Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Bài tập dài môn cung cấp đện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.9 KB, 67 trang )

Lời nói đầu
Điện năng là một dạng năng lượng phổ biến và có tầm quan trọng khơng
thể thiếu được trong bất kỳ một lĩnh vực nào của nền kinh tế quốc dân của mỗi
đất nước. Như chúng ta đã xác định và thống kê được rằng khoảng 70% điện
năng được sản xuất ra dùng trong các xí nghiệp, nhà máy công nghiệp. Vấn đề
đặt ra cho chúng ta là đã sản xuất ra được điện năng làm thế nào để cung cấp
điện cho các phụ tải điện cho hiệu quả, tin cậy. Vì vậy cung cấp điện cho các
nhà máy, xí nghiệp cơng nghiệp có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc
dân.
Nhìn về phương diện quốc gia thì việc đảm bảo cung cấp điện một cách
liên tục và tin cậy cho ngành công nghiệp tức là đảm bảo cho nền kinh tế của
quốc gia phát triển liên tục và tiến kịp với sự phát triển của nền khoa học cơng
nghệ thế giới.
Nếu ta nhìn về phương diện sản xuất và tiêu thụ điện năng thì cơng nghiệp
là ngành tiêu thụ năng lượng nhiều nhất. Vì vậy cung cấp điện và sử dụng điện
năng hợp lý trong lĩnh vực này sẽ có tác dụng trực tiếp đến việc khai thác một
cách hiệu quả công suất của các nhà máy phát điện và sử dụng hiệu quả lượng
điện năng được sản xuất ra.
Một phương án cung cấp điện hợp lý là phải kết hợp một cách hài hoà các
yêu cầu về kinh tế, độ tin cậy cung cấp điện, độ an tồn cao, đồng thời phải
đảm bảo tính liên tục cung cấp điện, tiện lợi cho việc vận hành, sửa chữa khi
hỏng hóc và phải đảm bảo được chất lượng điện năng nằm trong phạm vi cho
phép. Hơn nữa là phải thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển trong tương lai.
Với đề tài:
thiết kế cung cấp điện cho nhà máy sản xuất máy kéo
Đã phần nào giúp em làm quen dần với việc thiết kế đề tài tốt nghiệp sau
này. Trong thời gian làm bài, với sự cố gắng của bản thân, đồng thời với sự giúp
đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn hệ thống điện và đặc biệt được sự giúp đỡ
tận tình của thầy : Phan Đăng Khải em đã hoàn thành tốt bài tập dài của mình.
Song do thời gian làm bài khơng nhiều, kiến thức cịn hạn chế, nên bài làm của
em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em kính mong nhận được sự góp


ý, chỉ bảo của các thầy các cơ để em có được những kinh nghiệm chuẩn bị cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan Đăng Khải cùng toàn thể thầy cô
giáo trong bộ môn.

Trang 1


mục lục
Lời nói đầu
Trang
Chương I. Giới thiệu chung về nhà máy
I. Giới thiệu chung về nhà máy..........................................................................3
II. Nội dung tính tốn thiết kế............................................................................7
Chương II. Xác định phụ tải tính tốn
I. Xác định phụ tải tính tốn cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.........................8
1. Phân nhóm phụ tải của phân xưởng sửa chữa cơ khí.....................................8
2. Tính phụ tải tính tốn cho các nhóm thiết bị trong phân xưởng..................10
II. Xác định phụ tải tính tốn cho nhà máy.....................................................16
1. Tính phụ tải tính toán của các phân xưởng trong nhà máy..........................16
2. Phụ tải tính tốn của tồn nhà máy..............................................................19
Chương III. Thiết kế mạng điện cao áp cho toàn nhà máy
I. Nguồn điện...................................................................................................20
II / Biểu đồ phụ tải của toàn nhà máy..............................................................20
III / Các phương án cung cấp điện cho các phân xưởng..................................22
IV/ So sánh kỹ thuật và kinh tế cho các phương án29
1. Phương án I…………………………………………………………………..29
2. Phương án II…………………………………………………………………34
3. Phương án III………………………………………………………………...36
4. Phương án IV……………………………………………………………….40

V. Thiết kế chi tiết cho phương án được chọn
1. Chọn đường đây từ hệ thống điện về
TPPTT………………………………..42
2. Sơ dồ trạm phân phối trung
tâm……………………………………………...43
3. Tính tốn ngắn mạch và lựa chọn các thiết bị
điện…………………………..43
4. Sơ đồ trạm biến áp phân xưởng……………………………………………...47
Chương IV. Thiết kế mạng điện hạ áp cho phân xưởng xửa chữa cơ khí
I. Giới thiệu chung……………………………………………………………...49
II. Lựa chọn các phương án cấp điện.
III. Lựa chọn các thiết bị cho tủ phân phối
3.1. Chọn cáp từ trạm biến áp phân xưởng về tủ phân phối của phân
xưởng…..50
3.2. Chọn tủ phân phối cho phân xưởng
3.3. Lựa chọn MCCB cho tủ phân phối
3.4. Chọn cáp từ tủ phân phối đến tủ động lực
IV. Tính tốn ngắn mạch hạ áp…………………………………………………52
V. Lựa chọn các thiết bị trong các tủ động lực và dây dẫn đến các thiết bị của các
phân xưởng…………………………………………………………………54
Chương V. Tính tốn bù cơng suất phản kháng để nâng cao hệ số
công suất cosử cho nhà máy
Trang 2


I. Đặt vấn đề……………………………………………………………………58
II. Xác định và phân phối dung lượng bù.
2.1. Xác định dung lượng bù…………………………………………………...59
2.2. Phân phối dung lượng bù cho các trạm biến áp phân xưởng………………
59

Chương VI. Thiết kế hệ thống chiếu sáng chung cho phân xưởng
sửa chữa cơ khí
I. Đặt vấn
đề…………………………………………………………………….61
II. Lựa chọn số lượng và công suất của hệ thống đèn chiếu sáng
chung……….63
III. Thiết kế mạng điện chiếu sáng……………………………………………..63
Tài liệu tham khảo
1. TL1-Thiết kế cấp điện, Ngô Hồng Quang, Vũ Văn Tẩm- Nhà xuất bản khoa
học kỹ thuật
2. TL2-Cung cấp điện, Chủ biên Nguyễn Xuân Phú- Nhà xuất bản khoa học kỹ
thuật-2005
3. Ngắn mạch và đứt dây trong hệ thống điện, TS.Phạm Văn Hoà- Nhà xuất bản
Khoa học kỹ thuật-2004.

