Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm tiền gửi của cơ quan bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 116 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN TH HNG

HOạT ĐộNG THU PHí Và CHI TRả BảO HIểM TIềN GửI CủA
CƠ QUAN BảO HIểM TIềN GửI THEO PHáP LUậT VIệT NAM HIÖN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2018


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

TRN TH HNG

HOạT ĐộNG THU PHí Và CHI TRả BảO HIểM TIềN GửI CủA
CƠ QUAN BảO HIểM TIềN GửI THEO PHáP LUậT VIệT NAM HIÖN NAY
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG THỊ KIM DUNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm
bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các
mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định
của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi
có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thị Hƣơng


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU PHÍ,
CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT
ĐỘNG THU PHÍ, CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI .............................7
1.1.

Một số vấn đề lý luận về hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm
tiền gửi ...........................................................................................................7


1.1.1. Khái niệm, vai trò của bảo hiểm tiền gửi, chủ thể của quan hệ bảo
hiểm tiền gửi, các loại tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi .................................7
1.1.2. Khái niệm, mục đích, mơ hình hoạt động thu phí bảo hiểm tiền gửi ...........18
1.1.3. Khái niệm, mơ hình hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi.............................22
1.2.

Một số vấn đề lý luận pháp luật về hoạt động thu phí và chi trả bảo
hiểm tiền gửi.................................................................................................26

1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm tiền gửi.............26
1.2.2. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm tiền gửi ............26
1.2.3. Pháp luật điều chỉnh về mô hình hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm
tiền gửi của một số quốc gia trên thế giới và bài học kinh nghiệm với
Việt Nam .......................................................................................................28
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................40
Chƣơng 2: NỘI DUNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG THU
PHÍ VÀ CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI CỦA CƠ QUAN BẢO
HIỂM TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM ...............................................................41
2.1.

Pháp luật điều chỉnh hoạt động thu phí bảo hiểm tiền gửi ....................41


2.1.1. Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động
thu phí bảo hiểm tiền gửi..............................................................................41
2.1.2. Quy định pháp luật về mức thu phí và cách tính phí bảo hiểm tiền gửi ............43
2.1.3. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thu phí bảo hiểm tiền gửi ...............47
2.1.4. Quy định pháp luật về giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt
động thu phí bảo hiểm tiền gửi ....................................................................49

2.2.

Pháp luật điều chỉnh hoạt động chi trả bảo hiểm tiền gửi .....................51

2.2.1. Quy định pháp luật về điều kiện thực hiện việc chi trả bảo hiểm tiền gửi ...........51
2.2.2. Quy định pháp luật về trách nhiệm của các bên trong hoạt động chi
trả bảo hiểm tiền gửi.....................................................................................53
2.2.3. Quy định pháp luật về thời điểm, thời hạn chi trả bảo hiểm tiền gửi ..........54
2.2.4. Quy định pháp luật về nguồn vốn và hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi ............57
2.2.5. Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục chi trả bảo hiểm tiền gửi ................64
2.2.6. Quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc chi trả bảo
hiểm tiền gửi...................................................................................................68
Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................69
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU PHÍ,
CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI CỦA CƠ QUAN BẢO HIỂM
TIỀN GỬI Ở VIỆT NAM VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN .......................70
3.1.

Thực trạng pháp luật về hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm
tiền gửi.........................................................................................................70

3.1.1. Kết quả đạt được ..........................................................................................70
3.1.2. Ưu điểm ........................................................................................................73
3.1.3. Hạn chế .........................................................................................................77
3.1.4. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................82
3.2.

Những định hƣớng cơ bản về hoàn thiện pháp luật nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động thu phí và chi trả BHTG của Cơ quan
BHTG ở Việt Nam ......................................................................................88


KẾT LUẬN ............................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

BHTGVN

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

CDIC

Tổng công ty BHTG Đài Loan

FDIC

Tổng công ty bảo hiểm tiền gửi Liên bang M

FSF

Diễn đàn ổn định tài chính

IADI

Hiệp hội BHTG quốc tế


MDIC

Tổng cơng ty BHTG Malaysia

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

QTDND

Qu tín dụng nhân dân cơ sở

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBGSTCQG

y ban giám sát tài chính quốc gia


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang


Bảng 2.1: Số lượng tiền gửi thuộc đối tượng bảo hiểm

63

Bảng 3.1: Phí BHTG từ 2010 – 2014

70

Bảng 3.2: Số liệu thu phí BHTG giai đoạn 2001 – 2015

72

Bảng 3.3: Số QTDND và số lượng sổ tiết kiệm đã được BHTG chi trả

73


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ, sơ đồ

Biểu đồ 2.1:

Quy mô qu BHTG và tỷ lệ % qu BHTG trên số dư tiền

Trang

gửi được bảo hiểm từ 2005 – 2011


59

Biểu đồ 2.2:

GDP bình quân đầu người tính bằng USD qua các năm

62

Biểu đồ 2.3:

Chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam
giai đoạn 2006 –2013

62

Cơ cấu tiền gửi ở Việt Nam năm 2013 theo số tiền

63

Sơ đồ 2.1:

Quy trình chi trả của tổ chức BHTG

64

Sơ đồ 2.2:

Quy trình chi trả của BHTGVN


67

Biểu đồ 2.4:


