Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

vai trò của công đoàn trong việc bảo vệ quyền và nghĩa vụ của người lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.33 KB, 61 trang )

TRƯỜNG ÐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
BỘ MÔN LUẬT KINH DOANH & THƯƠNG MẠI







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
NIÊN KHÓA 25 (1999 - 2003)

VAI TRÒ CỦA CÔNG ÐOÀN TRONG VIỆC BẢO VỆ
QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI LAO ÐỘNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH







Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện :
Thạc sĩ Diệp Thành Nguyên Cao Thị Tố Oanh
Bộ môn Luật Hành chính MSSV : 5992542
Lớp : Luật Thương mại - 25A







Cần Thơ, 7/2003
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
1
MỤC LỤC
Trang
* LỜI NĨI ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: Những vấn đề chung về cơng đồn và cơ sở pháp lý về vai
trò của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh .........................................4
1. Những vấn đề chung về cơng đồn...........................................................4
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của tổ chức cơng đồn............................4
1.2. Hệ thống tổ chức cơng đồn Việt Nam..............................................8
1.3. Tính chất, vị trí, vai trò của cơng đồn.............................................11
1.4. Chức năng, nhiệm vụ, phân loại thẩm quyền cơng đồn..................13
2. Cơ sở pháp lý về vai trò của cơng đồn...................................................18
2.1. Sự cần thiết thành lập cơng đồn trong các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh.......................................................................................18
2.2. Cơ sở pháp lý về vai trò cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh.......................................................................................21
CHƯƠNG 2: Vai trò của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh: thực
tiễn và hướng hồn thiện ..................................................................................26
1. Thực tiễn hoạt động của cơng đồn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động ở các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh.....................................................................................................26

2. Nhận xét về thực trạng hoạt động của cơng đồn cơ sở - một số giải
pháp nhằm phát huy vai trò cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh...................................................................................48
2.1. Nhận xét về thực trạng hoạt động của cơng đồn cơ sở....................48
2.2. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò cơng đồn cơ sở trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh.................................................50
* KẾT LUẬN.....................................................................................................55
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
2
LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đường lối phát triển nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
khơi dậy tiềm năng của đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Tuy
nhiên, mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo ra nhiều mâu thuẫn với bản chất xã
hội chủ nghĩa. Đó là xu thế phân hố giàu nghèo, tâm lý sùng bái đồng tiền, sự
cạnh tranh sống còn giữa các doanh nghiệp...Cơ chế thị trường cũng là mảnh đất
nảy sinh chủ nghĩa cá nhân, tạo cơ hội cho một bộ phận bất chấp lợi ích tập thể, lợi
ích cộng đồng, tìm mọi cách mưu lợi cho bản thân, điều này dẫn đến quyền và lợi
ích của người lao động ln bị đe doạ, xâm hại. Vì thế Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều quy định pháp luật, thành lập nên nhiều cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong đó cơng đồn là một tổ
chức có mối quan hệ gần gũi và có những hoạt động thiết thực, có hiệu quả để bảo
vệ người lao động.
Đảng và Nhà nước ta cũng đã có nhiều văn bản pháp luật quy định cụ thể vị
trí, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơng đồn nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý cho

hoạt động cơng đồn. Cơng đồn cơ sở là tổ chức thiết thực bảo vệ người lao động,
tạo mối quan hệ hài hồ - ổn định giữa các chủ thể tham gia lao động trong doanh
nghiệp. Cơng đồn trực tiếp bảo vệ cơng nhân lao động trong nhiều lĩnh vực, đại
diện cho tập thể lao động khi giải quyết tranh chấp lao động.
Chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường cũng có nghĩa Nhà nước ta đã cơng nhận sự có mặt của nhiều loại hình
doanh nghiệp trên thương trường, đặc biệt là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh -
là những doanh nghiệp rất năng động, nhạy bén trong hoạt động kinh doanh nhưng
cũng vì do chạy theo lợi nhuận mà các doanh nghiệp này thường vi phạm những
quy định của pháp luật về quyền lợi của người lao động.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động, nhất là trong giai đoạn hiện nay việc vi phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động xảy ra khá phổ biến ở các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Cơng đồn cơ sở trong các
doanh nghiệp này hoạt động khơng hiệu quả, đồng thời nhiều doanh nghiệp và
người lao động có sự nhìn nhận sai lạc về vai trò của tổ chức cơng đồn. Đó là lý
do để tác giả chọn đề tài "Vai trò của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
3
ích hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh"
làm luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài:
Đề tài hướng tới mục đích làm sáng rõ những quy định của pháp luật về vai
trò của cơng đồn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động.
Bên cạnh đó, tác giả nêu những dẫn chứng cụ thể về tình hình vi phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh,
phân tích những yếu kém của cơng đồn cơ sở trong việc thể hiện vai trò của mình.
Đồng thời nêu lên những khó khăn, vướng mắc mà tổ chức cơng đồn cơ sở đang

