Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Pháp luật về hoạt động đưa người việt nam đi lao động tại nhật bản thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

QUÁCH THỊ DUYÊN

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI VIỆT NAM
ĐI LAO ĐỘNG TẠI NHẬT BẢN - THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

QUÁCH THỊ DUYÊN

PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI VIỆT NAM
ĐI LAO ĐỘNG TẠI NHẬT BẢN - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI
PHÁP
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 838001.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS.GVC. ĐỒNG THỊ KIM THOA



HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn
học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có
thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Quách Thị Duyên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, hình ảnh
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯA
NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC
NGỒI, TRONG ĐĨ CĨ NHẬT BẢN .......................................... 7
1.1.


Khái quát về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài ....................................................................... 7

1.1.1.

Bối cảnh kinh tế - xã hội và xu thế tất yếu khách quan của hoạt
động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ..................... 7

1.1.2.

Một số khái niệm pháp lý cơ bản về đưa lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài ......................................................................... 9

1.1.3.

Tổng quan hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước CHXHCN
Việt Nam về đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
(qua các giai đoạn từ khi đổi mới nền kinh tế đất nước và hội
nhập quốc tế) ..................................................................................... 12

1.2.

Hệ thống quy định pháp luật và kinh nghiệm thực tiễn của
một số nước trong khu vực về đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài ............................................................................. 16

1.2.1.

Hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của

một số nước trong khu vực ............................................................... 16

1.2.2.

Một số kinh nghiệm rút ra từ hoạt động đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài của một số nước trong khu vực ........................... 24


1.3.

Tổng quan về thị trường Nhật Bản – nước tiếp nhận lao
động Việt Nam đi làm việc theo hợp đồng .................................... 25

1.3.1.

Giới thiệu chung về Nhật Bản và đặc điểm của thị trường lao
động Nhật Bản................................................................................... 25

1.3.2.

Các nước xuất khẩu lao động sang Nhật Bản ................................... 28

1.3.3.

Quan hệ Việt Nam – Nhật Bản trong lĩnh vực đưa và tiếp nhận
lao động ............................................................................................. 30

Chương 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐƯA NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG ................................................................. 36

2.1.

Quy định pháp luật hiện hành về hoạt động đưa lao động
Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản ................................................ 36

2.1.1.

Các điều ước quốc tế về lao động mà Việt Nam và Nhật Bản
cùng tham gia .................................................................................... 36

2.1.2.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam trong lĩnh
vực đưa lao động đi làm việc ở nước ngồi ...................................... 41

2.1.3.

Chính sách và quy định pháp luật của Nhật Bản trong lĩnh vực
tiếp nhận và quản lý lao động nước ngồi trong đó có lao động
Việt Nam ........................................................................................... 52

2.2.

Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản....................................... 57

2.2.1.

Những kết quả đạt được của hoạt động đưa lao động Việt Nam
đi làm việc tại Nhật Bản .................................................................... 57


2.2.2.

Thực tiễn hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc tại Nhật
Bản của các doanh nghiệp Việt Nam ................................................ 59

2.3.

Nhận xét, đánh giá về những hạn chế, khó khăn trong hệ
thống quy định pháp luật và thực tiến áp dụng về hoạt
động đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản ............... 78

2.3.1.

Về hệ thống quy định pháp luật ........................................................ 78


2.3.2.

Về thực thi quy định pháp luật .......................................................... 79

2.3.3.

Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn hoạt động đưa
lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản trong thời gian qua .... 82

Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI LAO
ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC TẠI NHẬT BẢN ......................85
3.1.


Quan điểm chỉ đạo và định hướng chung của việc hoàn
thiện pháp luật Việt Nam về đưa lao động Việt Nam đi làm
việc tại nước ngồi nói chung, Nhật Bản nói riêng ...................... 85

3.2.

Giải pháp tổng thể hồn thiện pháp luật Việt Nam về đưa
lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngồi nói chung,
Nhật Bản nói riêng .......................................................................... 88

3.3.

