THIẾT KẾ
NGHIÊN CỨU DỊCH TỄ HỌC
1
Mục tiêu bài học
1. Dựa trên ứng dụng và đặc điểm thiết kế, phân
biệt được các loại thiết kế NCDTH
Quan sát: mơ tả, phân tích và
Thực nghiệm
2. Tính tốn và phiên giải được các đo lường dịch
tễ học từ các thiết kế NC.
2
Nội dung chính
Vai trị và ứng dụng NC dịch tễ học
Sơ đồ tổng quan thiết kế NC dịch tễ học
Thiết kế NC mô tả
Thiết kế NC phân tích
Thiết kế NC thực nghiệm
Chu trình và tính tuần tự của NC DTH
trong cung cấp bằng chứng
3
Vai trò và ứng dụng của Dịch tễ học và
thiết kế nghiên cứu
Mô tả sự hiện diện
của bệnh trong
quần thể (Cái gì?
Ai, ở đâu?, khi
nào?)
Xác định yếu tố
nguy cơ (ngun
nhân) của bệnh
(Tại sao?)
Xác định cách
thức/biện pháp
phịng ngừa/kiểm
sốt bệnh, dịch.
Thiết kế nghiên
cứu
Quan sát
Mơ tả
Phân tích
Can thiệp/thực
nghiệm
Phân tích
Tiền thực nghiệm
Phỏng thực nghiệm
Thực nghiệm thuần tuý
4
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu là: kế hoạch cho việc
xác định các đối tượng nghiên cứu và thu
thập số liệu từ các đối tượng này (Thomas
Kopsell)
Phân loại theo vai trò của nhà nghiên
cứu
Dịch tễ học quan sát
Dịch tễ học can thiệp
Nhà nghiên cứu
Nhà nghiên cứu sử dụng
quan sát, ghi nhận
sự hiện diện của
bệnh và yếu tố
nguy cơ
Yếu tố “phơi
nhiễm” hay nguy cơ
hiện diện một cách
“tự nhiên”
thơng tin quan sát được
(tình trạng bệnh, phân
bố, yếu tố nguy
cơ/nguyên nhân) để
thiết kế can thiệp để
tác động vào yếu tố
nguy cơ (phơi nhiễm)
nhằm thay đổi tình
trạng sức khỏe
Phơi nhiễm (can thiệp)
được phân cho đối
tượng nghiên cứu.
6
Phân loại theo chức năng
Dịch tễ học mô tả
Dịch tễ học phân tích
Mơ tả sự hiện diện,
Xác định yếu tố nguy
phân bố, xu hướng
của tình trạng sức
khỏe
Đề xuất giả thuyết về
yếu tố nguy
cơ/nguyên nhân gây
bệnh
Trả lời câu hỏi: Cái gì?
Ai? Ở đâu? Khi nào?
cơ/nguyên nhân gây bệnh
(so sánh tình trạng bệnh giữa các
nhóm có tình trạng phơi nhiễm khác
nhau)
Kiểm định giả thuyết về
yếu tố nguy cơ/nguyên
nhân gây bệnh/ biện pháp
kiểm soát bệnh
Bao hàm cả thiết kế
nghiên cứu quan sát và
can thiệp
Trả lời câu hỏi: Tại sao?
7
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu DTH
Thiết kế NC DTH
Mô tả
Báo cáo ca bệnh
NC chùm/nhóm
bệnh
Phân tích
Thực nghiệm/can
thiệp
Thực nghiệm
phân bổ NN
Cắt ngang
Tương quan/sinh
thái
Phỏng thực
nghiệm
Quan sát
Cắt ngang
Bệnh-Chứng
Thuần tập
Thiết kế NCdọc 8
Sự khác biệt giữa NC tiến cứu và hồi cứu
Tiến cứu
Nguyên
nhân
Hồi cứu
Hậu
quả
Hướng xuất phát điểm nghiên cứu
Tiến cứu (prospective): đi từ nguyên nhân đến hậu quả
Hồi cứu (restrospective): đi từ hậu quả truy ngược lại tìm nguyên nhân
Thời gian thu thập thông tin: Thuần tập tương lai (bệnh chưa xảy ra) vs.
lịch sử (bệnh đã xảy ra)
10
Mối liên quan giữa các cấu phần
quan trọng trong nghiên cứu
Câu hỏi/mục tiêu/giả thuyết
nghiên cứu
Phân tích và phiên giải
kết quả nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
11
THIẾT KẾ DỊCH TỄ HỌC
QUAN SÁT
12
Các thiết kế nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu trường hợp/nhóm bệnh
Nghiên cứu sinh thái/nghiên cứu tương quan
Nghiên cứu cắt ngang
Một số nghiên cứu cũng nhằm mục đích giải
thích VÌ SAO?
13
Nghiên cứu trường hợp/
nhóm bệnh
Mơ tả chi tiết (biểu hiện lâm sàng, cận lâm
sang, điều trị) về một hoặc một hoặc một vài
(dưới 4) trường hợp bất thường
bệnh hiếm gặp
bệnh thường gặp nhưng ở người bất
thường
Có thể hình thành giả thuyết liên quan đến căn
nguyên
Bằng chứng khơng thuyết phục nhưng có thể
gợi mở cho NC tiếp theo.