Trang 3


Chương I
Giới thiệu chung về nhà máy
I. Giới thiệu chung về nhà máy
1.1. Giới thiệu các quy trình cơng nghệ trong nhà máy
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của các nghành khoa học kỹ
thuật vì vậy sự phát triển của nghành công nghiệp điện là vô cùng cần thiết và
khơng thể thiếu được. Bất kì một quốc gia nào cũng có những tổ hợp, những khu
cơng nghiệp, khu chế xuất mà ở đó có những nhà máy sản xuất như : nhà máy
dệt, nhà máy thép, nhà máy sản xuất ô tô, máy kéo …. Các nhà máy này đòi hỏi
cung cấp cho chúng một lượng điện năng rất lớn.
Nhà máy sản xuất máy kéo là một nhà máy mà nó phục vụ cho các nghành
khác của một quốc gia như : giao thông vận tải,nông nghiệp….do vậy nó tương

đối quan trọng trong nền cơng nghiệp. Với một quy trình cơng nghệ chủ yếu là
sản xuất, sửa chữa các chi tiết thiết bị, phụ tùng cho máy kéo. Do đó, việc cung
cấp điện cho nhà máy phải phù hợp với với hệ thống điện khu vực và phát triển
dựa theo quy luật chung của nền kinh tế.
Quy trình cơng nghệ của nhà máy giữ một vị trí tương đối quan trọng
trong nền công nghiệp và nông nghiệp của một đất nước. Chính vì điều này mà
mức độ tin cậy cung cấp điện cho nhà máy cũng có một tầm quan trọng. Tuy
nhiên khi ngừng cung cấp điện thì chỉ dẫn đến hiện tượng ngừng trệ sản xuất và
lãng phí lao động và thiệt hại đến kinh tế và sản phẩm bị hỏng. Do đó nhà máy
thuộc hộ tiêu thụ loại II và III.
1.2 Phụ tải của nhà máy
Phụ tải của nhà máy có nhiều loại phụ tải khác nhau. Mỗi phụ tải có một
đặc điểm riêng và các chỉ tiêu xác định điều kiện làm việc khác nhau , đòi hỏi
khi cung cấp điện ta phải thoả mãn :
* Công suất định mức và dải công suất của toàn nhà máy
* Điện áp định mức và dải tần số
Điện áp định mức của phụ tải toàn nhà máy phải phù hợp với điện áp của
hệ thống điện và tương tự tần số của các thiết bị điện trong nhà máy cũng phải
phù hợp với tần số của hệ thống điện.
+ Điện áp 3 pha 127/220V ; 220/380V cung cấp cho đại bộ phận các thiết
bị trong nhà máy với các tần số công nghiệp là 50 Hz.
+ Điện áp 110V ÷ 220V cung cấp cho hệ thống chiếu sáng gồm các bóng
đèn 110V ÷ 220V với tần số công nghiệp 50 Hz.
Trang 4


1.3. Yêu cầu về cung cấp điện liên tục
Hầu hết các phụ tải tiêu thụ điện trong nhà máy thuộc hộ loại II do đó tuy
có tầm quan trọng tương đối lớn nhưng khi ngừng cung cấp điện nó chỉ dẫn đến
thiệt hại về kinh tế do hư hỏng sản phẩm, ngừng trệ sản xuất và lãng phí lao

động …… Vì vậy nhà máy có thể chỉ cần cung cấp bằng một nguồn điện nhưng
cũng có thể là hai nguồn điện. Đồng thời cho phép ngừng cấp điện khi đóng
nguồn dự trữ bằng tay. Trong nhà máy các hộ loại II chiếm 80% các phụ tải tiêu
thụ.
Đối với các hộ chiếu sáng, nhà kho, phòng làm việc, thiết kế trong nhà
máy là các hộ tiêu thụ loại III do vậy mức độ tin cậy cung cấp điện thấp hơn nên
cho phép mất điện trong khoảng thời gian một ngày đêm. Các hộ này được thiết kế
một nguồn cung cấp và nó chiếm 20 % phụ tải của tồn nhà máy.
1.4. Các thơng số của nhà máy

Hình 1.1 Sơ đồ mặt bằng nhà máy số 6.

Trang 5


Số trên mặt
bằng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Ký hiệu

trên mặt
bằng
(1)

Tên phân xưởng

Công suất đặt

Ban quản lý và phịng thiết kế
80
Phân xưởng cơ khí số 1
3600
Phân xưởng cơ khí số 2
3200
Phân xưởng luyện kim màu
1800
Phân xưởng luyện kim đen
2500
Phân xưởng sửa chữa cơ khí
Theo tính tốn
Phân xưởng rèn
2100
Phân xưởng nhiệt luyện
3500
Bộ phận nén khí
1700
Kho vật liệu
60
Chiếu sáng phân xưởng
Theo diện tích

Bảng 1.1. Phụ tải của nhà máy

Tên thiết bị
(2)

Số lượng

Công suất
(kW)

(3)

(4)

1
2
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

1

Bộ phận đúc đồng


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Máy cưa kiểu đai
Bàn
Khoan bàn
Máy ép tay
Máy mài thô
Máy khoan đứng
Máy bào ngang
Máy xọc
Máy mài tròn vạn năng
Máy phay răng
Máy phay vạn năng
Máy tiện ren

0,65
2,8
2,8

4,5
2,8
2,8
4,5
7,8
8,1
Trang 6


13
14
15
16
17

Máy tiện ren
Máy tiện ren
Máy tiện ren
Máy tiện ren
Máy tiện ren

1
1
1
1
1

10
14
4,5

10
20

1
1
1
1
1
(3)
1
1
1
1
1
1
1
1

0,85
24,2

1
1
1
1
1
1
1
1
1

1

1,7

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1

3
3

1

2,8

Bộ phận lắp ráp

18
19
20
21
22
(1)

23
24
25
26
27
28
29
30

Máy khoan đứng
Cầu trục
Bàn lắp ráp
Bàn
Máy khoan bàn
(2)
Máy để cân bằng tĩnh
Bàn
Máy ép tay
Bể dầu có tăng nhiệt
Máy cạo
Bể ngâm nước nóng
Bể ngâm Natri Hidroxit
Máy mài thơ

