Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Trách nhiệm pháp lý của công chức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.42 KB, 15 trang )

Trách nhiệm pháp lý của công chức trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam
hiện nay


Trần Thi
̣
Tố Thu


Khoa Luật
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và lch s nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01
Người hướng dẫn: GS.TS. Hoàng Th Kim Qu
Năm bảo vệ: 2010


Abstract. Làm rõ khái niệm, đặc điểm, các hình thức trách nhiệm pháp lý của công
chức và mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của công chức với các dạng trách
nhiệm xã hội khác. Luận giải các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đối với trách nhiệm pháp lý của công chức. Phân tích thực trạng quy
đnh pháp luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức ở nước
ta hiện nay, bước đầu xác đnh những nguyên nhân mặt tích cực và hạn ch của thực
trạng đó. Luận giải các mục tiêu, phương hướng hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của
công chức trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay và kin ngh các giải pháp hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công
chức cả về quy đnh pháp luật lẫn tổ chức thực hiện.

Keywords. Pháp luật Việt Nam; Công chức; Nhà nước pháp quyền; Trách nhiệm
pháp lý



Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thit lập củng cố ch độ trách nhiệm cá nhân đối với công vụ được giao và hoàn thiện sự
điều chỉnh pháp luật đối với các hình thức trách nhiệm pháp lý của công chức, bao gồm: trách
nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách nhiệm vật chất và các biện pháp
bảo đảm việc thực hiện chúng trên thực t là một trong những nội dung cơ bản của cải cách hành
chính và là yêu cầu đòi hỏi tất yu của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện
nay.
Trách nhiệm pháp lý của công chức có ý nghĩa quan trọng, song trên thực t, pháp luật về
nó nhìn chung chưa hoàn chỉnh, chưa phân đnh rõ trách nhiệm giữa tập thể với cá nhân phụ
trách. Tình trạng vi phạm pháp luật của công chức gia tăng. Việc áp dụng trách nhiệm pháp
lý có nơi, có lúc chưa nghiêm, thiu tính thống nhất, kỷ cương, kỷ luật lỏng lẻo. Việc nghiên
cứu trách nhiệm pháp lý của công chức gắn với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
chưa được chú trọng. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn vấn đề "Trách nhiệm pháp lý của
công chức trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay" làm đề tài
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề trách nhiệm pháp lý của công chức cũng đã được một số tác giả quan tâm nghiên
cứu, như các tác giả: Đoàn Trọng Truyn về vấn đề trách nhiệm công vụ trong giáo trình Hành
chính học đại cương của Học viện Hành chính Quốc gia (Hà Nội, 1997), Nguyễn Cu Việt về
trách nhiệm trong quản lý trong giáo trình Luật hành chính Việt Nam của Đại học Quốc gia Hà
Nội (Hà Nội, năm 1997 và năm 2000), Ngô T Liễn về trách nhiệm hành chính trong cuốn sách
Cưỡng chế hành chính nhà nước của Học viện Hành chính Quốc gia (Hà Nội, 1996), Hoàng Th
Ngân với bài Về trách nhiệm pháp lý đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp (số 2, 2001) và bài
Trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật sai trái đăng trên Tạp chí Nhà nước
và pháp luật (số 5, 2003), Võ Khánh Vinh trong cuốn sách Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với
các tội phạm về chức vụ (Hà Nội, 1996), Nguyễn Hoàng Anh với bài vit Chế định trách nhiệm
vật chất trong luật hành chính Việt Nam và một số vấn đề cần hoàn thiện trong cuốn sách Nhà

nước và pháp luật Việt Nam trước thềm thế kỷ XXI (Hà Nội, 2002) Nhìn chung, việc nghiên
cứu của các tác giả được quan tâm ở những góc độ khác nhau của phạm trù pháp lý được xem
xét, nhưng chưa nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề trách nhiệm pháp lý của công chức, nhất
là trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay. Do đó,
việc nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống và sâu sắc vấn đề trên là việc làm có ý nghĩa quan
trọng về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận về trách nhiệm
pháp lý của công chức, thực trạng quy đnh pháp luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp
lý của công chức, từ đó rút ra những kin ngh nhằm hoàn thiện quy đnh pháp luật về trách
nhiệm pháp lý của công chức, bảo đảm việc thực hiện tốt hơn ch đnh pháp lý này trong thực
tiễn, nhất là trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Do tính chất của vấn đề nghiên cứu, tác giả không có tham vọng đi sâu vào tất cả các
khía cạnh của trách nhiệm pháp lý của công chức, mà chỉ tập trung nghiên cứu trách nhiệm
pháp lý của công chức - trách nhiệm tiêu cực đối với chủ thể chu trách nhiệm là công chức
nhà nước, và khảo sát thực trạng vi phạm pháp luật của công chức trong ngành Tòa án nhân
dân.
Phù hợp với mục đích và phạm vi nghiên cứu, luận văn có những nhiệm vụ chủ yu sau
đây:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, các hình thức trách nhiệm pháp lý của công chức và mối
quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của công chức với các dạng trách nhiệm xã hội khác.
- Luận giải các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
trách nhiệm pháp lý của công chức.
- Phân tích thực trạng quy đnh pháp luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý
của công chức ở nước ta hiện nay, bước đầu xác đnh những nguyên nhân mặt tích cực và hạn
ch của thực trạng đó.
- Luận giải các mục tiêu, phương hướng hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức trong
điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay và kin ngh các
giải pháp hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức cả về quy đnh pháp luật lẫn tổ chức
thực hiện.

4. Cơ sở khoa học và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Về cơ sở khoa học của luận văn, thực hiện đề tài này tác giả dựa trên quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin về xây dựng nhà nước kiểu mới - Nhà nước xã hội chủ nghĩa trong điều kiện
đổi mới ở nước ta, dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong quá trình nghiên
cứu, tác giả đã phân tích một số quan điểm khác nhau trong sách báo pháp lý Việt Nam và nước
ngoài về những vấn đề liên quan đn đối tượng nghiên cứu. Những luận điểm được phát triển trong
luận án được dựa trên các công trình nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học trong và ngoài nước,
các báo cáo tổng hợp của các cơ quan chức năng về tình trạng vi phạm pháp luật của công chức
nước ta trong những năm gần đây.
Về phương pháp nghiên cứu, các phương pháp được tác giả s dụng trong quá trình nghiên
cứu là: phương pháp luận Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lch
s và phép biện chứng duy vật), phương pháp so sánh pháp luật, phương pháp quy nạp và
diễn dch, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê xã hội học.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã lý giải vấn đề trách nhiệm pháp lý của công chức
theo các quan điểm: hệ thống, lch s, thực tiễn và trong mối liên hệ với thực t đời sống
cũng như các hiện tượng pháp lý khác.
5. Những điểm mới của luận văn
Luận văn là công trình khoa học pháp lý Việt Nam nghiên cứu tương đối toàn diện và có
hệ thống về trách nhiệm pháp lý của công chức trên cả bình diện lý luận và thực tiễn xây
dựng và thực hiện pháp luật trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
hiện nay. Điểm mới của luận văn thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Kin giải một cách có cơ sở khái niệm trách nhiệm pháp lý của công chức gồm hai khía
cạnh tích cực và tiêu cực. Trong giới hạn nghiên cứu, đã làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm trách
nhiệm pháp lý của công chức, các hình thức trách nhiệm pháp lý của công chức và tương quan
giữa trách nhiệm pháp lý của công chức với trách nhiệm chính tr, đạo đức và với các biện pháp tác
động xã hội khác.
- Đưa ra được các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
trách nhiệm pháp lý của công chức.
- Đánh giá một cách tương đối toàn diện các quy đnh pháp luật về trách nhiệm pháp lý của