Những kiến nghị, đề xuất cụ thể về sửa đổi, bổ sung quy
định pháp luật.................................................................................. 90

KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 94


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1.

Ký hiệu,
chữ viết tắt
ILO

2.


IM JAPAN

Cơ quan phát triển nguồn nhân lực
quốc tế Nhật Bản

3.

LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

4.

MOC

Biên bản ghi nhớ hợp tác chương
trình thực tập sinh kỹ năng

5.

TTS

Thực tập sinh

6.

UBND

Ủy ban nhân dân


7.

VJEPA

Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam –
Nhật Bản

8.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

9.

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

STT

Nội dung
Tổ chức lao động quốc tế


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2


Tên bảng

Trang

Danh sách Tổ chức tiếp nhận hợp tác với Công ty Cổ
phần hợp tác Ja Việt

63

Số lượng TTS trúng tuyển năm 2018 theo các Nghiệp đoàn

64


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Số hiệu
Biểu đồ 1.1
Biểu đồ 1.2
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Tên biểu đồ, hình ảnh
Tháp dân số Nhật Bản theo nhóm tuổi năm 2016

Trang
25

Thống kê số liệu lao động các quốc gia vào làm

việc tại Nhật Bản

29

Số lượng lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật
Bản qua các năm

57

Tỷ trọng số tiền gửi về nước của lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tổng kiều hối

59

Thống kê số lượng lao động đang đi làm việc tại
Nhật Bản bỏ trốn của Việt Nam và Trung Quốc

72

Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động
Hình ảnh 2.1

đi làm việc ở nước ngồi – Cơng ty Cổ phần hợp
tác Ja Việt

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo hướng toàn cầu hóa, việc
người lao động tìm kiếm việc làm ở nước ngồi đang có xu hướng tăng nhanh
trong những năm gần đây. Theo đó, hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngồi (hay cịn gọi là xuất khẩu lao động - XKLĐ) đã trở
thành một lĩnh vực hoạt động đem lại lợi ích kinh tế, xã hội tại Việt Nam.
Hoạt động này đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, và cải
thiện đời sống cho một bộ phận người lao động, tạo nguồn thu ngoại tệ cho
đất nước. Ngoài ra, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi cịn là biện
pháp tối ưu để tiếp thu, chuyển giao công nghệ tiên tiến từ nước ngồi, giúp
đào tạo đội ngũ lao động có chất lượng và tăng cường các quan hệ hợp tác
quốc tế của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, đẩy mạnh hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là một chiến lược quan
trọng, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Theo thống kê của Cục Quản lý lao động ngoài nước, trong 06 tháng
đầu năm 2017, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi là 57.424
lao động (21.249 lao động nữ). Trong đó, có thể kể đến một thị trường quan
trọng và có sức hút mạnh mẽ là Nhật Bản (với 5.755 lao động (2.021 lao động
nữ)). Năm 2016, cả nước có 40.000 người Việt Nam làm việc tại thị trường
Nhật Bản. Nhật Bản là thị trường XKLĐ lớn nhất của Việt Nam tháng 6/2017
với gần 6.000 người.
Nhật Bản có thể được coi là nước cơng nghệ nguồn, có trình độ cao về
phát triển kinh tế, có nền khoa học kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến trên thế
giới. Việt Nam chính thức đưa thực tập sinh sang tu nghiệp tại Nhật Bản từ
năm 1992 trong khuôn khổ bản ghi nhớ về “Chương trình phái cử và tiếp

1


nhận thực tập sinh nước ngoài vào tu nghiệp tại Nhật Bản” đã được Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội ký với Tổ chức Hợp tác tu nghiệp quốc tế