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện mục đích của chính sách bảo hiểm tiền gửi (BHTG), Bảo hiểm
tiền gửi Việt Nam BHTGVN cần thiết phải quan tâm phát triển các nghiệp vụ bảo
hiểm của mình, trong đó có: cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho các tổ chức tham
gia BHTG; thu phí bảo hiểm; cung cấp thông tin, tư vấn cho người gửi tiền; thực
hiện nhiệm vụ chi trả bảo hiểm. Có thể nói, hai nhiệm vụ trọng tâm trong định
hướng phát triển nghiệp vụ của BHTGVN là hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm
cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị đổ vỡ, nhằm bảo vệ quyền lợi cho
người gửi tiền, ngăn ngừa sự đổ vỡ dây chuyền, ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân
hàng, từ đó tạo sự ổn định chính trị, inh tế - xã hội, gi p phát triển đất nước.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, đề án Hệ thống phí BHTG trên cơ sở
rủi ro với hi vọng cơ chế tính phí mới sẽ tạo sân chơi bình đẳng, mơi trường cạnh
tranh lành mạnh giữa các định chế tài chính - ngân hàng vẫn chưa đi vào hoạt động.
Hay nói cách hác, trên thực tế Việt Nam hiện vẫn đang áp dụng mức phí BHTG
đồng hạng là 0,15% trên tổng tiền gửi được bảo hiểm cho tất cả các tổ chức tín dụng
TCTD tham gia BHTG, hình thức đóng phí này có ưu điểm là hông phải đánh
giá phân loại các TCTD. Tuy nhiên, tỷ lệ phí BHTG đồng hạng quy định theo kiểu
“cào bằng” đối với mọi TCTD, hông phân biệt quy mô, hình thức sở hữu, cũng
như mức độ rủi ro của TCTD tham gia bảo hiểm, mà chưa có sự phân hạng theo
mức độ rủi ro, hoạt động của các TCTD, tạo ra sự ỷ lại, hơng có tác dụng khuyến
hích các TCTD đua nhau thực hiện tốt, an toàn để hưởng phí BHTG thấp, th c đẩy
TCTD chấp nhận rủi ro cao hơn trong hoạt động của mình. Đến nay, Ngân hàng
Nhà nước NHNN cũng chưa có hướng dẫn gì trong việc thực hiện quy định này.
Trong hi đó, ở nhiều nước, việc điều chỉnh mức phí, xếp hạng, phân loại các

TCTD là do BHTG thực hiện.
Bên cạnh hoạt động thu phí thì hoạt động trả tiền bảo hiểm của BHTGVN
trong những năm qua cũng còn một số bất cập như: Hạn mức chi trả còn thấp, quy

1


định của pháp luật liên quan đến việc trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền chưa đầy
đủ, chưa đồng bộ, cịn vướng mắc giữa các văn bản; trình độ cán bộ làm cơng tác
trả tiền bảo hiểm cịn hạn chế, chưa được đào tạo bài bản có tính chun nghiệp;
thiếu các ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng chun biệt, q trình trả tiền
bảo hiểm vẫn cịn mang dáng dấp “lao động thủ công”; bất cập so với yêu cầu hiện
tại và cấp bách hơn hi bước vào triển khai nhiệm vụ phát triển ngành tài chính –
ngân hàng trong tương lai. Bởi vậy, hoàn thiện pháp luật hoạt động trả tiền bảo
hiểm đang là yêu cầu cấp bách tại BHTGVN. Dự thảo Đề án hạn mức trả tiền bảo
hiểm ra đời chính là để áp ứng yêu cầu đó, tuy nhiên, vẫn cịn đang tiến hành các
bước xin ý iến và trình phê duyệt Đề án.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm cho
người gửi tiền tại tổ chức tham gia bảo hiểm và thực tế của hoạt động này, tôi đã
chọn đề tài nghiên cứu luận văn cao học của mình là: “Hoạt động thu phí và chi trả
bảo hiểm tiền gửi của cơ quan Bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam hiện
nay”. Mục đích chính của đề tài là lựa chọn và vận dụng cơ sở lý luận, kinh nghiệm
quốc tế để phân tích thực trạng, đánh giá ết quả thực hiện và những mặt còn hạn
chế, chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động thu phí và chi trả bảo
hiểm của BHTGVN theo pháp luật Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện pháp luật về hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm của tổ chức này, qua
đó góp phần nâng cao vai trị của BHTGVN đối với mạng an tồn tài chính quốc gia.
Những câu hỏi đặt ra cần phải trả lời hi nghiên cứu vấn đề:
(1) Hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm tiền gửi của cơ quan BHTG theo
pháp luật VN hiện nay được quy định như thế nào? Những bất cập trong thực tiễn

thực thi pháp luật về vấn đề này?
(2 Mơ hình/hoạt động thu phí, chi trả BHTG đáp ứng được chức năng,
nhiệm vụ, yêu cầu của BHTG đến đâu? Có cịn phù hợp thực tiễn hiện nay hơng?
Kết quả thực hiện? Những mặt cịn hạn chế?
(3) Cần đặt ra những giải pháp gì nhằm hồn thiện pháp luật về hoạt động
thu phí, chi trả bảo hiểm tiền gửi? Định hướng mơ hình phù hợp với Việt Nam?

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt Nam về hoạt động thu phí và
chi trả bảo hiểm của BHTGVN, trên cơ sở đó tìm ra những bất cập và đề xuất một
số giải pháp, iến nghị hoàn thiện pháp luật về phí và hoạt động chi trả tiền bảo
hiểm của BHTGVN.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục đích nghiên cứu chung nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cụ
thể đặt ra là:
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận về mơ hình thu phí và chi trả
BHTG ở Việt Nam và một số nước phát triển trên thế giới như hái niệm, đặc điểm,
phân loại, những ưu nhược điểm của các phương thức này đem lại….
Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật điều
chỉnh các mơ hình thu phí và chi trả BHTG trên thực tế, từ đó thấy được những
điểm bất cập và thiếu sót trong quy định pháp luật.
Từ việc nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực tiễn trên, đưa ra
phương hướng cải cách những quy định pháp luật Việt Nam về các mơ hình thu phí
và chi trả BHTG.
3. Tính mới và đóng góp của đề tài
Đề tài sẽ là cơng trình nghiên cứu một cách tồn diện có hệ thống về cơ sở