công chức, cũng như thực trạng vi phạm pháp luật của công chức và thực tiễn áp dụng trách
nhiệm pháp lý đối với công chức vi phạm.
- Đề xuất được những giải pháp hoàn thiện quy đnh của pháp luật về trách nhiệm pháp lý
của công chức và những giải pháp bảo đảm việc thực hiện trách nhiệm pháp lý của công chức
trong thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Những kt luận và kin ngh của luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong việc nghiên cứu
hoàn thiện các quy đnh của pháp luật hiện hành về trách nhiệm pháp lý của công chức, đồng
thời làm tư liệu nghiên cứu phục vụ quá trình cải cách hành chính ở Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn có thể được s dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu,
giảng dạy chuyên sâu về trách nhiệm pháp lý của công chức.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kt luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án gồm 3
chương, 9 mục.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
CỦA CÔNG CHỨC TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG
NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.1. Khái niệm công chức và trách nhiệm pháp lý của công chức
1.1.1. Khái niệm công vụ
Ở mỗi giai đoạn lch s khác nhau, ch độ nhà nước khác nhau nền công vụ được quy
đnh khác nhau. Vì th mà có những cách hiểu khác nhau về công vụ.
Xuất phát từ đặc thù của hệ thống chính tr nước ta, công vụ được hiểu là một loại lao
động mang tính phục vụ, tính quyền lực và pháp lý, được thực thi bởi đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong quá trình quản lý toàn
diện các mặt hoạt động của đời sống xã hội.
1.1.2. Khái niệm công chức
Khái niệm công chức được quy đnh tại khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm

2008 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2010), công chức được hiểu là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch hoặc được giao giữ một công vụ (được giao nhiệm vụ
thường xuyên), được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, v trí công tác trong
các cơ quan, tổ chức của Nhà nước, bộ máy giúp việc của tổ chức chính tr, tổ chức chính tr -
xã hội, mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, trong biên ch và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
1.1.3. Trách nhiệm pháp lý của công chức
1.1.3.1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý của công chức
Trách nhiệm pháp lý của công chức là một loại hình của trách nhiệm pháp lý. Trong khoa
học pháp lý, khái niệm trách nhiệm pháp lý được xem xét dưới hai giác độ: tích cực và tiêu
cực
Khái niệm "trách nhiệm" theo nghĩa tích cực là việc thực hiện chức trách, công việc được
giao, nó bao gồm cả quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy đnh. Chủ thể của trách nhiệm có
bổn phận, thái độ tích cực thực hiện những quyền và nghĩa vụ được nhà nước giao phó.
Khái niệm "trách nhiệm" theo nghĩa tiêu cực là hậu quả bất lợi (sự phản ứng mang tính
chất trừng phạt của nhà nước) mà cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chu khi không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ được giao phó, tức là khi vi phạm "trách
nhiệm" theo nghĩa tích cực, khi thực hiện vi phạm pháp luật. Theo phạm vi nghiên cứu của
luận án, trách nhiệm pháp lý của công chức cũng được xem xét dưới giác độ này.
Dưới giác độ tiêu cực, có thể hiểu trách nhiệm pháp lý của công chức là hậu quả bất lợi
về vật chất và tinh thần mà công chức phải gánh chu từ phía nhà nước, khi họ thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Hay nói cách khác, đó là một loại quan hệ
pháp luật đặc thù xuất hiện trong hoạt động công vụ. Trong quan hệ đó, Nhà nước thông qua
các cơ quan có thẩm quyền thực hiện sự lên án về mặt pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp
luật của công chức và áp dụng đối với công chức vi phạm những ch tài pháp lý tương ứng
với hành vi đó.
1.1.3.2. Đặc điểm trách nhiệm pháp lý của công chức
Ngoài những đặc điểm chung giống như những đặc điểm của trách nhiệm pháp lý nói
chung, trách nhiệm pháp lý của công chức còn có những đặc trưng riêng có của nó. Cụ thể:
- Công chức là chủ thể chu trách nhiệm pháp lý.

- Cơ sở trách nhiệm pháp lý của công chức là vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ.
Trong những trường hợp nhất đnh, việc vi phạm đạo đức, vi phạm điều lệ của tổ chức chính
tr cũng là cơ sở trách nhiệm pháp lý của công chức.
- Bình đẳng trong quan hệ trách nhiệm với công dân. Công chức vi phạm, không có đặc
quyền, đặc lợi, thậm chí trong những trường hợp nhất đnh họ phải chu trách nhiệm pháp lý
tăng nặng so với công dân.
- Công chức lãnh đạo phải chu trách nhiệm liên đới về hành vi vi phạm pháp luật của
công chức thuộc quyền quản lý.
- Lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý của công chức với các dạng trách nhiệm
xã hội khác
Với tư cách là một loại hình của trách nhiệm pháp lý, đồng thời xuất phát từ đặc thù của
hệ thống chính tr ở nước ta, trách nhiệm pháp lý của công chức có mối quan hệ và tác động
qua lại, chặt chẽ với các loại hình khác của trách nhiệm xã hội. Trong đó đáng quan tâm nhất
là trách nhiệm chính tr và trách nhiệm đạo đức của công chức.
Cơ sở của mối quan hệ này được khẳng đnh thông qua các quy đnh của pháp luật và
điều lệ của các tổ chức chính tr, chính tr - xã hội.
1.2. Các hình thức trách nhiệm pháp lý của công chức và quan hệ giữa chúng
1.2.1. Trách nhiệm kỷ luật của công chức
Trách nhiệm kỷ luật của công chức là một trong các hình thức trách nhiệm pháp lý của
công chức.
Cơ sở trách nhiệm kỷ luật của công chức là vi phạm kỷ luật. Chủ thể áp dụng trách nhiệm
kỷ luật là thủ trưởng cơ quan, đơn v nơi có công chức vi phạm. Giữa chủ thể áp dụng và người
vi phạm có quan hệ trực thuộc về tổ chức.
Khác với trách nhiệm hành chính và trách nhiệm hình sự, trách nhiệm kỷ luật là hình thức
trách nhiệm cơ bản nhất của công chức trong hoạt động công vụ. Trong những trường hợp nhất
đnh nó được áp dụng đồng thời với các dạng trách nhiệm pháp lý khác của công chức (hình sự,
hành chính, vật chất).
1.2.2. Trách nhiệm hình sự của công chức
Trách nhiệm hình sự của công chức là hình thức trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.