Nhật Bản (JITCO). Thơng qua Chương trình này, Nhật Bản hỗ trợ đào tạo
nghề nhằm giúp lao động Việt Nam nâng cao tay nghề, tiếp cận với các kỹ
thuật tiên tiến và công nghệ hiện đại để khi trở về nước góp phần tích cực vào
cơng cuộc phát triển đất nước.
Tính đến nay, việc đưa người lao động đi làm việc tại Nhật Bản vẫn
chiếm tỷ trọng lớn và có tác động tích cực đến người lao động cũng như sự
phát triển chung của các ngành, các địa phương ở Việt Nam. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả khả quan, hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại
thị trường này vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, khó khăn về mặt pháp lý, cũng
như phát sinh nhiều vấn đề tiêu cực, rủi ro trong thực tiễn như: người lao
động bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm việc, sinh hoạt; lao
động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc và cư trú bất hợp pháp,…..
Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao động giữa Việt
Nam và Nhật Bản, ảnh hưởng xấu đến mục tiêu và hiệu quả của hoạt động
đưa lao động của Việt Nam sang thị trường này trong thời gian tới.
Từ tình hình trên, để đánh giá chính xác thực trạng và đưa ra giải pháp
cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực đưa người lao động
đi làm việc ở nước ngồi nói chung và sang thị trường Nhật Bản nói riêng,
việc nghiên cứu đề tài: “Pháp luật về hoạt động đưa người Việt Nam đi lao
động tại Nhật Bản – Thực trạng và giải pháp” mang tính cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quan
 Tìm hiểu, nghiên cứu một cách tổng quan và tương đối toàn diện các
vấn đề pháp lý về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngồi, trong đó có thị trường Nhật Bản;

2


 Tìm hiểu, nghiên cứu thực tiễn hoạt động đưa người lao động Việt

Nam đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có thị trường Nhật Bản trong mối
liên hệ với khía cạnh chính sách, pháp luật.
 Phân tích, đánh giá thuận lợi và khó khăn, những kết quả đạt được và
những tồn tại từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện hệ thống quy định
pháp luật nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có thị trường Nhật Bản.
2.2. Mục tiêu cụ thể
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận, cơ sở pháp lý (quốc tế, trong nước
và nước ngoài) về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngồi, cụ thể là Nhật Bản.
 Phân tích làm rõ bản chất, đặc điểm, các yếu tố tác động tới hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản, vai trò của hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, cụ thể là Nhật
Bản đối với nền kinh tế của Việt Nam;
 Khái quát kinh nghiệm của một số nước trong chính sách, pháp luật
về hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi;
 Phân tích, đánh giá thực trạng quy định pháp luật Việt Nam và thực
tiễn áp dụng về đưa người lao động Việt Nam sang thị trường Nhật Bản thời
gian qua, rút ra các bài học kinh nghiệm;
 Phân tích nhu cầu tuyển dụng lao động của Nhật Bản và phương
hướng phát triển ở thị trường này;
 Phân tích, đánh giá thuận lợi và khó khăn, những kết quả đạt được và
những tồn tại từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm đẩy mạnh, nâng cao hiệu
quả của hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,
trong đó có thị trường Nhật Bản.

3


 Tìm ra những điểm bất cập và hạn chế trong quy định của pháp luật

Việt Nam, pháp luật Nhật Bản cũng như các Điều ước quốc tế mà Việt Nam
và Nhật Bản đã tham gia điều chỉnh quan hệ lao động có yếu tố nước ngồi;
từ đó kiến nghị để hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật quốc gia của Việt
Nam về lĩnh vực này;
3. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Liên quan đến hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
(XKLĐ) ở Việt Nam đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu được công
bố như: Nguyễn Thị Huệ: “Chế độ pháp lý về xuất khẩu lao động” - Luận
văn cử nhân, năm 1999; Cao Văn Sâm: “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ
chế xuất khẩu lao động” – Luận án tiến sĩ kinh tế; Nguyễn Phúc Khanh:
“Xuất khẩu lao động với chương trình quốc gia về việc làm – Thực trạng và
giải pháp” – Đề tài khoa học cấp Bộ, năm 2004; vv….Những cơng trình
nghiên cứu, bài viết nêu trên đã tiếp cận vấn đề đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài của Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau, về chính sách, cơ
chế quản lý hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngồi,…. Tuy
nhiên, các cơng trình này chỉ dừng lại ở mức đánh giá chung, tổng quát về
hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, chưa đi sâu vào các
thị trường cụ thể. Vì vậy, việc nghiên cứu cụ thể hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản sẽ hệ thống lại toàn bộ các quy phạm
pháp luật, các vấn đề lý luận của hoạt động đưa người lao động Việt Nam
sang Nhật Bản làm việc; đi sâu, làm rõ nhu cầu tuyển dụng lao động, tìm ra
những hạn chế, thiếu sót, rút ra một số kinh nghiệm. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp nhằm khắc phục, hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như hạn chế các
phát sinh tiêu cực nhằm thúc đẩy hoạt động đưa người lao động Việt Nam
sang làm việc tại thị trường Nhật Bản trong thời gian tới.

