Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.97 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HÀ

VAI TRÒ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2014

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ HÀ

VAI TRÒ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 50

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Thị Hoài Thu

HÀ NỘI - 2014

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên
cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và
trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn ch-a từng đ-ợc ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hà

3


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU

Chương 1:


1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CƠNG ĐỒN VÀ VAI TRỊ

6

CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ
LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.1.

Khái qt chung về Cơng đồn

6

1.1.1. Vị trí của Cơng đồn

6

1.1.2. Chức năng của Cơng đồn

8

1.1.3. Cơ cấu của tổ chức cơng đồn

12

Vai trị của Cơng đồn

14


1.2.

1.2.1. Khái niệm vai trị của Cơng đồn

14

1.2.2. Nội dung về vai trị của Cơng đồn

17

1.2.3. Những đảm bảo thực hiện vai trị của Cơng đồn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh
nghiệp ở Việt Nam

19

1.2.4. Vai trò của Cơng đồn trong pháp luật một số nước trên thế
giới và kinh nghiệm cho Việt Nam

21

Chương 2:

THỰC TRẠNG VỀ VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN

28

TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1.

Trong việc kiểm tra, giám sát thi hành các quy định của pháp
luật lao động

4

28


2.2.

Trong việc thương lượng ký kết thỏa ước lao động tập thể

32

2.3.

Trong việc tham gia vào hoạt động quản lý, sử dụng lao động

36

2.3.1. Công đoàn bảo vệ ng ười lao động trong lĩnh vực việc làm và
tiền lương

36

2.3.2. Công đoàn vận động người lao động thực hiện tốt công tác an

toàn lao động - vệ sinh lao động tại nơi làm việc

41

2.3.3. Cơng đồn với vấn đề kỷ luật lao động và xử lý kỷ luật lao động

44

2.4.

Trong việc tổ chức và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
cho người lao động

46

2.5.

Vai trị của Cơng đồn trong giải quyết tranh chấp lao động
và đình cơng

48

2.5.1. Vai trị của Cơng đồn trong giải quyết tranh chấp lao động

48

2.5.2. Vai trị của Cơng đồn trong tổ chức và lãnh đạo đình cơng

50


Vai trị của Cơng đồn trong thực hiện cơ chế ba bên

56

Chương 3:

62

2.6.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT
HUY VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO
VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Những yêu cầu đặt ra nhằm tăng cường vai trị của Cơng đồn
trong việc bảo đảm quyền và lợi ích của người lao động tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam

62

3.1.1. Thể chế hóa đường lối của Đảng về vai trị của Cơng đồn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động

62

3.1.2. Hồn thiện, đồng bộ các quy định của pháp luật về cơng đồn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong
quan hệ lao động


64

3.1.3. Bảo đảm vai trị, tăng cường trách nhiệm của Cơng đồn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động trong
quan hệ lao động

65

3.1.

5


3.2.

Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trị của Cơng đồn
trong doanh nghiệp

65

3.3.

Một số kiến nghị nhằm phát huy vai trị của Cơng đồn trong
doanh nghiệp

68

3.3.1. Về các quy định của pháp luật

68


3.3.2. Về quá trình thực hiện

77

KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

6


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh
tế và khu vực, Đảng ta chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển. Đảng
và Nhà nước ta đã khẳng định kinh tế doanh nghiệp là bộ phận đặc biệt quan
trọng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là chiến lược lâu dài trong phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tình hình phát triển kinh tế nhiều thành phần trong những năm qua
cho thấy, kinh tế doanh nghiệp ngày càng phát triển cả về chiều rộng lẫn
chiều sâu, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong cơ cấu kinh tế, góp phần tạo
động lực mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Sự phát triển
nhanh của các doanh nghiệp trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả to lớn.

Đặc biệt, là huy động được nguồn lực cho đầu tư phát triển đất nước, tiếp thu
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại tiên tiến, xây dựng kết cấu hạ tầng, tăng
tích lũy cho ngân sách nhà nước, có ý nghĩa then chốt trong giải quyết các vấn
đề xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, đào tạo, phát triển đồng đều giữa
các vùng trong cả nước.
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tác động sâu
sắc làm chuyển dịch cơ cấu giai cấp công nhân nước ta bởi tính sở hữu hợp
pháp của các thành phần kinh tế. Cơ cấu, chất lượng đội ngũ công nhân lao
động ở nước ta ngày càng phát triển phong phú, đa dạng và thay đổi nhanh
chóng. Bên cạnh sự thay đổi mang tính tích cực đã có nhiều những bất cập
xảy ra: về việc làm, đời sống công bằng xã hội, quan hệ chủ thợ v.v… Nhiều
chủ doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh đã khơng
chấp hành, không làm đúng các quy định của pháp luật lao động, vi phạm
quyền lợi của người lao động như việc làm, tiền lương, giao kết hợp đồng lao