0,85
(4)

2,5
1
2,8


Bộ phận hàn hơi

31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

Máy nén cắt liên hợp
Bàn để hàn
Máy mài phá
Quạt lò rèn
Lò tròn
Máy ép tay
Bàn
Máy khoan đứng
Bàn nắn
Bàn đánh dấu

2,8
1,5

0,85


Bộ phận sửa chữa điện

41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52

Bể ngâm dung dịch kiềm
Bể ngâm nước nóng
Bàn
Dao cắt vật liệu cách điện
Máy ép tay
Máy cuốn dây
Máy cuốn dây
Bể ngâm tẩm có tăng nhiệt
Tủ xấy
Máy khoan bàn
Máy để cân bằng tĩnh
Máy mài thô

1,2
1

3
3
0,65

Trang 7


53

Bàn thử nghiệm thiết bị điện

1

7

Bộ phận đúc đồng

54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
(1)
64
65

66

Dao cắt có tay địn
Bể khử dầu mỡ
Lị điện để luyện khn
Lị điện để nấu chảy babit
Lò điện để mạ thiếc
Đá lát để đổ babit
Quạt lò đúc đồng
Bàn
Máy khoan bàn
Bàn nắn
(2)
Máy uốn các tấm mỏng
Máy mài phá
Máy hàn điểm

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
(3)
1
1

1

3
5
10
3,5
1,5
0,65
(4)
1,7
2,8
25 kVA

Buồng nạp điện

67
68
69
70

Tủ để nạp acquui
Giá đỗ thiết bị
Chỉnh lưu Selenmium
Bàn

1
1
1
1


0,6

Bảng 1.2. Các thiết bị điện của phân xưởng sửa chữa cơ khí
II. Nội dung tính tốn thiết kế
* Giới thiệu chung về nhà máy.
* Xác định phụ tải tính tốn.
* Thiết kế mạng cao áp cho toàn nhà máy
* Thiết kế mạng hạ áp cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
* Tính tốn ngắn mạch và kiểm tra thiết bị
* Tính bù công suất phản kháng
* Thiết kế chiếu sáng.

Trang 8


Chương II
Xác định phụ tải tính tốn
Trong thiết kế cung cấp điện thì phụ tải tính tốn là số liệu rất quan trọng.
Vì nhờ có phụ tải tính tốn ta mới có thể chọn được các thiết bị điện : MBA, dây
dẫn và các thiết bị đóng cắt cũng như các thiết bị bảo vệ khác …, đồng thời mới
có thể tính được các tổn thất :điện áp, tổn thất công suất, tổn thất điện năng và ta
chọn được thiết bị bù.
Để xác định phụ tải tính tốn một cách chính xác là rất khó khăn vì phụ tải
điện phụ thuộc vào các yếu tố như : Công suất, số lượng các thiết bị và chế độ
vận hành cũng như các quy trình cơng nghệ của thiết bị trong vận hành. Nếu ta
xác định phụ tải tính tốn khơng chính xác thì sẽ xảy ra một số trường hợp sau :
+Nếu phụ tải tính tốn Ptt < Pthựctế (phụ tải thực tế) khi đó sẽ làm giảm tuổi thọ
của thiết bị và khơng những thế có thể gây cháy nổ vì các thiết bị bảo vệ đã chọn
khơng đảm bảo được yêu cầu tác động khi xảy ra sự cố.
+ Nếu phụ tải tính tốn Ptt > Pthực tế khi đó sẽ dẫn đến lãng phí cho đầu tư vốn

nhưng khơng mang lại hiệu quả gì về kinh tế cũng như kỹ thuật.
Nhà máy sản xuất máy kéo là một nhà máy lớn bao gồm nhiều phân xưởng
nhỏ cấu thành. Vì vậy để xác định được phụ tải tính tốn của nhà máy ta phải đi
xác định phụ tải tính tốn cho các phân xưởng sau đó ta mới xác định phụ tải
tính tốn cho tồn nhà máy.
Để đưa ra được một phương pháp tính tốn phù hợp ta cần phải lựa chọn
dựa trên các phương pháp tính tốn đã có.
I. Xác định phụ tải tính tốn cho phân xưởng sửa chữa cơ khí
Trước khi xác định phụ tải tính tốn cho tồn phân xưởng ta phân nhóm các phụ
tải ra và tính tốn cho các nhóm đó.
1 / Phân nhóm phụ tải của phân xưởng sửa chữa cơ khí
Để phân nhóm phụ tải của phân xưởng tốt ta cần phải tuân theo các nguyên tắc
chung khi phân nhóm :
+ Các thiết bị trong nhóm nên có cùng chế độ làm việc.
+ Các thiết bị trong nhóm nên ở gần nhau về vị trí
+ Tổng cơng suất của các nhóm trong phân xưởng nên chênh lệch ít .
Từ những nguyên tắc phân nhóm trên ta phân ra được phụ tải trong xưởng sửa
chữa cơ khí ra làm 6 nhóm như trong bảng 2-1
Trang 9


Bảng 2.1. Phân nhóm thiết bị trong phân xưởng

Tên
nhóm

Tên thiết bị điện trong
nhóm

Số

lượng

(1)
Nhóm I

(2)
Máy cưa kiểu đai
Khoan bàn
Máy mài thơ
Máy khoan đứng
(2)
Máy bào ngang
Máy xọc
Máy mài tròn vạn năng
Cộng theo nhóm
Máy phay răng
Máy phay vạn năng
Máy tiện ren
Máy tiện ren
Máy tiện ren
Máy tiện ren
Máy tiện ren
Máy tiện ren
Cầu trục
Cộng theo nhóm
Máy khoan đứng
Máy khoan bàn
Bể dầu có tăng nhiệt
Máy cạo


(3)
1
1
1
1
(3)
1
1
1
7
1
1
1
1
1
1
1
1
1
9
1
1
1
1

Nhóm II

NhómIII

Ký hiệu Cơng suất đặt

trên mặt định mức(KW)
bằng
Một
Tổng số
thiết
thiết bị
bị
(4)
(5)
(6)
1
1
1
3
0,65
0,65
5
2,8
2,8
6
2,8
2,8
(4)
(5)
(6)
7
4,5
4,5
8
2,8