4


4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu
 Pháp luật quốc tế; pháp luật quốc gia của Việt Nam và Nhật Bản về
đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản;
 Các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa lao động Việt
Nam đi làm việc tại Nhật Bản;
 Cơ quan quản lý nhà nước hoạt động đưa lao động đi làm việc tại
Nhật Bản ở Việt Nam, Cơ quan tiếp nhận người lao động tại Nhật Bản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Một số Điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực đưa và tiếp nhận lao
động nước ngoài;
 Các chính sách, quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động dịch
vụ đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản;
 Các chính sách, quy định của pháp luật Nhật Bản về tiếp nhận lao
động nức ngoài;
 Thực tiễn hoạt động đưa lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản
trong thời gian vừa qua
5. Nội dung, địa điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
còn được kết cấu gồm 03 chương với nội dung chi tiết như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài, trong đó có Nhật Bản
Chương 2: Quy định pháp luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc tại Nhật Bản và thực tiến áp dụng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu của của
hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại Nhật

5



5.2. Địa điểm nghiên cứu
Các địa điểm được lựa chọn để nghiên cứu luận văn là: Thư viện Khoa
Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, một số công ty hoạt động trong lĩnh vực đưa
lao động đi làm việc tại Nhật Bản (Công ty cổ phần hợp tác Ja Việt; ……),
Cục Quản lý lao động ngoài nước – Bộ Lao động – Thương binh và Xã Hội.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương pháp nghiên cứu
khoa học duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với các phương pháp
phân tích, tổng hợp, thu thập và xử lý thơng tin định tính, chứng minh, so
sánh luật học, phương pháp đánh giá và bình luận nhằm đánh giá những điểm
bất cập, hạn chế trong chính sách pháp luật và thực tiễn hoạt động đưa lao
động Việt Nam đi làm việc tại Nhật Bản.

6


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯA NGƯỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGỒI,
TRONG ĐĨ CĨ NHẬT BẢN
1.1. Khái qt về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài
1.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và xu thế tất yếu khách quan của hoạt
động đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi
Cùng với cơng cuộc đổi mới đất nước, kinh tế - xã hội phát triển, Việt
Nam cũng đang trong thời kỳ “Cơ cấu dân số vàng” với tỷ lệ dân số trẻ, dồi
dào. Theo thống kê, dân số của Việt Nam tính đến thời điểm tháng 9/2018 là
96.716.086 người, trong đó, khoảng 65.823.656 người (chiếm 68 % tổng dân
số) nằm trong độ tuổi lao động [10]. Hàng năm, lực lượng lao động được bổ
sung thêm khoảng 1.010.134 người.

Với tốc độ phát triển nguồn lao động, mâu thuẫn giữa lao động và việc
làm ngày càng trở nên gay gắt đối với nền kinh tế. Bài toán về việc làm cho
người lao động trở nên hóc búa hơn bao giờ hết, dễ dẫn tới bất ổn định
nghiêm trọng về mặt xã hội.
Để giải quyết vấn đề này, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngồi (hay cịn gọi là Xuất khẩu lao động) đã trở thành một phương án tối
ưu, cứu cánh không những của Việt Nam mà nhiều quốc gia khác trên thế giới.
Nhìn nhận một cách chi tiết hơn, hoạt động đưa người lao động đi làm
việc ở nước ngoài là xu thế tất yếu của các nước có nguồn lao động dồi dào
như Việt Nam, nguyên nhân là do:
Thứ nhất, do có sự mất cân đối về số lượng lao động, khi nguồn lao
động nước đó vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước.