7


động, bảo hộ lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, điều kiện làm việc
cho người lao động. Vì vậy, đã phát sinh nhiều mâu thuẫn trong quan hệ lao
động, tình trạng tranh chấp lao động và đình công của công nhân lao động
trong các doanh nghiệp ngày càng gia tăng và có nhiều diễn biến phức tạp.
Đi đơi với chính sách mở cửa hội nhập với nền kinh tế quốc tế là cơng
cuộc cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo điều kiện cho
các thành phần kinh tế đan xen cùng phát triển; Chính sách cổ phần hố
doanh nghiệp nhà nước, tạo thế chủ động cho các doanh nghiệp phát triển.
Trong quá trình sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, một bộ phận
cơng nhân lao động nghỉ chế độ chính sách hoặc chuyển sang các hợp đồng
kinh tế khác trong các doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, Cơng ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, do đó

số cơng nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước giảm.
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp
công nhân và người lao động, với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động. Trước sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp, việc
thành lập cơng đồn cơ sở ở các doanh nghiệp này để đảm bảo lợi ích cho
người lao động là một nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức cơng đồn nhằm tập
hợp đơng đảo giai cấp cơng nhân, nâng cao nhận thức cho công nhân lao động
về đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ lợi ích
người lao động, đồng thời xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định
nhằm phát triển sản xuất kinh doanh tiến tới công bằng, dân chủ, văn minh.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn mới của tổ
chức cơng đồn phải đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động, nhanh
chóng mở rộng phạm vi, đối tượng tập hợp đông đảo công nhân lao động
trong các thành phần kinh tế và tổ chức cơng đồn. Đây là u cầu khách
quan của tổ chức cơng đồn và hồn tồn phù hợp với chủ trương đường lối
đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.

8


Xuất phát từ những điều nói trên, tác giả chọn đề tài: "Vai trị của
Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học của mình với mong
muốn nâng cao vai trị của Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của
người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trước yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, xuất
phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao vị trí, vai trị và chức năng của Cơng
đồn Việt Nam để đáp ứng địi hỏi của thời kỳ hội nhập, có nhiều cơng trình,
đề tài nghiên cứu về Cơng đồn. Liên quan đến vấn đề được đề cập trong luận

văn này, có một số cơng trình nghiên cứu như: Đề tài khoa học năm 2000 về
"Vai trị của Cơng đồn trong nền kinh tế tri thức", của PGS.TS Nguyễn Viết
Vượng; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2000 về "Địa vị pháp lý của Cơng
đồn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam", của Nguyễn Tuấn Long; Luận
văn thạc sĩ Luật học năm 2002 về "Giải quyết tranh chấp về đình cơng theo
pháp luật lao động hiện hành - những vấn đề lý luận và thực tiễn", của Đinh
Văn Sơn; Luận văn thạc sĩ Luật học năm 2007 về "Vai trị của Cơng đồn
trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay", của Vũ Thị Hải Yến; Luận văn
thạc sĩ Luật học năm 2010 về "Cơng đồn - tổ chức đại diện bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động trong quan hệ lao động", của Nguyễn
Ngọc Việt; Luận văn Thạc sĩ Luật học năm 2012 về "Vai trị của Cơng đồn
trong việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam", của Nguyễn Anh Tuấn; Luận án tiến sĩ Luật học
"Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ người lao động trong nền kinh tế thị
trường ở Việt Nam" của Nguyễn Thị Kim Phụng; Đề tài "Thực trạng và
những giải pháp đổi mới quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với Cơng đồn Việt
Nam", của TS. Dương Văn Sao, 2005... và nhiều bài viết, đề tài nghiên cứu về
cơng đồn và các quy định bảo vệ người lao động.

9


Tuy nhiên, các cơng trình, bài viết trên mới chỉ đi sâu nghiên cứu vai
trị của Cơng đồn trong các loại hình doanh nghiệp cụ thể, hoặc chỉ nghiên
cứu vai trị của Cơng đồn trong phạm vi hẹp hơn (giải quyết tranh chấp lao
động, đình cơng…), hoặc chỉ tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Cơng đồn trong các doanh nghiệp mà khơng đề cập
đến thực trạng hoạt động của Cơng đồn trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
hiện nay, đặc biệt là vai trị của Cơng đồn theo Luật Cơng đồn và Bộ luật
Lao động (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Chính vì vậy, việc nghiên cứu một

cách sâu sắc, hệ thống và đầy đủ về vấn đề: "Vai trị của Cơng đồn trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt
Nam" là việc làm mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các cơng trình nghiên cứu, các tài liệu đã có, luận văn
khái quát, hệ thống vấn đề mang tính lý luận về cơng đồn, trong đó tập trung:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức cơng đồn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
- Nghiên cứu thực trạng vai trị của tổ chức cơng đồn trong việc bảo
vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Từ đó, khẳng định vai trị của Cơng đồn trong các doanh nghiệp,
đồng thời đưa ra một số phương hướng và đề xuất biện pháp để phát huy vai
trị của tổ chức cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao
động trong doanh nghiệp.
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những vấn đề sau:
- Nghiên cứu hệ thống pháp luật về vai trò của tổ chức cơng đồn
trong các doanh nghiệp tại Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng vai trị của tổ chức cơng đồn trong các doanh
nghiệp tại Việt Nam.