2,8
9
2,8
2,8
17,35
10
4,5
4,5
11
7,8
7,8
12
8,1
8,1
13
10
10
14
14
14
15
4,5
4,5
16
10
10
17
20
20
19

12,1
12,1
91
18
0,85
0,85
22
0,85
0,85
26
2,5
2,5
27
1
1
Trang 10


Nhóm
IV

Nhóm V

Nhóm
VI

Nhóm
VII

Máy mài thơ

Cộng theo nhóm
Máy nén cắt liên hợp
Máy mài phá
Quạt lị rèn
Máy khoan đứng
Cộng tổng theo nhóm
Bể ngâm dung dịch kiềm
Bể ngâm nước nóng
Máy cuốn dây
Máy cuốn dây
Bể ngâm tẩm có tăng nhiệt
Tủ xấy
Máy khoan bàn
Máy mài thơ
Bàn thử nghiệm TBĐ
Cộng theo nhóm
Bể khử dầu mỡ
Lị điện để luyện khn
Lị điện để nấu chảy babit
Lị điện để mạ thiếc
Cộng theo nhóm
Quạt lị đúc đồng
Máy khoan bàn
Máy uốn các tấm mỏng
Máy mài phá
Máy hàn điểm
Chỉnh lưu Selenium
Cộng theo nhóm

1

5
1
1
1
1
8
1
1
1
1
1
1
1
1
1
9
1
1
1
1
4
1
1
1
1
1
1
6

30


2,8

31
33
34
38

1,7
2,8
1,5
0,85

41
42
46
47
48
49
50
52
53

3
3
1,2
1
3
3
0,65

2,8
7

55
56
57
58

3
5
10
3,5

60
62
64
65
66
69

1,5
0,65
1,7
2,8
13
0,6

2,8
8
1,7

2,8
1,5
0,85
6,85
3
3
1,2
1
3
3
0,65
2,8
7
24,65
3
5
10
3,5
21,5
1,5
0,65
1,7
2,8
13
0,6
20,25

2/ Tính phụ tải tính tốn cho các nhóm thiết bị trong phân xưởng.
2.1/ Các phương pháp tính phụ tải tính tốn
a/ Xác định phụ tải tính tốn theo cơng suất đặt và hệ số nhu cầu

Phụ tải tính tốn được xác định theo công thức:
(2-1)
Qtt = Ptt.tgϕ tb
(2-2)
P
Stt = Ptt2 + Qtt2 = tt
(2-3)
cosϕ
Trong đó:
+ knc : là hệ số nhu cầu
+ Pđi :là công suất đặt của thiết bị thứ i .
Trang 11


ở phương pháp này ta có các ưu nhược điểm sau:
+ Ưu điểm : phương pháp này đơn giản, tính tốn nhanh.
+ Nhược điểm : Phương pháp này khơng thật chính xác.
b/ Xác định phụ tải tính tốn theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản
xuất
Phụ tải tính tốn được xác định theo cơng thức sau:
Ptt = po.F
(2-4)
Trong đó :
+po: là suất phụ tải trên 1m2 diện tích sản xuất (kW/m2)
+ F: là diện tích sản xuất m2
Đối với phương pháp này thì kết quả chỉ gần đúng, vì vậy nó thường được dùng
trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, tính phụ tải các phân xưởng có mật độ máy móc
sản xuất phân bố tương đối đều.
c / Xác định phụ tải tính tốn theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản
phẩm.

Xác định theo cơng thức:
M .a0
Ptt =
(2-5)
Tmax
Trong đó :
+M : là số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong một năm
+a0 : là suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm(kWh/đơn vị sản
phẩm)
+ Tmax : là thời gian sử dụng công suất lớn nhất, h
Phương pháp này hay được dùng cho các thiết bị mà có đồ thị phụ tải ít
biến đổi với kết quả tương đối chính xác.
d Phương pháp xác định phụ tải tính tốn theo hệ số cực đại và cơng suất
trung bình ( phương pháp số thiết bị hiệu quả ).
Phương pháp này thì phụ tải tính tốn được xác định theo cơng thức :
Ptt = kmax. ksd.Pđm
(2-6)
Trong đó ta có:
+ Pđm: Cơng suất định mức (kW)
+ ksd, kmax: là hệ số cực đại và hệ số sử dụng
Phương pháp này có các bước tính tốn tương đối phức tạp do vậy mà kết
quả xác định phụ tải tính tốn của phương pháp là tương đối chính xác.
Từ các phương pháp xác định phụ tải tính tốn đã được nêu trên ta thấy
rằng các thiết bị dùng điện trong phân xưởng dùng điện là 380 V, (U< 1000V)
do vậy ta chọn phương pháp tính theo số thiết bị hiệu quả bởi vì phương pháp
này cho kết quả tương đối chính xác.
2.2/ Nội dung chi tiết của phương pháp hệ số kmax và công suất trung bình Ptb để tính
phụ tải tính tốn cho phân xưởng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Từ cơng thức (2-6) :
Ptt = kmax. ksd.Pđm

Trong trường hợp này khi tính tốn cho một nhóm thiết bị thì khi đó cơng thức
(2-6) sẽ như sau :
Trang 12


n

Ptt = k max .k sd .∑ Pdmi

( 2-7 )

i =1

Trong đó :
+n : là số thiết bị trong nhóm
+Pđmi : công suất định mức của thiết bị thứ i (kW)
Trong 2 công thức (2-6) và (2-7) ta thấy rằng ta cần phải đi xác định hệ số
kmax và ksd
a/Xác định hệ số sử dụng: ksd
Hệ số sử dụng là tỉ số giữa phụ tải tác dụng trung bình với cơng suất tác dụng
định mức của thiết bị. Nó nói lên mức độ sử dụng của thiết bị điện trong một
chu kỳ làm việc.
Hệ số ksd được xác định theo công thức:
+Đối với một thiết bị:
P
k sd = tb
(2-8)
Pdm
+ Đối với một nhóm có n thiết bị:
n


k sd

P
= tb =
Pdm

∑P
i =1
n

tbi

∑P
i =1

(2-9)

dmi

b/ Xác định hệ số cực đại kmax

k max =

Ptt
Ptb

(2-10)