Cơ sở của trách nhiệm hình sự của công chức là việc thực hiện tội phạm trong hoạt động
công vụ hoặc đã b x lý kỷ luật hoặc đã b x phạt hành chính mà còn vi phạm. Chủ thể áp
dụng trách nhiệm hình sự là Tòa án (cơ quan xét x). Giữa cơ quan áp dụng trách nhiệm hình
sự với công chức vi phạm không có quan hệ trực thuộc.
Việc áp dụng trách nhiệm hình sự được tin hành theo trình tự tố tụng hình sự. Còn trách
nhiệm kỷ luật, hành chính, vật chất được áp dụng theo trình tự hành chính.
Trách nhiệm hình sự là hình thức cưỡng ch bên ngoài quan hệ công vụ, còn trách nhiệm
kỷ luật là hình thức cưỡng ch trong nội bộ cơ quan, tổ chức nhà nước. Tuy nhiên, chúng có
quan hệ với nhau rất chặt chẽ. Căn cứ vào mức độ thiệt hại do vi phạm kỷ luật gây ra mà có
thể có sự chuyển hóa từ trách nhiệm kỷ luật sang trách nhiệm hình sự. Ngược lại, một công
chức vi phạm hình sự có thể đồng thời với bản án của tòa án tuyên, còn b cơ quan quản lý thi
hành kỷ luật.
Giữa trách nhiệm hình sự với trách nhiệm hành chính cũng có mối quan hệ mật thit với
nhau. Theo quy đnh của Bộ luật hình sự năm 1999 có 16 loại tội phạm lấy căn cứ đã b x phạt
hành chính là cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự.
1.2.3. Trách nhiệm hành chính của công chức
Trách nhiệm hành chính là một trong những hình thức trách nhiệm pháp lý của công
chức. Cơ sở trách nhiệm hành chính của công chức là vi phạm hành chính trong hoạt động
công vụ. Chủ thể áp dụng trách nhiệm hành chính là cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nhà
chức trách). Chủ thể chu trách nhiệm hành chính là công chức nhà nước.
Cũng như trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính là hình thức cưỡng ch bên
ngoài, nghĩa là áp dụng trách nhiệm với những người vi phạm mà những người này không ở
trong cùng quan hệ trực thuộc với người có thẩm quyền x phạt hành chính.
Trách nhiệm hành chính liên hệ mật thit với trách nhiệm kỷ luật. Trong một số trường
hợp công chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính vừa phải chu trách nhiệm hành chính,
đồng thời phải chu trách nhiệm kỷ luật. Ví dụ như hành vi mại dâm, ma túy, cờ bạc của công
chức.
Nét tương đồng cơ bản giữa trách nhiệm hành chính và trách nhiệm kỷ luật được biểu
hiện ở cơ quan áp dụng và khách thể b xâm hại.
1.2.4. Trách nhiệm vật chất của công chức

Trách nhiệm vật chất là hình thức trách nhiệm pháp lý của công chức. Cơ sở trách
nhiệm vật chất của công chức là sự thực hiện vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ,
gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước và của công dân. Cũng như trách nhiệm kỷ luật, chủ
thể áp dụng trách nhiệm vật chất là thủ trưởng cơ quan nhà nước quản lý công chức vi
phạm. Việc áp dụng hình thức trách trách nhiệm này cũng được tin hành theo thủ tục hành
chính.
Giữa trách nhiệm vật chất và các hình thức trách nhiệm pháp lý khác của công chức có
mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Chúng thường được áp dụng đồng thời trong các trường hợp vi
phạm pháp luật gây ra thiệt hại về tài sản cho Nhà nước.
1.3. Yêu cầu của quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đối với trách nhiệm pháp lý của công chức
1.3.1. Khái niệm, đặc điểm Nhà nước pháp quyền
Xây dựng nhà nước pháp quyền tức là xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng; là xây
dựng một xã hội tự do, thấm nhuần đạo đức, nhân cách con người, nhưng là một xã hội có kỷ
cương, kỷ luật. Trong nhà nước pháp quyền, tất cả các chủ thể, kể cả Nhà nước mà trước ht
là Nhà nước, đều phục tùng luật pháp, tự hạn ch bởi pháp luật - một pháp luật mang tính
pháp quyền, thấm nhuần những giá tr cao nhất của xã hội, của con người.
Nhà nước pháp quyền có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Vai trò tối cao của hin pháp và các đạo luật;
- Quyền con người, các quyền dân chủ được pháp luật bảo đảm và bảo vệ;
- Giữa nhà nước và công dân có mối quan hệ bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm;
- Nhà nước tự hạn ch và b ràng buộc bởi pháp luật;
- Việc xây dựng, tổ chức nhà nước và thực hiện quyền lực nhà nước dựa trên cơ sở pháp
luật;
- Nền tư pháp độc lập, phát triển và vận hành hiệu quả;
- Tôn trọng các điều ước quốc t mà nhà nước ký kt hay gia nhập.
Ngoài các đặc điểm chung nhà nước pháp quyền, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có các đặc trưng sau đây:
- Là Nhà nước của nhân dân, do dân, vì nhân dân;