10


- Đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai
trò của tổ chức cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao
động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
4. Phƣơng pháp tiếp cận
4.1. Phương pháp lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng của chủ nghĩa duy vật
Mác - Lênin về các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa lực lượng sản

xuất và quan hệ sản xuất, giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Phương pháp duy vật lịch sử.
4.2. Phương pháp thực tiễn
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh luật, cùng với phương
pháp bình luận, thống kê, quy nạp, tổng hợp để nghiên cứu và trình bày các
vấn đề của bản luận văn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trị của Cơng đồn cơ sở tại các
doanh nghiệp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Khái qt chung về cơng đồn và vai trị của Cơng đồn
trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Chương 2: Thực trạng về vai trò của Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát huy vai trị của
Cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

11


Chương 1
KHÁI QT CHUNG VỀ CƠNG ĐỒN
VÀ VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN
VÀ LỢI ÍCH CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG

1.1. KHÁI QT CHUNG VỀ CƠNG ĐỒN


1.1.1. Vị trí của Cơng đồn
Nhìn lại lịch sử, cơng đồn đã ra đời từ những thập niên cuối thế kỷ
XVIII, khi mà nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, cơ chế tự do cạnh
tranh đang bộc lộ rất nhiều khuyết tật. Cơng đồn ra đời vì u cầu lợi ích của
công nhân, lao động và để thống nhất lực lượng giai cấp công nhân, đấu tranh
cho sự phát triển xã hội. Và ngày nay, ở hầu hết các quốc gia có nền kinh tế
thị trường phát triển, có rất nhiều tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức từ
thiện hoạt động nhưng chỉ có tổ chức cơng đồn mới trực tiếp tham gia giải
quyết quan hệ lao động.
Ở Việt Nam, trong quá trình phát triển của lịch sử và cách mạng, vị trí
của Cơng đồn trong mỗi giai đoạn có khác nhau. Trong chủ nghĩa tư bản,
dưới sự lãnh đạo của Đảng, cơng đồn đại diện cho người lao động đấu tranh
với giai cấp bóc lột địi quyền lợi kinh tế cho người lao động, tiến tới đánh đổ
chế độ thực dân phong kiến, thành lập chính quyền nhân dân.
Trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa, người lao động đang từ vị trí bị bóc
lột, làm th nay trở thành người làm chủ xã hội, tổ chức công đoàn là đại
diện cho người lao động và là thành viên trong hệ thống chính trị - xã hội, do
đó vị trí cơng đồn trong chủ nghĩa xã hội khác với thời kỳ chủ nghĩa tư bản,
đó là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai
cấp cơng nhân, lao động. Cơng đồn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của
Đảng, là sợi dây nối liền giữa Đảng với quần chúng. Cơng đồn Việt Nam là
người cộng tác đắc lực của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

12


Điều 10 Hiến pháp năm 2013 ghi nhận:
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai
cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi

ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiể m tra, thanh tra, giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về
những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên
truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng
nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39].
Điều 1 Luật Cơng đồn năm 2012 cũng khẳng định: Cơng đồn là tổ
chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp cơng nhân và của người lao động,
được hình thành trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Như vậy, Hiến pháp và Luật Cơng đồn khẳng định tính chất của tổ
chức cơng đồn là "tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân
và của người lao động" không phải là tổ chức xã hội nghề nghiệp như Cơng
đồn ở nhiều nước khác. Cơng đồn trước hết là một tổ chức chính trị - xã hội
mang tính tự nguyện, hình thành trên cơ sở sự đồng lòng của người lao động.
Quyết định có hay khơng tham gia vào tổ chức cơng đồn là phụ thuộc vào ý
chí chủ quan của người lao động.
Là tổ chức xã hội, cơng đồn bình đẳng với các tổ chức xã hội khác,
nhưng đồng thời là tổ chức chính trị nên cơng đồn có vị thể đặc biệt hơn so
với các tổ chức xã hội khác.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, cơng đồn phát huy vai trị trường học
của mình, tham gia quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, quản lý xã hội, thuyết
phục quần chúng phát huy tính chủ động, sáng tạo trong cơng cuộc xây dựng
xã hội mới, thực hiện mục tiêu chính trị của Đảng.

