Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Khuyến nghị xây dựng nội quy lao động cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.08 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN CHUNG

KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG NỘI QUY LAO ĐỘNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN VĂN CHUNG

KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG NỘI QUY LAO ĐỘNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380101.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
(Định hướng ứng dụng)

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THẾ ANH



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Văn Chung


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP ..... 6
1.1.


Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nội quy lao động của
doanh nghiệp........................................................................................ 6

1.1.1. Khái niệm nội quy lao động của doanh nghiệp..................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của nội quy lao động của doanh nghiệp ............................... 7
1.1.3. Vai trò của nội quy lao động của doanh nghiệp.................................. 10
1.2.

Nội dung điều chỉnh pháp luật về nội quy lao động của doanh
nghiệp ở Việt Nam............................................................................. 12

1.2.1. Thẩm quyền ban hành nội quy lao động ............................................. 13
1.2.2. Nội dung cơ bản của nội quy lao động ............................................... 14
1.2.3. Thủ tục ban hành nội quy lao động ..................................................... 20
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện nội quy
lao động của doanh nghiệp ............................................................... 23

1.3.1. Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 23
1.3.2. Hệ thống quy phạm pháp luật ............................................................. 24
1.3.3. Hoạt động của cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý, kiểm tra,
giám sát về lao động............................................................................ 24
1.3.4. Ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng lao động và người
lao động ............................................................................................... 25
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 27


Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NỘI
QUY LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH LAI CHÂU.............................................................................. 28
2.1.

Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ....... 28

2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Lai Châu ........... 28
2.1.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ... 29
2.2.

Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về nội quy lao động
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu ............................... 31

2.2.1. Kết quả đạt được ................................................................................. 31
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.............................................. 34
Kết luận chương 2 ......................................................................................... 44
Chương 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ XÂY DỰNG NỘI QUY LAO
ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LAI CHÂU ......................................................................................... 45
3.1.

Khuyến nghị về nội dung nội quy lao động của doanh nghiệp ..... 45

3.1.1. Về cơ sở ban hành nội quy lao động ................................................... 45
3.1.2. Những nội dung cơ bản của nội quy lao động .................................... 46
3.2.

Khuyến nghị hoàn thiện pháp luật và đảm bảo thực hiện
nghiêm chỉnh nội quy lao động của các doanh nghiệp ................... 59


3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về nội quy lao động ............................. 60
3.2.2. Một số khuyến nghị hoàn thiện pháp luật về nội quy lao động và
bảo đảm hiệu lực, hiệu quả nội quy lao động của doanh nghiệp ........ 63
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Bảng 2.1.

Kết quả đăng ký thừa nhận nội quy lao động của
doanh nghiệp

Trang

38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý lao động và duy trì kỷ luật lao động là điều kiện quan trọng
đảm bảo hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ. Vì vậy, để hiện thực hóa quyền quản lý lao động của mình,
người sử dụng lao động sử dụng nhiều biện pháp, cách thức khác nhau, trong
đó có việc thiết lập trật tự lao động thông qua “Nội quy lao động”. Từ đó,

nhằm tạo cơ sở thống nhất cho các doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động
phù hợp với đặc thù sản xuất, kinh doanh; góp phần hạn chế tranh chấp lao
động cũng như bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, Bộ luật
Lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành đã có những quy định cụ thể về
nội quy lao động như: thẩm quyền, nguyên tắc; nội dung cơ bản của nội quy
lao động; thủ tục ban hành và đăng ký nội quy lao động …
Trên cơ sở các quy định pháp luật về nội quy lao động và việc tuyên
truyền, phổ biến pháp luật của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, qua đánh
giá trong thời gian qua cho thấy tình hình chấp hành pháp luật về nội quy lao
động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu có nhiều chuyển biến
tích cực. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc chấp hành pháp
luật về nội quy lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh cũng còn
những tồn tại, hạn chế nhất định. Cụ thể như: Một số doanh nghiệp chưa nhận
thức đúng về tầm quan trọng của nội quy lao động nên chưa ban hành nội quy
lao động; một số doanh nghiệp xây dựng nội quy lao động chỉ mang tính đối
phó với cơ quan quản lý nhà nước; vì lợi nhuận nên chưa quan tâm thực hiện
các cam kết trong nội quy lao động về nâng lương hàng năm, điều chỉnh mức
lương tối thiểu, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động; một bộ phận người lao
động còn thiếu hiểu biết về pháp luật lao động nên ý thức chấp hành kỷ luật
lao động, tác phong làm việc còn hạn chế…

