất lượng dạy của đơn vị còn hạn chế trong
việc nâng cao học sinh khá, Giỏi cụ thể như sau:
Năm học 2005-2006: Khá-Giỏi: 30,1%.
Yếu 20%.
Năm học 2006-2007: Khá-Giỏi: 40,5%.
Yếu: 19%.
Năm học 2007-2008: Khá-Giỏi: 42,1%.
Yếu: 17,1%.
Năm học 2008-2009: Khá-Giỏi: 42,6%.
Yếu 0,8%.
Năm học 2009-2010: Khá-Giỏi: 45,7%.
Yếu: 3%
3. Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ quản lý giáo dục:
- Nâng chuẩn trình độ chuyên môn.
Hiện nay CBGV nhà trường có trình độ đào tạo như sau:
ĐHSP: 02 ; CĐSP: 17 ; THSP: 04 ; CĐKT: 01 ;
Với tinh thần nâng cao hơn nữa về nghiệp vụ CM đang đảm trách để phù hợp với tình
hình sự nghiệp GD đất nước đang trên đà phát triển, CBGV của đơn vị không ngừng học tập
vươn lên và tiếp tục theo học các lớp nâng chuẩn. Hiện nay, đơn vị có CBGV đang theo học
các lớp nâng chuẩn như sau: ĐHSP: 03.
- Bồi dưỡng các chuyên đề về quản lý giáo dục.
Hiệu trưởng đã tham gia bồi dưỡng các chuyên đề quản lý do SGD&ĐT tổ chức như
chương trình SREM, Việt Nam Singapore …
- Bồi dưỡng trình độ tin học ngoại ngữ:
Hiện nay, CBGV có trình độ tin học và ngoại ngữ như sau: Tin học: 15 CBGV..
;Trình độ Ngoại ngữ không tính GV Ngoại ngữ 12 CBGV.
- Tham quan, học tập.
Hàng năm đơn vị được PGD&ĐT cho CBGV đi tham quan học tập trong nước với
chương trình 135 cho những năm trước. Từ năm 2007 đến nay, đơn vị vẫn tiếp tục sử dụng

kinh phí tự góp để tiếp tục cho CBGV được đi tham quan học tập các mô hình trong tỉnh.
- Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.
BGH nhà trường đều qua các lớp bồi dưỡng CNTT trong công tác quản lý đội ngũ,
quản lý CM và giảng dạy. Hiện nay nhà trường được trang cấp các phần mềm quản lý
trường học như: phần mềm Pmic, phần mềm Plash, phần mềm Itel, phần mềm
ActivInspire, phần mềm Misa , phần mềm lưu trữ CSDL Phổ cập. BGH nhà trường đều
sử dụng được các phần mềm được trang cấp cho đơn vị.
4. Về công tác cán bộ:
a. Các công tác quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm , bổ nhiệm lại, công tác luân chuyển được
cấp trên chỉ đạo thực hiện theo đúng quy định.
b. Chế độ chính sách đối với CBGV.
Nhà trường đảm bảo thực hiện tốt các chế độ chính sách cho CBGV trong đơn vị
công khai dân chủ, thực hiện đúng quy chế chi tiêu nội bộ của Ngành, của trường. Thu chi
đúng luật ngân sách nhà nước cho phép và được PGD duyệt.
5. Thực hiện đánh giá xếp loại GV theo QĐ 06, Đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn, đánh giá
chuẩn nghề nghiệp GVTH.
* Đánh giá theo QĐ 06/2006/QĐ-BNV.
- Nhà trường tổ chức đánh giá xếp loại GV sau mỗi năm học đúng quy chế đảm bảo
khách quan, khoa học, công khai, công bằng dân chủ. Đảm bảo 3 nội dung đánh giá theo quy
định của chương II điều 5. Tổ chức cho GV đánh giá theo đúng quy trình của chương II điều
9, đánh giá xếp loại theo quy định tại điều điều 5,6 của quy chế này.
* Đánh giá theo QĐ 14/2007/QĐ-BGD-ĐT. Đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVTH.
- Tổ chức cho GV nghiên cứu kỹ 3 lĩnh vực, 15 yêu cầu và 60 tiêu chí của quyết định.
- Thực hiện quy trình đánh giá xếp loại theo quy định ở chương III, điều 8,9,10.
+ Kết quả đánh giá xếp loại trong 5 năm thực hiện đề án:
Năm 2005-2006: Xuất sắc: 27% ; Khá: 73%.
Năm 2006-2007: Xuất sắc: 33% ; Khá: 67%.
Năm 2007-2008: Xuất sắc: 33% ; Khá: 67%.
Năm 2008-2009: Xuất sắc: 40% ; Khá: 60%.
Năm 2009-2010: Xuất sắc: 47% ; Khá: 53%.

6. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp Nhà giáo.
- Đầu mỗi năm học nhà trường tiến hành triển khai QĐ 16/2008/QĐ-BGD&ĐT V/v Ban
hành quy định đạo đức Nhà giáo.
Đây là cơ sở để mỗi một GV tự nỗ lực rèn luyện nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất và lương tâm nghề nghiệp trong sáng, có tính tích
cực học tập, không ngừng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và phương pháp sư phạm, có lối
sống và cách ứng xử chuẩn mực thực sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
- BGH căn cứ vào điều 3,4,5,6 của chương II để làm cơ sở đánh giá thực tại của GV đang
thực hiện công tác, từ đó mỗi một giáo viên tự điều chỉnh mình những việc thực hiện chưa
tốt theo quy định nhằm khắc phục để thực hiện được “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
sáng cho học sinh noi theo”.
7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác xây dựng, công tác phát triển đảng
viên, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.
Chi bộ đã thường xuyên tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, đảng
viên, đổi mới cách thức tổ chức để nâng cao chất lượng các đợt sinh hoạt chính trị của Chi
bộ. Cán bộ, đảng viên đã tích cực, tự giác đoàn kết và quyết tâm vượt khó, hoàn thành nhiệm
vụ. Từ năm 2005 đến nay Chi bộ đã kết nạp được 5 đảng viên, đạt chỉ tiêu hàng năm. Hàng
năm 100 % đảng viên hoàn thành xuất sắc và hoàn thành tốt nhiệm vụ, 5 năm liên tục đạt
Chi bộ trong sạch vững mạnh.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
1. Những kết quả đạt được :
Từ khi thực hiện quyết định này, nhà trường đã từng bước chủ động xây dựng chương
trình hành động cụ thể với nhiều giải pháp phù hợp, tác động tích cực tới việc xây dựng, phát
triển đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. Từ đó góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của
giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục, tận tụy với nghề, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực,

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×