lý luận các mơ hình thu phí và chi trả BHTG điểm nhấn là mơ hình thu phí dựa
trên cơ sở rủi ro, nhất là rủi ro đạo đức; nâng hạn mức chi trả góp phần bảo vệ
người gửi tiền).
Luận văn hơng chỉ phân tích, đánh giá và chỉ ra được những điểm còn hạn
chế của quy định pháp luật Việt Nam trong điều chỉnh các mơ hình thu phí và chi
trả BHTG hi áp dụng vào thực tế, mà còn đưa ra được những hướng khắc phục các
bất cập đó thơng qua inh nghiệm thực tế áp dụng các mơ hình của một số nước
phát triển trên thế giới.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu mơ hình thu phí và chi trả BHTG
của Việt Nam và phân tích, đánh giá những bất cập hi áp dụng những quy định pháp
luật đó vào thực tiễn, nghiên cứu Mơ hình thu phí và chi trả BHTG của một số quốc gia
trên thế giới để nêu lên những kinh nghiệm đối với Việt Nam nhằm xác định phương
hướng, nhiệm vụ cải cách pháp luật Việt Nam về các mơ hình thu phí và chi trả BHTG
phù hợp với bối cảnh của Việt Nam hiện nay và hội nhập quốc tế.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận và đánh giá,
phân tích thực tiễn áp dụng pháp luật về các mơ hình thu phí và chi trả BHTG ở
Việt Nam.
5. Tổng quan tài liệu
Các nghiên cứu về cơ chế chính sách BHTG ở nước ta xuất hiện há muộn,
sớm nhất là từ năm 2002, sau hi BHTGVN được thành lập năm 1999. Những năm
gần đây, do ảnh hưởng của hàng loạt các sự kiện biến động nhất là hủng hoảng
tiền tệ, các nghiên cứu trong nước về cơ chế chính sách BHTG cũng ngày một gia
tăng. Các nghiên cứu về thu phí và chi trả BHTG ở Việt Nam chủ yếu tập trung trên
các mặt của BHTG như Pháp luật về bảo hiểm tiền gửi ở Việt Nam, của PGS.TS. Lê
Thị Thu Thủy, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008 - nghiên cứu mọi

vấn đề của BHTG; Bảo hiểm tiền gửi – nguyên lý, thực tiễn và định hướng, TS. Lê
Thị Kim Oanh, Nhà xuất bản Lao động xã hội, năm 2004; Quy chế pháp lý về bảo
hiểm tiền gửi tại Việt Nam, ThS. Lê Thị Th y Sen, Viện Nhà nước Pháp luật, năm
2008; Pháp luật về tổ chức BHTG ở Việt Nam, ThS. Nguyễn Duy Hoàn, Khoa Luật
– Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011; Pháp luật về hoạt động BHTG ở Việt Nam, TS.
Hồng Thu Hằng, năm 2012;… Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong nước
chủ yếu tập trung nghiên cứu chung về các hoạt động của cơ quan BHTG mà chưa
tập trung, ch trọng nghiên cứu chuyên sâu vào một hoạt động cụ thể nào của cơ
quan BHTG như hoạt động thu phí, chi trả bảo hiểm tiền gửi.
BHTG là lĩnh vực mới nên chưa được nhiều người quan tâm nghiên cứu, biên
dịch. Hơn thế nữa, lĩnh vực này há phức tạp, tài liệu tham khảo trong nước hông

4


nhiều, đặc biệt là sách nghiên cứu về vấn đề này hầu như rất ít. Trong bối cảnh hội
nhập, đặc biệt sau khủng hoảng tài chính – ngân hàng, nước ta đang trong q trình
hồn thiện hệ thống pháp luật tài chính – ngân hàng, trong đó có hồn thiện khung
pháp lý liên quan đến tổ chức và hoạt động, quản trị, điều hành BHTG thì việc
nghiên cứu chuyên sâu đề tài “Hoạt động thu phí và chi trả BHTG của cơ quan
BHTG theo pháp luật Việt Nam hiện nay” thực sự là cần thiết.
6. Nội dung, địa điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về các mơ hình thu phí và chi trả BHTG ở
Việt Nam và một số nước phát triển trên thế giới như hái niệm, đặc điểm, phân
loại, những ưu nhược điểm của các phương thức này đem lại….
Phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật điều
chỉnh các mơ hình thu phí và chi trả BHTG trên thực tế, từ đó thấy được những
điểm bất cập và thiếu sót trong quy định pháp luật.
Từ việc nghiên cứu lý luận và phân tích đánh giá thực tiễn trên đưa ra được

phương hướng cải cách những quy định pháp luật Việt Nam về các mơ hình thu phí
và chi trả BHTG.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu, luận
văn đã vận dụng một số phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và các
phương pháp đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài. Các phương pháp chủ yếu
bao gồm: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp phân loại, phương pháp chuyên gia v.v..
- Phương pháp phân tích: Được sử dụng chủ yếu để làm sáng tỏ những quy
định của pháp luật liên quan đến các mơ hình thu phí và chi trả BHTG.
- Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng để hái quát hóa nội dung nghiên
cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên hợp lý, dễ hiểu.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh quy định của pháp luật
hiện hành về thu phí và chi trả BHTG với các quy định của một số nước hác.

5


- Phương pháp phân loại: Phương pháp này được dùng để phân loại các mơ
hình thu phí và chi trả BHTG.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính trong thu thập và xử lý
thông tin, dữ liệu để phân tích, so sánh, tổng hợp. Cách thức tiếp cận nguồn dữ liệu
là thông qua quan sát, thu thập thông tin từ nhiều nguồn hác nhau báo cáo, thông
tin của các phòng tại BHTGVN). Nguồn dữ liệu thu thập từ bên ngoài bao gồm: các
bài báo, bài nghiên cứu, báo cáo thường niên,… được đăng tải trên các báo, tạp chí,
thơng tin từ các website, thơng cáo báo chí của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
có uy tín v.v..
6.3. Địa điểm nghiên cứu
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động thu phí, chi trả bảo hiểm tiền
gửi và pháp luật về hoạt động thu phí, chi trả bảo hiểm tiền gửi.
Chương 2: Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động thu phí và chi trả BHTG
của cơ quan BHTG ở Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng pháp luật về hoạt động thu phí, chi trả BHTG của cơ
quan BHTG ở Việt Nam và hướng hoàn thiện.