gặp phải.
Xuất phát từ mục đích trên, đề tài có nhiệm vụ:
- Làm sáng tỏ ý nghĩa hoạt động của tổ chức cơng đồn cơ sở trong các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh.
- Nêu lên cơ sở pháp lý quy định thẩm quyền của cơng đồn cơ sở trong các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
- Phân tích vai trò của cơng đồn cơ sở trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh hiện nay.
- Đề xuất một số phương hướng hồn thiện để tổ chức cơng đồn hoạt động
hiệu quả hơn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
3. Giới hạn của luận văn:
Theo quy định của pháp luật nước ta cơng đồn tham gia vào mọi lĩnh vực
gắn với người lao động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế, đơn vị sự nghiệp, cơ quan Nhà nước. Trong giới hạn của luận văn tốt
nghiệp Cử nhân Luật, người viết chỉ nghiên cứu đề tài trong khn khổ các doanh
nghiệp hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp và Luật đầu tư nước ngồi
tại Việt Nam (gọi tắt là Doanh nghiệp ngồi quốc doanh) bởi vì đây là những
doanh nghiệp được xem là khá mới trong cơ cấu kinh tế nước ta và trong hoạt
động của các doanh nghiệp này quan hệ lao động diễn ra rất phức tạp.
4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn:
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo khi nghiên cứu về vai
trò cơng đồn trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
4
- Những thực trạng được nêu trong luận văn có thể sử dụng để các cấp cơng
đồn nghiên cứu đưa ra những biện pháp điều chỉnh về phương thức hoạt động của
cơng đồn cơ sở trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh cho phù hợp. Đặc biệt

là trong Đại hội cơng đồn tồn quốc lần thứ IX vào tháng 10-2003.
- Những phương hướng và kiến nghị được nêu trong luận văn có thể được áp
dụng để soạn thảo các văn bản pháp luật nhằm đảm bảo cho cơng đồn thực hiện
tốt hơn nữa vai trò của mình.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Cơ sở lý luận của luận văn là những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
cơng đồn, những quy định của pháp luật về hoạt động và tổ chức cơng đồn.
Người viết sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích tổng hợp, thống kê để thực
hiện việc nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngồi lời nói đầu, kết luận, mục lục, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2
chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về cơng đồn và cơ sở pháp lý về vai trò
của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Trong chương này, người viết giới thiệu khái qt về lịch sử hình thành của
cơng đồn trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nêu chế độ pháp lý của
cơng đồn, đồng thời nêu sự cần thiết về vai trò của cơng đồn trong các doanh
nghiệp ngồi quốc doanh.
Chương 2: Vai trò của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh: thực tiễn
và hướng hồn thiện.
Trong chương 2, người viết tập trung nghiên cứu về thực tiễn về hoạt động
của cơng đồn trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong các
doanh nghiệp ngồi quốc doanh, bên cạnh đó, đề xuất một số phương hướng hồn
thiện để vai trò của cơng đồn trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh phát huy
hết vai trò của mình và hoạt động có hiệu quả hơn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

5
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG ĐỒN
VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN
TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
NGỒI QUỐC DOANH.

