Tải bản đầy đủ (.pdf) (170 trang)

Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền việt nam những đảm bảo pháp lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 170 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ LAN PHƢƠNG

QUYÒN TRẻ EM TRONG GIAI ĐOạN
XÂY DựNG NHà n-ớc pháp quyền việt namNhững đảm bảo pháp lý

LUN N TIN S LUT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ LAN PHƢƠNG

QUYÒN TRẻ EM TRONG GIAI ĐOạN
XÂY DựNG NHà n-ớc pháp quyền việt namNhững đảm bảo pháp lý
Chuyờn ngnh: Lý lun v Lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 62 38 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. HOÀNG THỊ KIM QUẾ

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những
kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Phan Thị Lan Phƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................6
1.1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU................................................6
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.

Tình hình nghiên cứu của đề tài ở Việt Nam ................................................6
Tình hình nghiên cứu của đề tài ở một số nƣớc trên thế giới .....................13
Nhận xét tình hình nghiên cứu của các đề tài .............................................20

Những vấn đề luận án cần tiếp tục giải quyết .............................................21

1.2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................22

1.2.1. Cơ sở lý thuyết ............................................................................................22
1.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................23
1.2.3. Hƣớng tiếp cận của đề tài ............................................................................23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................23
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHỮNG BẢO ĐẢM PHÁP LÝ ĐỐI
VỚI QUYỀN TRẺ EM TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM ........................................................25
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.

NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUYỀN TRẺ EM .........................................25
Khái niệm quyền trẻ em ..............................................................................25
Đặc điểm, nội dung quyền trẻ em ...............................................................28
NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM PHÁP LÝ ĐỐI VỚI
QUYỀN TRẺ EM .......................................................................................34
Khái niệm bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em ..............................................34
Một số đặc thù cơ bản của bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em ....................35
Các phƣơng thức bảo đảm thực hiện quyền trẻ em .....................................37

Mối quan hệ giữa bảo đảm pháp lý với các bảo đảm chung về quyền
trẻ em ...........................................................................................................38


2.2.5.
2.3.

Hệ thống các bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em .........................................40
XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHỮNG YÊU CẦU

2.4.

ĐẶT RA ĐỐI VỚI BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TRẺ EM ...........58
BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở MỘT SỐ CÁC
QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ NHỮNG GỢI Ý CHO VIỆT NAM ...64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2..........................................................................................72
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ............................................................................73
3.1.
TỔNG QUAN SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.

3.4.
3.4.1.

VỀ QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM ...........................................................73
Pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em thời kỳ trƣớc đổi mới ............................73
Pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em từ đổi mới đến năm 2004 ......................75
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ
QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ...........................................84
Những thành tựu đã đạt đƣợc ......................................................................84
Một số tồn tại cần khắc phục .......................................................................99
THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO VỆ QUYỀN
TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ........................................................102
Bảo vệ các quyền trẻ em theo nhóm quyền ...............................................102
Thực trạng các thiết chế bảo đảm về quyền trẻ em ...................................108
Thực trạng hoạt động giám sát đối với việc bảo vệ quyền trẻ em ................116
NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ CỦA BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ
QUYỀN TRẺ EM Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................121
Hệ thống pháp luật về quyền trẻ em ..........................................................121

3.4.2. Các thiết chế bảo vệ quyền trẻ em.............................................................122
3.4.3. Một số nguyên nhân khác..........................................................................123
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................127
Chƣơng 4: CÁC QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM PHÁP LÝ
VỀ QUYỀN TRẺ EM TRONG BỐI CẢNH XÂY DỰNG NHÀ
NƢỚC PHÁP QUYỀN Ở VIỆT NAM ..................................................128
4.1.
CÁC QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN
TRẺ EM ....................................................................................................128
4.2.
GIẢI PHÁP VỀ BẢO ĐẢM PHÁP LÝ VỀ QUYỀN TRẺ EM ..............129

4.2.1.

Nhóm giải pháp về hoàn thiện hệ thống pháp luật ....................................131


4.2.2.
4.2.3.

Nhóm tăng cƣờng năng lực của các thiết chế bảo vệ quyền trẻ em ..........133
Nhóm kiểm tra, giám sát các hoạt động thực hiện quyền trẻ em ..............136

4.2.4.

Nhóm tăng cƣờng các giải pháp phòng ngừa và xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ quyền trẻ em .......................................................................142

4.2.5.

Nhóm giải pháp kết hợp các hình thức bảo đảm pháp lý và xã hội ..........143

4.2.6.
4.2.7.

Nhóm giải pháp về giáo dục pháp luật ......................................................144
Nhóm giải pháp về dịch vụ pháp lý ..........................................................146

4.2.8.

Nhóm giải pháp thành lập các thiết chế mới trong hệ thống bảo đảm
pháp lý về quyền trẻ em ............................................................................148


4.2.9. Nhóm giải pháp tăng cƣờng hoạt động hợp tác quốc tế ............................150
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4........................................................................................150
KẾT LUẬN ............................................................................................................151
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN CỦA NGHIÊN CỨU SINH ...............................................................152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................153


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐPL:

Bảo đảm pháp lý

BVCS&GDTE:

Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

LHN&GĐ:

Luật hơn nhân và gia đình

MTTQVN:

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam


NCTN:

Ngƣời chƣa thành niên

QTE:

Quyền trẻ em

TAND:

Tòa Án nhân dân

VPPL:

Vi phạm pháp luật

XHTD:

Xâm hại tình dục

TGPL:

Trợ giúp pháp lý

QCN:

Quyền con ngƣời

LĐTE:


Lao động trẻ em

ĐTNCSHCM:

Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

HLHPNVN:

Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Thống kê số liệu tình hình bạo lực xâm hại trẻ em từ năm
2009 – 2013

105

Bảng 3.2: Số liệu tình hình trẻ em phạm tội từ năm 2009 – 2013

106

Bảng 3.3: Số liệu thống kê báo cáo công tác xét xử của tòa án nhân
dân tối cao về xâm hại trẻ em từ năm 2009 – 2013


107


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em là những ngƣời chƣa trƣởng thành, còn non nớt về thể chất và tinh
thần, thƣờng dễ bị tổn thƣơng và xâm hại về các quyền tự do và lợi ích hợp pháp
của mình; trẻ em cũng là lớp cơng dân đặc biệt, nguồn nhân lực cho tƣơng lai, nhân
tố quyết định đến sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc; vì vậy trẻ
em là đối tƣợng cần đƣợc đặc biệt ƣu tiên trong xã hội.
Luật quốc tế về nhân quyền đã dành sự quan tâm đặc biệt đến quyền trẻ em và
qui định các thiết chế pháp lý để đảm quyền trẻ em đƣợc thực thi trong đời sống; các
văn bản pháp lý quốc tế quan trọng về quyền trẻ em đã đƣợc ban hành, bao gồm:
Tuyên bố về quyền trẻ em của Hội quốc liên năm 1923; Tuyên bố về quyền trẻ em
của Liên hợp quốc năm 1959; Công ƣớc về quyền trẻ em của Liên hợp quốc năm
1989; Cơng ƣớc 182 về các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất do Tổ chức lao động
quốc tế thông qua năm 2000; Các nghị định thƣ về sự tham gia của trẻ em trong xung
đột quân sự năm 2000 và nạn buôn bán trẻ em, mãi dâm trẻ em năm 2002.
Việt Nam là một quốc gia cịn nhiều khó khăn nhƣng là một trong những nƣớc
đầu tiên tham gia phê chuẩn Công ƣớc quốc tế về QTE, đồng thời đã nội luật hóa Cơng
ƣớc quốc tế về QTE trong Hiến pháp của nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và các văn bản pháp luật chuyên ngành nhƣ: Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004, luật hình sự, Luật Hơn nhân và gia đình…
Từ những nỗ lực nêu trên quyền trẻ em ở Việt Nam đã đƣợc tôn trọng, bảo
đảm phát triển trẻ em về thể chất và tinh thần, quyền tham gia, quyền phát triển,
quyền bảo vệ và quyền sống còn.
Tuy nhiên trên thực tế quyền trẻ em còn bị xâm phạm, chƣa đƣợc đảm bảo:
vẫn còn tình trạng trẻ em bị mù chữ, trẻ em bị xâm hại tình dục, bị bạo lực về thể
chất và tinh thần, tình trạng lao động trẻ em cịn diễn ra...
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới những hạn chế nói trên nhƣ: các nguyên nhân