- Pháp luật thể hiện ý chí của đại đa số tầng lớp nhân dân lao động trong xã hội;
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp;
- Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp ch xã hội
chủ nghĩa.
- Xây dựng bộ máy nhà nước, đội ngũ công chức thực sự trong sạch, vững mạnh, chống
quan liêu, tham nhũng, thoái hóa, bin chất, thiu trách nhiệm trong bộ máy nhà nước.
1.3.2. Các yêu cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với trách
nhiệm pháp lý của công chức
Một là, pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức phải thể hiện được bản chất nhà
nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Hai là, trách nhiệm pháp lý của công chức phải bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luật giữa
công chức và công dân khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Ba là, trách nhiệm pháp lý của công chức phải bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân và đấu tranh không khoan nhượng với các biểu hiện độc đoán, chuyên quyền, quan
liêu, hách dch, ca quyền, tham nhũng và sách nhiễu dân của đội ngũ công chức nhà nước.
Bốn là, trách nhiệm pháp lý của công chức phải mang tính khả thi và được bảo đảm thực
hiện trên thực t.
Năm là, trách nhiệm pháp lý của công chức phải chứa đựng các yu tố dân chủ.
Sáu là, trách nhiệm pháp lý của công chức phải bảo đảm tính công khai, minh bạch, dễ
tip cận.
Bảy là, trách nhiệm pháp lý của công chức là sự kt hợp giữa đức tr và pháp tr trong x
lý công chức vi phạm pháp luật.
Tám là, công chức phải có trình độ hiểu bit về pháp luật nói chung, pháp luật về trách
nhiệm pháp lý của công chức nói riêng.
Tóm lại, chương 1 của luận văn tập trung làm rõ khái niệm công chức, công vụ, khái
niệm đặc điểm trách nhiệm pháp lý của công chức, quan hệ giữa trách nhiệm pháp lý với các
dạng trách nhiệm xã hội khác của công chức, các hình thức trách nhiệm pháp lý của công
chức và mối quan hệ giữa chúng, đặc trưng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và yêu cầu đối với trách nhiệm pháp lý của công chức.



Chương 2
THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức
2.1.1. Về trách nhiệm kỷ luật của công chức
Pháp luật về trách nhiệm kỷ luật của công chức đã xác đnh về nguyên tắc những vấn đề
về vi phạm kỷ luật - cơ sở trách nhiệm kỷ luật, biện pháp trách nhiệm kỷ luật và thủ tục x lý
kỷ luật. Tuy nhiên, pháp luật về trách nhiệm kỷ luật của công chức còn có những tồn tại sau
đây:
- Khách thể vi phạm kỷ luật được quy đnh còn chung chung.
- Chưa làm rõ th nào là vi phạm kỷ luật ở mức độ nhẹ, nặng, tái phạm và vi phạm nhiều
lần.
- Yu tố lỗi, động cơ mục đích vi phạm của công chức chưa được quy đnh rõ.
- Chưa quy đnh cụ thể trách nhiệm kỷ luật liên đới của công chức lãnh đạo khi công
chức thuộc quyền vi phạm.
- Pháp luật về trách nhiệm kỷ luật trong hầu ht các văn bản chưa lượng hóa được các
hành vi vi phạm.
2.1.2. Về trách nhiệm hình sự của công chức
Pháp luật quy đnh về trách nhiệm hình sự đối với người có chức vụ nói chung, công
chức nhà nước nói riêng đã từng bước được quan tâm hoàn thiện. Tuy nhiên, những quy đnh
như "đã b x phạt hành chính", "đã b x lý kỷ luật" hoặc "gây hậu quả nghiêm trọng" trong
phần tội phạm có chức vụ chưa được cụ thể hóa.
2.1.3. Về trách nhiệm hành chính
Pháp luật về trách nhiệm hành chính những năm qua đã được các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quan tâm hoàn thiện. Tuy nhiên, với trách nhiệm hành chính của công chức còn
những tồn tại sau đây:
- Hệ thống các biện pháp trách nhiệm hành chính của chúng ta chưa đa dạng, còn bất cập.
Như việc áp dụng hình thức phạt tiền trong thực t không phải lúc nào cũng đạt được kt quả

mong muốn trong việc phòng ngừa vi phạm pháp luật.
- Công tác xây dựng văn bản quy đnh việc x phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực
quản lý chưa kp thời được ban hành để đáp ứng yêu cầu quản lý, nhất là đối với những vi
phạm của công chức trong hoạt động công vụ.
2.1.4. Về trách nhiệm vật chất của công chức
Pháp luật về trách nhiệm vật chất của công chức đã bước đầu được hoàn thiện, đáp ứng
yêu cầu khách quan của đời sống xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được,
những quy đnh của pháp luật hiện hành về trách nhiệm vật chất của công chức còn một số
tồn tại sau đây:
- Chưa quy đnh rõ: việc bồi thường trong trường hợp công chức cố ý lợi dụng chức vụ
để trục lợi; trường hợp vi phạm do hoàn cảnh khách quan không khắc phục được; trách nhiệm
liên đới của cơ quan quản lý công chức trong trường hợp công chức gây thiệt hại do lỗi vô ý;
trường hợp gây thiệt hại cho công dân bởi những hành vi hành chính hợp pháp (tình th cấp
thit, sự kiện bất ngờ); trường hợp bồi thường và hoàn trả toàn bộ, một phần và miễn; trường
hợp công chức gây thiệt hại cho chính cơ quan, tổ chức nhà nước, cả khi hành vi đó hợp pháp
hoặc không hợp pháp; việc công chức phải "hoàn trả" những khoản hưởng không đúng ch
độ.
- Pháp luật chỉ quy đnh mang tính nguyên tắc về trường hợp Nhà nước (cơ quan, tổ chức
nhà nước) bồi thường cho cán bộ, công chức khi gây thiệt hại cho họ về danh dự, tài sản, sức
khỏe. Đối với trường hợp cán bộ, công chức b x lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà
đã được kt luận là oan, sai cũng vậy.
2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức
2.2.1. Thực trạng vi phạm pháp luật của công chức
Tình trạng vi phạm pháp luật của công chức nhất là tham nhũng, tiêu cực, suy thoái về
phẩm chất đạo đức hiện nay đã có những biểu hiện tương đối nghiêm trọng.
Trong thực t, các vi phạm này không giới hạn ở một lĩnh vực, một ngành, một đa
phương mà xảy ra trên phạm vi rộng, xảy ra ngay trong bộ máy các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Các hình thức vi phạm của công chức cũng rất đa dạng, xảy ra trên nhiều lĩnh vực quản lý, từ
những vi phạm nhỏ đn vi phạm lớn, rất lớn.
Trong những năm gần đây, các cơ quan chức năng của nhà nước về cơ bản đã phát hiện và