6


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU PHÍ, CHI TRẢ
BẢO HIỂM TIỀN GỬI VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU PHÍ,
CHI TRẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI
1.1. Một số vấn đề lý luận về hoạt động thu phí và chi trả bảo hiểm tiền gửi
1.1.1. Khái niệm, vai trò của bảo hiểm tiền gửi, chủ thể của quan hệ bảo
hiểm tiền gửi, các loại tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi
1.1.1.1. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm tiền gửi
a/ Khái niệm bảo hiểm tiền gửi
Bảo hiểm tiền gửi ra đời há lâu trên thế giới, tuy nhiên, cho đến gần đây vẫn
có nhiều cách tiếp cận, nhận định hác nhau của các học giả trên thế giới. Carl Johan
Lindgren cho rằng BHTG là “một cơ chế có giới hạn nhưng chính thức cung cấp
sự bảo đảm mang tính pháp lý cho các khoản gốc (và thường là cả lãi) của các
khoản tiền gửi” [6, tr.3]. Học giả Choi J.B đã đưa ra một hái niệm cụ thể hơn về
BHTG như sau “BHTG là chính sách bảo đảm tất cả hoặc một phần tiền gửi cùng
lãi nhập gốc trên tài khoản tiền gửi sẽ được thanh toán cho người gửi tiền khi
ngân hàng nhận tiền gửi bị phá sản hay mất khả năng thanh toán, theo cơ chế hợp
đồng hoặc cam kết công khai” [10]. John Blac định nghĩa Bảo hiểm tiền gửi

trong từ điển kinh tế Oxford phát hành năm 1997, New Yor như sau: “Bảo hiểm
tiền gửi là dịch vụ bảo hiểm rủi ro các ngân hàng hoặc các trung gian tài chính bị
phá sản cho người có tiền gửi tại các ngân hàng hoặc các trung gian tài chính đó”
[26]. Định nghĩa này đã phản ánh tương đối rõ ràng nội dung của Bảo hiểm tiền
gửi. Thực tế bảo hiểm tiền gửi là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của tổ chức huy
động tiền gửi đối với người gửi tiền.
Theo tài liệu “Xây dựng hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả” của diễn đàn
ổn định tài chính tháng 9 năm 2011 có đưa ra “Bảo hiểm tiền gửi được hiểu là một
sự đảm bảo rằng số dư gốc và lãi cộng dồn của các tài khoản tiền gửi nhất định sẽ
được thanh toán đến một giới hạn nhất định”. Từ định nghĩa này có thể hiểu rằng

7


có một giới hạn nhất định trong việc chi trả tiền bồi thường và chỉ bồi thường với
những khoản tiền gửi nhất định. Điều này cho thấy sự hác biệt cơ bản giữa bảo
hiểm tiền gửi và cơ chế bảo lãnh trọn gói. Trong cơ chế bảo lãnh trọn gói, hi tổ
chức huy động tiền gửi bị phá sản, Chính phủ đứng ra thanh tốn tồn bộ số tiền
gửi cho người nhận tiền gửi. BHTG là cam ết công hai của tổ chức BHTG đối
với tổ chức tham gia BHTG về việc tổ chức BHTG cam kết trả tiền gửi cho người
gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG bao gồm phần gốc và lãi, trong trường hợp
tổ chức tham gia BHTG bị chấm dứt hoạt động hoặc mất khả năng thanh toán cho
người gửi tiền [17]. Cam kết cơng hai này được thể hiện dưới hình thức một hợp
đồng bảo hiểm gồm có ba đối tượng: tổ chức BHTG, tổ chức tham gia BHTG và
người gửi tiền. Việc phát triển hoạt động BHTG về quy mô nhằm nâng cao hiệu
quả của hoạt động tài chính tiền tệ quốc gia trong nền kinh tế phát triển và hội
nhập là một hách quan.
Hoặc BHTG là loại hình bảo hiểm, theo đó bảo đảm nghĩa vụ chi trả trong
tương lai các khoản tiền gửi cho người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG khi
các tổ chức này gặp rủi ro dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh tốn [25, tr.36].

BHTG có thể hiểu là một loại hình bảo hiểm với những đặc điểm riêng hác với các
loại hình bảo hiểm hác. Hiện nay pháp luật về BHTG một số nước M , Hàn Quốc,
Đài Loan...

hông đưa ra hái niệm về BHTG nói chung mà chỉ xác định mục tiêu,

mơ hình BHTG, liệt ê các hoạt động của tổ chức BHTG.
Ở nước ta BHTGVN được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Pháp lệnh ngân hàng ban hành năm 1990 chuyển hoạt
động của hệ thống ngân hàng từ một cấp sang hai cấp, theo đó Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) thực hiện quản lý nhà nước trong hoạt động ngân hàng, các hoạt động kinh
doanh do các TCTD thực hiện. Sự phát triển nhanh về quy mơ, loại hình và hình
thức sở hữu của các TCTD đã tạo thêm nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng nhưng
rủi ro tiềm ẩn cũng tăng lên. Hàng loạt Hợp tác xã tín dụng đổ vỡ đầu thập niên 90
đã để lại hậu quả trong nhiều năm sau đó về mặt kinh tế, chính trị - xã hội tại một số

8


địa phương. Sự hông ổn định của hệ thống ngân hàng đã nổi lên như một vấn đề
hó hăn đối với các quốc gia, đặc biệt là ở các quốc gia đang phát triển và phát
triển, trong đó có Việt Nam. Để đối phó với tình trạng này, Chính phủ nhiều quốc
gia, trong đó có nước ta đã thực hiện những biện pháp để đưa hệ thống ngân hàng
trở lại trạng thái hoạt động lành mạnh phát triển ổn định. Một trong những biện pháp
đó là Luật Bảo hiểm tiền gửi và hình thành tổ chức BHTG Việt Nam. Khoản 1 Điều 4
Luật BHTG năm 2012 của Việt Nam định nghĩa về BHTG như sau: “BHTG là sự
bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền
bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi
trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản”. Hay nói cách hác, BHTG là việc tổ