về gia đình, nhà trƣờng, xã hội; trong đó bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em là một
trong những nguyên nhân quan trọng nhất; cụ thể:
Hiện nay các tiêu chí quốc tế về quyền trẻ em vẫn chƣa đƣợc nội luật hóa
một cách đầy đủ, một số quy định chƣa chi tiết, chƣa thực sự tƣơng thích với quy
định của Cơng ƣớc quốc tế về quyền trẻ em, chƣa cụ thể hóa để thực hiện các quyền
trẻ em trong đời sống;
1


Bên cạnh đó các biện pháp thực thi các quyền trẻ em cịn ít, chƣa thực sự phù
hợp với thực tiễn, một số biện pháp cịn cứng nhắc thiếu tính linh hoạt;
Hoạt động kiểm soát đối với việc thực thi các QTE còn thiếu đồng bộ;
Hoạt động giáo dục, nâng cao nhận thức các quyền trẻ em còn hạn chế vì vậy
việc tiếp cận quyền trẻ em cịn hạn chế với các cán bộ cơng chức, gia đình, nhà
trƣờng và với chính bản thân trẻ em.
Do nhu cầu phát triển đất nƣớc và việc từng bƣớc hội nhập quốc tế và khu
vực, quyền con ngƣời, quyền trẻ em ngày càng đƣợc nâng cao; theo quy định của Hiến
pháp năm 2013, tại điều 37 khoản 1 “Trẻ em được Nhà nước, gia đình và xã hội bảo
vệ, chăm sóc, giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại,
hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi
phạm quyền trẻ em”; vì vậy bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em cần phải đƣợc tăng
cƣờng góp phần tôn trọng bảo đảm quyền trẻ em.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã chọn vấn đề “ Quyền trẻ em trong giai
đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam – những đảm bảo pháp lý” làm đề
tài luận án Tiến sĩ Luật học của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là dựa trên sự nghiên cứu lý luận, pháp lý
của quốc tế và thực tiễn Việt Nam về những bảo đảm pháp lý bảo vệ quyền trẻ em;
tìm ra những điểm hạn chế của vấn đề này; hình thành các quan điểm và giải pháp

nâng cao hiệu quả thực thi quyền trẻ em. Thông qua bảo đảm pháp lý; hình thành hệ
thống lý luận về quyền trẻ em và bảo đảm pháp lý về quyền trẻ…
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
Thứ nhất, nghiên cứu, xây dựng lý luận bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em, phân
tích, đánh giá các tiêu chí quốc tế về quyền trẻ em và những điều kiện để nội luật hóa ở
Việt Nam.
Thứ hai, phân tích, đánh giá quy định pháp luật Việt Nam về quyền trẻ em và các
bảo đảm pháp lý trên các bình diện lập pháp, thực thi và kiểm soát, bảo vệ quyền trẻ em
trong giai đoạn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam.
Thứ ba, đánh giá thực trạng những bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em từ đó tìm ra
các hạn chế, tồn tại của bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em
Thứ tƣ, đề xuất các giải pháp đối với các bảo đảm pháp lý nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả của hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu chính sách, pháp luật về quyền và BĐPL về quyền trẻ em
- Nghiên cứu hoạt động BĐPL về quyền trẻ em trong thực tiễn xây dựng và
thực thi pháp luật, kiểm soát về quyền trẻ em.
Phạm vi nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu và viết tổng quan về tình hình nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến đề tài luận án, nghiên cứu sinh đƣợc biết hầu nhƣ khơng có tài
liệu nào sử dụng thuật ngữ “đảm bảo pháp lý”. Thiết nghĩ, việc chỉnh sửa tên đề tài
thành: Quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam những bảo đảm pháp lý là cần thiết. Tuy nhiên, thời hạn chỉnh sửa tên đề tài theo
quy định chung khơng cịn. Do vậy, trong nội dung của Luận án, nghiên cứu sinh
xin phép đƣợc sử dụng thuật ngữ “bảo đảm pháp lý” thay “đảm bảo pháp lý” cho
thống nhất với các cơng trình nghiên cứu khoa học khác có liên quan, đồng thời để
bảo đảm tính hợp lý về mặt học thuật. Có thể thấy, đây là đề tài có phạm vi nghiên

cứu rộng, song tác giả đã không nghiên cứu tất cả các vấn đề lý luận và thực tiễn
bảo đảm pháp lý ở Việt Nam và tất cả các quốc gia trên thế giới mà xác định phạm
vi nghiên cứu của đề tài nhƣ sau:
- Vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm pháp lý đối với quyền trẻ em.
- Nghiên cứu bảo đảm pháp lý đối với quyền trẻ em của một số nƣớc trên thế
giới, để rút ra yếu tố hợp lý vận dụng vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
- Nghiên cứu khảo sát chính sách pháp pháp luật Việt Nam, quốc tế và một
số quốc gia trên thế giới về quyền trẻ em.
- Những hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong khoảng 10
năm; từ năm 2005 - 2014 (sau khi Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm
2004 ra đời).
- Một số những tồn tại trong thực hiện bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em ở Việt Nam
- Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung trên, luận án kiến nghị những giải
pháp cơ bản của bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em trong giai đoạn xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí
3