1


Thực trạng trên địi hỏi phải có những phương hướng, giải pháp để
khắc phục tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao
động nói chung, pháp luật về nội quy lao động nói riêng của các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Vì vậy, từ thực tiễn cơng tác của mình,
tác giả chọn đề tài “Khuyến nghị xây dựng nội quy lao động cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu" nhằm đánh giá thực trạng thực

hiện pháp luật về nội quy lao động và đưa ra một số khuyến nghị xây dựng
nội quy lao động phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến nội quy lao động và thực hiện nội quy lao động của các
doanh nghiệp, trong thời gian qua đã có một số cơng trình nghiên cứu được
cơng bố dưới những góc độ khác nhau. Có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu sau đây:
- "Tìm hiểu Bộ luật lao động Việt Nam” của tác giả Phạm Công Bảy,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
- "Pháp luật về kỷ luật lao động ở Việt Nam- Thực trạng và giải pháp"
của tác giả Trần Thị Thúy Lâm, Luận án Tiến sĩ luật học, Trường Đại học
Luật Hà Nội, 2005.
- "Pháp luật lao động Việt Nam về nội quy lao động- Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện" của tác giả Đặng Thị Oanh, Luận văn Thạc sĩ luật
học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2010.
- "Nội quy lao động - một số vấn đề pháp lý và thực tiễn” của tác giả
Hoàng Thị Thanh Hoa và Lê Đăng Đào đăng trên .
- "Pháp luật về kỷ luật lao động: Một số vướng mắc và hướng hoàn thiện"
của tác giả Nguyễn Thị Phương Thúy đăng trên (cập
nhật ngày 29/11/2017).

2


- "Một số vướng mắc bất cập về xử lý kỷ luật lao động đối với người
lao động" của tác giả Phạm Thị Hồng Đào đăng trên .
- "Pháp luật về quyền quản lý lao động của người sử dụng lao động ở
Việt Nam" của tác giả Đỗ Thị Dung, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trường Đại
học luật Hà Nội, 2014.

Ngồi ra, liên quan đến đề tài cũng cịn nhiều cơng trình nghiên cứu
được cơng bố, tuy nhiên, đánh giá chung có thể thấy các cơng trình được cơng
bố đã đề cập đến một số vấn đề về pháp luật về nội quy lao động trong các
doanh nghiệp; quyền của người sử dụng lao động trong việc ban hành nội quy
lao động để quản lý doanh nghiệp; xử lý kỷ luật do vi phạm nội quy lao
động... Vì vậy, trên cơ sở kế thừa, tham khảo kết quả nghiên cứu đã công bố,
luận văn tiếp tục làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật
về nội quy lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu để từ
đó đưa ra một số khuyến nghị về xây dựng nội quy lao động để đảm bảo hoạt
động quản lý của các doanh nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong thời gian tới.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận về thực hiện các quy định pháp luật nội quy lao động của các doanh
nghiệp; đánh giá thực trạng và đưa ra một số khuyến nghị về xây dựng nội
quy lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn có một số nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về nội quy lao động của các doanh
nghiệp như: khái niệm, nội dung, vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực
hiện nội quy lao động của các doanh nghiệp.

3


- Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về nội quy lao động của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Đưa ra một số khuyến nghị về xây dựng nội quy lao động và bảo đảm
thực hiện nội quy lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai

Châu trong thời gian tới.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Nội quy lao động của các doanh nghiệp có thể được nghiên cứu, tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên, dưới góc độ pháp luật lao động, luận
văn tập trung nghiên cứu thực trạng thực hiện pháp luật về nội quy lao động
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy định pháp luật lao
động hiện hành của Việt Nam.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Người lao động, công nhân viên trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lai Châu
5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin; kết hợp các phương
pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, tổng kết thực
tiễn. Cụ thể là:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng chủ yếu tại chương
1 của luận văn để nêu và phân tích cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu là
nội quy lao động của các doanh nghiệp để từ đó khái quát hóa thành những
luận điểm, quan điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu các nội dung khác
trong luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh được áp dụng nhằm làm rõ những nội
dung của Chương 2 là đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về nội quy lao