13


Cơng đồn vận động cơng nhân, viên chức, lao động thực hiện chính
sách, pháp luật của Nhà nước, ủng hộ Nhà nước triển khai các kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội. Khơng có sự ủng hộ của Cơng đồn - cơ sở xã hội của
Nhà nước thì chính quyền nhà nước sẽ bị lung lay. Nhà nước tôn trọng và giải
quyết những kiến nghị của Cơng đồn một cách hữu hiệu; tạo điều kiện pháp
lý cho Cơng đồn hoạt động. Cơng đồn phát huy vai trị tham gia, kiểm tra,
giám sát hoạt động của Nhà nước.
Cơng đồn là thành viên của Mặt trận Tổ quốc, cùng các thành viên
khác của Mặt trận Tổ quốc tạo nên cơ sở chính trị - xã hội vững chắc bảo đảm
vai trị lãnh đạo của Đảng, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Cơng
đồn tham gia vào Mặt trận Tổ quốc với tư cách là một tổ chức độc lập, có
đối tượng vận động cụ thể là công nhân, viên chức, lao động, có chức năng,
nhiệm vụ, phương pháp hoạt động riêng của mình.
Với các đồn thể chính trị - xã hội khác (Đồn Thanh niên, Hội Phụ
nữ, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh), Cơng đồn có quan hệ bình đẳng,
phối hợp, nhằm hồn thành mục tiêu chính trị của Đảng, của Nhà nước và của
các tổ chức chính trị - xã hội.
1.1.2. Chức năng của Cơng đồn
Trong từng điều kiện lịch sử xã hội khác nhau, chức năng của tổ chức
cơng đồn cũng có những khác biệt. Bởi chức năng của Cơng đồn gắn chặt
với mơi trường xã hội, sản xuất, kinh doanh, quản lý kinh tế, chính trị tư
tưởng, văn hóa xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
Hiến pháp năm 2013 đã xác định, Cơng đồn có chức năng:
Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội;
tham gia kiể m tra , thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà
nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động người

14



lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp
hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [39].
Luật Cơng đồn năm 2012 cơ bản vẫn giữ ngun ba chức năng như
luật Cơng đồn năm 1990. Nhưng, trước tình hình các doanh nghiệp ngày
càng mở rộng và phát triển, mối quan hệ lao động giữa chủ và thợ ngày càng
trở nên gay gắt và phức tạp. Trước trách nhiệm với người lao động, nhiệm vụ
của tổ chức cơng đồn khơng cịn dàn trải như giai đoạn đầu của thời kỳ kinh
tế thị trường nữa mà phải tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm nhất nhằm
xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà trong các doanh nghiệp, các cơ quan,
đơn vị. Vì vậy, lúc này chức năng đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
chính đáng cho người lao động phải được đặt lên hàng đầu và được coi là
chức năng trung tâm, chức năng quan trọng nhất trong ba chức năng của tổ
chức cơng đồn. Để làm nổi bật nội dung trên, Luật Cơng đồn năm 2012 đã
thiết kế: đưa Khoản 1, Điều 2 (Luật Cơng đồn 1990) nhập với Khoản 1, Điều 1
(Luật Cơng đồn 1990) thành Điều 1 của Luật Cơng đồn 2012.
Các chức năng cơ bản của Cơng đồn, là một chỉnh thể thống nhất,
đan xen, tác động qua lại với nhau, chức năng này làm tiền đề cho chức năng
kia, đó là:
* Chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
của người lao động.
Để bảo vệ lợi ích của người lao động, Cơng đồn cùng với chính
quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động. Cụ thể như
tham gia vào lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, phân phối sử dụng quỹ phúc lợi
tập thể; hướng dẫn, giúp đỡ người lao động ký kết hợp đồng lao động, đại
diện cho người lao động thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể,
thương lượng giải quyết tranh chấp lao động; kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các chính sách đối với người lao động; tham gia giải quyết khiếu nại, tố
cáo của người lao động, phát huy dân chủ, bình đẳng và công bằng xã hội; tổ