Minh và đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà nƣớc Việt Nam về con ngƣời về nhà
nƣớc và pháp quyền.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng các phƣơng pháp hệ thống; kết
hợp lý luận với thực tiễn; biện chứng, phân tích và tổng hợp; luật học so sánh; lịch
sử; thống kê; các phƣơng pháp nghiên cứu này đƣợc sử dụng trong từng chƣơng của
luận án cụ thể nhƣ sau:
Phương pháp hệ thống: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng xun suốt tồn bộ

luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung của luận án theo trình tự, bố cục hợp
lý, chặt chẽ, có sự gắn kết, kế thừa, phát triển các vấn đề để đạt đƣợc mục đích, yêu
cầu đã đƣợc xác định cho luận án.
- Phương pháp luật học so sánh: Phƣơng pháp này chủ yếu đƣợc sử dụng tại
chƣơng 2. Cụ thể là đƣợc vận dụng trong việc tham khảo kinh nghiệm bảo đảm
pháp lý về quyền trẻ em ở một số nƣớc.
- Phương pháp lịch sử: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều tại chƣơng 3
nhằm đƣa ra những cứ liệu lịch sử để trình bày về bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Phương pháp thống kê: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để nghiên cứu bảo
đảm pháp lý về quyền trẻ em của một số nƣớc trên thế giới (chƣơng 2), thực tiễn
bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em ở Việt Nam (chƣơng 3, 4).
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong
các chƣơng của luận án. Cụ thể là đƣợc sử dụng để đi sâu vào tìm tịi, trình bày các
hiện tƣợng, quan điểm, quy định và thực tiễn của bảo đảm pháp lý; phân tích và
tổng hợp để rút ra bản chất của vấn đề (chƣơng 1, 2, 3); từ đó đƣa ra các đánh giá,
kết luận và kiến nghị phù hợp nhằm tiếp tục hoàn thiện những bảo đảm pháp lý về
quyền trẻ em ở Việt Nam (chƣơng 4).
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu của bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em ở
Việt Nam làm sáng tỏ các vấn đề đã đƣợc giải quyết và cần tiếp tục nghiên cứu.
Thứ hai, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bảo đảm pháp lý về quyền trẻ
em nhƣ: khái niệm, đặc điểm quyền trẻ em; khái niệm và những đặc thù của bảo
đảm pháp lý về quyền trẻ em, hệ thống các bảo đảm, mối quan hệ của bảo đảm pháp
lý với các bảo đảm xã hội khác và những giải pháp hồn thiện.
Thứ ba, khái qt q trình hình thành của hệ thống pháp luật và tình hình
4


thực hiện pháp luật về quyền trẻ em; cung cấp một số kinh nghiệm bảo đảm pháp lý

về quyền trẻ em của một số nƣớc.
Thứ tƣ, đề xuất một số các giải pháp của bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em,
đề xuất thành lập một số thiết chế mới bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam:
Ombudsman trẻ em của Quốc hội; Tòa án trẻ em.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học, luận án là cơng trình nghiên cứu trực tiếp và toàn diện về
những bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em, góp phần hồn thiện cơ sở lý luận và thực
tiễn của các bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc
pháp quyền Việt Nam. Sau khi hồn thành, luận án sẽ là cơng trình khoa học có giá
trị tham khảo cho việc nghiên cứu, học tập về các bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em.
Ý nghĩa thực tiễn, luận án là tài liệu nghiên cứu có ý nghĩa tham khảo, phục
vụ trực tiếp cho các cơ quan lập pháp, thực thi và bảo vệ pháp luật quyền trẻ em
cũng nhƣ giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức chăm sóc, giáo dục, bảo vệ quyền
trẻ em của xã hội.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục và tài liệu tham khảo, phần
nội dung đƣợc chia làm bốn chƣơng.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án, cơ sở lý thuyết và
phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về những bảo đảm pháp lý đối với quyền trẻ em
trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam.
Chương 3: Bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay.
Chương 4: Các quan điểm và giải pháp về bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em
trong bối cảnh xây dựng nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam.

5


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tình hình nghiên cứu của đề tài ở Việt Nam
Nhóm tài liệu nghiên cứu về quyền con ngƣời
“Các văn kiện quốc tế cơ bản về quyền con người”của trung tâm nghiên cứu
về quyền con ngƣời và quyền công dân thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, năm 2002, dài 660 trang, nội dung cuốn sách giới thiệu các tuyên ngôn, tuyên
bố, các điều ƣớc chủ yếu về nhân quyền đƣợc Đại hội đồng Liên hợp quốc thông
qua; và giới thiệu các văn kiện quan trọng do một số tổ chuyên môn của Liên hợp
quốc ban hành hoặc đƣợc thông qua tại các hội nghị quốc tế lớn do Liên hợp quốc
bảo trợ; nhằm mục đích giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về những vấn đề quốc
tế về quyền con ngƣời, từ đó chọn lọc và tiếp thu những tiến bộ của nhân loại, đấu
tranh chống lại những âm mƣu và hành động lợi dụng các vấn đề về quyền con
ngƣời để chống phá nhà nƣớc, bên cạnh đó cịn giúp lựa chọn hành động phù hợp
với việc giải quyết các vấn đề pháp lý có liên quan nhƣ việc tham gia vào các điều
ƣớc quốc tế, khu vực và xử lý những phức tạp phát sinh trong vấn đề nhân quyền.
“Quyền con người, quyền Công dân trong Hiến pháp Việt Nam”, tác giả
Nguyễn văn Động, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2005, dày 253 trang, sách gồm
4 chƣơng, có nội dung bao quát tồn diện về quyền con ngƣời, quyền cơng dân và vai
trò của pháp luật đối với việc bảo đảm các quyền con ngƣời, quyền công dân ở nƣớc ta.
“Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam”,tác giả Trần Ngọc Đƣờng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm
2004, dài 356 trang; nội dung của cuốn sách trình bày về các quan niệm về quyền
con ngƣời, quyền công dân, nghĩa vụ của cá nhân công dân trong Nhà nƣớc pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; sự phát triển về mặt pháp lý cũng nhƣ thực tiễn
về quyền con ngƣời, quyền công dân qua các Hiến pháp 1946, 1959, 1980. Cuốn
sách chia làm năm phần: Phần I về quan niệm về quyền con ngƣời, quyền công dân;
phần II về quan niệm về nghĩa vụ cá nhân công dân; phần III về Quyền con ngƣời,
quyền công dân trong Hiến pháp 1992 và chỉ ra bƣớc phát triển mới so với các bản
Hiến pháp 1946, 1959, 1980; phần IV về Những bảo đảm pháp lý về việc thực hiện


6


quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ công dân trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; phần V tiếp tục xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam vì con ngƣời, coi con ngƣời là giá trị và mục tiêu cao nhất.
Luận án tiến sĩ Luật học năm 2013, “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ
quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Đặng Công Cƣờng nội dung của
Luận án phân tích và chứng minh các phƣơng diện lý luận thể hiện vai trò của Tòa
án trong việc bảo vệ quyền con ngƣời. Trên cơ sở lý luận đã đƣợc chứng minh, luận
án đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con ngƣời bằng hoạt động xét xử ở Việt Nam
hiện nay trên cơ sở các tiêu chí nhất định và đề xuất các một số các giải pháp khoa
học nhằm nâng cao vai trò của tòa án trong việc bảo vệ quyền con ngƣời ở Việt
nam: phân tích và chứng minh những phƣơng diện cơ bản thể hiện vai trò của tòa án
trong việc bảo vệ quyền con ngƣời; phân tích và làm rõ thực trạng của bảo vệ quyền
con ngƣời bằng Tòa án, đặc biệt là những tồn tại hạn chế của hoạt động này; nghiên
cứu và làm rõ nguyên nhân ảnh hƣởng tiêu cực đến vai trò của tòa án trong việc bảo
vệ quyền con ngƣời ở Việt Nam hiện nay - xây dựng phƣơng hƣớng và đề xuất giải
pháp nâng cao vai trò của Tòa án Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con ngƣời.
Nhóm nghiên cứu về quyền trẻ em, qua nghiên cứu cho thấy đã có các cơng
trình khoa học chun khảo nghiên cứu nhƣ sau:
“Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký hộ tịch ở
Việt Nam”- Tác giả Hồng Thế Liên, do Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, xuất bản
năm 2000, sách dài 127 trang, nội dung của sách trình bày về những nguyên tắc cơ
bản và quy định cụ thể của pháp luật Việt Nam về quốc tịch và việc đăng ký hộ
tịch liên quan đến trẻ em; đồng thời cũng chỉ ra những hƣớng dẫn cụ thể về thủ
tục, trình tự đăng ký khai sinh và đăng kí ni con ni; đăng kí nhận cha mẹ,
con; đăng kí giám hộ, cải chính hộ tịch đối với trẻ em theo những quy định của
các văn bản pháp luật hiện hành.