truy cứu trách nhiệm pháp lý kp thời đối với những cán bộ, công chức nhà nước vi phạm pháp
luật. Nhiều vụ án lớn về kinh t - xã hội, an ninh trật tự như vụ án cầu Bãi Cháy – PMU18; vụ án
Bùi Tin Dũng; vụ đất đai ở Đồ Sơn; vụ Mạc Kim Tôn; vụ Mai Văn Dâu; vụ án than Quảng
Ninh, vụ Đề án 112, vụ án tại Ngân hàng Đầu tư chi nhánh Đông Đô Hà Nội, vụ án nhận hối lộ
xảy ra tại cơ quan Công an và Tòa án tỉnh Quảng Ninh liên quan đn tham nhũng, tiêu cực, lãng
phí, tha hóa, bin chất của đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó có sự tham gia của một số cán bộ
cao cấp trong bộ máy Đảng, chính quyền đã b phát hiện, x lý. Việc x lý đã có nhiều chuyển
bin, tuân thủ quy đnh của pháp luật về trách nhiệm pháp lý nói chung, trách nhiệm pháp lý của
công chức nói riêng, bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, đúng người, đúng tội, từng bước hạn ch
những vi phạm pháp luật và yu kém trong hoạt động quản lý, thu hồi cho ngân sách nhà nước
nhiều tỷ tỷ đồng, tăng cường kỷ luật kỷ, cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý,
giữ vững ổn đnh chính tr và trật tự an toàn xã hội, củng cố được niềm tin của nhân dân với
chính quyền các cấp.
Mặc dù việc áp dụng trách nhiệm pháp lý của công chức thời gian qua đã có nhiều tin bộ
tích cực như đã trình bày ở trên, nhưng vẫn chưa tạo được bước chuyển căn bản trong x lý vi
phạm, chưa ngăn chặn và đẩy lùi được tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Tệ tham ô, bòn rút tài
sản công, sách nhiễu, lãng phí vẫn tồn tại khá phổ bin ở mức độ và hình thức khác nhau trong
đội ngũ cán bộ, bộ máy lãnh đạo và quản lý, nhất là trong lĩnh vực quản lý nhà đất, xây dựng cơ
bản, doanh nghiệp nhà nước và chi tiêu ngân sách; việc kiểm tra uốn nắn và x lý các sai
phạm chưa nghiêm, còn để lại nhiều vụ việc, chưa kiên quyt x lý kỷ luật đối với những
người đứng đầu để xảy ra tham nhũng, lãng phí ở ngành, lĩnh vực, đa phương mình quản lý.
Công tác thi hành án và x lý tội phạm còn nhiều trường hợp thiu kiên quyt, kp thời.
2.2.2. Thực trạng vi phạm pháp luật của công chức ngành Tòa án nhân dân
Riêng trong ngành Tòa án, trong thời gian qua, Tòa án nhân dân tối cao và các tòa án
nhân dân cấp tỉnh đã thường xuyên quan tâm, thực hiện tốt công tác giải quyt các đơn thư khiu
nại, tố cáo của nhân dân và kiểm tra giám đốc thẩm việc xét x của Tòa án cấp trên đối với cấp
dưới. Trên cơ sở đó đã kp thời chấn chỉnh, khắc phục yu kém, sai sót trong công tác xét x
cũng như phát hiện ra các hành vi vi phạm pháp luật của công chức ngành Tòa án và đề ra biện
pháp nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác xét x, đảm bảo công bằng xã hội.
2.3. Những mặt tích cực và hạn chế trong việc thực hiện pháp luật về trách nhiệm

pháp lý của công chức
* Nguyên nhân chủ yếu của những mặt tích cực
- Về nguyên nhân khách quan
+ Hệ thống pháp luật nói chung, pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức nói
riêng đã và đang được nhà nước quan tâm hoàn thiện.
+ Do yêu cầu của việc đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính tr, cải cách hành
chính, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc t.
+ Do tác động từ phía dư luận xã hội.
- Về nguyên nhân chủ quan
+ Đại bộ phận công chức nước có phẩm chất đạo đức tốt.
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức pháp luật của đội ngũ công chức từng bước
được nâng cao.
+ Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp ủy đảng và chính quyền trong đấu tranh
phòng, chống vi phạm pháp luật.
* Nguyên nhân chủ yếu của những mặt hạn chế
- Về nguyên nhân khách quan
+ Do tác động mặt trái của nền kinh t th trường.
+ Công tác quản lý nhà nước còn b buông lỏng và nhiều sơ hở; chức năng, nhiệm vụ,
của các cơ quan quản lý nhà nước còn chồng chéo, không rõ ràng; thủ tục hành chính còn
rườm rà; hệ thống pháp luật chưa đồng bộ.
+ Cơ ch chính sách, ch độ tiền lương và đãi ngộ của Nhà nước đối với đội ngũ công
chức còn bất cập.
+ Pháp luật về cán bộ, công chức chưa đầy đủ, còn kẽ hở.
+ Nguyên tắc tổ chức, quan hệ trách nhiệm, chức trách và thẩm quyền x lý công chức vi
phạm chưa rõ ràng.
+ Chưa quan tâm nghiên cứu khoa học về lĩnh vực tổ chức và cán bộ. Đội ngũ làm công
tác cán bộ chưa được chú trọng.
- Về nguyên nhân chủ quan
+ Tinh thần trách nhiệm của một số cán bộ, công chức chưa cao.
+ Công tác thanh tra, kiểm tra chưa chặt chẽ, thường xuyên và còn kém hiệu quả.

+ Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức chính tr, chính tr xã hội trong việc
x lý công chức vi phạm còn nhiều bất cập.
+ Công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật cho đội ngũ công chức, cũng như
thực hiện quy ch dân chủ ở cơ quan còn hình thức.
+ Công tác tổng hợp, x lý các số liệu liên quan đn trách nhiệm pháp lý của cán bộ,
công chức chưa được chú trọng.
+ Tư tưởng, nhận thức, ý thức không tốt còn tồn tại trong một bộ phận đội ngũ công chức
ở các cấp, các ngành.
+ Công chức chưa được giáo dục thường xuyên và nghiêm túc về ý thức trách nhiệm,
bổn phận trong thi hành công vụ.
+ Công tác bố trí, s dụng, đánh giá đề bạt cán bộ còn nhiều tồn tại, chậm đổi mới, nhiều
cán bộ lãnh đạo, quản lý không đủ năng lực, phẩm chất để thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Nhiều công chức chưa nắm vững quy đnh của pháp luật, năng lực vận dụng pháp luật vào
công tác đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm còn yu.
Tóm lại, chương 2 của luận văn tập trung vào phân tích thực trạng quy đnh pháp luật và
thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức; nguyên nhân của thực trạng thực
hiện trách nhiệm pháp lý của công chức. Đây là căn cứ để kin ngh hoàn thiện trách nhiệm
pháp lý của công chức.