Hệ số cực đại kmax là tỉ số được xác định trong khoảng thời gian đang xét và nó

thường được ứng với ca làm việc có phụ tải lớn nhất. Hệ số này phụ thuộc vào
số thiết bị hiệu quả và hệ số ksd, các yếu tố đặc trưng cho chế độ làm việc của
các thiết bị trong nhóm.
Trên thực tế người ta tính kmax theo đường cong kmax= f (nhq,ksd) hoặc tra
theo bảng PL.1.6.TL1.
c/ Xác định hệ số thiết bị hiệu quả (nhq)
Số thiết bị hiệu quả nhq là số thiết bị giả thiết có cùng cơng suất và chế độ làm
việc, chúng đòi hỏi phụ tải bằng phụ tải tính tốn của nhóm phụ tải thực tế (gồm
các thiết bị có chế độ làm việc và cơng suất khác nhau ).
Xác định hệ số thiết bị hiệu quả theo công thức :
n

nhq =

(∑ Pdmi)2
1
n

(2-1)

∑ (Pdmi)

2

1

Trang 13


Khi n >5 thì khi đó ta tính hệ số thiết bị hiệu quả theo công thức (2–1 ) là phức

tạp.
Do vậy thực tế người ta tìm nhq theo bảng tra hoặc đường cong đã cho trước
trong tài liệu tham khảo.
Tính nhq theo trình tự sau :

n* =

n1
P
; p* = 1
n
P

nhq = n . nhq*

(2-2)

Trong đó:
+ n : Số thiết bị trong nhóm
+ n1:Số thiết bị có cơng suất khơng nhỏ hơn một nửa
cơng suất của thiết bị có cơng suất lớn nhất trong nhóm.
+ P , P1 : Tổng công suất ứng với n và n1 thiết bị.
Sau khi tính được n* và p* ta sử dụng bảng 3 PL.1.5.TL1 để tìm nhq*, từ đó tính
nhq theo cơng thức:
nhq=nhq*.n
d/ Xác định cơng suất trung bình: (ptb)
Phụ tải trung bình là một đặc trưng tính của phụ tải trong một khoảng thời gian
nào đó. Tổng phụ tải trung bình của các thiết bị cho ta căn cứ vào đó để đánh giá
giới hạn tính tốn
Phụ tải trung bình được xác định theo công thức :


ptb =

∆P
∆Q
; qtb =
t
t

Đối với một nhóm thiết bị thì:
n

n

i =1

i =1

Ptb = ∑ pi ; Qtb = ∑ qi
Trong đó :
+ ∆P, ∆Q : Điện năng tiêu thụ trong một khoảng
thời gian khảo sát, kW ,kVAr
+t
: Thời gian khảo sát, h
Phụ tải trung bình là một thông số rất quan trọng để xác định phụ tải tính
tốn, tổn thất điện năng.
e/ Các lưu ý khi áp dụng phương pháp này để xác định phụ tải tính tốn.
Trong một số trường hợp cụ thể ta có thể dùng một số công thức gần đúng sau :
+ Trường hợp : n ≤ 3 và nhq < 4 khi đó phụ tải tính tốn được xác định theo
cơng thức :

n

ptt =∑p đmi

(2-13)

i =1

Chú ý: Nếu trong nhóm thiết bị có các thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
thì các thiết bị đó phải được tính theo cơng thức :
Pd = Pdm ε %

Trang 14


+ Trường hợp : n > 3 và nhq < 4 khi đó phụ tải tính tốn được xác định theo
công thức :
n

Ptt = ∑ k pti .Pđmi

( 2-14 )

1

Trong đó : kpt là hệ số phụ tải từng máy
Ta có thể lấy như sau :
kp t= 0,9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn
kp t = 0,75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại
+ Trường hợp : nhq > 300 và ksd < 0,5 thì hệ số kmax được lấy ứng với

nhq= 300. Nếu nhq > 300 và ksd ≥ 0,5 thì khi đó
Ptt = 1,05 . ksd . Pđm
(2-15 )
+ Trường hợp các thiết bị có đồ thị phụ tải bằng phẳng như : máy bơm,
quạt nén khí…..
Ptt=Ptb=ksd . Pđm
(2-16)
+ Nếu trong mạng có các thiết bị một pha thì ta phải cố gắng phân bổ đều
các thiết bị đó lên 3 pha của mạng và tính phụ tải tính tốn cho nó theo phương
pháp một số phụ tải đặc biệt.
Phụ tải đỉnh nhọn.
Là phụ tải xuất hiện trong khoảng thời gian ngắn từ 1s÷ 2s nó dùng để kiểm tra
dao động điện áp, điều kiện tự khởi động của động cơ, điều kiện làm việc của
cầu chì ….và chúng được xác định như sau :
+ Đối với một máy :
I đn = Imm =kkđ . Iđm
(2-17)
Trong đó : kkđ là hệ số mở máy.
Đối với các động cơ lồng sóc, dây quấn thì : kkđ = 5 đến 7
Đối với các lị điện thì : kkđ ≥ 3
Đối với máy, động cơ một chiều : k kđ = 2,5
+ Đối với một nhóm máy :
Iđn = Immmax + ( Itt - ksd . Iđmmax)
(2-18)
Trong đó :
Immmax : là dòng mở máy lớn nhất của thiết bị trong nhóm
Iđmmax : là dịng định mức của thiết bị có dịng mở máy lớn nhất.
2.3/Xác định phụ tải tính tốn cho các nhóm thiết bị của phân xưởng sửa chữa cơ
khí.
a/ Tính tốn cho nhóm I


STT

Tên thiết bị điện trong
nhóm

Số
lượng

(1)
1
2

(2)
Máy cưa kiểu đai
Khoan bàn

(3)
1
1

Công suất
Ký hiệu
đặt định mức (KW)
trên
Một
Tổng số
mặt bằng
thiết bị
thiết bị

(4)
(5)
(6)
1
1
1
3
0,65
0,65
Trang 15


3
4
5
6
7

Máy mài thơ
1
5
2,8
Máy khoan đứng
1
6
2,8
Máy bào ngang
1
7
4,5

Máy xọc
1
8
2,8
Máy mài trịn vạn năng
1
9
2,8
Bảng 2.2. Danh sách thiết bị nhóm I