Tác giả Vũ Ngọc Bình với cuốn “Quyền trẻ em trong pháp luật quốc gia và
quốc tế” của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 1995 đã đề cập đến vấn đề
quyền trẻ em trong hệ thống các văn bản pháp luật của Việt Nam và quốc tế nhƣ
Pháp lệnh Hơn nhân và gia đình, Luật Quốc tịch, Bộ luật hình sự… và các văn bản
quốc tế nhƣ: Công ƣớc La Hay về bảo vệ trẻ em, Công ƣớc của Liên hợp quốc,
Công ƣớc của tổ chức lao động quốc tế.
“Quyền trẻ em trong các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật Việt Nam” tác giả Hồng Cơng Phƣơng chủ biên, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 2003,
7


nội dung cuốn sách nhằm nêu lên khái quát về các vấn đề quyền con ngƣời của phụ
nữ và trẻ em trong các văn bản pháp luật hiện hành của Việt Nam và quốc tế, đồng
thời nhằm cung cấp thêm tài liệu tham khảo về vấn đề quyền con ngƣời nói chung,
quyền phụ nữ và trẻ em nói riêng trong pháp luật quốc gia và pháp luật quốc tế cho
các cán bộ công tác trong lĩnh vực này, đặc biệt cho các đại biểu Quốc hội là những
ngƣời hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực lập pháp.
Cơng trình nghiên cứu về các bảo đảm chung về quyền trẻ em.
“Trẻ em gia đình xã hội”, tác giả Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia năm 2004; nội dung gồm ba phần: Phần I trẻ em Việt Nam: sự
quan tâm của xã hội đối với việc chăm sóc và giáo dục trẻ em, ở phần này tác giả đi
vào nghiên cứu về đặc điểm của vị thành niên ở Việt Nam và việc định hƣớng chính
sách; nhu cầu về giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản của học sinh phổ thông
trung học; vấn đề lao động trẻ em trong các gia đình sản xuất thủ cơng; Lao động
trẻ em dân tộc thiểu số - trách nhiệm của gia đình và xã hội. Phần II cuốn sách trình
bày về vai trị của gia đình trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em bao gồm các nội
dung cụ thể nhƣ sau: vấn đề nghề nghiệp của cha mẹ và việc giáo dục con cái trong
gia đình; hành vi có vấn đề của trẻ vị thành niên: Những ảnh hƣởng của bố mẹ; Bạo
lực gia đình và ảnh hƣởng của nó đến tâm lý và việc hình thành nhân cách của trẻ
em. Phần III, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt - những khó khăn và giải pháp gồm có
các nội dung: Các khía cạnh xã hội của việc giáo dục nghệ thuật cho trẻ khuyết tật;

trẻ khuyết tật và các thể chế trợ giúp trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay; một vài
khía cạnh giới của lao động trẻ em giúp việc cho các gia đình ở Hà Nội; một số đặc
điểm xã hội và kinh tế của trẻ đƣờng phố và trẻ lao động; những ảnh hƣởng của tệ
nạn xã hội đến trẻ đƣờng phố; các nhận xét về hiện tƣợng thiếu niên phạm pháp;
quan hệ xã hội và tội phạm chƣa đến tuổi thành niên.
Cơng trình nghiên cứu về bảo đảm pháp lý về quyền trẻ em
Giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng (2004), của tác giả Nguyễn Đặng Đình
Lục, Nhà xuất bản giáo dục; đây là cơng trình nghiên cứu tồn diện về vấn đề đổi
mới và nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp luật trong các trƣờng phổ thông; tác giả
đã đi sâu phân tích và luận giải một cách khoa học về những vấn đề chính yếu nhằm
nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trƣờng
hiện nay. Đây là cơng trình vừa mang tính lý luận, vừa có ý nghĩa hƣớng dẫn thực
hành, không những cần thiết cho những ngƣời làm công tác giáo dục mà còn cho
bất kỳ ai quan tâm đến thế hệ công dân tƣơng lai của đất nƣớc.
8


Một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí và hội thảo khoa học trong
nước và quốc tế
“Quyền con người trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”,
tác giả Phan Thị Lan Phƣơng, Lƣơng Văn Tuấn, tạp chí pháp lý số 11/2010, nội
dung bài viết đã đề cập đến các nội dung nhƣ sau: Xây dựng và hoàn thiện pháp luật
về quyền con ngƣời quyền công dân; xây dựng chế độ trách nhiệm của cơ quan nhà
nƣớc; Tính độc lập của cơ quan tƣ pháp trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, công dân; Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với cơ quan Tƣ
pháp; Xây dựng cơ chế và đề cao vai trò của các tổ chức xã hội dân sự.
“Giáo dục quyền con người cho trẻ em trong bối cảnh đổi mới căn bản, toàn
diện, giáo dục và đào tạo ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Lê Thị Phƣơng Nga,Tạp chí
Khoa học Đại học Quốc gia, Luật học, số 4 (2013); Bài viết của tác giả phân tích
vai trị của giáo dục quyền con ngƣời cho trẻ em trong bối cảnh Việt nam sẽ thực

hiện đổi mới toàn diện, căn bản giáo dục và đào tạo. Tác giả đã đề xuất việc tích
hợp, lồng ghép bốn chƣơng trình giáo dục cho trẻ em, bao gồm: giáo dục quyền con
ngƣời, giáo dục đạo đức, giáo dục pháp luật và kỹ năng sống. Việc tích hợp này cần
đƣợc thể hiện trong chƣơng trình, bài học cho các em ở nhà trƣờng, trong các cộng
đồng. Đây là cách làm sẽ mang lại hiệu quả xã hội, tiết kiệm thời gian và tạo sự hấp
dẫn, thuyết phục trẻ em, học sinh. Mục đích, nhiệm vụ của giáo dục quyền con
ngƣời là nhằm cung cấp cho các em hiểu biết cơ bản về quyền, bổn phận của mình
và sự tơn trọng, bảo vệ quyền của những ngƣời khác, hình thành phẩm chất đạo đức
nhân văn, kỹ năng sống cho trẻ em.
“Đăng ký khai sinh cho trẻ em, thực trạng và giải pháp”, bài viết của Nguyễn
Văn Đoàn đăng trên báo điện tử của Tổng cục Dân số - kế hoạch hóa gia đình số
6/2012; Dựa trên kết quả khảo sát của các địa phƣơng Lai Châu, Quảng Trị, An
Giang nội dung bài viết đã đề cập đến các vấn đề về đăng ký khai sinh cho trẻ em
bao gồm, những kết quả đã đạt đƣợc đồng thời cũng chỉ ra những hạn chế tồn tại
của đăng kí khai sinh cho trẻ em và giải thích rõ các nguyên nhân; nội dung bài viết
cũng đƣa ra các giải pháp thúc đẩy việc thực hiện đăng kí khai sinh cho trẻ em nhƣ:
đẩy mạnh việc truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về đăng kí khai sinh; bồi
dƣỡng chun mơn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch; giải quyết tồn đọng
về đăng kí khai sinh; hỗ trợ thủ tục pháp lý và cơ sở vật chất cho các địa bàn gặp
khó khăn trong cơng tác khai sinh; huy động sự tham gia của các tổ chức quốc tế,
kiểm tra, đánh giá, giám sát chặt chẽ hoạt động đăng kí khai sinh; điều chỉnh cơ chế
chính sách trong việc đăng kí khai sinh cho trẻ em.
9