7


Sự dư thừa lao động, vượt quá nhu cầu sử dụng trong nước của một
quốc gia có thể là do quốc gia đó có tỷ lệ phát triển dân số cao, nền sản xuất
trong nước lạc hậu, kém phát triển nên nhu cầu sử dụng thấp hoặc do quốc gia
đó có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế mà trong giai đoạn chuyển tiếp nền kinh tế
chưa thể phù hợp ngày với cơ chế mới nên đã giảm sút nghiêm trọng, sản xuất
bấp bênh, số lao động dôi thừa tăng nhanh.
Trong khi đó nhiều nước có nền kinh tế phát triển nhanh, nhu cầu sử
dụng lao động lớn nhưng tốc độ tăng dân số lại quá thấp nên đã xảy ra hiện
tượng thiếu lao động.
Thứ hai, do có sự mất cân đối về cơ cấu ngành nghề, thường xảy ra khi
nhu cầu lao động tạm thời yêu cầu một số ngành nghề nhất định mà trong
nước khơng có hoặc khơng đủ. Ví dụ: ở một số nước phát triển, rất thiếu lao
động làm trong các ngành nặng nhọc, độc hại hay ở nhiều nước chậm phát
triển rất thiếu các chuyên gia, các cán bộ kỹ thuật trình độ cao.

Trình độ phát triển kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật – công nghệ
của mỗi quốc gia không thể giải quyết hết sự mất cân bằng này, địi hỏi phải
có sự trao đổi lao động với các quốc gia khác. Hành vi trao đổi này dẫn đến
việc xuất khẩu lao động.
Thứ ba, do có sự chênh lệch giá cả sức lao động trong nước và sức lao
động nước ngoài. Nhiều nước mặc dù không dư thừa lao động cũng tiến hành
đưa lao động đi làm việc ở nước ngồi vì có lợi cho cán cân thanh tốn do họ
có được những hợp đồng hợp tác với giá cao và bù lại họ nhập khẩu sức lao
động từ những nước có giá cả thấp hơn. Điều này lý giải tại sao nhiều nước
vừa nhập khẩu lại vừa xuất khẩu lao động như Cu Ba, Malaysia, Bungari…..
Thứ tư, do có sự chênh lệch về mức thu nhập và mức sống giữa người
lao động trong nước và người lao động đi làm việc ở nước ngồi. Vì lý do này
mà nhiều người dù không thuộc đội quân thất nghiệp nhưng vẫn muốn đi xuất
khẩu lao động để tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống bản thân và gia đình.

8


Thứ năm, do trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ giữa các quốc gia
trên thế giới không đồng đều, sự khác biệt về nguồn lực phát triển như vốn,
cơng nghệ, sức lao động… Từ đó đưa tới nhu cầu tất yếu về sự trao đổi (sự di
chuyển) các nguồn lực này.
Thứ sáu, do sự chênh lệch về mức tăng dân số tự nhiên giữa các quốc
gia và từ đó đưa tới sự chênh lệch về mức tăng nguồn lao động.
Thứ bảy, do xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế, lực lượng sản xuất
phát triển, nền sản xuất lớn khơng thể bó hẹp trong phạm vi biên giới quốc gia
mà mở rộng ra nhiều nước, việc sử dụng lao động mang tính quốc tế phù hợp
với sự phân công lao động quốc tế. Hơn nữa việc tăng cường xuất khẩu cơng
nghệ, bao thầu cơng trình quốc tế sẽ tất yếu kèm theo việc phát triển xuất
khẩu lao động. Đồng thời việc ra đời các liên kết kinh tế quốc tế cao cấp như