2,8
2,8
4,5
2,8
2,8

Tổng số thiết bị của nhóm I : n =7
Tổng cơng suất của các thiết bị trong nhóm: P =17,35 kW
Số thiết bị có cơng suất khơng nhỏ hơn một nửa cơng suất của thiết bị có cơng
suất lớn nhất : n1= 5
Tổng công suất của n1 thiết bị là: P1= 15,7 kW
Ta tra bảng 2-2 TL2 ta có ksd lấy chung cho toàn phân xưởng là ksd = 0,15 và
cosử =0,6 ⇒ tgϕ t b=1,33.
+Xác định : n* và p*
n 5
n* = 1 = = 0,71
n 7
P 15,7
p* = 1 =
= 0,9

P 17,35
Tra bảng ta có nhq*= 0,81 nên nhq= nhq* . n = 0,81.7 ≈ 6 (thiết bị)
ksd=0,15 và nhq =6 ⇒ kmax=2,64
Phụ tải tính tốn của nhóm I:
n

Pt t= kmax.ksd. ∑ Pđm =2,64.0,15.17,35 = 6,87 kW
i =1

Qtt=Ptttgtb =6,87.1,33=9,14 kVAr
Stt =

Ptt
6,87
=
= 11,45 kVA
cos ϕ
0.6

Vậy dịng điện tính tốn :
S tt
11,45
I tt =
=
= 17,40
3.U dm
3.0,38

A
Tính dịng đỉnh nhọn của nhóm : áp dụng công thức (2-18)

Iđn = 5.11,4 + 0,85.32,54 = 84,66 (A)
Việc tính tốn với các nhóm cịn lại được tiến hành hoàn toàn tương tự. Kết quả
ghi trong bảng 2.3.
Nhóm
Ptt kW
Qtt kVAr
Stt kVA
Itt A
Iđn A
I
6,87
9,14
11,45
17,40
84,66
II
31,53
41,93
52,55
79,84
395,52
III
3,73
4,96
6,22
9,45
46,64
IV
3,20
4,26

5,33
8,1
44,16
V
9,17
12,2
15,28
23,22
126,65
VI
10,03
13,34
16,72
25,4
151,35
VII
18,23
24,25
30,38
46,16
180,21
Trang 16


Tổng

82,76
110,08
137,93
Bảng 2.3. Phụ tải tính tốn của PXSCCK

2.4/ Tính tốn công suất chiếu sáng của phân xưởng sửa chữa cơ khí.
Cơng suất chiếu sáng được xác định theo cơng thức:
Pttcs =p0.F
(2-22)
Trong đó :
p0: Suất chiếu sáng. Tra theo bảng PL1.2.TL1
F: là diện tích phân xưởng
Trong phân xưởng xửa chữa cơ khí hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn sợi đốt, tra
tài liệu với phân xưởng sửa chữa cơ khí ta có p0=150020W/m2
⇒ Pttcs =p0.F =15.1100 = 16,5 kW
Qttcs =Pttcs.tgửcs=0 (đèn sợi đốt cosửcs=1)
2.5/ Xác định phụ tải tính tốn của toàn phân xưởng.
Phụ tải tác dụng của phân xưởng:
6

Pt tđlpx = kđt ∑ Pttni

(2-20)

1

= 1. 82,76 = 82,76
Phụ tải phản kháng của phân xưởng:
6

Qttđlpx= kđt ∑ Qttni

(2-21)

1


=1.110,08 = 110,08 kVA
Phụ tải tính tồn phần của tồn phân xưởng kể cả chiếu sáng.
Stt = ( Ppx + Pcs ) 2 + Q 2 px = (82,76 + 16,5) 2 + 110,082 = 148,22 kVA
II. Xác định phụ tải tính tốn cho tồn nhà máy
1/Tính phụ tải tính tốn của các phân xưởng trong nhà máy.
Vì khi thiết kế các phân xưởng cịn lại của nhà máy khơng có những số liệu chi
tiết, cụ thể nên phụ tải động lực của các phân xưởng này được xác định theo
phương pháp hệ số nhu cầu.
ở phương pháp này có ưu điểm: tính tốn đơn giản, thuận tiện nhưng trái lại nó
lại khơng đạt độ chính xác cao.
áp dụng phương pháp như sau :
Cơng thức tính tốn phụ tải tác dụng động lực:
Pttdlpx=knc.Pđ
(2-23)
Qttdlpx =Pttdlpx.tgϕt b
(2-24)
Trong đó :
+Pttdlpx: cơng suất tác dụng động lực của phân xưởng
+Qttdlpx: công suất phản kháng động lực của phân xưởng
+knc: hệ số nhu cầu(trong tài liệu)
+Pđ: công suất đặt của các phân xưởng
+tgϕt b: được xác định từ cosϕtb mà cosϕtb được xác định cùng với knc.
Công suất biểu kiến được xác định theo công thức :

Trang 17


2
2

S ttpx = Pttdlpx
+ Qttdlpx
=

Pttđtđl

(2-25)
cos ϕ tb
dịng điện tính tốn được xác định theo công thức :
Sttpx
I tt =
(2-26)
Udm. 3
a/ Ta tính phụ tải tính tốn động lực cho ban quản lý và phịng thiết kế
Cơng suất đặt: 80 kW
Diện tích: 1255 m2
Tra bảng PL 1.3.TL1 ta có: knc= 0,7; cosϕt b= 0,7 ⇒ tgϕt b= 1,02
Tra bảng ta tìm được suất chiếu sáng p0 = 20 W/m2, ở đây ta sử dụng đèn huỳnh
quang có cosửcs=0,95, tgửcs=0,33
Cơng suất tính toán động lực:
Pđl=knc.Pđ=0,7. 80 = 56 kW
Qdl= Pđl.tgửcs= 1,02 . 56 = 57,12 kW
Cơng suất tính tốn chiếu sáng:
Pcs= p0.F=20.1255 = 25,1 kW
Qcs = Pcs.tg ửcs =25,1.0,33 = 8,28 kVAr
Công suất tính tốn tác dụng của phân xưởng:
Ptt=Pđl+ Pcs= 56+ 25,1 = 81,1 kW
Cơng suất tính tốn phản kháng của phân xưởng:
Qtt = Qđl + Qcs= 57,12 + 8,28 = 65,4 kVAr
Cơng suất tính tốn tồn phần của phân xưởng:

Stt = Ptt2 + Qtt2 = 81,12 + 65,42 = 104,18 kVA
Itt =

104,18
= 158,29 A
3.0,38

b/ Các phân xưởng còn lại được tính hồn tồn tương tự, kết quả
ghi trong bảng.