“Quyền trẻ em và yếu tố văn hóa” - Tác giả Mai Huy Bích, tạp chí nghiên
cứu con ngƣời số 4(49), năm 2010, bài viết tiếp cận, tìm hiểu quyền trẻ em dƣới góc
độ văn hóa, tiếp cận cơng ƣớc quốc tế về quyền trẻ em dƣới góc độ là sản phẩm của
một nền văn hóa phƣơng tây hiện đại; việc phổ biến tồn cầu cơng ƣớc liên hiệp
quốc và sự va chạm văn hóa khi thực thi quyền trẻ em, trong nội dung bài viết còn

đi sâu nghiên cứu về lịch sử hình thành quyền trẻ em và sự phát triển quyền trẻ em
từ trƣớc khi Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em ra đời.
“Giám sát việc bảo vệ quyền trẻ em” - Tác giả Trƣơng Thị Mai, tạp chí
nghiên cứu lập pháp số 2/2005, bài viết đề cập đến yêu cầu thực thi hiệu quả luật
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, gắn liền với trách nhiệm giám sát của đại biểu
Quốc hội, đại biểu của Hội đồng nhân dân, góp phần quan trọng vào việc thực hiện
công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em và luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở
nƣớc ta; cụ thể nội dung bài viết đề cập đến thành quả của việc thực hiện Công ƣớc
quốc tế về quyền trẻ em, bài viết cũng chỉ ra nội dung của luật bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em (sửa đổi). Đặc biệt, đề cập đến vai trò, nội dung giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân là rất quan trọng vì thơng qua hoạt động giám sát để xem
xét, đánh giá việc thực hiện luật trong đời sống xã hội và cách thức tổ chức thực
hiện của các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đƣợc trao trách nhiệm trong cơng tác
BVCS&GDTE; Từ đó, rút ra những đề xuất, kiến nghị liên quan đến hoạt động bảo
vệ quyền trẻ em. Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến phƣơng thức giám sát nhằm
đảm bảo hiệu quả giám sát thể hiện thông qua: giám sát chuyên đề; giám sát qua
chất vấn tại các kỳ họp Quốc hội và Hội đồng nhân dân; xây dựng chƣơng trình, kế
hoạch, nội dung giám sát cho phù hợp; phối hợp chặt chẽ trong hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
“Sự cần thiết và hướng hồn thiện các quy định của luật hình sự về bảo vệ
trẻ em” - Tác giả Nguyễn Văn Hƣơng, tạp chí Luật học số 2/2005; nội dung của bài
viết bao gồm: sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của luật hình sự về bảo vệ
trẻ em vì có một số các quy định luật hình sự khơng cịn phù hợp với diễn biến thực
tế của tình hình tội phạm, nhiều hành vi của tội phạm xâm hại quyền trẻ em diễn ra
phức tạp và nghiêm trọng hơn. Vì vậy việc sửa đổi các quy định luật hình sự bảo vệ
quyền trẻ em là cần thiết; Đồng thời, bài viết chỉ ra hƣớng hồn thiện các quy định
luật hình sự về bảo vệ trẻ em, bao gồm: bổ sung tội danh mới – tội danh bắt cóc trẻ
em làm con tin; bổ sung dấu hiệu định khung hình phạt tăng nặng “phạm tội đối với
trẻ em”; cơ quan có thẩm quyền cần ban hành văn bản hƣớng dẫn, giải thích và sửa
10



đổi những hƣớng dẫn không phù hợp để các quy định luật hình sự Việt Nam về bảo
vệ trẻ em có tính khả thi.
“Hệ thống pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em - Chặng đường
hình thành và phát triển”, tác giả Hoàng Thị Kim Quế, tạp chí nghiên cứu lập pháp
số 6/2005, nội dung bài viết trình bày một số nội dung cơ bản nhƣ sau: thứ nhất, khái
quát về chính sách pháp luật quốc gia và các điều ƣớc quốc tế về quyền trẻ em, thứ
hai, hệ thống pháp luật về trẻ em: sự phát triển và đặc thù, bao gồm các nội dung sự
hình thành và phát triển pháp luật về trẻ em và đặc thù của pháp luật về trẻ em nhƣ
liên quan bảo vệ quyền trẻ em liên quan đến bảo vệ quyền của phụ nữ; liên quan giữa
pháp luật với đạo đức; pháp luật về quyền trẻ em liên quan đến nhiều ngành pháp
luật; thứ ba, đạo luật chuyên về trẻ em; thứ tư, bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em
trong một số lĩnh vực pháp luật: quyền có quốc tịch, quyền hộ tịch, pháp luật dân sự,
hơn nhân và gia đình, pháp luật hình sự, pháp luật xử lý vi phạm hành chính, pháp
luật lao động; thứ năm, bài viết cũng đã chỉ ra những thành tựu và những bất cập của
hệ thống pháp luật bảo vệ quyền trẻ em ở nƣớc ta trong giai đoạn này.
Sách chuyên khảo,"Văn hóa pháp luật - Những vấn đề lý luận cơ bản và ứng
dụng chuyên ngành", Đại học quốc gia Hà Nội, 2011. Chủ biên: GS.TS. Hoàng Thị
Kim Quế, TS. Ngô Huy Cƣơng, tác giả Phan Thị Lan Phƣơng viết chƣơng: “Bảo vệ
quyền trẻ em ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập văn hóa pháp lý”; Bài viết tập
trung làm rõ các nội dung nhƣ sau: thứ nhất, đi sâu vào việc nghiên cứu để nhận
thức về văn hóa pháp luật; Thứ hai, bài viết cũng chỉ ra việc bảo vệ quyền trẻ em là
truyền thống pháp luật của dân tộc Việt Nam thể hiện bởi việc bảo vệ trẻ em trong
Quốc triều hình luật, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về bảo vệ quyền trẻ em, bảo vệ quyền
trẻ em trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện nay. Thứ ba, bài viết đề cập đến
quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay, trong đó chỉ ra một số thành tựu đã đạt đƣợc
những hạn chế cần khắc phục, nguyên nhân của những hạn chế đó và đƣa ra các giải
pháp khắc phục.
Phan Thị Lan Phƣơng, “Bạo lực, xâm hại trẻ em - thực trạng và một số giải

pháp kiến nghị”, tạp chí Tịa Án số 23, năm 2014, nội dung bài viết đề cập đến khái
niệm về bạo lực, xâm hại trẻ em, đồng thời phân tích các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành về bạo lực, xâm hại trẻ em và thực trạng thực thi các quy định
đó trong thực tiễn thơng qua việc phân tích thực trạng về bạo lực và xâm hại trẻ.
Ngồi ra, bài viết cịn chỉ ra một số ngun nhân của xâm hại trẻ em giải pháp cơ
bản nhằm khắc phục tình trạng bạo lực và xâm hại trẻ em ở Việt Nam hiện nay.
11