chức BHTG cam ết với tổ chức tham gia BHTG về việc sẽ thanh toán một hoản
tiền hạn mức chi trả bảo hiểm tùy theo quy định pháp luật của mỗi nước cho người
gửi tiền, hi tổ chức tham gia BHTG bị mất hả năng thanh toán và chấm dứt hoạt
động. Cam ết này được thực hiện bằng hợp đồng bảo hiểm. Trong quan hệ này bao
gồm ba chủ thể đó là: người được BHTG, tổ chức tham gia BHTG và tổ chức BHTG.
b/ Vai trò của bảo hiểm tiền gửi
Trong hoạt động ngân hàng, nếu niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống tài
chính – ngân hàng bị khủng hoảng, điều đó hơng chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của
một tổ chức tín dụng đơn lẻ mà cịn tác động đến tồn bộ nền kinh tế. Một quốc gia
có rất nhiều ênh huy động vốn hác nhau: huy động từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài; huy động từ các nguồn viện trợ của nước ngoài và các tổ chức phi
Chính phủ… Thế nhưng để nền kinh tế quốc gia thực sự có thể phát triển ổn định
lâu dài thì nguồn vốn đó phải là nguồn vốn trong nước, được huy động từ chính nội
lực của quốc gia. Nguồn vốn được huy động từ vốn tiết kiệm trong dân cư hơng
những lớn mà cịn có tính ổn định cao, thời hạn dài và cũng là nguồn vốn ổn định
cho đầu tư phát triển dài hạn. Nhưng tiền gửi của dân cư lại phụ thuộc vào sự phát
triển của hệ thống ngân hàng, nếu ngân hàng hoạt động tốt, hiệu quả, đảm bảo an
toàn cho các hoản tiền gửi của người dân, đồng thời lại có thể trả lãi thỏa đáng, tạo
các điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền và r t tiền thì chắc chắn ngân hàng đó sẽ
huy động được tối đa tiền gửi từ dân cư.

9


Để góp phần tạo dựng và củng cố niềm tin của dân ch ng vào ngân hàng
đồng thời th c đẩy sự phát triển chung của hệ thống ngân hàng, BHTG ra đời với
các vai trò cụ thể:
Thứ nhất, BHTG có vai trị quan trọng trong việc bảo vệ người gửi tiền, nâng
cao niềm tin của công ch ng đối với hệ thống tài chính quốc gia. Việc bảo vệ người
gửi tiền mà trên hết là những người gửi tiền nhỏ lẻ, ít hiểu biết về tài chính. Khi

người dân thiếu lịng tin vào hệ thống tài chính – ngân hàng thì trước hết hệ thống
tài chính ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng và sau đó là tồn bộ nền kinh tế của quốc gia
cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Người dân sẽ phản ứng bằng cách như r t tiền ồ
ạt từ hệ thống ngân hàng, chuyển sang đầu cơ tích trữ các loại tài sản hác như vàng,
ngoại tệ,… khiến cho dịng tiền hơng được đổ vào sản xuất, Chính phủ hó iểm
sốt thị trường và gặp vướng mắc trong điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Bởi
lẽ trong nền kinh tế thị trường, bảo bệ người tiêu dùng nói chung và người gửi tiền
nói riêng là yêu cầu đặt ra đối với mỗi chính phủ. Bảo vệ người tiêu dùng là để đảm
bảo quyền lợi của người dân trong xã hội dân sự. Do đó, BHTG là một cơng cụ tài
chính hữu hiệu được hầu hết các chính phủ sử dụng để bảo vệ tạo sự an toàn cho
người gửi tiền. BHTG gi p xây dựng niềm tin của công ch ng đối với hệ thống tài
chính ngân hàng và đó là u cầu đặt ra đối với bất kỳ Chính Phủ nào trên thế giới.
Thực tiễn cho thấy, hi mà người dân hông tin tưởng vào hệ thống tài chính
ngân hàng thì trước hết hệ thống tài chính ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng và sau đó là
tồn bộ nền kinh tế của quốc gia cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Một minh chứng
cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính M từ năm 2008 đến nay chính là cuộc khủng
hoảng niềm tin của người dân vào hả năng thanh hoản của các ngân hàng thương
mại, họ đã r t tiền ồ ạt, hông gửi tiền vào các ngân hàng nữa và điều này đã chứng
minh rõ nét vai trò của người gửi tiền đối với sự tồn tại, sự phát triển của hệ thống
ngân hàng. Lịch sử hoạt động tài chính ngân hàng đã xảy ra há nhiều vụ r t tiền ồ ạt,
gây ra sự tê liệt và đổ vỡ của các ngân hàng như ở M vào những năm 1920 - 1930
hay ở châu Á năm 1997 và gần đây nhất là Anh, M

ngân hàng Northern Roc của

Anh và ngân hàng Contrywide của M . Do đó, nền kinh tế của các quốc gia này đã
bị chao đảo bởi hệ quả của khủng hồng tài chính - ngân hàng này.

10



Ở M , từ năm 1929 đến năm 1933 hi chưa ra đời cơ quan Bảo hiểm tiền gửi
liên bang M (FDIC đã có tới 4000 ngân hàng bị đổ vỡ, nhưng nhờ có FDIC năm
1934 chỉ có 9 ngân hàng phá sản. BHTG xây dựng và củng cố niềm tin của công
ch ng đối với hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay thông qua một số hoạt động
như: Cung cấp đầy đủ hơn cho công ch ng thông tin các ngân hàng; thực hiện các
nghiệp vụ kiểm tra, giám sát rủi ro đối với tổ chức tham gia BHTG; hỗ trợ các tổ
chức tham gia BHTG khi gặp hó hăn về tài chính nhằm phục hồi hoạt động của tổ
chức đó; Xử lý TCTD bị đổ vỡ; góp phần th c đẩy và đảm bảo hoạt động tài chính,
ngân hàng phát triển an tồn, lành mạnh và nâng cao ỷ cương thị trường.
Thứ hai, hoạt động BHTG góp phần tái cấu tr c hệ thống ngân hàng. Trong
nền inh tế thị trường, việc cạnh tranh hốc liệt giữa các ngân hàng là điều hông
tránh hỏi và sự đào thải những ngân hàng yếu ém là điều tất yếu. Tuy nhiên, sự
đổ vỡ dây truyền hác với sự đổ vỡ cá biệt, sự đổ vỡ của một vài ngân hàng có thể
ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Do vậy, cơ chế tiếp nhận
và xử lý các ngân hàng “đổ vỡ” của BHTG đảm bảo cho quá trình “chọn lọc tự
nhiên” trên thực tế của các ngân hàng diễn ra suôn sẻ mà cũng hông ảnh hưởng
đến an ninh của nền inh tế cũng như giảm thiểu sự rối loạn của thị trường tài chính.
Thứ ba, BHTG cịn góp phần vào việc xử lý hủng hoảng tài chính, ngân
hàng. Một trong những nguyên nhân gây ra hủng hoảng tài chính, ngân hàng là
xuất hiện hiện tượng r t tiền hàng loạt. Trong hi đó hoạt động tài chính ngân hàng
là hoạt động mang tính nhạy cảm và lan truyền cao, do vậy hiện tượng đó có thể
xảy ra bất cứ l c nào và đôi hi hông hề xuất phát từ nguyên nhân do tổ chức tín
dụng đó hoạt động yếu ém. Trong trường hợp này, BHTG có thể phát huy tác dụng
triệt để gi p ngăn chặn hiện tượng đó. Như ta thấy, ở một quốc gia, nếu hệ thống
BHTG hoạt động hiệu quả thì việc xử lý hủng hoảng tài chính ở quốc gia đó sẽ tốt
hơn và ngược lại.
Như vậy, có thể thấy vai trò của hoạt động BHTG đối với huy động tiền gửi
tiết iệm thông qua hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, nhất là đối với
những nước có nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển lớn trong hi vốn huy động tiết