14
Nghiên cứu trường hợp bệnh/loạt/
nhóm bệnh (ví dụ)
Nghiên cứu trường hợp:
nghẽn mạch phổi và thuốc uống tránh thai
(1961)
SARS năm 2001
Zika năm 2016
Nghiên cứu loạt trường hợp
viêm phổi pneumocystis carinii ở 5 thanh
niên đồng tính luyến ái (Los Angeles, 1981)
Bệnh khô da sắc tố (Xeroderma pigmentosum):
Nghiên cứu ca bệnh và loạt ca bệnh
15
Điểm mạnh và hạn chế của NC
trường hợp bệnh/nhóm bệnh
Điểm mạnh
có thể là cơng cụ duy
nhất để tìm hiểu sự kiện,
hiện tượng lâm sàng
hiếm
cung cấp ý tưởng để
hình thành giả thuyết
Hạn chế
khơng có nhóm so
sánh, chỉ dựa vào kinh
nghiệm của một số cá
nhân
khơng thể kiểm định
các giả thuyết
có nguy cơ bị sai
chệch lớn
17
Nghiên cứu sinh thái/tương quan
Thường là bước đầu khi nghiên cứu 1 tình trạng
sức khoẻ.
Tìm hiểu mối liên quan giữa phơi nhiễm và tình
trạng sức khoẻ ở các quần thể/các nhóm chứ
khơng phải các cá nhân.
Có thể so sánh
các quần thể ở các khu vực địa lý khác nhau
tại một thời điểm, hoặc
cùng một quần thể ở các thời điểm khác
nhau
Có thể sử dụng số liệu sẵn có.
18
Nghiên cứu tương quan (VD)
Phân tích mối liên quan giữa mức ơ nhiễm
khơng khí TB với tỷ lệ tử vong hàng năm hiệu
chỉnh theo tuổi, giới & chủng tộc ở các khu vực
của Mỹ 1979 – 1983 (Pope và CS, 1995)
19
20
Nghiên cứu tương quan(VD)
Phân tích mối liên quan giữa mức ô nhiễm không khí TB với
tỷ lệ tử vong hàng năm hiệu chỉnh theo tuổi, giới & chủng
tộc ở các khu vực của Mỹ 1979 – 1983 (Pope và CS, 1995),
cho thấy dường như mức ơ nhiễm khơng khí cao có liên
quan tới tỷ lệ tử vong cao.
Nhưng khó loại trừ được các yếu tố nguy cơ khác như việc
PN với hút thuốc hoặc mắc một số bệnh nghề nghiệp cũng
góp phần làm tăng tỷ lệ tử vong. Nếu NC ở mức cá thể, có
thể loại trừ được ảnh hưởng của hút thuốc trong mối quan
hệ trên.
21
Điểm mạnh và hạn chế của nghiên
cứu tương quan
Hạn chế
Điểm mạnh
không xây dựng được mối
nhanh và dễ tiến
liên quan giữa PN với
hành.
bệnh ở mức độ cá thể.
sử dụng số liệu
sử dụng mức PN TB,
sẵn có.
khơng phải giá trị thực
hình thành giả
của cá nhân.
thuyết.
Khơng kiểm soát được
yếu tố nhiễu
“nguỵ biện sinh thái”:
các yếu tố khác có thể
giải thích cho sự kết hợp
22
quan sát.
Nghiên cứu cắt ngang
Đặc điểm của loại nghiên cứu này:
Xác định tình trạng hiện mắc bệnh trong
quần thể
Xác định mối liên hệ giữa bệnh/tình
trạng sức khoẻ và phơi nhiễm của một
quần thể tại một thời điểm.
Sự hiện diện của bệnh và phơi nhiễm
được xác định ở tất cả các thành viên
của một quần thể hoặc một mẫu đại
diện.
23
Ví dụ: Nghiên cứu Sức khỏe Tim mạch
Ví dụ 2.3. Nghiên cứu dựa trên cộng đồng về mức độ
lipoprotein a [Lp (a)] (một loại low density LP) và đột quỵ.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định mối liên quan của Lp (a)
với đột quỵ ở người lớn tuổi.
Kết quả nghiên cứu: Lp cao hơn (a) liên quan đến nguy cơ
đột quỵ cao hơn ở nam giới, nhưng không phải ở phụ nữ.
Quần thể nghiên cứu: Nghiên cứu Sức khỏe Tim mạch là
một nghiên cứu dựa trên cộng đồng về bệnh tim và đột
quỵ ở 5,888 người lớn được điều trị ngoại trú từ 65 tuổi
trở lên. Những người tham gia được tuyển dụng từ bốn
cộng đồng bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên từ danh sách
đủ điều kiện tham gia Medicare phân tầng theo từng khu
vực. Các đối tượng bị loại trừ nếu họ nhập viện, không tự
trả lời, đang ngồi xe lăn hoặc đang điều trị ung thư.
B. Kestenbaum, Epidemiology and Biostatistics: An Introduction to Clinical Research,
DOI 10.1007/978-0-387-88433-2_2, © Springer Science+Business Media, LLC 2009
24
Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
cắt ngang
Quần thể xác định
Thu thập số liệu về tình trạng phơi nhiễm và tình trạng bệnh
đồng thời
Phơi nhiễm
Phơi nhiễm
Có bệnh
Khơng có bệnh
Khơng phơi nhiễm Khơng phơi nhiễm
Có bệnh
Khơng có bệnh
25
Phân tích số liệu
Bảng 2x2 trong nghiên cứu cắt ngang
Phơi nhiễm
(PN)
Bệnh
Tổng
Tỷ lệ hiện mắc
Có
Khơng
Có
a
b
a+b
a/a+b= hiện mắc trong PN
Khơng
c
d
c+d
c/c+d= hiện mắc trong
không PN
a+c
b+d
a+b+c+d
a+c/(a+b+c+d) = HM trong
QT nghiên cứu
Tổng
26