Trang 18


Trang 19

2175

3150

2500

4500

1100

3200

3750

1750


3850

PXCK số 1

PXCK số 2

PX luyện kim màu

PX luyện kim đen

PSSCCK

PX rèn

PX nhiệt luyện

Bộ phận nén khí

Kho vật liệu

27230

1255

60

1700

3500


2100

-

2500

1800

3200

3600

80

Diện kWPđ
tích m2

bql vàptk

Tên phân xưởng

0,8

0,6

0,7

0,6


-

0,6

0,6

0,4

0,4

0,7

knc

0,9

0,7

0,8

0,6

0,6

0,7

0,7

0,6


0,6

0,7

Cosử

0,95

1

1

1

1

1

1

1

1

0,95

cosửcs

Cơng suất ĐL


57,12

1530

105,75

42,1

1040,4

1837,5

1675,8

110,8

1530

1101,6

1702,4

1915,2

65,4

27,34 10216,7 10993,1410635,49 10990,48
6

23,04


1046,25

2506,25

1308

99,26

1567,5

1117,5

1327,25

1476,63

81,1

418,7

48

1020 1040,4

2450 1837,5

1260 1675,8

82,76 110,08


1500

1080 1101,6

1280 1702,4

1440 1915,2

56

19,06

0

0

0

0

0

0

0

0

8,28


113,82

1475,49

3107,68

2125,83

148,22

2190,42

1569,18

2158,65

2418,35

104,18

kWPttpx Qttpx kVAr Sttpx kVA

57,75

26,25

56,25

48


16,5

67,5

37,5

47,25

36,63

25,1

Pcs kW Qcs kVAr Pđl kW Qđl kVAr

Cônsuất CS

Bảng 2.4. Phụ tải tính tốn của các phân xưởng trong nhà máy.

15

15

15

15

15

15


15

15

15

20

p0
W/m2

172,93

2241,78

4721,63

3229,86

225,2

3327,99

2384,12

3279,73

3674,30


158,29

AItt


Trang 20

Tổng

10

9

8

7

6

5

4

3

2

1

K/hiệu

trên MB


Bài tập dài môn học Cung cấp điện

2. Ph ti tính tốn của tồn nhà máy.
Phụ tải tính tốn của tồn nhà máy được xác định theo cơng thức :
2
2
S ttnm = Pttnm
+ Qttnm

(2-28)

Với:
10

P ttnm =kđt. ∑ Ptti
i =1
10

Q ttnm =kđt. ∑ Qtti
i =1

Trong đó :
+kđt: là hệ số đồng thời. Trong trường hợp này ta lấy kđt=0,85
+ΣPtti:tổng phụ tải tác dụng tính tốn của các phân xưởng trong nhà máy.
+ ΣQtti tổng công suất phản kháng của các phân xưởng trong nhà máy.
Từ đó ta có:
P ttnm =0,85. 10635,49 = 9040,17 kW

Q ttnm =0,85. 10990,48 =9341,91 kVAr
⇒ Sttnm = (9040,17) 2 + ( 9341,91) 2 = 12999,84 kVA
S ttnm
12999,84
=
= 214,44 A
Ittnm =
3.U nm
3.35
Hệ số cơng suất cosử của tồn nh mỏy:
Pttnm

Cosnm = S

ttnm

=

9040,17
=0,7
12999,84

Trần Anh Cao HTĐ1_K49

Trang 21


Bài tập dài môn học Cung cấp điện

Chng iii

thit k mạng điện cao áp cho
nhà máy sản xuất máy kéo
I. Nguồn điện
Nguồn điện các nhà máy 15 km, dung lượng ngắn mạch phía hạ áp của
trạm biến áp khu vực là 250 MVA.
Cấp điện áp hợp lý cho đường dây tải điện từ hệ thống về nhà máy được
tính theo công thức Still:
U = 4,34. l + 16 P kV
Trong đó:
P – Cơng suất truyền tải, MW
l – Chiều dài đường dây, km
ở chương trước ta đã tính được Ptt = 9 MW nên
U tt = 4,34. 15 + 16.9 =55 kV
Vậy ta sẽ chọn cấp điện áp cho đường dây tải điện từ nguồn điện về nhà máy là
35 kV.
II / Biểu đồ phụ tải của toàn nhà máy
Xác định các vòng tròn phụ tải của các phân xưởng:
Ta biểu diễn biểu đồ phụ tải của các phân xưởng là những vịng trịn có diện tích
tỉ lệ với cơng suất tính tốn của phân xưởng đó và được tính tốn qua cơng
thức :
Stti = π. R2i. m
Trong đó :
Stti : là cơng suất tính tốn của phân xưởng thứ i
R2i: là bán kính vịng trịn phụ tải của phân xưởng thứ i
m : là hệ số tỉ lệ
(kVA/mm2)
Từ công thức (4-1) ta có:

Ri =


Stti
(mm)
π .m

ở đường trịn phụ tải ta chia đường trịn ra làm hai phần :

TrÇn Anh Cao HT§1_K49

Trang 22


Bài tập dài môn học Cung cấp điện

+ Phn gch chéo : nói lên cơng suất động lực của phân xưởng
+ Phần khơng gạch chéo: nói lên cơng suất chiếu sáng của phân xưởng
Nhìn vào biểu đồ phụ tải thì chúng ta có thể đánh giá được khái quát tỉ lệ phần
công suất động lực với công suất chiếu sáng của phân xưởng cũng như tồn nhà
máy.
Trong biểu đồ hình trịn thì độ lớn của góc α nó biểu thị cho độ lớn của
cơng suất tính tốn chiếu sáng, nó được xác định theo biêủ thức :
P
α = cs .360 0
Ptt
Tính cho ban quản lý và phịng thiết kế ta có:
Ptt = 81,1 kW
Pcs= 25,1 kW
Ta chọn tỉ lệ xích = 5 kVA/mm2
Ta có :
Stt
104,18