EU, như cộng đồng kinh tế ở các châu lục khiến hoạt động xuất nhập khẩu lao
động trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ lao động của Đức có thể sang nước Bỉ, Pháp
làm việc và được hưởng mọi quyền lợi như lao động của nước sở tại.
1.1.2. Một số khái niệm pháp lý cơ bản về đưa lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài
Để làm rõ bản chất cũng như đưa ra được khái niệm đầy đủ về hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cần xem xét tới một số
vấn đề liên quan sau:
Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (sau đây gọi là
người lao động đi làm việc ở nước ngoài) là cơng dân Việt Nam cư trú tại Việt
Nam, có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của
nước tiếp nhận người lao động, đi làm việc ở nước ngoài theo quy định [11].
Đưa người lao động đi làm việc (có thời hạn) ở nước ngoài là cụm từ
được sử dụng vào đầu những năm 1990 thay cho cụm từ hợp tác quốc tế về
lao động, gắn liền với sự thay đổi nhận thức về sức lao động và quan niệm về

9


việc đưa lao động ra nước làm việc. Sức lao động đã được thừa nhận là một
hàng hóa có thể trao đổi, mua bán ở cả trong và ngoài nước. Hoạt động đưa
người lao động ra nước ngoài là nhằm các mục tiêu: kinh tế (thu nhập cho
người lao động và thu ngoại tệ cho đất nước), xã hội (giải quyết việc làm);
quan hệ quốc tế (hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật), được thực
hiện theo các hình thức tổ chức: hiệp định giữa hai chính phủ (nếu có); các
hợp đồng cung ứng lao động giữa các tổ chức kinh tế của Việt Nam và nước
ngoài; các hợp đồng lao động giữa người lao động với các tổ chức kinh tế
Việt Nam hoặc các tổ chức kinh tế và cá nhân nước ngồi. Nhà nước khơng
trực tiếp đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài mà chủ yếu do các tổ chức
kinh tế được cấp phép đảm nhiệm. Hoạt động này đã phản ánh sát thực bản

chất của việc cung ứng và tiếp nhận lao động giữa các quốc gia, đó là sự trao
đổi, mua bán hàng hóa sức lao động nhằm mục đích kinh tế - xã hội, nằm
trong quỹ đạo của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Hợp đồng cung ứng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp của Việt Nam với bên nước ngoài về điều kiện,
nghĩa vụ của các bên trong việc cung ứng và tiếp nhận người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài [11].
Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là sự thỏa
thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp với người lao động
về quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài [11].
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người lao động
và người sử dụng lao động về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
lao động [11].
Thị trường lao động (hoặc thị trường sức lao động) là nơi thực hiện các
quan hệ xã hội giữa người bán sức lao động (người lao động làm thuê) và

10


người mua sức lao động (người sử dụng sức lao động), thơng qua các hình
thức thỏa thuận về giá cả (tiền công, tiền lương) và các điều kiện làm việc
khác, trên cơ sở một hợp đồng lao động bằng văn bản, bằng miệng, hoặc
thông qua các dạng hợp đồng hay thỏa thuận khác [25].
Lao động di trú (migrant worker) được hiểu là những người “... đã,
đang và sẽ làm một cơng việc có hưởng lương tại một quốc gia mà người đó
khơng phải là cơng dân” [6, Khoản 2].
Hợp tác quốc tế về lao động hay hợp tác quốc tế về sử dụng lao động là
cụm từ được sử dụng vào những năm 1980, phản ánh hoạt động cung ứng và
tiếp nhận lao động giữa Việt Nam với một số nước xã hội chủ nghĩa cũ và