Phan Thị Lan Phƣơng, “Phòng, chống lạm dụng lao động trẻ em góp phần
thúc đẩy việc thực hiện quyền trẻ em ở Việt Nam”, tạp chí Khoa Học Đại học Quốc
gia Hà Nội Số 4, năm 2014. Bài viết tậ p trung làm rõ các khá i niê ̣m trẻ em , quyề n
trẻ em và lao động trẻ em , đồ ng thời phân tích các quy đinh
̣ pháp luâ ̣t Viê ̣t Nam
hiê ̣n hành về lao đô ̣ng trẻ em và nhƣ̃ng vƣớng mắ c trong quá trình thƣ̣c thi các quy
đinh
̣ đó trong thƣ̣c tiễn . Bên ca ̣nh đó , bài viế t cũng chỉ ra mô ̣t số nguyên nhân và
nhƣ̃ng giải pháp cơ bản nhằ m nâng cao hiê ̣u quả công tác đấ u tranh phòng , chố ng
lạm dụng lao động trẻ em.
Lê Thị Phƣơng Nga, “Tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em
ở nước ta hiện nay”, tạp chí nhịp cầu trí thức số 8/2010. Bài viết đề cập đến một số
đặc trƣng về pháp luật bảo vệ quyền trẻ em: phạm vi rộng, liên quan nhiều lĩnh vực
xã hội và nhiều ngành luật khác nhau, mỗi ngành luật điều chỉnh về việc bảo vệ
quyền trẻ em có những đặc thù riêng nhƣ luật Hiến pháp điều chỉnh quan hệ về trẻ
em trên quan điểm mang tính ngun tắc, Luật hình sự điều chỉnh quyền trẻ em
trong trƣờng hợp bị xâm hại và cả trƣờng hợp trẻ em vi phạm pháp luật, ngồi ra
nội dung cịn đề cập đến các ngành luật khác nhƣ lao động, tố tụng hình sự, hơn
nhân gia đình…. Bên cạnh đó, tác giả có đề cập đến một số thành tựu đạt đƣợc
trong đó có vai trị của hệ thống pháp luật trong việc bảo vệ quyền trẻ em thể hiện
đầy đủ các cam kết và nguyên tắc của Công ƣớc quốc tế về bảo vệ trẻ em, điều này

đƣợc chỉ rõ trong từng lĩnh vực pháp luật khác nhau. Đồng thời bài viết cũng chỉ ra
những bất cập, tồn tại trong việc bảo vệ quyền trẻ em nhƣ: các quyền của trẻ em bị
xâm hại còn nhiều, trẻ em đƣờng phố, lao động trẻ em.
“Pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tiến trình hội nhập quốc
tế vì mục tiêu phát triển bền vững”, tác giả Phan Thị Lan Phƣơng, kỷ yếu Hội thảo
quốc tế Việt Nam học lần IV tháng 11/2012; nội dung bài viết nghiên cứu những ảnh
hƣởng của hội nhập quốc tế với pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ đó
tìm ra các giải pháp khắc phục; cụ thể bài viết đã tập trung làm rõ ba nội dung cơ bản:
Nội dung thứ nhất, chỉ ra một số đặc điểm khái quát về trẻ em trong tiến
trình hội nhập, nhận thức rõ các đặc điểm về trẻ em có những thay đổi lớn, sự phân
hóa giàu nghèo trong xã hội làm phân chia các nhóm trẻ em khác nhau đặc biệt là
các nhóm trẻ em yếu thế, dễ bị tổn thƣơng khẩn cấp cần đƣợc bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục nhƣ: trẻ em lang thang cơ nhỡ, trẻ em mồ côi, trẻ em nghèo.
Nội dung thứ hai, không đi sâu vào các thành quả đạt đƣợc, tập trung chỉ ra
những thay đổi của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cần khắc phục
12


Nội dung thứ ba, nêu ra một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những tồn
tại đã nêu: Cần nghiên cứu một cách sâu, rộng về sự tác động của việc hội nhập
Quốc tế đối với các quy định pháp luật cũng nhƣ việc thực hiện pháp luật về bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em ở Việt Nam; phải rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ sung
các quy định pháp luật cho phù hợp với Công ƣớc Quốc tế và tiêu chuẩn quốc tế về
bảo vệ trẻ em nhƣ: quy định về độ tuổi, về việc thành lập hệ thống tƣ pháp thân
thiện với trẻ em, nghĩa vụ của các cá nhân, gia đình tổ chức trong việc bảo vệ, chăm
sóc và giáo dục trẻ em; Tạo điều kiện cho các cá nhân tổ chức nƣớc ngồi tham gia
vào hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ở một số nƣớc trên thế giới
Nhóm những cơng trình nghiên cứu về quyền trẻ em
Qua nghiên cứu một số cơng trình của các tác giả ở một số nƣớc đã cho thấy

quyền trẻ em đƣợc tiếp cận nhƣ sau:
Một tài liệu về quyền trẻ em mang tên Quyền trẻ em theo luật của tác giả
Samuel Davis, dài 474 trang, xuất bản năm 2011 (Children's Rights Under the Law,
Samuel Davis, Oxford University press, 2011); sách có nội dung nghiên cứu về
quyền của trẻ em theo luật, xem xét cách thức quy định của pháp luật về các quyền
của trẻ em ở trong cả hai lĩnh vực luật Công và luật Tƣ gồm các quyền về cải thiện
đầu tiên ở trƣờng học của trẻ em, quyền về tài sản, lao động trẻ em, kỷ luật nhà
trƣờng, giáo dục pháp luật… Đồng thời cũng nghiên cứu về các quyết định của Tòa
án Tối cao liên quan đến mối quan hệ của cha - con - nhà nƣớc. Trong nội dung
cuốn sách cũng mô tả các chế độ về y tế đối với trẻ em, các quyền tự do cá nhân của
trẻ em, các quyền lợi tài sản của trẻ em và giải quyết các vấn đề phát sinh trong môi
trƣờng giáo dục hay luật trƣờng học; các vấn đề bỏ rơi và lạm dụng trẻ em, vấn đề
về tƣ pháp vị thành niên và thẩm quyền của tòa án vị thành niên, việc bắt giữ, tìm
kiếm và thu giữ khi áp dụng cho trẻ em, thẩm vấn của cảnh sát đối với trẻ em.
Trong một cơng trình nghiên cứu khác dày 840 trang của tác giả Robert C.
Fellmeth, xuất bản năm 2011 mang tên Quyền trẻ em và biện pháp thực hiện (Child
Rights and Remedies, Oxford University press, 2011); nội dung tài liệu đã phân tích
tồn diện dựa trên quyền của trẻ em trong hệ thống pháp luật Hoa kỳ ở cả hai khía
cạnh chính trị và pháp lý, điều này làm ảnh hƣởng đến trẻ em Mỹ.
Nội dung tài liệu đi xem xét các rào cản đối với chính sách cơng về các vấn
đề mang tính nhạy cảm và về tình trạng pháp lý của trẻ em liên quan đến đói nghèo,
giáo dục, y tế, trẻ em có nhu cầu chăm sóc đặc biệt, trẻ em bị lạm dụng, tội phạm vị
thành niên và bị giam giữ, các quyền tự do dân sự. Đây là một tài liệu khảo sát hơn
13