4


động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu để từ đó đưa ra các
khuyến nghị tại Chương 3 của luận văn.
- Phương pháp phân tích, chứng minh được sử dụng chủ yếu ở

Chương 3 của luận văn nhằm phân tích, luận giải những khuyến nghị về
xây dựng nội quy lao động đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai
Châu trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn là cơng trình nghiên cứu tương đối có hệ thống về cơ sở lý
luận, thực tiễn thực hiện nội quy lao động của các doanh nghiệp theo pháp
luật lao động ở Việt Nam.
- Luận văn chỉ ra những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân của thực trạng
thực hiện nội quy lao động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
để từ đó đưa ra khuyến nghị xây dựng nội quy lao động đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
- Kết quả nghiên cứu luận văn có thể sử dụng tham khảo phục vụ cơng
tác nghiên cứu, tập huấn về nội quy lao động cho các doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức quan tâm.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương, 7 tiết.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật về nội
quy lao động của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về nội quy lao động của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương 3: Một số khuyến nghị xây dựng nội quy lao động cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VỀ NỘI QUY LAO ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nội quy lao động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nội quy lao động của doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế- xã hội, vì vậy, để phát huy được vai trị này thì các
doanh nghiệp cần phải được quản lý tốt theo những mục tiêu đặt ra. Quản
lý doanh nghiệp cũng như quản lý bất cứ cơ quan, tổ chức nào là một q
trình phức tạp, đó là q trình tổ chức làm việc giữa các cá nhân, các nhóm
trên cơ sở các nguồn lực khác (thiết bị, vốn, công nghệ) để đạt được những
mục tiêu của doanh nghiệp. Từ đó, để quản lý doanh nghiệp hiệu quả thì
người sử dụng lao động, ngoài việc tuân thủ pháp luật nói chung, cần phải
có những quy định riêng đối với hoạt động của doanh nghiệp mình, trong
đó có nội quy lao động.
Nội quy lao động có thể được hiểu theo các cách tiếp cận khác nhau.
Theo Từ điển tiếng Việt, nội quy được hiểu là “những quy định để đảm bảo
trật tự và kỷ luật trong một tập thể, một cơ quan”; lao động được hiểu là
“hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật
chất và tinh thần cho xã hội”. Từ đó, có thể hiểu nội quy lao động là những
quy định để đảm bảo trật tự và kỷ luật lao động trong một tập thể, cơ quan
nhằm tạo ra các loại sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội. Tuy nhiên,
có quan điểm cho rằng:
Nội quy lao động là văn bản định việc tuân theo thời gian, công nghệ,
trật tự trong đơn vị lao động và sự điều hành công việc của người sử dụng lao
động... [20].

6


Quan điểm khác cho rằng: Nội quy lao động là văn bản cụ thể hóa các
quy định của pháp luật về kỷ luật lao động để áp dụng trong đơn vị sử dụng
lao động [23].

Cũng có quan điểm cho rằng: Nội quy lao động là văn bản quy
định do người sử dụng lao động ban hành, gồm những quy tắc xử sự
chung và xử sự riêng biệt cho từng loại lao động hoặc khu vực sản xuất:
các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các biện pháp xử lý đối với
những người có hành vi vi phạm kỷ luật lao động [21]...
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về nội quy lao động, nhưng theo
nghĩa chung nhất dưới góc độ pháp luật lao động và hoạt động của các doanh
nghiệp, có thể quan niệm: Nội quy lao động của doanh nghiệp là những quy
tắc xử sự; các hành vi kỷ luật lao động, cách thức xử lý và trách nhiệm vật
chất do người sử dụng ban hành để người lao động tuân thủ khi tham gia các
quan hệ lao động tại doanh nghiệp.
Với quan niệm trên, nội quy lao động có thể được hiểu là văn bản quy
định các quy tắc ứng xử có tính nội bộ của doanh nghiệp, theo đó quy định về
nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động đối với doanh nghiệp cũng như các
biện pháp xử lý đối với người lao động không chấp hành hoặc chấp hành
không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm quy định nhằm đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp được ổn định và phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của nội quy lao động của doanh nghiệp
Một là, nội quy lao động do người sử dụng lao động (doanh nghiệp)
ban hành
Về nguyên tắc, quan hệ lao động phát sinh giữa người lao động và
người sử dụng lao động khi thỏa thuận được với nhau về công việc người
lao động cần phải thực hiện, về điều kiện để người lao động làm việc và
những gì mà người lao động sẽ nhận được từ người sử dụng lao động (trong