Chương 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÔNG CHỨC
TRONG ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
3.1. Tính tất yếu khách quan của việc hoàn thiện pháp luật trách nhiệm pháp lý của
công chức

3.1.1. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức đáp ứng những đòi hỏi của việc
thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách, ngh quyt của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
3.1.2. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu của việc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3.1.3. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức nhằm khắc phục những yu kém,
hạn ch của thực trạng quy đnh pháp luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của
công chức.
3.1.4. Hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức đáp ứng yêu cầu hoàn thiện công
tác quản lý, s dụng và đánh giá công chức.
3.2. Các quan điểm cơ bản hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công
chức
Vấn đề hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức cần đáp ứng các mục tiêu cơ bản
sau đây:
- Thể ch hóa được đường lối của Đảng về cải cách hành chính nói chung, cải cách công
chức, công vụ nói riêng, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiện
đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
- Đáp ứng được yêu cầu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
- Gắn kt được với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về công chức, công vụ, công tác
chỉnh đốn, xây dựng Đảng và việc thực hiện Quy ch dân chủ. Kt hợp được tính dân tộc,
tính thời đại và có tính k thừa.
- Thể hiện được tinh thần chủ động phòng ngừa và kiên quyt đấu tranh chống vi phạm
pháp luật của công chức. Mọi vi phạm pháp luật đều được phát hiện kp thời và nghiêm tr.
Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, cần
thit phải hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức theo hướng sau đây:
- Xây dựng nền công vụ bảo đảm nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
"công chức nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép".
- Tăng cường củng cố quyền hạn và trách nhiệm cho các cơ quan nhà nước trong hoạt
động thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật; xác lập kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng

cường pháp ch xã hội chủ nghĩa.
- Nâng cao ý thức pháp luật và đạo đức công vụ cho đội ngũ công chức nhà nước. Kt
hợp tốt các biện pháp trách nhiệm pháp lý của công chức với các biện pháp trách nhiệm xã
hội trong x lý công chức vi phạm pháp luật.
- Tăng cường trách nhiệm pháp lý của công chức gắn với việc sa đổi bổ sung hệ thống
ngạch, bậc, các quy đnh hiện hành về tiêu chuẩn nghiệp vụ, chức danh cán bộ, công chức,
các quy đnh về ch độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức; quy ch hóa quy trình
giải quyt công việc của các cơ quan hành chính nhà nước; xác lập cơ ch quản lý cán bộ,
công chức phù hợp với hệ thống phân loại cán bộ, công chức.
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý
của công chức
3.3.1. Nhóm các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật
1- Trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, đáp ứng nhu cầu đổi mới của hoạt động
quản lý, theo chúng tôi cần sớm ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật cán bộ, công
chức cho đồng bộ. Phải quy đnh rõ được tính chất, phạm vi hoạt động công vụ, và quy ch
công vụ cho phù hợp.
2- Hoàn thiện các quy đnh pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức, bao gồm
trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính và trách nhiệm vật chất. Cụ
thể:
a) Đối với trách nhiệm kỷ luật của công chức
- Chính phủ cần sớm sa đổi Ngh đnh số 97/1998/NĐ-CP và Ngh đnh 118/2006/NĐ-
CP về x lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất của công chức phù hợp với Luật cán bộ công
chức. Đồng thời, xác đnh rõ tính chất của khách thể b xâm hại, mức độ hậu quả, tái phạm kỷ
luật và vi phạm kỷ luật nhiều lần, yu tố lỗi và hình thức biểu hiện; ch độ thống kê, thông tin
báo cáo về vi phạm kỷ luật và việc áp dụng các biện pháp trách nhiệm; bổ sung trách nhiệm
đối với người tham mưu và ký ban hành các quyt đnh hành chính sai trái, gây hậu quả cho
xã hội.
- Chính phủ cần sớm xây dựng và ban hành ngh đnh quy đnh về trách nhiệm liên đới của thủ
trưởng cơ quan nơi có công chức vi phạm pháp luật theo nguyên tắc người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm đầy đủ trong việc quản lý, điều hành cơ quan

thực thi công vụ và chu trách nhiệm liên đới về vi phạm pháp luật của tổ chức và cán bộ, công
chức thuộc cơ quan mình phụ trách; thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có quyền
tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ cấp dưới vi phạm pháp luật, thiu trách nhiệm hoặc không
hoàn thành nhiệm vụ bất kể thuộc quyền trực tip quản lý của cấp nào và giao cho cơ quan quản
lý cán bộ đó tin hành kiểm điểm, xem xét kỷ luật.
b) Đối với trách nhiệm hình sự
Để khắc phục những tồn tại nêu tại điểm 2.1.2 chương 2 của luận văn, đề ngh Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sớm ban hành ngh quyt làm rõ th nào là "đã b x lý kỷ
luật" hoặc "đã b x phạt hành chính", x lý kỷ luật hoặc x phạt hành chính ở mức độ nào là căn
cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự, cũng như cần phải làm rõ th nào là "gây hậu quả nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng". Đồng thời, tham khảo kinh nghiệm nước
ngoài để bổ sung hình thức trách nhiệm hình sự đối với công chức.
c) Đối với trách nhiệm hành chính
- Trên sở Luật phòng chống tham nhũng, khẩn trương sa đổi, bổ sung các văn bản về x
phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực. Đồng thời, quy đnh rõ trách nhiệm tăng nặng đối
với công chức khi thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong từng ngành, từng lĩnh vực.
- Do cơ ch quản lý, đề bạt, bổ nhiệm, x lý kỷ luật công chức lãnh đạo còn nhiều tồn tại,
để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động quản lý, Chính phủ cần có văn
bản pháp luật riêng, qui đnh về trách nhiệm hành chính của công chức, nhất là công chức cấp
cao. Trong văn bản này, cần xác đnh rõ cơ sở trách nhiệm hành chính của công chức là
những hành vi vi phạm hành chính trên các lĩnh vực quản lý: nhà đất, đầu tư, xây dựng cơ
bản, quy hoạch, k hoạch, ban hành và kiểm tra thực hiện văn bản, thông tin báo cáo, phối
hợp công tác và tương ứng với nó là các biện pháp x lý; đồng thời, quy đnh việc gi quyt
đnh x lý vi phạm hành chính đn cơ quan nơi công chức vi phạm làm việc để có hình thức
x lý kỷ luật.
d) Đối với trách nhiệm vật chất
- Về mặt lý luận, không nên quan niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cơ quan
hành chính chỉ là trách nhiệm dân sự, vì khi thi hành công vụ, cơ quan hành chính hành động
với tư cách chủ thể quyền lực công chứ không phải là một pháp nhân dân sự thông thường.
- Cần quy đnh những tiêu chí được miễn, giảm trách nhiệm vật chất; trách nhiệm của