15



chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, du lịch, tham quan
nghỉ mát.
Trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế, vấn đề quan trọng hàng đầu là các cấp Cơng đồn và
mỗi cán bộ Cơng đoàn cần nhận thức đúng đắn về chức năng đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích của Cơng đồn, cơng đồn viên, từ đó lan tỏa nhận thức ra tồn
xã hội về chức năng và mục tiêu hoạt động của tổ chức cơng đồn.
Thực tế đã chứng minh, ở đâu Cơng đồn cơ sở hoạt động mạnh, làm
tốt vai trị đại diện của mình thì được người lao động tin tưởng, đồng thời
thuyết phục được người sử dụng lao động, giúp người sử dụng lao động và
người lao động hiểu và chia sẻ với nhau hơn, từ đó tìm được tiếng nói chung,
giải quyết kịp thời những mâu thuẫn phát sinh, hạn chế và không để xảy ra
tranh chấp lao động. Xây dựng được mối quan hệ lành mạnh, hài hòa giữa
người lao động - Cơng đồn - người sử dụng lao động sẽ là nguồn nội lực
quan trọng để xây dựng và phát triển doanh nghiệp, là biểu hiện sinh động của
văn hóa doanh nghiệp.
Cơng đồn cơ sở phải dựa vào đoàn viên, sâu sát đoàn viên, nắm bắt
kịp thời tâm tư, nguyện vọng chính đáng của người lao động, trên cơ sở đó
chủ động đàm phán, thương lượng với người sử dụng lao động đáp ứng những
nguyện vọng chính đáng của người lao động.
Cơng đồn cơ sở phải xác định được những nguy cơ tiềm ẩn làm phát
sinh mâu thuẫn trong quan hệ lao động để chủ động cùng với người sử dụng lao
động, cơ quan hữu quan và Cơng đồn cấp trên giải quyết kịp thời, thỏa đáng.
* Chức năng tham gia quản lý
Cơng đồn tham gia quản lý trong các lĩnh vực, như: Tham gia cùng
chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho người lao động; Tham
gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở; Tham gia xây dựng và thực
hiện các chính sách liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động;


16


tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách,
pháp luật về lao động, cơng đồn cơ quan, tổ chức, đơn vị…
Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội
dung hoạt động, cụ thể như: tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất
trong công nhân lao động. Biện pháp tổng hợp nhất là để công nhân lao động
trực tiếp tham gia quản lý, vận động tổ chức công nhân lao động tham gia
việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý
lao động, giải quyết lao động dôi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng
của công nhân lao động, tham gia trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính
nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn vị sản phẩm, tham gia xây dựng và
thực hiện chế độ chính sách liên quan đến người lao động, tham gia xây dựng
và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới.
* Chức năng tun truyền, giáo dục
Cơng đồn thực hiện chức năng tuyên truyền, giáo dục không phải với
tư cách chỉ giáo dục mà gắn liền hoạt động giáo dục với thực tiễn. Một trong
những nội dung quan trọng của giáo dục là Cơng đồn tun truyền, giáo dục
để người lao động hiểu lợi ích của họ gắn với lợi ích tập thể, lợi ích của xã
hội. Muốn có lợi ích và lợi ích của mình được bảo vệ, trước hết phải thực hiện
tốt nghĩa vụ của người lao động đối với công ty và nghĩa vụ công dân đối với
xã hội. Trên cơ sở đó xây dựng ý thức lao động có kỷ luật, có tác phong cơng
nghiệp; nâng cao tinh thần học tập văn hóa, chính trị, nâng cao đạo đức nghề
nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề, xây dựng lối sống văn
hóa, sống và làm việc theo pháp luật, góp phần xây dựng giai cấp công nhân
hiện đại đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Phổ biến đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Tuyên truyền giáo dục cho người lao động tin vào đường lối xây dựng chủ

nghĩa xã hội, phát triển kinh tế của đất nước mà Đảng ta đã vạch ra và lãnh
đạo; giáo dục truyền thống cách mạng của dân tộc, của địa phương (nhất là
đối với lao động trẻ).

17


Nêu cao tinh thần thường xuyên cảnh giác và đấu tranh chống lại
những âm mưu thù địch đi lệch mục tiêu chủ nghĩa xã hội của Đảng ta.
Như vậy, ba chức năng cơng đồn là một thể thống nhất, đồng bộ, có
mối quan hệ mật thiết với nhau trong hoạt động cơng đồn. Chức năng đại
diện và bảo vệ là mục tiêu hoạt động cơng đồn, vừa mang tính hiện thực vừa
thể hiện tính truyền thống của Cơng đồn; chức năng tham gia quản lý là
phương tiện để đạt được mục tiêu do cơng đồn đề ra; chức năng giáo dục có
ý nghĩa tạo động lực tinh thần cho người lao động và đồn viên cơng đồn
hoạt động để đạt được mục tiêu trên.
1.1.3. Cơ cấu của tổ chức công đoàn
Cơ cấu tổ chức là vấn đề cơ bản nhất trong công tác tổ chức. Công tác
tổ chức phản ánh sự phân công lao động trong một tổ chức, hoặc là sự phân
bổ nhiệm vụ của bộ máy tổ chức cho các cơ sở tổ chức trực thuộc. Khi nhìn
vào cơ cấu tổ chức đó có thể thấy được các nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức,
trên cơ sở đó phân biệt tổ chức này với tổ chức khác. Cơ cấu tổ chức cịn phản
ánh mối quan hệ cơng tác giữa các bộ phận cấu thành, cơ sở của hệ thống tổ
chức. Bảo đảm nhân sự cần thiết trong các đơn vị cấu thành. Cơ cấu tổ chức
còn phải đảm bảo, tạo điều kiện cho việc luân chuyển và xử lý thông tin giữa
các đơn vị trực thuộc.
Theo quy định của pháp luật, tổ chức cơng đồn Việt Nam có 4 cấp cơ
bản sau:
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơng

đồn ngành trung ương, cơng đồn Tổng cơng ty trực thuộc Tổng liên đồn.
- Cơng đồn cấp trên cơ sở.
- Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn.
Nhiệm vụ của Cơng đồn mỗi cấp được quy định khác nhau.