7


đó quan trọng nhất là tiền lương). Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả quản lý
lao động, pháp luật của nước ta cũng như pháp luật của đa số các nước đều

quy định người sử dụng lao động có quyền ban hành nội quy lao động để
quy định các quy tắc xử sự giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Về bản chất, quyền ban hành nội quy lao động của người sử dụng lao động
xuất phát từ thực tế địa vị của người sử dụng lao động trong mối quan hệ lao
động với người lao động, theo đó người sử dụng lao động là người có quyền
tổ chức, điều hành, phân công các hoạt động để thiết lập trật tự nội bộ trong
doanh nghiệp do mình lập ra. Tiếp cận dưới góc độ quyền quản lý lao động
thì người sử dụng lao động cũng chính là người chủ doanh nghiệp nên họ có
tồn quyền trong việc ban hành và tổ chức thực hiện nội quy lao động, miễn
là trên cơ sở căn cứ pháp luật cụ thể và không vi phạm quy định cấm của
pháp luật. Tuy nhiên, để hài hòa mối quan hệ lao động và thực tế hóa nội
quy lao động khi được ban hành, pháp luật quy định trước khi ban hành nội
quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở (ví dụ như Ban Chấp hành cơng đoàn cơ sở)
nhưng những ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở chỉ mang
tính khuyến nghị và quyền quyết định cuối cùng vẫn thuộc về người sử dụng
lao động (chủ doanh nghiệp).
Hai là, nội quy lao động mang tính qui phạm
Như đã đề cập ở trên, người sử dụng lao động ban hành nội quy lao
động để buộc người lao động tuân thủ những quy tắc xử sự khi tham gia quan
hệ lao động. Đó là những quy tắc, nghĩa vụ mà người lao động phải thực hiện
về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, vấn đề an toàn lao động, vệ sinh lao
động, đảm bảo trật tự tại nơi làm việc, vấn đề bảo vệ tài sản, bí mật kinh
doanh.... Đây là những quy định được ban hành có tính đơn phương của
người sử dụng lao động theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật

8


nên có tính bắt buộc đối với tồn thể người lao động trong doanh nghiệp. Từ

đó, có thể nói rằng nội quy lao động là những quy tắc xử sự nội bộ và có vai
trị như là “Luật lao động của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, sau khi ban hành,
pháp luật quy định người sử dụng lao động (doanh nghiệp) người sử dụng lao
động (doanh nghiệp) phải đăng ký nội quy lao động với cơ quan quản lý lao
động có thẩm quyền và công khai với người lao động để đảm bảo hiệu lực của
nội quy lao động và chính thức duy trì trật tự lao động tại doanh nghiệp. Điều
này cũng cho thấy việc ban hành nội quy lao động vừa là yêu cầu bắt buộc
vừa là yêu cầu khách quan xuất phát từ các hoạt động lao động tại doanh
nghiệp. Tính quy phạm của nội quy lao động khơng chỉ thể hiện ở những quy
tắc xử sự có tính bắt buộc mà còn thể hiện là cơ sở để xử lý kỷ luật lao động
đối với những người lao động không tuân thủ đúng nội quy lao động. Khi có
hành vi vi phạm kỷ luật lao động xảy ra, người sử dụng lao động (doanh
nghiệp) sẽ căn cứ vào nội quy lao động và các quy định pháp luật liên quan để
xử lý đối với người lao động (ví dụ như: khiển trách, kéo dài thời hạn nâng
bậc lương, sa thải).
Ba là, nội quy lao động thể hiện đặc thù hoạt động của doanh nghiệp.
Nội quy lao động quy định nghĩa vụ của người lao động tại doanh
nghiệp, trong đó có các nghĩa vụ tuân thủ trật tự lao động, thời gian lao động,
an tồn lao động, hình thức xử lý kỷ luật....Tuy nhiên, để đảm bảo tính khả thi
thì nội quy lao động phải xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của doanh
nghiệp như: Lĩnh vực sản xuất kinh, kinh doanh, thậm chí ở từng địa phương,
ví dụ như: Đối với việc lao động trong doanh nghiệp dịch vụ thì người lao
động có thể khơng phải làm việc theo ca, mà làm việc theo giờ hành chính;
hoặc đối với doanh nghiệp có chức năng xây dựng thì người lao động phải
làm theo ca và vấn đề an tồn lao động được quy định chặt chẽ. Vì vậy, nhìn
vào nội quy lao động có thể nhận biết những đặc thù hoạt động của doanh
nghiệp, thậm chí thấy được cả triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