Nhà nước đối với công chức khi Nhà nước gây thiệt hại cho công chức về vật chất, tinh thần;
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong khi tham gia giải quyt bồi
thường thiệt hại.
3- Để công chức thực hiện tốt chức trách, bổn phận của mình trong hoạt động công vụ, Chính
phủ cần sớm quy đnh về ch độ trách nhiệm, ch độ kỷ luật, ch độ bảo vệ của công và ch độ
phục vụ nhân dân của cán bộ, nhân viên và cơ quan nhà nước cho phù hợp với yêu cầu quản lý
trong giai đoạn mới. Bên cạnh đấy, cũng cần ban hành ngay ngh đnh về phân cấp quản lý, s
dụng, đánh giá công chức, trong đó, quy đnh rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc quản lý, s dụng đánh giá công chức.
Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, đa phương cần cụ thể hóa thành các văn bản của bộ, ngành đa
phương và tổ chức thực hiện nghiêm túc chúng trên thực t. Trong đó, cần nhấn mạnh khía cạnh
đạo đức công vụ trong từng ngành, lĩnh vực.
4- Trách nhiệm chính tr của công chức nhà nước phải được pháp luật hóa, phải được
thẩm thấu vào trách nhiệm pháp lý. Quá trình hoàn thiện pháp luật cần thit phải phân biệt
trách nhiệm của nền công vụ, với trách nhiệm pháp lý của công chức.
5- Chính phủ cần quy đnh về công tác thống kê, ch độ báo cáo và mối quan hệ của các
bộ, ngành, đa phương trong việc thống kê các vi phạm pháp luật của công chức. Bộ Nội vụ
là đầu mối tổng hợp chung.
6- Hoàn thiện hệ thống thể ch về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước trên cơ sở đnh rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Rà soát thủ tục hành chính để sa đổi, loại bỏ những thủ tục không phù hợp, tạo cơ ch
nhũng nhiễu cho công chức trong thi hành công vụ.
7- Ban hành văn bản pháp luật hướng dẫn chi tit việc giải quyt khiu nại, tố cáo đối với
quyt đnh kỷ luật công chức trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
8- Xây dựng quy ch phối hợp giữa công an, Tòa án, Viện kiểm sát, thanh tra, kiểm tra
Đảng về x lý các hành vi vi phạm pháp luật của công chức.
3.3.2. Nhóm các giải pháp về tổ chức, hoạt động và áp dụng pháp luật về trách nhiệm
pháp lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có năng lực thực thi công vụ, có phẩm chất chính tr, đạo

đức, lối sống, tính kỷ luật, kỷ cương; cải cách ch độ tiền lương; x lý nghiêm công chức có hành
vi vụ lợi, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.
2- Kiện toàn các cơ quan bảo vệ pháp luật theo tinh thần Ngh quyt số 08/BCT của Bộ
Chính tr về nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp và cải cách tư pháp, chú trọng xây dựng
lực lượng cán bộ công tác tại các cơ quan này.
3- Tăng cường đạo đức cách mạng của đội ngũ công chức và ngăn ngừa tham nhũng.
4- Tăng cường giáo dục, rèn luyện và quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, công chức; đẩy mạnh
đấu tranh tự phê bình và phê bình theo tư tưởng Hồ Chí Minh, coi tự phê bình và phê bình là
"thang thuốc hay nhất" giúp chúng ta ht bệnh tật.
5 Nâng cao ý thức pháp luật cho mọi công chức nhà nước.
6- Đổi mới về tổ chức và hoạt động của Thanh tra nhà nước các cấp; thực hiện tốt hoạt động
kiểm tra nội bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước.
7- Thực hiện tốt quy ch thực hiện dân chủ trong cơ quan nhà nước.
8- Đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống vi phạm pháp luật nói chung, vi phạm của
công chức nói riêng.
9- Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ ở các bộ,
ngành, đa phương.
Tóm lại, chương 3 luận văn đã tập trung làm rõ nhu cầu, mục tiêu, phương hướng và giải
pháp hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân.

KẾT LUẬN
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về từng bước xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhiệm vụ đặt ra phải đẩy mạnh cải cách hành
chính, cải cách tư pháp và hoạt động lập pháp, trong đó vấn đề cốt lõi đặt lên hàng đầu là
công tác cán bộ. Để làm tốt điều này đòi hỏi phải thit lập ch độ trách nhiệm chặt chẽ, nâng
cao vai trò của trách nhiệm pháp lý nói chung và trách nhiệm pháp lý của công chức trong
hoạt động công vụ nói riêng.
Ở nước ta, ch đnh trách nhiệm pháp lý với tư cách là tổng thể những quy phạm pháp
luật điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đn việc x lý các vi phạm pháp luật của công

chức được hình thành từ những năm đầu thành lập nước, đã đóng vai trò quan trọng trong bảo
vệ trật tự quản lý, duy trì hoạt động của nền công vụ. Từ năm 1998, đặc biệt từ thời điểm ban
hành Pháp lệnh cán bộ, công chức, Pháp lệnh chống tham nhũng tới nay đã thể ch hóa thành
Luật cán bộ, công chức và Luật phòng, chống tham nhũng, ch đnh này đã từng bước phát
triển, tuy còn nhiều vấn đề cần đặt ra.
Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý của công chức là sự thực hiện bởi chủ thể (công chức)
có hành vi vi phạm pháp luật. Vi phạm pháp luật của công chức trong hoạt động công vụ có thể
khái quát thành bốn loại vi phạm và tương ứng với chúng là bốn hình thức trách nhiệm (kỷ luật,
hình sự, hành chính, vật chất).
Trách nhiệm pháp lý của công chức có nét đặc thù riêng, đây chính là căn cứ để phân biệt
trách nhiệm pháp lý của công chức với các dạng trách nhiệm pháp lý khác: 1) Công chức là
chủ thể trách nhiệm pháp lý của công chức; 2) Cơ sở của trách nhiệm pháp lý của công chức
là vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Trong những trường hợp nhất đnh, việc vi
phạm đạo đức, vi phạm điều lệ của tổ chức chính tr cũng là cơ sở của trách nhiệm pháp lý
của công chức; 3) Mức độ trách nhiệm pháp lý của công chức nặng hơn so với công dân bình
thường nu họ thực hiện cùng một vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ như nhau
(nguyên tắc trách nhiệm tăng nặng); 4) Công chức lãnh đạo phải chu trách nhiệm liên đới về
hành vi vi phạm pháp luật của công chức thuộc quyền quản lý; và 5) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lạm dụng chức vụ quyền hạn để vi phạm.
Giữa trách nhiệm pháp lý của công chức với các dạng trách nhiệm xã hội khác (trách
nhiệm chính tr, trách nhiệm đạo đức) của công chức có mối quan hệ mật thit với nhau.
Pháp luật về trách nhiệm hình sự và hành chính về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Tuy nhiên, pháp luật về trách nhiệm kỷ luật và vật chất còn nhiều tồn tại, cần thit phải có sự điều
chỉnh chi tit hơn đối với sự vi phạm kỷ luật nhiều lần và tái phạm kỷ luật, cũng như sự chi tit hóa
các hành vi vi phạm kỷ luật cụ thể và tương ứng với nó là các biện pháp trách nhiệm kỷ luật. Pháp
luật nước ta về trách nhiệm kỷ luật và còn thiu vắng các quy đnh về trách nhiệm của người đứng
đầu để xảy ra tiêu cực, tham nhũng tại cơ quan, đơn v mình phụ trách, trách nhiệm liên đới của Thủ
trưởng cơ quan, trách nhiệm pháp lý tập thể, trách nhiệm của người tham mưu và người ra các quyt
đnh hành chính sai trái; còn nặng chú trọng hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý dưới giác
độ tiêu cực, mà ít chú trọng đn việc hoàn thiện và kiểm tra thực hiện trách nhiệm pháp lý dưới giác