iệm còn hạn chế.

11


1.1.1.2. Chủ thể của quan hệ bảo hiểm tiền gửi
Như đã nêu ở trên, hoạt động BHTG được thực hiện với ba chủ thể: tổ chức
BHTG, tổ chức tham gia BHTG và người được BHTG.
a/ Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi
Người tham gia BHTG ở đây chính là tổ chức tham gia BHTG. Chủ thể
người tham gia bảo hiểm là tổ chức, cá nhân đứng ra yêu cầu bảo hiểm và giao ết
hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm. Theo quy định của pháp luật, người
tham gia bảo hiểm cần có các điều iện nhất định như năng lực chủ thể, bảo đảm
được các quy định về quyền lợi có thể được bảo hiểm. Trong hoạt động BHTG, chủ
thể tham gia BHTG là TCTD hoặc tổ chức tài chính hác được thành lập theo quy
định của pháp luật, nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia quan hệ
bảo hiểm tiền gửi với tổ chức BHTG.
Tương ứng với hai mơ hình BHTG bắt buộc và tự nguyện trên thế giới hiện
nay là hai mức độ tham gia BHTG của các tổ chức tham gia BHTG. Tùy thuộc vào
mục đích của hệ thống bảo hiểm tiền gửi ở mỗi nước mà sự tham gia bảo hiểm là
bắt buộc hay tự nguyện. Có hai giới hạn về tổ chức tham gia BHTG: Thứ nhất, nếu
mục đích của BHTG chỉ nhằm bảo vệ hệ thống thanh tốn thì đối tượng tham gia
BHTG chỉ nên giới hạn ở các ngân hàng thương mại và các tổ chức nhận tiền gửi
được phép mở các tài hoản thanh tốn. Thứ hai, nếu mục đích của hệ thống BHTG
đa dạng hơn, hông chỉ là bảo vệ hệ thống thanh tốn mà cịn bảo vệ người gửi tiền
nhỏ, huyến hích người dân tiết iệm, ổn định hệ thống tài chính thì sự tham gia
BHTG là bắt buộc đối với mọi tổ chức có nhận tiền gửi.
Với một hệ thống BHTG cơng hai thì sự tham gia của các tổ chức tín dụng
này là bắt buộc nhằm tạo sân chơi bình đẳng cho các TCTD. Việc tham gia BHTG
bắt buộc cũng sẽ tạo nguồn vốn cho tổ chức BHTG. Hơn nữa, rủi ro sẽ được phân

bổ cho các đối tượng đa dạng hơn, tránh tình trạng chỉ có ngân hàng và các TCTD
yếu ém mới mua BHTG còn các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoạt động tốt thì
hơng mua bảo hiểm. Từ đó giảm mức độ rủi ro của bản thân tổ chức BHTG và
gánh nặng của Chính phủ trong việc hỗ trợ tài chính chi trả bảo hiểm. Qua đó ta có

12


thể thấy rõ vai trò của BHTG và rõ ràng việc bắt buộc tham gia BHTG là quyền và
lợi ích hơng chỉ của tổ chức nhận tiền gửi mà cịn thể hiện một nền inh tế phát
triển của một quốc gia.
Tuy nhiên, trong một hệ thống BHTG hông công hai, hơng bắt buộc thì
việc xác định đối tượng tham gia BHTG thường rất hó hăn. Các TCTD hoạt động
tốt, có uy tín và hả năng tài chính tốt rõ ràng thường có xu hướng hơng muốn
tham gia BHTG. Việc làm này gi p cho TCTD tiết iệm một hoản phí trong q
trình hoạt động nhưng hơng hề làm giảm những lợi ích gián tiếp mà tổ chức đó
được hưởng lợi từ các hoạt động BHTG. Trong hi đó, các TCTD hoạt động yếu
ém và tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn vẫn là những tổ chức hăng hái đóng phí và tham gia
hệ thống này bởi nếu rủi ro xảy ra thì những TCTD yếu, ém này sẽ được những hỗ
trợ nhất định về tài chính mà bản thân tổ chức này hông thể giải quyết được. Và
rắc rối sẽ xảy ra đối với hệ thống BHTG hông công hai này đó là hi có q
nhiều tổ chức tín dụng yếu ém tham gia BHTG và đổ vỡ dẫn đến sự iện BHTG.
Khi đó, nguyên tắc bảo hiểm nói chung là số đơng bù số ít bị phá vỡ và áp lực tài
chính dồn vào tổ chức BHTG. Vì vậy, việc xác định phạm vi và giới hạn đối tượng
tham gia BHTG cũng như áp dụng nguyên tắc bắt buộc tham gia BHTG đối với tất cả
các tổ chức được phép nhận tiền gửi của công ch ng là điều vô cùng cần thiết. Việc
làm này sẽ tạo ra cơ chế hỗ trợ chéo giữa các tổ chức thành viên tham gia BHTG.
Chủ thể tham gia BHTG là các TCTD và các tổ chức tài chính hác có nhận
tiền gửi của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Pháp luật của hầu hết các nước đều quy
định các tổ chức này phải tham gia BHTG. Nói cách hác, chủ thể tham gia BHTG

theo cách thức bắt buộc. Việc các tổ chức nhận tiền gửi sử dụng tiền gửi huy động
từ công ch ng nhằm thực hiện các hoạt động tín dụng và các hoạt động inh doanh
khác để tìm iếm lợi nhuận có thể gặp rủi ro, từ đó dẫn đến gây thiệt hại về tài sản
của người gửi tiền do vậy quy định các tổ chức tham gia BHTG bắt buộc phải nộp
phí BHTG trong trường hợp này là thực sự cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi hợp
pháp cho người gửi tiền. Từ quy định này cũng thấy được sự hác biệt giữa hoạt
động bảo hiểm thương mại với hoạt động BHTG. Trong hoạt động bảo hiểm thương