18


Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là
Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơng đồn ngành
trung ương, cơng đồn Tổng cơng ty trực thuộc Tổng liên đồn. Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam là cơ quan cao nhất quyết định phương hướng, chủ trương,
nội dung, chương trình hoạt động của Cơng đồn, nhằm thực hiện nghị quyết
đại hội cơng đồn tồn quốc và Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam, chỉ
đạo công tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận cơng đồn.
Liên đồn Lao động tỉnh, thành phố có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là
Cơng đồn cấp trên cơ sở. Liên đồn lao động tỉnh, thành phố quyết định
thành lập các cơng đồn và nghiệp đồn thuộc địa phương quản lý, thảo luận
với cơng đoàn ngành trung ương trước khi quyết định thành lập hoặc giải thể
các cơng đồn ngành địa phương. Chỉ đạo các cấp cơng đồn ngành địa
phương tổ chức đại hội, quyết định công nhận ban chấp hành và ủy viên ủy
ban kiểm tra cơng đồn ngành địa phương, các cơng đồn trực thuộc địa
phương quản lý. Hướng dẫn cơng tác phát triển đồn viên, xây dựng cơng
đồn cơ sở và nghiệp đồn vững mạnh, cơng nhận và đề nghị Tổng Liên đồn
Lao động Việt Nam khen thưởng những cơng đồn cơ sở và nghiệp đoàn
vững mạnh. Ngoài ra, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố còn quản lý các cán
bộ cơng đồn chun trách liên đồn lao động tỉnh, thành phố, cơng đồn
ngành địa phương, liên đồn lao động cấp huyện, cơng đồn cơ sở thực hiện
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thực hiện chế độ, chính sách đối với cán
bộ thuộc diện quản lý.

Cơng đồn ngành trung ương trực tiếp quản lý và chỉ đạo cơng đồn
cơ quan trung ương, cơng đồn tổng cơng ty và tương đương thuộc bộ, ngành,
theo quy định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Cơng đồn ngành
trung ương có trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố
chỉ đạo, hướng dẫn cơng đồn ngành, địa phương các nội dung thuộc ngành,
nghề. Nhiệm vụ của Cơng đồn ngành trung ương được quy định trong điều lệ

19


Cơng đồn Việt Nam và trong các Nghị quyết được ban hành ở nhiệm kỳ đại
hội cơng đồn Việt Nam.
Cơng đoàn cấp trên cơ sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp hoặc chi phối của
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơng đồn ngành
trung ương, cơng đồn tổng cơng ty trực thuộc tổng liên đồn. Đối tượng chỉ
đạo trực tiếp của Cơng đồn cấp này là các cơng đồn cơ sở và nghiệp đồn
đã được phân cấp quản lý theo Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.
Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn có đối tượng chỉ đạo trực tiếp là các
cơng đồn bộ phận, tổ cơng đồn. Cơng đồn cơ sở và nghiệp đồn ra quyết
định thành lập và cơng nhận Ban Chấp hành Cơng đồn bộ phận và tổ cơng
đồn; chỉ đạo cơng đồn bộ phận và tổ cơng đồn thực hiện có hiệu quả cơng
tác chính trị, tư tưởng, phát triển đồn viên, xây dựng cơng đồn bộ phận, tổ
cơng đồn và cơng đồn cơ sở vững mạnh.
Như vậy, Cơng đồn có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, thống nhất, đó là điều
kiện thuận lợi để các cấp cơng đồn thực hiện tốt vai trị là người đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho công nhân, viên chức và lao động.
1.2. VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN

1.2.1. Khái niệm vai trị của Cơng đồn
Theo nhận thức chung, vai trị là tính từ chỉ tính chất của sự vật, sự

việc, hiện tượng; dùng để nói về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, mục đích của sự
vật, sự việc, hiện tượng hay của một thực thể nào đó trong một hồn cảnh, bối
cảnh và mối quan hệ nào đó. Ví dụ: Vai trị lãnh đạo của đảng đối với sự phát
triển đất nước, vai trò của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, giáo dục.
Thuật ngữ vai trò bắt nguồn từ khái niệm "vai diễn trên sân khấu". Vai
diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng
vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Theo Robertsons vai trò là
một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với
một vị thế xã hội nhất định ( />
20


Vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình
phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển [25].
Trong xã hội tư bản, cơng đồn có vai trị là trường học đấu tranh giai
cấp. Cơng đồn vận động, tổ chức công nhân, người lao động đấu tranh chống
lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh
giai cấp ngày càng gay gắt, biểu hiện từ đấu tranh kinh tế đến đấu tranh chính
trị, với mục đích là lật đổ chủ nghĩa tư bản, xóa bỏ chế độ bóc lột người.
Khi bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vai trị của Cơng
đồn được mở rộng hơn. Cơng đồn là trường học lớn của giai cấp công nhân,
viên chức, lao động. Là trường học quản lý, cơng đồn giúp cho người công
nhân, viên chức và lao động biết quản lý mà trước mắt là tham gia quản lý sản
xuất, quản lý xí nghiệp, quản lý các cơng việc xã hội. Là trường học kinh tế,
cơng đồn vận động cơng nhân, viên chức và lao động tham gia tích cực vào
việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế, nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Công đồn giáo dục cơng nhân, viên chức, lao động thái độ lao động mới.
Vấn đề giáo dục lao động là một bước phát triển mới của vai trị cơng đồn và

chỉ có trong chủ nghĩa xã hội. Cùng với giáo dục lao động, cơng đồn tiến
hành giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật, giáo dục văn hóa, giáo
dục lối sống, giáo dục nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành
nhân sinh quan, thế giới quan khoa học cho công nhân, viên chức và lao động.
Sự mở rộng vai trị của Cơng đồn là phù hợp với tính tất yếu khách quan,
tính quy luật vận động và phát triển của tổ chức cơng đồn, phù hợp với quy
luật chung của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản [25].
Như vậy, vai trị của một tổ chức là nói đến sự tác động của tổ chức đó
đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên lĩnh vực

21


kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Sự tác
động của tổ chức cơng đồn dựa trên cơ sở tính chất, vị trí của tổ chức thơng qua
các hoạt động phong trào cách mạng của quần chúng công nhân lao động.
Trong môi trường lao động, sự hiện diện của Công đồn có tầm quan
trọng đặc biệt. Là một tổ chức xã hội sinh ra trong q trình phát triển cơng
nghiệp của xã hội, cơng đồn là sản phẩm tự nhiên của cơng nhân lao động.
Tổ chức cơng đồn ban đầu đơn giản chỉ là tổ chức được thành lập ra
nhằm đấu tranh và hạn chế sự bóc lột của giới chủ. Ngày nay, cơng đồn có vị
trí quan trọng trong hệ thống các tổ chức xã hội. Hiến pháp năm 2013 và Luật
Cơng đồn năm 2012 đã ghi nhận: Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội của
giai cấp công nhân và người lao động Việt Nam, được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xét về phương diện xã hội, cơng đồn được hình thành từ chính các
thành viên tự nguyện lập ra; vì vậy, tính chất quần chúng là tính chất lớn nhất
của tổ chức cơng đồn. Cơng đồn cịn là một tổ chức xã hội có tính nghiệp

đồn, thể hiện ở thành phần tham gia và mục đích tồn tại của Cơng đồn; các
thành viên cơng đồn khơng phân biệt thành phần xã hội, hơn thế nữa họ đang
làm một nghề nhất định và công đồn ln đại diện cho họ để bảo vệ lợi ích
gắn liền với nghề nghiệp.
Quyền và trách nhiệm của Công đồn được quy định trong các điều,
khoản của Luật Cơng đồn năm 2012, cơng đồn đại diện, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động (Điều 10); Tham gia quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội (Điều 11); Trình dự án luật, pháp lệnh và
kiến nghị xây dựng chính sách, pháp luật (Điều 12); Tham dự các phiên họp,
cuộc họp, kỳ họp và hội nghị (Điều 13); Tham gia thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 14);... Ngồi ra, nó
cịn được thể hiện ở nhiều văn bản pháp luật khác trong các quan hệ lao động,
như Bộ luật Lao động, Luật Doanh nghiệp...

22


Như vậy, với sự thừa nhận của xã hội, của nhà nước, đã khẳng định
vai trị của tổ chức cơng đồn, vừa là một tổ chức chính trị - xã hội, vừa là
một thực thể pháp lý. Cơng đồn có vai trò quan trọng đối với phong trào của
giai cấp công nhân và người lao động; trong mối quan hệ với nhà nước và các
tổ chức khác. Đồng thời, vị trí, vai trị đó đã tạo ra những điều kiện pháp lý xã hội cho toàn bộ hoạt động của Cơng đồn mà khơng phải bất cứ tổ chức xã
hội nào cũng có được những điều kiện như vậy.
1.2.2. Nội dung về vai trị của Cơng đồn
Ngày nay, trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước bước vào thời kỳ
mở rộng giao lưu, hội nhập kinh kế quốc tế, vai trị của Cơng đồn Việt Nam
ngày càng phát triển, mở rộng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Trong lĩnh vực chính trị: Là thành viên trong hệ thống chính trị,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơng đồn có vai trị xây
dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, củng cố và giữ