độ tích cực
Về mặt thực hiện trách nhiệm pháp lý của công chức, khâu yu nhất vẫn là tổ chức thực hiện.
Có nhiều nguyên nhân nhưng trong đó phải kể đn công tác thanh tra, kiểm tra việc x lý còn yu,
ý thức pháp luật của công chức về trách nhiệm pháp lý chưa cao, đạo đức nghề nghiệp công chức
chưa được tôn vinh, công tác thống kê vi phạm chưa thực hiện thường xuyên, thủ tục hành chính
rườm rà, sự phối kt hợp giữa các cơ quan trong quá trình x lý công chức vi phạm còn yu,
Từ những vấn đề lý luận về trách nhiệm pháp lý của công chức, thực trạng quy đnh pháp
luật và thực hiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý của công chức ở nước ta hiện nay, đặc biệt
trong bối cảnh hội nhập quốc t và khu vực, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền, vấn đề đặt ra cần phải hoàn thiện trách nhiệm pháp lý của công chức cả về mặt thể ch lẫn
tổ chức thực hiện.
Việc thực hiện tốt 8 giải pháp về thể ch và 9 giải pháp về tổ chức thực hiện, nêu tại
chương 3 luận văn là cơ sở để hoàn thiện quy đnh pháp luật và thực hiện pháp luật về trách
nhiệm pháp lý của công chức trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam.



References
1. Bộ Nội vụ (2006), Thông tư số 01/2006/TT-BNV ngày 13/01 hướng dẫn chi tiết việc giải
quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức trong các cơ quan hành chính nhà
nước, Hà Nội.
2. Bộ Nội vụ (2006), Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02 hướng dẫn thi hành Nghị
định số 35/2005/NĐ-CP, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2004), Thông tư số 09/2004/TT-BNV ngày 19/2 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính
phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà
nước, Hà Nội.
4. Chính phủ (1997), Nghị định số 47/CP ngày 3/5 về giải quyết bồi thường thiệt hại do

công chức, viên chức nhà nước, người có thẩm quyền tố tụng gây ra, Hà Nội.
5. Chính phủ (1998), Nghị định số 96/1998/NĐ-CP ngày 17/11 về chế độ thôi việc đối với
cán bộ, công chức, Hà Nội.
6. Chính phủ (1998), Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11 về xử lý kỷ luật và trách
nhiệm vật chất đối với công chức, Hà Nội.
7. Chính phủ (1999), Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 7/8 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật khiếu nại, tố cáo, Hà Nội.
8. Chính phủ (2003), Nghị định số 117/NĐ-CP/2003 ngày 10/10 về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, Hà Nội.
9. Chính phủ (2005), Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3 về xử lý kỷ luật và trách
nhiệm vật chất đối với công chức, Hà Nội.
10. Chính phủ (2006), Nghị định số 118/2006/NĐ-CP ngày 10/10 về xử lý kỷ luật và trách
nhiệm vật chất đối với công chức, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb
Chính tr quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb
Chính tr quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb Chính tr
quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung
ương khóa IX, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb
Chính tr quốc gia, Hà Nội.
18. Học viện Hành chính Quốc gia (1996), Về nền hành chính nhà nước Việt Nam những
kinh nghiệm xây dựng và phát triển, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
19. Học viện Hành chính Quốc gia (1996), Cưỡng chế hành chính nhà nước, Hà Nội.

20. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội( 2000), Giáo trình Luật Hành chính, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
21. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2000), Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và
pháp luật, Hà Nội.
22. Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2005), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
23. Hoàng Th Kim Qu (2004), "Nhận diện Nhà nước pháp quyền", Nghiên cứu lập pháp,
(5).
24. Quốc hội (1994), Bộ luật Lao động, Hà Nội.
25. Quốc hội (1996), Bộ luật Dân sự, Hà Nội.
26. Quốc hội (1999), Bộ luật Hình sự, Hà Nội.
27. Quốc hội (2003), Bộ luật Tố tụng hình sự, Hà Nội.
28. Quốc hội (2005), Luật phòng, chống tham nhũng, Hà Nội.
29. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.
30. Phạm Hồng Thái (1998), Mấy vấn đề về công vụ, công chức - Đại hội VIII Đảng cộng
sản Việt nam và những vấn đề về khoa học nhà nước và pháp quyền, Nxb Khoa
học xã hội, Hà Nội.
31. Thanh tra Chính phủ (2007), Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2007, Hà
Nội.
32. Thanh tra Chính phủ (2008), Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2008, Hà
Nội.
33. Thanh tra Chính phủ (2009), Báo cáo công tác phòng, chống tham nhũng năm 2009, Hà
Nội
34. Tòa án nhân dân tối cao (2007), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2007, Hà Nội.
35. Tòa án nhân dân tối cao (2008), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2008, Hà Nội.
36. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án năm 2009, Hà Nội.
37. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1998), Pháp lệnh cán bộ, công chức, Hà Nội.
38. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Hà Nội.
39. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2002), Nghị quyết số 388/2002/NQ-UBTVQH về bồi thường
thiệt hại cho người bị oan do người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự

gây ra, Hà Nội.
40. Ủy ban kiểm tra Trung ương (2002), Công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng,
Hà Nội.
41. Viện nghiên cứu Nhà nước và pháp luật (1993), Những vấn đề lý luận về nền chính trị và
hệ thống chính trị nước ta, Đề tài nghiên cứu khoa học, Hà Nội.
42. Nguyễn Cu Việt (2002), "Dân chủ trực tip và Nhà nước pháp quyền", Nghiên cứu Lập
pháp.
43. Võ Khánh Vinh (1996), Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ,
Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội.









×