13


mại thì cịn tùy thuộc vào nhận thức vào rủi ro đối với con người hoặc tài sản mà cá
nhân, tổ chức có thể tham gia bảo hiểm hoặc hơng tham gia. Việc tham gia bảo
hiểm thương mại hơng có sự ràng buộc mà hoàn toàn xuất phát từ sự tự nguyện
tham gia quan hệ bảo hiểm, tự do thể hiện ý chí của mình trên cơ sở pháp luật nhằm
đạt các mục tiêu của mình. Cùng với sự bắt buộc tham gia hi nhận tiền gửi là sự
bắt buộc nộp phí đối với các hoản tiền gửi được bảo hiểm. Đây là một đặc điểm
đặc trưng trong quan hệ BHTG.
b/ Người được bảo hiểm tiền gửi
Khi nghiên cứu các chủ thể tham gia quan hệ BHTG, cần thiết phải phân biệt
chủ thể tham gia BHTG với chủ thể thụ hưởng từ hoạt động này. Khác với quan hệ
bảo hiểm thương mại hay quan hệ bảo hiểm xã hội, chủ thể thụ hưởng trong quan
hệ BHTG hông phải là chủ thể tham gia BHTG – chủ thể đã nộp phí BHTG – mà
là người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG. Người gửi tiền tại các tổ chức tài
chính nhận tiền gửi có thể là cá nhân, pháp nhân, chủ thể hác. Mục đích gửi tiền
của các chủ thể cũng rất đa dạng như để thực hiện nghĩa vụ thanh tốn, tiết iệm,
tích lũy... Sở dĩ chủ thể được hưởng quyền lợi bảo hiểm hông phải là các tổ chức
tham gia BHTG đã nộp phí BHTG theo quy định của pháp luật BHTG mà chính là
những cá nhân gửi tiền tại các tổ chức nhận tiền gửi tham gia BHTG là do mục tiêu
ban đầu của BHTG là bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền nhỏ lẻ, thường gửi tiền để

tiết iệm, ít có hả năng tiếp cận và phân tích thơng tin thị trường, về hoạt động của
tổ chức nhận tiền gửi nên những đối tượng này dễ gặp rủi ro. Đây cũng có thể được
coi là một chính sách đãi ngộ của mỗi quốc gia nhằm huyến hích, hỗ trợ loại hình
các doanh nghiệp, tổ chức nhỏ và vừa này phát triển. Trong bất cứ quan hệ bảo hiểm
nào thì việc xác định chủ thể được thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm hi có sự iện bảo
hiểm phát sinh cũng là vấn đề vô cùng quan trọng, việc xác định chủ thể được thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm phụ thuộc vào việc xác định đối tượng được bảo hiểm.
Hiện nay trên thế giới phổ biến có hai cách xác định đối tượng được BHTG:
Cách thứ nhất dựa trên tiêu chí loại tiền gửi. Điển hình là pháp luật BHTG của Canada,
theo đó, hệ thống BHTG của quốc gia này chỉ thực hiện bảo hiểm đối với các loại tiền

14


gửi sau: tiền gửi tiết iệm, tiền gửi thanh toán và tiền gửi có ỳ hạn. Cách xác định thứ
hai phổ biến hơn và được hầu hết các quốc gia trên thế giới áp dụng hiện nay đó là căn
cứ vào người gửi tiền. Theo đó, BHTG sẽ bảo hiểm cho hoản tiền gửi của những
nhóm đối tượng có hạn chế nhất định trong việc tiếp cận nền inh tế nói chung và tiếp
cận, thu thập, phân tích thơng tin về hoạt động và điều hành của các tổ chức huy động
tiền gửi nói riêng. Những người này hầu hết là những người lao động có thu nhập thấp,
sử dụng tiền tiết iệm của mình gửi vào tổ chức huy động tiền gửi nhằm lấy lãi trên
cơ sở niềm tin dành cho các tổ chức đó. Pháp luật của hầu hết các quốc gia đều đưa ra
danh sách các đối tượng được thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm hi có tiền gửi được bảo
hiểm tại các TCTD tham gia BHTG.
Để hoạt động BHTG hiệu quả và nhắm đến đ ng đối tượng cần bảo hiểm,
một số quốc gia đã áp dụng ết hợp cả hai tiêu chí xác định trên đó là cả loại tiền
gửi và đối tượng gửi tiền. Ví dụ như pháp luật về BHTG của Việt Nam quy định:
chỉ bảo hiểm đối với các loại tiền gửi là đồng Việt Nam của cá nhân gửi tại tổ chức
tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có ỳ hạn, tiền gửi hơng ỳ hạn,
tiền gửi tiết iệm, chứng chỉ tiền gửi, ỳ phiếu, tín phiếu của cá nhân...; và hông áp

dụng cho các loại tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5%
vốn điều lệ của chính TCTD đó,... Mặc dù được hưởng quyền và lợi ích thơng qua
hoạt động BHTG nhưng dưới góc độ pháp lý, chủ thể được hưởng quyền lợi BHTG
lại hông liên quan đến những quy định hay có bất cứ nghĩa vụ nào phải thực hiện
trong quá trình thực thi nghiệp vụ BHTG.
c/ Tổ chức bảo hiểm tiền gửi
Tổ chức BHTG được pháp luật quy định có tư cách pháp nhân, có các quyền
và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật BHTG. Các quyền và nghĩa vụ pháp lý
này được quy định trong văn bản pháp luật về hoạt động BHTG. Tùy theo quy định
pháp luật của các quốc gia, tổ chức BHTG có thể chỉ thực hiện hoạt động bảo hiểm
thuần t y hoặc tổ chức cịn có quyền iểm tra, giám sát tổ chức tham gia BHTG,
cảnh báo sớm những rủi ro có nguy cơ xảy ra đối với tổ chức tham gia BHTG, hỗ
trợ tài chính cho tổ chức tham gia BHTG... Tổ chức BHTG thực hiện hoạt động thu
phí và chi trả BHTG theo quy định của pháp luật.