9



1.1.3. Vai trò của nội quy lao động của doanh nghiệp
Nội quy lao động được coi là “Luật lao động của doanh nghiệp”, bởi
vậy có vai trị quan trọng đối với việc duy trì quan hệ lao động trong doanh
nghiệp và trong đời sống xã hội. Cụ thể là:
Thứ nhất, nội quy lao động góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về lao động.
Quản lý nhà nước về lao động bao gồm những nội dung chủ yếu là ban
hành thể chế; xây dựng các cơ chế, thiết chế hỗ trợ phát triển quan hệ lao
động hài hòa, ổn định và phát triển; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lao động; giải quyết tranh chấp lao động
theo quy định của pháp luật… Bởi vậy, khi nội quy lao động được ban hành
thì cũng đồng nghĩa với việc thể chế hóa các quy định của pháp luật lao động
trong doanh nghiệp, qua đó các cơ quan có thẩm quyền gián tiếp tham gia vào
quá trình quản lý lao động tại doanh nghiệp đó. Đồng thời, với mục đích duy
trì trật tự lao động tại doanh nghiệp- một thực thể quan trọng trong đời sống
xã hội, vì thế nội quy lao động góp phần đảm bảo ổn định và phát triển của
doanh nghiệp, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, có thể nói
rằng khi nội quy lao động được ban hành trên cơ sở pháp luật và được thực
hiện nghiêm túc thì cũng chính là một cơng cụ nối dài việc quản lý lao động
của Nhà nước tại các doanh nghiệp, góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về lao động trong xã hội.
Thứ hai, nội quy lao động là cơ sở pháp lý để người sử dụng lao động
duy trì ổn định và phát triển của doanh nghiệp.
Như đã đề cập ở trên, nội quy lao động được coi như luật lao động của
doanh nghiệp, do đó khi được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về lao động, nội quy lao động là cơ sở pháp lý để người sử dụng lao
động duy trì mối quan hệ lao động với người lao động theo trật tự phù hợp

10



với đặc thù của doanh nghiệp, góp phần đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả (ví dụ như khi người lao động thực hiện đúng quy định về bảo hộ lao
động thì sẽ tránh được những rủi ro, tai nạn lao động, qua đó tránh được thiệt
hại cho cả người sử dụng lao động và người lao động). Đồng thời, do được
ban hành theo ý chí đơn phương của người sử dụng lao động nên khi tham gia
quan hệ lao động tại doanh nghiệp mà người lao động vi phạm kỷ luật lao
động thì chính nội quy lao động là cơ sở để xử lý các vi phạm nội quy lao
động, xác định trách nhiệm vật chất cũng như các biện pháp xử lý kỷ luật đối
với người lao động.
Thứ ba, nội quy lao động là cơ sở để nâng cao tính kỷ luật lao động và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
Nội quy lao động do người sử dụng lao động ban hành, vì vậy, mục
đích chính của nội quy lao động là đảm bảo cho người lao động thực hiện các
nghĩa vụ của mình khi tham gia quan hệ lao động tại doanh nghiệp. Bởi vậy,
nội quy lao động không chỉ cần thiết cho doanh nghiệp sử dụng lao động mà
cịn có ý nghĩa thiết thực với chính bản thân người lao động. Thông qua các
quy định bắt buộc phải tuân thủ, các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và biện
pháp xử lý trong nội quy lao động, người lao động sẽ nhận thức được trách
nhiệm, nghĩa vụ của mình để kiềm chế vi phạm, tạo lập tính kỷ luật của người
lao động trong cơng việc, góp phần nâng cao năng suất lao động và xây dựng
thương hiệu của doanh nghiệp, đặc biệt là yêu cầu về kỷ luật lao động, tính
cạnh tranh trong lao động ngày càng khắt khe hơn trong điều kiện hội nhập
quốc tế hiện nay. Hơn nữa, nội quy lao động cũng là cơ sở để người lao động
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia lao động như: Quyền
được đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; quyền hưởng các chế độ phúc lợi của
doanh nghiệp; quyền được khiếu nại khi bị xử lý kỷ luật không đúng với nội
quy lao động và pháp luật lao động…