vững bộ máy nhà nước. Để nâng cao vị thế chính trị của mình, cơng đồn là
đầu mối tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, đảm bảo và
phát huy quyền làm chủ của người lao động, từng bước hoàn thiện nền dân
chủ, bảo đảm thực thi pháp luật và để nhà nước thực sự là của dân, do dân, vì
dân. Trước diễn biến phức tạp của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, cơng
đồn có trách nhiệm cùng nhà nước và các tổ chức khác góp phần bảo đảm sự
ổn định chính trị, phục vụ cho cơng cuộc phát triển kinh tế.
* Trong lĩnh vực kinh tế: Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp được đề cao đã đề ra các vấn đề phức tạp mới. Công đoàn vừa
phải củng cố nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa tích cực tham gia đổi mới cơ
chế quản lý kinh tế mới, giữ vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, phát triển
các thành thần kinh tế khác. Một mặt, cơng đồn đẩy mạnh hoạt động tại các
doanh nghiệp bằng việc vận động người lao động thi đua lao động sản xuất,
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; đảm bảo

23


việc làm, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và làm giàu cho đơn
vị, doanh nghiệp, cho đất nước. Mặt khác, cơng đồn cịn tham gia hỗ trợ các
thành phần kinh tế phát triển đúng hướng.
Trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh về kinh tế, người sử dụng lao
động hay cố tình vi phạm lợi ích chính đáng của người lao động, cơng đồn
can thiệp với người sử dụng lao động để bảo vệ lợi ích của người lao động.
Khi được bảo vệ, họ nâng cao tính tự nguyện, nhiệt tình của họ trong hoạt
động cơng đồn, làm cho hoạt động cơng đồn có ảnh hưởng trong đời sống
xã hội.
* Trong lĩnh vực xã hội: Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần làm nảy sinh
các tầng lớp xã hội khác nhau, với biến động phức tạp. Cơng đồn tun
truyền, giáo dục người lao động chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng

phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn
hóa, chun mơn, nghiệp vụ, kỹ thuật và tính sáng tạo cho người lao động.
Cơng đồn góp phần củng cố liên minh cơng - nơng và trí thức xây dựng khối
đồn kết tồn dân. Đây là cơ sở xã hội vững chắc, tăng cường sức mạnh của
nhà nước.
* Trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng: Trong nền kinh tế thị trường có
nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động, tất yếu ảnh hưởng đến tư tưởng,
tình cảm, tâm lý của người lao động. Mặt khác, người lao động muốn ổn định
việc làm và thu nhập, họ phải sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên mơn, kiến
thức khoa học để theo kịp thị trường, thì thu nhập ngày càng tăng và đời sống
ổn định. Vì lẽ đó, địi hỏi cơng đồn phải phát huy vai trị của mình trong việc
giáo dục cơng nhân, viên chức và người lao động nâng cao lập trường giai
cấp, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hóa dân tộc và tiếp thu
những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại.
* Trong cơ chế ba bên: Với vai trò là người đại diện và bảo vệ các
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, cơng đồn có trách

24


nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động, Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam có trách nhiệm:
- Phối hợp với các bên liên quan trong việc tổ chức tổng hợp ý kiến
tham gia về chính sách, pháp luật và các vấn đề liên quan đến lao động, cũng
như những nội dung phát sinh trong q trình thực hiện chính sách pháp luật
lao động và giải quyết các vấn đề liên quan đến quan hệ lao động;
- Chỉ đạo cơng đồn các cấp giám sát việc tổ chức thực hiện pháp luật
lao động và phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quan hệ lao động ở các doanh nghiệp tại địa phương;

- Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hành động của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam trong việc phối hợp với các bên liên quan để thảo luận tại hội
nghị các bên.
Trong cơ chế ba bên, cơng đồn đóng vai trị là cầu nối giữa người lao
động với người sử dụng lao động và Nhà nước; cùng với đại diện của Nhà
nước và người sử dụng lao động quyết định hoặc tư vấn cho Nhà nước xây
dựng chính sách, pháp luật lao động, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia, vùng, ngành...; Phối hợp với đại diện của Nhà nước, của
người sử dụng lao động tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh; cùng đại diện
của người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, mơi
trường lao động hài hịa, ổn định.
1.2.3. Những đảm bảo thực hiện vai trò của Cơng đồn trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam
Pháp luật về lao động, cơng đồn đều có những quy định nhằm đảm
bảo thực hiện vai trị của Cơng đồn với tư cách là tổ chức đại diện và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Các điều kiện đảm

25


×