190 trƣờng hợp và đƣa ra số liệu thống kê từ đó phản ánh đƣợc tình hình hình thực
hiện quyền trẻ em; nhằm thúc đẩy các quyền của trẻ em.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu về quyền trẻ em bằng tiếng Anh cịn có
các cơng trình nghiên cứu bằng tiếng Nga nhƣ sau:

Tác giả Gaisinna đã trình G.I. đã trình bày những nghiên cứu của mình trong
cuốn sách chuyên khảo “Xây dựng mái ấm gia đình cho trẻ em mồ côi, trẻ em bị cha
mẹ bỏ mặc: kinh nghiệm nước Nga và thế giới” đƣợc xuất bản năm 2013 dƣới sự trợ
giúp của Quĩ nghiên cứu khoa học xã hội trong khn khổ chƣơng trình (Гайсина
Г.И. Семейное устройство детей-сирот и детей, оставшихся без попечения
родителей: российский и зарубежный опыт, 2013).
Trong cơng trình dày 150 trang này, tác giả đã phân tích kinh nghiệm của
nƣớc Nga qua các thời kỳ trong việc chăm sóc trẻ em mồ cơi và trẻ em bị bố mẹ bỏ
rơi: từ mơ hình ngơi nhà giáo dƣỡng vào năm 1775 đến mơ hình chuyển giao trẻ em
vào các gia đình ni dƣỡng dƣới sự giám sát của một ủy ban thuộc Ủy ban nhân
dân và mô hình giám hộ và bảo trợ theo qui định của pháp luật Liên bang hiện đại
cũng nhƣ các mơ hình chăm sóc trẻ em do Ủy ban chăm sóc trẻ em, mơ hình nhận
trẻ về ni, mơ hình vƣờn trẻ và các ngân hàng dữ liệu về trẻ em mồ cơi trên tồn
Liên bang. Cũng trong cơng trình này, tác giả đã phân tích hệ thống pháp luật Liên
bang hiện tại liên quan đến chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ cơi, trẻ em bị bỏ rơi trên
tồn Liên bang Nga. Trong cơng trình này tác giả cũng phân tích các mơ hình cũng
nhƣ các biện pháp pháp lý của Mỹ, các nƣớc Tây Âu về chăm sóc, bảo đảm quyền
của trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi…
Cũng liên quan đến các nghiên cứu về trẻ em và QTE của nhóm trẻ đặc biệt,
Quĩ bảo trợ trẻ em có hồn cảnh khó khăn Liên bang Nga vào năm 2012 đã xuất bản
nghiên cứu về “Trẻ em trong các hồn cảnh khó khăn: loại trừ những sự khác biệt
xã hội đối với trẻ em mồ cơi”. Trong cơng trình này, ngồi những cơng bố về tình
trạng trẻ em bị bỏ rơi, bị phân biệt theo số liệu ở các khu vực, các tác giả còn đƣa ra
những đánh giá về các nghiên cứu gần đây nhất về tình trạng này của các nhà
nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu của Nga từ đó đƣa ra những lập luận về tính
khả thi của các biện pháp bảo vệ quyền của nhóm trẻ em mồ cơi, bị cha mẹ bỏ rơi
nhƣng bị phân biệt đối xử.
Cũng trong khuôn khổ nghiên cứu về các quyền và các biện pháp bảo đảm
quyền của trẻ em thuộc nhóm dễ bị tổn thƣơng cịn có hai cơng trình nghiên cứu khá
tiêu biểu. Trƣớc hết đó là cuốn sách chuyên khảo của nhóm tác giả Zagainova

14


L.Yu., Afonina L.Yu., Voronin E.E. Epoyan A.I. (Chủ biên: Zagainova L.Yu) “Trẻ
em dương tính với HIV/AIDS” NXB. BESt-Print,. M-2010 dƣới sự bảo trợ của
UNISEF (Дети со знаком «плюс»: Книга для настоящих и будущих родителей
(информационное пособие для родителей и опекунов детей, затронутых
эпидемией ВИЧ-инфекции) / А.И. Загайнова, Л.Ю. Афонина, Е.Е. Воронин,
Т.А. Епоян; Под ред. А.И. Загайновой. – М., 2010). Đây là một trong những cơng
trình khoa học tiêu biểu nghiên cứu về việc bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của
nhóm trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS.
Khác với những nghiên cứu về bảo đảm quyền của trẻ em nhiễm HIV/AIDS,
Trung tâm nghiên cứu “Memoral” đã công bố bản Báo cáo nghiên cứu về địa vị, vị
trí pháp lý của trẻ em thuộc nhóm dễ bị tổn thƣơng “Địa vị của trẻ em thuộc nhóm
dễ bị tổn thƣơng ở Liên bang Nga”/Báo cáo định kỳ năm 2014 (АДЦ «Мемориал»:
Положение детей из уязвимых групп в РФ» (2014)). Trong báo cáo này, trung
tâm đã nghiên cứu về những thiệt thòi, sự phân biệt đối xử, sự bất công trong ứng
xử đối với các trẻ em thuộc nhóm dân tộc Di-gan, trẻ em của những ngƣời nhập cƣ
vào Liên bang Nga qua đó đề xuất các biện pháp ngăn ngừa sự phân biệt đối xử đối
với các trẻ em thuộc nhóm đó.
Ngồi những nghiên cứu trên, ở Nga có nhiều nghiên cứu về bảo vệ QTE nói
chung. Chẳng hạn, trong tuyển tập cơng trình với tiêu đề “Bảo vệ gia đình, bảo vệ trẻ
em – giữ gìn tương lai của chúng ta” đƣợc xuất bản dƣới sự bảo trợ của Quĩ “Quyền
trẻ em” Chủ biên S. Pronina, 2012 (С.Пронина, «Защитим семью и ребенка сохраним будущее!» Сборник методических материалов по профилактике
семейного нeблагополучия - Москва, 2012. - 200 с.). Trong cơng trình này, đã
cơng bố rất nhiều các nghiên cứu liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em
cũng nhƣ các quyền của trẻ em, các nhóm quyền của trẻ em thƣờng bị vi phạm và các
giải pháp phòng ngừa.
Một nghiên cứu khác liên quan đến bảo vệ trẻ em khỏi bạo lực gia đình là sách
chuyên khảo của nhóm tác giả Ziurina A.I và Indeikina T.L. (Зырина А.И.; Индейкина

Т.Л.) về “Loại bỏ đối xử tàn bạo với trẻ em trong gia đình” (Предотвращение
жестокого обращения с ребенком в семье, Перми, 2009) xuất bản tại TP.
Perm, 2009. Trong cơng trình này, nhóm tác giả đã chỉ ra các dạng bạo lực phổ
biến trong gia đình nhƣ bạo lực về thể xác, về tình dục, về tâm lý hay thậm chí
khơng đối hồi đến nhu cầu thiết yếu của trẻ cũng là một loại bạo lực. Các tác
giả nhận định đây là các loại bạo lực, đối xử phổ biến ảnh hƣởng nghiêm trọng
15