11


Từ đặc điểm và vai trò của nội quy lao động như phân tích nêu trên cho
thấy, về bản chất, nội quy lao động là ý chí đơn phương của người sử dụng
lao động nhằm đảm bảo duy trì kỷ luật lao động, sự ổn định và phát triển của
doanh nghiệp cũng như góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về lao động đối với các doanh nghiệp.
1.2. Nội dung điều chỉnh pháp luật về nội quy lao động của doanh
nghiệp ở Việt Nam
Nội quy lao động do doanh nghiệp ban hành ban hành liên quan trực
tiếp đến các quyền của người lao động và ảnh hưởng rất lớn đến việc phát huy
vai trị duy trì trật tự lao động tại doanh nghiệp cũng như hiệu quả quản lý nhà
nước về lao động. Vì vậy, pháp luật quy định việc ban hành nội quy lao động
của doanh nghiệp phải trên cơ sở nguyên tắc, trình tự, thủ tục nhất định.
Nghiên cứu lịch sử pháp luật ở nước ta, có thể thấy rằng các quy định
pháp luật về lao động nói chung, điều chỉnh về nội quy lao động nói riêng
ngày càng được hồn thiện với các dấu mốc lập pháp quan trọng như: Sắc
lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hịa qui
định những giao dịch về việc làm cơng, giữa các chủ nhân, người Việt Nam
hay người ngoại quốc và các công nhân Việt Nam làm tại các xưởng kỹ nghệ,
hầm mỏ, thương điếm và các nhà làm nghề tự do; Bộ luật Lao động năm 1994
(sửa đổi vào các năm 2002, 2006, 2007); Nghị định số 41/1995/NĐ-CP ngày
6/7/1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sổ điều
của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất; Nghị định
số 33/2003/NĐ-CP ngày 02/04/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định 41/1995 NĐ-CP ngày 6/7/1995 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao
động và trách nhiệm vật chất; Bộ luật Lao động năm 2012, Nghị định số
05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng


12


dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động; Thông tư số 47/2015/TTBLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ...
Theo pháp luật Việt Nam, nội dung điều chỉnh pháp luật về nội quy lao
động của doanh nghiệp bao gồm:
1.2.1. Thẩm quyền ban hành nội quy lao động
Mục đích của việc ban hành nội quy lao động là để duy trì trật tự lao
động tại doanh nghiệp, vì vậy, xu hướng pháp luật của nhiều nước đều quy
định việc ban hành nội quy lao động thuộc thẩm quyền của người sử dụng lao
động, nhất là đối với các đơn vị, tổ chức sử dụng nhiều người lao động.
Nghiên cứu lịch sử pháp luật Việt Nam cho thấy vấn đề này đã được đề cập ở
một số dấu mốc lập pháp như: Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 của Chính
phủ Việt Nam dân chủ cộng hịa, theo đó tại Điều thứ 21 quy định:
Các xưởng kỹ nghệ, hầm mỏ và thương điếm dùng quá 25 công nhân
phải lập một bản nội quy. Bản nội quy định thể lệ về cách tổ chức làm việc,
về việc giữ trật tự, kỷ luật, vệ sinh và bảo an trong sở, về cách tuyển người
làm, cách tính và trả tiền cơng, về thời hạn báo trước khi bị sa thải hay xin
thôi việc, về điều kiện nghỉ hàng tuần… .
Tiếp đó, Bộ luật Lao động năm 1994 (sửa đổi vào các năm 2002, 2006,
2007) quy định: “Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có
nội quy lao động bằng văn bản” và hiện nay Bộ luật Lao động năm 2012 hiện
hành tiếp tục quy định: “Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao
động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản” [12, Điều 119].
Như vậy, qua các dấu mốc lập pháp nêu trên có thể thấy rằng việc ban
hành hành nội quy lao động vừa là quyền và nghĩa vụ bắt buộc đối với người
sử dụng lao động (người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp) ở những