1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG ĐỒN:
1.1. Lịch sử ra đời và sự phát triển của tổ chức cơng đồn:
* Trên thế giới:
Giữa thế kỷ 18, cuộc Cách mạng cơng nghiệp đã diễn ra ở Anh, sau đó tiếp
tục ở nhiều nước khác. Cuộc cách mạng này bắt đầu từ việc phát minh và sử dụng
các máy kéo sợi, máy dệt và đặc biệt là máy hơi nước cùng các máy móc khác,
chuyển lao động bằng tay sang lao động bằng máy đưa năng suất lao động lên cao
chưa từng thấy.
Từ cuộc cách mạng cơng nghiệp, giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản đã ra
đời. Hai giai cấp này đối lập nhau về quyền lợi. Do bị bóc lột tàn tệ, giai cấp cơng
nhân đã đấu tranh chống giai cấp tư sản từ lẻ tẻ, rời rạc, tự phát dần dần thành cuộc
đấu tranh của cả một phân xưởng, một nhà máy, một ngành, một địa phương.
Trong đấu tranh, cơng nhân nhận thấy cần tập hợp lực lượng,thống nhất hành động
mới bảo vệ được quyền lợi của mình. Do đó đã hình thành một tổ chức để đáp ứng
u cầu ấy- đó là Cơng đồn.
Vậy ngun nhân chủ yếu cơng đồn ra đời là vì quan hệ lao động do mâu
thuẫn trong mối quan hệ chủ thợ và để tập hợp bảo vệ quyền lợi của cơng nhân,
cơng đồn ra đời là tất yếu khách quan. Cơng đồn ra đời đầu tiên ở Anh vào đầu
năm 1776, Pháp năm 1789, Mỹ năm 1827, Đức năm 1848…
Dưới ánh sáng của Chủ nghĩa Mác, phong trào đấu tranh của cơng nhân ngày
càng được củng cố. Để truyền bá Chủ nghĩa Mác vào sâu rộng trong giai cấp cơng
nhân, Mác và Ăng-gen đã đứng ra thành lập Hội Liên hiệp Lao động quốc tế (tức

Quốc tế thứ nhất) vào ngày 28-9-1864 ở Ln Đơn. Quốc tế thứ nhất đồng thời
làm nhiệm vụ Quốc tế cơng đồn, vạch ra cương lĩnh cơ bản và tích cực đấu tranh
cho các u cầu cụ thể của cơng đồn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
6
Phong trào đấu tranh của cơng nhân và cơng đồn ngày càng diễn ra mạnh
mẽ, đặc biệt là sau Quốc tế II được thành lập ngày 14-5-1889 và trong những năm
Chiến tranh thế giới lần thứ I tháng 8-1914. Thắng lợi Cách mạng tháng 10 Nga
1917 đã làm vang dội thế giới, giải phóng giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động
Nga, thành lập nhà nước vơ sản đầu tiên trên thế giới, phong trào cơng đồn thế
giới bước sang giai đoạn mới.
Trong thời kỳ này, cơng đồn Xơ Viết có một vị trí cực kỳ quan trọng trong
tổ chức cơng đồn quốc tế. Từ sự thắng lợi của Cách mạng tháng 10 Nga, phong
trào cơng nhân và cơng đồn đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước khác trên thế
giới như Ý, Hung-ra-ri…Sự ra đời của quốc tế III (1919) và Cơng hội Đỏ (RILU)
năm 1921 đã đánh dấu một bước tiến mới của cơng đồn thế giới.
Chiến tranh thế giới lần II kết thúc, hệ thống các nước Xã hội chủ nghĩa ra
đời thể hiện sự cân bằng lực lượng giữa Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa tư bản.
Bấy giờ, tổ chức cơng đồn đã tích cực tham gia quản lý kinh tế -xã hội. Trong
thời kỳ này, nhiều tổ chức cơng đồn ra đời tiêu biểu nhất là Liên hiệp cơng đồn
thế giới tháng 10-1945 (Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức này
từ năm 1949); Liên hiệp Quốc tế các cơng đồn tự do (1949). Những tổ chức cơng
đồn mang tính quốc tế này vẫn tồn tại cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, vào thập kỷ cuối của thế kỷ 20, khi chế độ Xã hội chủ nghĩa ở
Liên Xơ và các nước Đơng Âu sụp đổ, phong trào cơng đồn thế giới đã có những
khủng hoảng về kinh nghiệm, mơ hình tổ chức, nội dung và phương pháp hoạt
động. Ở các nước Xã hội chủ nghĩa còn lại như Việt Nam, Trung Quốc, Cu-ba,
Cộng hồ dân chủ nhân dân Triều Tiên, cơng đồn dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản cầm quyền đang tiến hành đổi mới để phù hợp với tình hình mới.
Hiện nay, trong cơ chế thị trường đang diễn ra sơi động trên phạm vi tồn thế
giới, các tập đồn tài chính quốc tế, các cơng ty đa quốc gia đã áp dụng chính sách
đầu tư linh hoạt và phương pháp quản lý “mềm dẻo”, tăng cường bóc lột cơng
nhân. Thêm vào đó là tình hình việc làm của cơng nhân và người lao động trên thế
giới đang trở thành vấn đề lớn.Vì vậy, cơng đồn thế giới cần phải đổi mới, kiện
tồn tổ chức cơng đồn phải phấn đấu vươn lên khơng ngừng vì sự nghiệp hồ
bình thế giới, ổn định kinh tế xã hội và bảo vệ người lao động.
Trải qua một thời gian dài phát triển, nhiều tổ chức cơng đồn ở các quốc gia
đã có đủ điều kiện nhận thức và kinh nghiệm xây dựng tổ chức cơng đồn, vai trò
và vị trí cơng đồn ngày càng được khẳng định. Nhiều tổ chức cơng đồn đã đứng
ra đấu tranh đòi dân chủ, cơng bằng xã hội, đưa ra nhiều kiến nghị đòi tăng tiền
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
7
lương, giảm giờ làm, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống… cho người lao động.
Từ khi ra đời cho đến nay, tổ chức cơng đồn đã có nhiều đóng góp đáng kể cho
tiến trình cách mạng thế giới. Ngày nay, cơng đồn đã trở thành một tổ chức quan
trọng trong hệ thống chính trị của nhiều quốc gia.
* Ở Việt Nam:
Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, thực dân Pháp tiến hành ồ ạt đợt khai thác
thuộc địa lần thứ II (1919-1929) ở nước ta. Đây là lúc giai cấp cơng nhân Việt
Nam tăng nhanh về số lượng và chuyển biến mau lẹ về chất lượng. Đến cuối năm
1929, số cơng nhân chun nghiệp đã lên tới 22.000 người với cơ cấu thuần nhất,
sống tập trung và phân bố đều trên địa bàn kinh tế cả nước.
Ảnh hưởng từ Cách mạng tháng 10 Nga và sau đó đặc biệt là với sự truyền bá
Chủ nghĩa Mác - Lênin của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, phong trào cơng nhân Việt
Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ, hồn thành bước chuyển biến từ tự phát sang
tự giác, từ đó, sự hình thành và phát triển của tổ chức cơng đồn Việt Nam gắn