đến quyền của trẻ và đƣa ra các giải pháp loại trừ bạo lực và đối xử tàn bạo với
trẻ em từ phía gia đình.
Một trong những cơng trình nghiên cứu đáng chú ý liên quan đến QTE,
chính là nghiên cứu về Quyền giáo dục của trẻ em. Có rất nhiều cơng trình về lĩnh
vực này, tuy nhiên, trong số đó đáng chú ý nhất là cuốn sách chuyên khảo của tác
giả Sinkareva E.Yu. “Các quyền của trẻ em trong lĩnh vực giáo dục” xuất bản tại
Tomsk, 2007 (Шинкарева Е. Ю. Права детей в сфере образования: В помощь
родителям детей, имеющих особенности в физическом и психическом
здоровье и развитии. - Томск: Дельтаплан, 2007). Trong cơng trình này, tác giả
đi sâu vào phân tích các quyền đặc thù của những trẻ em đặc thù trong hoạt động
giáo dục nhƣ: quyền giáo dục của trẻ em hạn chế về năng lực (khiếm khuyết) hay
các quyền của trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo. Đây là những nghiên cứu khá toàn diện và
mới mẻ về các quyền của trẻ em đặc biệt này. Từ những phân tích, tác giả đã đề
xuất đƣa vào luật những qui định chặt chẽ về quyền đƣợc chăm sóc về sức khỏe tâm
lý, về y tế, thể chất... trong hoạt động giáo dục và thay đổi hệ thống giáo dục,
phƣơng thức giáo dục để phù hợp với các quyền này của trẻ.
Nhóm cơng trình nghiên cứu về các bảo đảm chung về quyền trẻ em
Sách Hệ thống bảo vệ trẻ em xu hướng quốc tế và định hướng của các tác
giả: Neil Gilbert, Nigel Parton, Marit skivenes, Nhà xuất bản Đại học Oxford năm
2011, dài 273 trang (Child protection systems: international Trend and Orientations,
Neil Gilbert, Nigel Parton, Marit skivenes, Oxford University press, 2011 – 273p).

Nội dung của sách viết về hệ thống bảo vệ trẻ em thông qua việc nghiên cứu
so sánh các chính sách xã hội, thực thi pháp luật và sự phản ứng của xã hội đối với
vấn đề ngƣợc đãi trẻ em trong một số các quốc gia nhƣ Mỹ, Canada, Anh, Thụy
Điển, Đan Mạch...Nội dung tập trung vào những phát triển trong chính sách và thực
tiễn từ năm 1990, phân tích những điểm tƣơng đồng và khác biệt trong các hệ thống
bảo vệ trẻ em và kết quả hoạt động. Từ đó chỉ ra các tiêu chí mới liên quan đến việc
định nghĩa về ngƣợc đãi trẻ em, các xu hƣớng ngƣợc đãi, các cáo buộc ngƣợc đãi trẻ
em, trách nhiệm của nhà nƣớc trong việc bảo vệ trẻ em và các phúc lợi gia đình làm
nâng cao nhận thức về quyền của trẻ em và quyền của cha mẹ. tác nhân sự thay đổi
của hệ thống bảo vệ trẻ em trên toàn thế giới phản ánh việc thay đổi trong việc ban
hành chính sách, tổ chức thực hiện, và thay đổi về khung pháp lý; mở rộng hệ thống
phúc lợi trẻ em và gia tăng các thủ tục pháp lý các sáng kiến thực tiễn; các thách
thức đặt ra phụ thuộc vào yếu tố dân tộc và mức độ các nƣớc đang áp dụng hệ thống
16


bảo vệ quyền trẻ em có thể là cách tiếp cận dịch vụ gia đình bảo vệ trẻ em khỏi lạm
dụng. Các chƣơng đi phân tích sự phát triển và các hƣớng dẫn về hệ thống bảo vệ
trẻ em, sự chuyển hƣớng của hệ thống bảo vệ trẻ em theo hƣớng tƣ nhân hóa các
dịch vụ bảo vệ trẻ em. Nội dung sách đã góp phần nâng cao hiểu biết về việc thiết
lập các chính sách trong việc thiết kế các hệ thống bảo vệ trẻ em và phúc lợi gia
đình, phúc lợi cho trẻ em.
Một tài liệu khác nghiên cứu về cơ quan của trẻ em trong sách Cơ quan của
trẻ em từ gia đình đến nhân quyền tồn cầu do tác giả David Oswell, xuất bản năm
2012 (The Agency of Children: from family to Global Human Right, David Oswell
Oxford University press, 2012); cuốn sách có nội dung đƣa ra ý tƣởng thiết lập cơ
quan của trẻ em là trung tâm của lĩnh vực nghiên cứu về QTE; sử dụng các ý tƣởng
của cơ quan của trẻ em để khảo sát các vấn đề chính trong các nghiên cứu ở trẻ em,
bao gồm gia đình, trƣờng học, tội phạm, y tế, văn hóa tiêu dùng, việc làm và các
quyền trẻ em.

Куликова, А. А. Защита прав ребенка / А. А. Куликова – М: Эксмо, 2005
– 192 с. – (Защити свои права) (Kulikova, A.A. Bảo vệ quyền trẻ em/ sách chuyên
khảo, Nxb, Exmo, Moscow - 2005, 192 trang); nội dung của cuốn sách đã trình bày
về việc bảo vệ trẻ em ở Liên bang Nga, tác giả đã chỉ ra rằng bảo vệ trẻ em luôn
đƣợc coi là vấn đề cấp bách, quan trọng và khẳng định kiến thức pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ là rất cần thiết với trẻ em và của cha mẹ
trẻ em và những ngƣời có liên quan, đặc biệt là giáo viên của các trƣờng học, các
trung tâm chăm sóc trẻ mầm non, các bác sĩ của trẻ em đối với việc bảo vệ quyền
lợi của trẻ em. Bên cạnh đó, tác giả cũng đi xem xét các vấn đề liên quan đến các vị
trí của trẻ em khơng có cha mẹ chăm sóc, bảo vệ các quyền của trẻ em khi tham gia
các phiên tịa, trình bày về các nghĩa vụ của cha mẹ đối với việc bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục con cái. Nội dung cuốn sách còn đề cập đến trách nhiệm của cộng đồng
và xã hội trong việc thực hiện các QTE. Cuốn sách dành cho cha mẹ, các cơ quan
nhà nƣớc và các nhóm dân cƣ nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng trong việc bảo
vệ các quyền của trẻ em.
Nhóm cơng trình nghiên cứu về bảo đảm pháp lý
Đầu tiên phải kể đến cơng trình Bảo vệ trẻ em ở vương quốc Anh một nghiên
cứu so sánh, Nxb Đại học Oxford – 2012 (Child protection in the United Kingdom:
Acomparative Annalysis by Anne stafford, Sharonvincent, Nigel Parton, Connie
Smith, Oxford University Press, 2012; đây là cơng trình nghiên cứu về hệ thống bảo
17


×