R1 =
=
≈ 3mm
π .m
3,14.5
P
25,1
α = cs .360 =
.3600 ≈ 111 0
Ptt
81,1
Cũng như trên ta tính tốn cho các phân xưởng khác ta có:
Kết quả tính tốn bán kính và góc giới hạn chiếu sáng của biểu đồ phụ tải các
phân xưởng (m=5 kVA/mm2).
Ký hiệu
Ptt
ỏcs
Tâm phụ tải R
Pcs
trên mặt Tên phân xưởng
kW
Stt
mm
kW
x,
mm
y,
mm
bằng
1

BQL và phòng thiết kế 25,1 81,1
104,18 2
42
3
111
2
Phân xưởng cơ khí số 1 36,3 1476,63 2418,35 18
65
12 9
3
Phân xưởng cơ khí số 2 47,25 1327,25 2158,65 12
16
12 13
4
PX luyện kim màu
37,5 117,5
1569,18 45
65
10 12
TrÇn Anh Cao HT§1_K49

Trang 23


Bài tập dài môn học Cung cấp điện

5
6
7
8

9
10

PX luyn kim đen
67,5 1567,5 2190,42 40
12
12 16
PX sửa chữa cơ khí
16,5 99,26
148,22 68
68
3
60
Phân xưởng rèn
48
1308
2125,83 64
10
12 13
Phân xưởng nhiệt luyện 56,25 2506,25 3107,68 87
51
14 8
Bộ phận nén khí
26,25 1046,25 1475,49 106 39
10 9
Kho vật liệu
57,25 105,75 113,82 91
14
3
197

Bảng 3.1 Tính tốn các đường trịn phụ tải
Từ kết quả tính tốn trong bảng ta vẽ được biểu đồ phụ tải của các phân xưởng
như hình vẽ sau:
Biểu đồ phụ tải nhà máy:

III / Các phương án cung cấp điện cho các phân xưởng
Từ các số liệu tính tốn ta thấy quy mơ sản xuất của nhà máy là lớn do
vậy ta sẽ dự định đặt 1trạm phân phối trung gian 35kV hoặc 1 trạm biến áp trung
gian 35/10 kV để phân phối điện áp cho các máy BA phân xưởng. Máy BA phân
xưởng ta dự định đặt một số trạm tuỳ theo phụ tải tính tốn của các phân xưởng.
Vì đây là nhà máy chế tạo máy kéo do vậy vai trò của nó rất quan trọng
trong các lĩnh vực, do đó nó đòi hỏi độ tin cậy cung cấp điện cũng rất cao nên
mạng điện nối từ trạm biến áp khu vực tới nhà máy ta dùng đường dây trên
không và đi lộ kép và để đảm bảo mỹ quan và an toàn mạng cao áp trong nhà
máy ta dùng cáp ngầm.
Các trạm biến áp phân xưởng ta dùng loại trạm kề có một mặt tường giáp
với tường của phân xưởng.
Trạm phân phối trung gian 35 kV hoặc trạm biến áp trung gian đặt tại tâm
phụ tải của tồn nhà máy.
TrÇn Anh Cao HT§1_K49

Trang 24


Bài tập dài môn học Cung cấp điện

*/ Xỏc nh tâm phụ tải của toàn nhà máy
Tâm phụ tải của nhà máy được xác định theo công thức :
n


X0 =

∑ S .X
i

1

n

∑S

i

= 52,63 mm

i

1

(4-4)

n

Y0 =

∑ S .Y
i

i


1

n

∑S

= 37,2 mm

i

1

Trong đó : Xi,Yi: là toạ độ tâm phụ tải thứ i
X0,Yo:là toạ độ tâm phụ tải của toàn nhà máy
Vởy ta sẽ chọn vị trí ( 52,37) để đặt trạm phân phối trung tâm hoặc trạm biến áp
trung gian.
*/ Các phương án cung cấp điện cho nhà máy :
1.Phương án về các trạm biến áp phân xưởng:
Các trạm biến áp được lựa chọn trên các nguyên tắc sau:
+ Vị trí đặt trạm biến áp phải thỏa mãn các yêu cầu: gần tâm phụ tải ; thuận tiện
cho việc vận chuyển , lắp đặt , vận hành , sữa chữa máy biến áp ; an toàn và kinh
tế.
+ Số lượng máy biến áp đặt trong các trạm biến áp được lựa chọn căn cứ vào
yêu cầu cung cấp điện của phụ tải; điều kiện vận chuyển và lắp đặt; chế độ làm
việc của phụ tải. Trong mọi trường hợp trạm biến áp đặt 1 máy biến áp sẽ là
kinh tế và thuận lợi cho việc vận hành, song độ tin cậy cung cấp không cao. Các
trạm biến áp cung cấp cho hộ loại I và loại II nên đặt 2 máy biến áp , hộ loại III
có thể chỉ đặt 1 máy biến áp.
+ Dung lượng các máy biến áp được chọn theo điều kiện:
n.khc.Sđm ≥Stt

và kiểm tra theo điều kiện sự cố một MBA (trong trạm có nhiều hơn 1 MBA).
(n-1). khc.Sđm ≥Stt
Trong đó:
n- số máy biến áp có trong trạm biến áp.
khc- hệ số hiệu chỉnh theo nhiệt độ môi trường, ta chọn loại máy biến áp
chế tạo tại Việt Nam nên không cần hiệu chỉnh nhiệt độ, khc = 1.
kqt- hệ số quá tải sự cố, kqt = 1,4 nếu thỏa mãn điều kiện MBA vận hành
quá tải không quá 5 ngày đêm , thời gian quá tải trong một ngày đêm không
vượt quá 6h trước khi quá tải MBA vận hành với hệ số tải ≤ 0,93.
Sttsc – cơng suất tính tốn sự cố. Khi sự cố 1 MBA có thể loại bỏ một số phụ tải
khơng quan trọng để giảm nhẹ dung lượng của MBA, nhờ vậy có thể giảm nhẹ
được vốn đầu tư và tổn thất của trạm trong trạng thái làm việc bình thường. Giả
thiết trong các hộ loại I có 30% là phụ tải loại III nên Sttsc = 0,7.Stt
Đồng thời cũng cần hạn chế chủng loại MBA dùng trong nhà máy để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc mua sắm, lắp đặt, thay thế vận hành, sữa chữa và kiểm
tra định kỳ.
TrÇn Anh Cao HT§1_K49

Trang 25


×