15


Đối với hoạt động thu phí bảo hiểm tiền gửi thì chủ thể thực hiện nghiệp vụ
thu phí chính là tổ chức tài chính nhà nước có tên gọi tương đối hác nhau tùy theo
pháp luật của từng quốc gia. Đó có thể là cơ quan BHTG trực thuộc Chính phủ như quy định của pháp luật về hoạt động BHTG của Việt Nam hoặc Tổng Công ty
Công ty BHTG như ở các nước như Canada, Hoa Kỳ,…
Hoạt động chi trả BHTG là hoạt động thể hiện mối quan hệ giữa cơ quan
BHTG và người gửi tiền. Nói như vậy là bởi vì hoạt động chi trả BHTG là hoạt động
mà ở đó trách nhiệm chi trả BHTG là của cơ quan BHTG cịn người thụ hưởng chính
là người gửi tiền chứ hơng phải là người nộp phí BHTG – tổ chức tham gia BHTG.
Đây là điểm đặc trưng để phân biệt giữa BHTG với bảo hiểm thương mại mà ở đó
người thụ hưởng cũng chính là người nộp phí bảo hiểm.
Hoạt động chi trả BHTG là hoạt động mà tổ chức BHTG thực hiện cam ết
thanh toán cho người gửi tiền thuộc đối tượng được bảo hiểm, bao gồm cả gốc và

lãi, theo một mức độ nhất định, tùy thuộc vào quy định về hạn mức chi trả của tổ
chức BHTG ở mỗi quốc gia. Mục đích của hoạt động này là nhằm đảm bảo quyền
lợi cho người gửi tiền cả về mặt giá trị lẫn hình thức. Về mặt giá trị, mức độ chi trả
sẽ phụ thuộc vào chính sách BHTG của mỗi quốc gia hi xem xét đến các chỉ tiêu
như GDP bình quân đầu người, lạm phát... nhằm hạn chế rủi ro đạo đức trong hoạt
động BHTG. Về mặt hình thức, hoạt động chi trả được thực hiện ịp thời, thuận tiện
và an toàn. Đây là hoạt động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của người gửi tiền,
niềm tin của họ đối với tổ chức tham gia BHTG cũng như với tổ chức BHTG và do
đó, ảnh hưởng tới tính an tồn của tồn bộ hệ thống tài chính.
Ngay từ khi mới ra đời, mục đích của tổ chức bảo hiểm tiền gửi BHTG là
bảo vệ người gửi tiền, góp phần đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động
ngân hàng. Quá trình hoạt động và phát triển của hệ thống BHTG tại các quốc gia
trên thế giới cho thấy việc tổ chức trả tiền bảo hiểm một cách hiệu quả là một trong
những điểm quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống BHTG hiệu quả. Trả tiền
bảo hiểm của tổ chức BHTG là nghiệp vụ quan trọng của tổ chức BHTG; thể hiện
trách nhiệm, quyền hạn giữa tổ chức BHTG với tổ chức tham gia BHTG, với người
gửi tiền, với hệ thống ngân hàng và toàn xã hội. Khi hoạt động chi trả của tổ chức

16


BHTG kịp thời, gi p quyền lợi của người gửi tiền được đảm bảo, tạo tâm lý an tâm
đối với người dân có tiền gửi, ngăn chặn được việc r t tiền hàng loạt tại các tổ chức
tham gia BHTG hác, góp phần đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động được
ổn định. Từ đó, hẳng định được tầm quan trọng và ảnh hưởng của tổ chức BHTG
đối với an toàn hệ thống ngân hàng.
1.1.1.3. Các loại tiền gửi được bảo hiểm tiền gửi
Pháp luật về BHTG ở các nước thường quy định rất rõ ràng về các loại tiền
được bảo hiểm, hông được bảo hiểm để tránh những cách hiểu hông thống nhất
về loại tiền gửi được bảo hiểm. Điều 4 Luật BHTG của Đài Loan quy định về các

loại tiền gửi là đối tượng được bảo hiểm như: Tiền gửi bằng Séc; Tiền gửi có ỳ
hạn; Tiền gửi hông ỳ hạn; Tiền gửi tiết kiệm; Các qu tín thác và các loại tiền gửi
hác mà được các cơ quan chức năng có thẩm quyền cơng nhận là có thể bảo hiểm
(những khoản tiền gửi và qu tín thác bằng nội tệ của Đại Loan).
Hoặc theo Luật công ty BHTG Canada, tại Điều 12 có quy định cơng ty
BHTG sẽ bảo hiểm các hoản tiền gửi tại các tổ chức thành viên trừ các trường hợp
sau: Tiền gửi hơng được thanh tốn trong Canada hoặc hơng bằng tiền Canada;
Khoản tiền gửi mà Hoàng gia Canada là bên được ưu tiên trả nợ; Bất kỳ khoản tiền
nào vượt quá 60 nghìn đơ la.
Như vậy, pháp luật các nước thường chỉ bảo hiểm cho tiền gửi bằng nội tệ,
tiền gửi bằng ngoại tệ, tiền gửi liên ngân hàng, tiền gửi của các cơ quan nhà nước
hông được bảo hiểm.
Tại Việt Nam, theo Luật BHTG thì các loại tiền được bảo hiểm được quy
định rõ tại Điều 18, như: Tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam
của cá nhân gửi tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi dưới hình thức tiền gửi có ỳ
hạn, tiền gửi hông ỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín
phiếu và các hình thức tiền gửi hác theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng,
trừ các loại tiền gửi quy định tại Điều 19 của Luật này Điều 18 Luật BHTG 2012).
Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật (Nghị định 68/2013/NĐ-CP
và Thơng tư 24/2014/TT-NHNN

hơng quy định rõ về hình thức tiền gửi hác là

17


×