một số nước ở châu Phi và Trung Đơng theo các hiệp định chính phủ. Như
vậy, hợp tác quốc tế về lao động bao gồm các hoạt động: đưa lao động Việt
Nam sang nước khác làm việc, cung cấp lao động cho nước ngoài sử dụng
ngay trong nước và tiếp nhận lao động nước ngồi vào Việt Nam làm việc.
Nhưng thực tế lúc đó chủ yếu là Việt Nam thực hiện cung cấp lao động đáp
ứng nhu cầu lao động bị thiếu hụt ở các nước tiếp nhận, được thể hiện dưới
hình thức Nhà nước tuyển chọn và trực tiếp đưa lao động ra nước ngồi nhằm
mục đích đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề ở các nước tiếp nhận trên tinh
thần giúp đỡ, hợp tác hữu nghị, chưa chú trọng đến mục đích kinh tế. Vì vậy,
"hợp tác quốc tế về lao động" chỉ được sử dụng với nghĩa hẹp, phù hợp với cơ
chế quản lý kinh tế kế hoạch hóa tập trung và điều kiện lịch sử lúc đó, khơng
thể hiện được bản chất của nó đó là sự trao đổi, mua bán hàng hóa sức lao
động trên cơ sở ngang giá và cân bằng lợi ích giữa các chủ thể tham gia.
Xuất khẩu lao động (XKLĐ): Là thuật ngữ hiện được sử dụng phổ biến,
có ý nghĩa tương đương với cụm từ đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngồi trên các phương tiện thơng tin đại chúng, trong nhiều văn bản pháp
luật, tài liệu nghiên cứu về người lao động đi làm việc ở ngoài nước. Trong cơ

11


chế kinh tế thị trường, XKLĐ phản ánh hoạt động cung - cầu lao động trên thị
trường lao động quốc tế theo các quy luật kinh tế, trên cơ sở giá cả của hàng
hóa sức lao động và lợi ích kinh tế của các chủ thể tham gia; phản ánh được
sự khác biệt giữa hình thức tổ chức đưa lao động ra nước ngoài làm việc một
cách hợp pháp với các hình thức tổ chức khác.
1.1.3. Tổng quan hệ thống chính sách của Đảng, Nhà nước CHXHCN
Việt Nam về đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (qua các giai
đoạn từ khi đổi mới nền kinh tế đất nước và hội nhập quốc tế)
Dựa vào bối cảnh lịch sử của Việt Nam và thế giới, qua việc sụp đổ mơ

hình Xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô dẫn tới sự chấm dứt
mô hình tương hỗ giữa các nước trong khối Xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực
lao động, thay vào đó, quy luật thị trường hình thành và chi phối hoạt động
cứng lao động tại Việt Nam. Vì vậy, có thể chia hoạt động đưa người lao
động đi làm việc ở nước ngoài của Việt Nam thành hai giai đoạn sau:
1.1.3.1. Giai đoạn 1 (1980-1990)
Sớm nhân thức được tầm quan trọng của hoạt động đưa lao động đi làm
việc ở nước ngoài (XKLĐ), ngay từ những năm 80 Bộ chính trị và Chính phủ
đưa ra những quyết định, nghị định và chỉ thị rất quan trọng:
Quyết định của Hội đồng chính phủ số 46/CP ngày 11/12/1980 viết:
Trước yêu cầu, nhiệm vụ mới của cách mang nước ta là địi
hỏi phải nhanh chóng xây dựng một đội ngũ công nhân lành nghề
và cán bộ kĩ thuật, nghiệp vụ, quản lý giỏi, phù hợp với nhiệm vụ
xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước. Để thực hiện
nhiệm vụ quan trọng này, đi đôi với việc tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng ở trong nước, Hội đồng chính phủ chủ trương đưa
một bộ phân công nhân và cán bộ đang cơng tác ở các xí nghiệp cơ
quan nhà nước sang các nước XHCN….

12


Quyết định này là chủ trương về việc đưa công nhân và cán bộ đi bồi
dưỡng nâng cao trình độ và việc làm có thời hạn tại các nước XHCH, thực
hiện quyết định này nhà nước ta đã thu được một số kết quả nhất định.
Cùng năm 1980, Hội đồng chính phủ đã phê duyệt Nghị quyết số
362/CP ngày 29/11/1980 về việc sử dụng lao động với các nước XHCN, xác
định 2 mục tiêu hợp tác lao động là: giải quyết việc làm cho một bộ phận
thanh niên, bồi dưỡng đào tạo một đội ngũ lao động có tay nghề vững vàng,
đáp ứng được yêu cầu phát triển nền kinh tế nước ta sau này.