13


đơn vị, doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động. Mục đích của việc ban hành
nội quy lao động là để người sử dụng lao động tự thiết lập và duy trì kỷ luật
lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
của quá trình lao động sản xuất, kinh doanh. Việc trao quyền ban hành nội
quy lao động cho người sử dụng lao động chính là sự hiện thực hóa quyền tự
chủ trong lĩnh vực tổ chức và quản lý lao động của người sử dụng lao động.
Quyền tự chủ này của người sử dụng lao động xuất phát từ bản chất của mối
quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động là mối quan hệ khơng
bình đẳng, theo đó người sử dụng lao động là người tổ chức, tạo ra công việc
cịn người lao động là người thực hiện cơng việc, lệ thuộc vào người sử dụng
lao động và bởi vậy phải tuân thủ các quy tắc lao động theo ý chí của người
sử dụng lao động. Tuy nhiên, để đảm bảo tính khả thi của nội quy lao động và
hài hòa mối quan hệ lao động, pháp luật cũng quy định nguyên tắc chung là
việc ban hành nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.2.2. Nội dung cơ bản của nội quy lao động
Nội quy lao động được coi như Luật lao động của doanh nghiệp, thể
hiện ý chí của người sử dụng lao động (người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp), do vậy, để tránh việc người sử dụng lao động lạm quyền, đặt
ra các quy định khắt khe đối với người lao động và bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động, pháp luật quy định nguyên tắc chung là việc
ban hành nội quy lao động phải tuân theo các quy định của pháp luật, trong đó
có quy định những nội dung cơ bản của nội quy lao động.
Nghiên cứu các quy định pháp luật của Việt Nam cũng như nhiều nước
trên thế giới cho thấy nội dung cơ bản của nội quy lao động của doanh nghiệp
bao gồm các quy định về tổ chức lao động đối với người lao động (ví dụ như

thời giờ làm việc; vệ sinh, an toàn lao động…) và biện pháp xử lý kỷ luật khi

14


người lao động vi phạm quy định của nội quy lao động). Ví dụ như theo Điều
thứ 21 của Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 của Chính phủ Việt Nam dân
chủ cộng hịa thì nội quy lao động phải quy định: “thể lệ về cách tổ chức làm
việc, về việc giữ trật tự, kỷ luật, vệ sinh và bảo an trong sở, về cách tuyển
người làm, cách tính và trả tiền công, về thời hạn báo trước khi bị sa thải hay
xin thôi việc, về điều kiện nghỉ hàng tuần...".
Theo quy định tại khoản 2, Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2012 và
các văn bản quy phạm hướng dẫn thi hành, nội quy lao động gồm những nội
dung cơ bản sau đây:
- Quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
Việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi gắn bó chặt chẽ
với nhau trong cuộc sống và lao động của con người, bởi vậy là một nội
dung cơ bản của nội quy lao động. Theo quy định của Bộ luật Lao động năm
2012, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi bao gồm việc xác định thời giờ
làm việc bình thường của người lao động (không quá 08 giờ trong 01 ngày
và 48 giờ trong 01 tuần); thời giờ làm việc ban đêm, làm thêm giờ; thời giờ
nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ hàng tuần, nghỉ hàng năm; nghỉ lễ, nghỉ phép
năm, nghỉ ốm, nghỉ không hưởng lương; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi đối với người làm cơng việc có tính chất đặc biệt…. Để hướng dẫn cụ
thể quy định của Bộ luật Lao động về về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi, Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định thời giờ làm việc bình thường
trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết
thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp
đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ ngắn ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ
chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không

hưởng lương (khoản 1 Điều 27).
Ngoài ra, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cũng cần

15


tính đến những yếu tố đặc thù của người lao động như lao động nữ, lao động
chưa thành niên, lao động là người khuyết tật… Ví dụ như: Người sử dụng
lao động không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và
đi công tác xa trong các trường hợp mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng
thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi; người sử dụng lao động không được sa thải hoặc
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết
hơn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi…[12, Điều 155].
Như vậy, việc quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong nội
quy lao động không chỉ có ý nghĩa bảo vệ quyền lợi, sức khỏe của người lao
động mà cịn có ý nghĩa thiết thực trong việc xây dựng một môi trường lao
động nề nếp, văn minh và góp phần xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp.
- Quy định về trật tự tại nơi làm việc
Để đảm bảo trật tự lao động, pháp luật quy định chung về việc đảm bảo
trật tự lao động tại nơi làm việc. Đó là quy định về phạm vi làm việc, phạm vi
làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ
phân công, điều động của người sử dụng lao động (trừ trường hợp thấy rõ
nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính
mạng và sức khỏe của mình). Điều này có ý nghĩa quan trọng để các doanh
nghiệp căn cứ vào đặc thù ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của mình để đưa ra
các quy tắc đảm bảo trật tự nơi làm việc. Ví dụ như: Đối với doanh nghiệp
sản xuất hóa chất thì chỉ những người lao động được phân công làm việc tại
khu vực sản xuất mới được ra vào khu vực làm việc. Hoặc như người lao
động phải mặc trang phục riêng của doanh nghiệp để đảm bảo tính bình đẳng

và xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp với xã hội.
- Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc
Đây là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo

16


phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro cho người lao động. Bởi vậy, Bộ luật Lao động
năm 2012 đã dành một chương riêng (Chương IX) quy định về an toàn lao
động, vệ sinh lao động, theo đó quy định cụ thể trách nhiệm của người sử
dụng lao động và người lao động đối với cơng tác này. Vì vậy, trong nội quy
lao động cần thể hiện rõ các nghĩa vụ của người lao động như: Chấp hành các
quy định, quy trình, nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao động có liên
quan đến cơng việc, nhiệm vụ được giao; sử dụng và bảo quản các phương
tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị an toàn lao động, vệ sinh
lao động nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát
hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố
nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có
lệnh của người sử dụng lao động. Để hướng dẫn vấn đề này, Nghị định
05/2015/NĐ-CP đã quy định trách nhiệm của người lao động là: Nắm vững
các quy định về an tồn, vệ sinh lao động, phịng chống cháy nổ; chấp hành
biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp; tuân thủ nội quy, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn an
toàn lao động, vệ sinh lao động; sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá
nhân; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc.
Như vậy, nội dung quy định của doanh nghiệp về an toàn, vệ sinh lao
động không được trái với những tiêu chuẩn pháp luật quy định. Từ đó, việc
quy định chi tiết nội dung về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong
nội quy lao động có ý nghĩa rất lớn đối với cả người sử dụng lao động và
người lao động, nhất là giảm thiểu trách nhiệm, chi phí của doanh nghiệp khi

tai nạn lao động, sự cố xảy ra và tạo ra môi trường lao động đảm bảo an tồn,
góp phần để người lao động n tâm, tự tin trong lao động, tăng năng suất lao
động và lợi nhuận cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, việc người lao
động tuân thủ đúng những quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động ở

17


nơi làm việc tại doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nghĩa vụ của người sử dụng
lao động đối với về việc bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động. Cụ thể
như: Bảo đảm nơi làm việc đạt yêu cầu về khơng gian, độ thống, bụi, hơi,
khí độc, phóng xạ, điện từ trường, nóng, ẩm, ồn, rung, các yếu tố có hại khác
được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật liên quan và các yếu tố đó phải
được định kỳ kiểm tra, đo lường; Bảo đảm các điều kiện an toàn lao động, vệ
sinh lao động đối với máy, thiết bị, nhà xưởng đạt các quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động hoặc đạt các tiêu chuẩn về an
toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc đã được công bố, áp dụng;
Kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để
đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện
điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động; Định kỳ kiểm tra,
bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng; Phải có bảng chỉ dẫn về an
tồn lao động, vệ sinh lao động đối với máy, thiết bị, nơi làm việc và đặt ở vị
trí dễ đọc, dễ thấy tại nơi làm việc; Lấy ý kiến tổ chức đại diện tập thể lao
động tại cơ sở khi xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động bảo đảm an
toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Quy định về bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ, sở
hữu trí tuệ của doanh nghiệp
Trong q trình người lao động tham gia vào quan hệ lao động, người
sử dụng lao động của doanh nghiệp sẽ hướng dẫn quy trình lao động, giao
quyền sử dụng máy móc, tài sản có liên quan để người lao động thực hiện

cơng việc được giao. Trong q trình lao động, người lao động có thể nắm
được những thơng tin, bí mật kinh doanh, bí mật cơng nghệ, sở hữu trí tuệ của
người sử dụng lao động, vì vậy, trong nội quy lao động cần quy định nghĩa vụ
của người lao động phải bảo vệ tài sản và các bí mật nêu trên theo danh mục
cụ thể khi cam kết tham gia quan hệ lao động tại doanh nghiệp.

18


×