chặt với cuộc vận động thành lập Đảng. Có thể nói, từ khi Việt Nam Thanh niên
cách mạng đồng chí Hội được thành lập (tháng 6-1925) đến khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời (3-2-1930) cũng là lúc xuất hiện các tổ chức cơng đồn đầu tiên
trong lịch sử phong trào cơng nhân nước ta. Các cuộc bãi cơng từ 1925 đã thể hiện
rõ nét ý thức giai cấp, mục đích chính trị của cuộc tranh đấu. Từ những tổ chức
tương tế buổi đầu đã dần dần xuất hiện các Cơng hội đỏ bí mật. Năm 1919, sau khi
tham gia vụ binh biến Hắc Hải bị trục xuất về nước, đồng chí Tơn Đức Thắng đã
lập ra Cơng hội đỏ Sài Gòn với nhiều cơ sở ở nhà máy đèn chợ Qn, xưởng Ba
Son. Trong cuộc bãi cơng lịch sử ở Ba Son(tháng 8-1925), số hội viên Cơng hội đỏ
ở Sài Gòn lên tới 300 người, ghi một dấu son trong lịch sử cơng nhân Việt Nam.
Cùng lúc ấy, một số cơng nhân và thuỷ thủ Việt Nam làm việc ở Pháp và
Trung Quốc được kết nạp vào Tổng cơng đồn thống nhất Pháp và Hải viên Cơng
hội (Cơng nhân tàu biển). Từ mùa thu 1928, khi Kỳ bộ Bắc kỳ của Việt Nam
Thanh niên cách mạng đồng chí Hội phát động phong trào vơ sản hố thì Cơng hội
đỏ càng lớn mạnh nhất là ở Bắc kỳ- trung tâm của phong trào cơng nhân nước ta.
Sau cuộc bãi cơng A-vi-a (tháng 6-1929) thắng lợi, đồng chí Nguyễn Đức
Cảnh đã triệu tập hội nghị Cơng hội đỏ Bắc kỳ lần thứ I vào ngày 28-7-1929 tại số
nhà 15 Phố Hàng Nón (Hà Nội). Hội nghị quyết định ra báo Lao động, tạp chí
Cơng hội đỏ để đẩy mạnh cơng tác cơng vận.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
8
Cơng hội đỏ trong cao trào 1930-1931 đã có cơ sở mạnh mẽ khắp trong nước
và đi đầu trong các cuộc bãi cơng mở đường cho việc thành lập Xơ Viết Nghệ
Tĩnh. Tháng 8-1930, thay mặt Đơng phương Bộ của Quốc tế cộng sản, đồng chí
Nguyễn Ái Quốc đã chỉ định Cơng hội đỏ Việt Nam cử đại biểu đi dự Đại hội
Cơng hội đỏ quốc tế lần thứ VI ở Mát-xcơ-va. Khi ấy thơng qua Cơng hội đỏ, đồng
chí Trần Phú đã đi khảo sát phong trào cơng nhân Nam Định Hải phòng, Hòn
Gai… để viết bản Luận cương chính trị lịch sử. Được cử làm trưởng ban Cơng vận