Đến năm 1983 – 1984, Chính phủ chủ trương tiếp tục đưa lao động đi
làm việc ở các nước ngoài hệ thống XHCN, mở rộng thị trường sang các nước
Irắc, Angeri.
Tháng 12/1986. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định “mở
rộng việc đưa lao động ra nước ngồi bằng nhiều hình thức thích hợp, coi đó
là một bộ phận hữu cơ của chương trình lao động nói chung”. Triển khai thực
hiện Nghị quyết Đại hội VI, từ năm 1987 chính phủ đã cho phép ký các hiệp
định, nghị định thư đưa hàng chục vạn lao động đi Liên Xô, Đông Âu, LiBi,
Irắc, đồng thời để phát triển thêm loại hình mới về XKLĐ, chính phủ đã có
Quyết định số 398/CT ngày 26/12/1987 giao cho bộ xây dựng chủ trì hợp tác
lao động kĩ thuật xây dựng với nước ngoài, nhằm tổ chức lực lượng xây dựng
đồng bộ đi nhận thầu ở nước ngoài và ban hành chỉ thị số 108/HĐBT ngày
30/06/1988 cho phép mở rộng hợp tác lao động và chuyên gia với nước ngồi
theo các hình thức hợp tác trực tiếp.
Việt Nam đã đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo Hiệp định hợp
tác lao động Chính phủ mà Việt Nam đã ký với các nước XHCN ở Đông Âu
(cũ) gồm: Liên Xơ, Tiệp Khắc, Bungari và CHDC Đức.
Ngồi ra, một số chuyên gia y tế và chuyên gia nông nghiệp của Việt
Nam cũng đã được đưa sang một số quốc gia Châu Phi và Trung Đông để

13


giúp đỡ các nước bạn. Mục tiêu của giai đoạn này là đào tạo nguồn nhân lực
để phát triển đất nước. Trong giai đoạn này có gần 300.000 lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài [7, tr.17].
1.1.3.2. Giai đoạn 2 (1991- nay)
Ngày 22/09/1998, Bộ chính trị ban chấp hành trung ương Đảng đã ban
hành chỉ thị số 41-CT/TW về xuất khẩu lao động và chuyên gia khẳng định:
xuẩt khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế - xã hội góp phần

phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình
độ tay nghề cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước và tăng
cường quan hệ hợp tác quốc tế giữa nước ta với các nước khác.
Chủ trương về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đã được quy định
trong bộ luật lao động được Quốc hội thông qua năm 1994, Luật sửa đổi bổ
sung Bộ luật lao động được Quốc hội thông qua năm 2002. Chính phủ đã cụ
thể hóa Bộ luật lao động về xuất khẩu lao động bằng việc ban hành các nghị
định số 07/CP ngày 20/01/1995 và nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày
20/09/1999 sau đó chính phủ đã ban hành nghị định số 81/2003 qui định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động về người lao động Việt Nam đang
làm việc ở nước ngoài. Đến năm 2005, Nghị định 141/2005/NĐ-CP được
ban hành về việc quản lí lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài. Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đã được
ban hành năm 2006 và chính thức có hiệu lực vào ngày 01/07/2007. Trong
năm 2007 Cục Quản lý Lao động Ngoài nước và Trung tâm Lao động
Ngoài nước đã soạn thảo 18 văn bản hướng dẫn thi hành Luật Người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng, trong đó có 02
nghị định của Chính phủ, 01 quyết định của thủ tướng Chính phủ, 05 thông
tư liên tịch và 08 quyết định của Bộ; đến nay đã trình các cấp có thẩm
quyền ban hành được 11 văn bản chủ yếu, 07 văn bản đang được hồn
thiện để trình ban hành trong q I năm 2008.

14


×