trung ương, ngày 20-1-1931 tại Sài Gòn, đồng chí Trần Phú - Tổng Bí thư đầu tiên
của Đảng đã triệu tập Hội nghị cơng nhân Đơng Dương lần thứ I vạch ra phương
hướng tổ chức và đấu tranh cho phong trào cơng nhân và cơng đồn.
Trong thời kỳ mặt trận dân chủ Đơng Dương (1936-1939) hưởng ứng phong
trào Đơng Dương đại hội và đòi tự do cơm áo hồ bình dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản Đơng Dương hàng ngàn cuộc bãi cơng của nửa triệu cơng nhân tham gia
đã nổ ra liên tiếp ở các thành phố lớn trong cả nước. Đầu năm 1937 cơng nhân đấu
tranh sơi sục đòi quyền tự do lập nghiệp đồn ở Hà Nội, Sài Gòn, Vinh…Mặc dù
bọn phản động thuộc địa ngăn cản, nhiều nghiệp đồn vẫn được thành lập và tự do
hoạt động, báo chí vẫn tự do xuất bản và cơng khai tun truyền Chủ nghĩa Mác-
Lênin. Chưa giành được tồn bộ quyền tự do nghiệp đồn, cơng nhân Việt Nam
khơng bỏ lỡ cơ hội lập các Hội ái hữu ở khắp nơi.
Tháng 9-1939, Đại chiến Thế giới lần thứ II bùng nổ, các tổ chức của cơng
nhân và cơng bộ cơng đồn phải rút vào bí mật.
Trong thời kỳ vận động Cách mạng tháng Tám (1939-1945), Hội cơng nhân
cứu quốc - một lực lượng quan trọng của Mặt trận Việt Minh được thành lập nhất
là ở Bắc và Trung Bộ. Hội cơng nhân cứu quốc vừa bí mật đấu tranh đòi quyền lợi
hằng ngày, vừa tổ chức các đội võ trang làm nòng cốt cho cuộc nổi dậy ở đơ thị.
Cách mạng tháng Tám thành cơng, nhân dân lao động Việt Nam từ chỗ là
dân nơ lệ mất nước đã đứng lên làm chủ đất nước, chủ xí nghiệp. Ngày 2-9-1945,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc bản tun ngơn độc lập khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ cộng hồ- nhà nước do Đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo. Để thực sự
thống nhất về tổ chức cơng đồn, Hội nghị cán bộ cơng nhân cứu quốc họp ngày
20-5-1946 quyết định đổi Hội cơng nhân cứu quốc thành Tổng Liên đồn lao động
Việt Nam. Ngày 20-7-1946, tại thủ đơ Hà Nội, Tổng Liên đồn lao động Việt Nam
chính thức tun bố thành lập đánh dấu bước ngoặt của phong trào cơng đồn Việt
Nam với một tổ chức thống nhất và ổn định thật sự trong cả nước.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

9
Tháng 1-1949, Tổng liên đồn lao động Việt Nam lần thứ I họp ở Thái
Ngun đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương do đồng chí Tơn Đức Thắng làm
Chủ tịch danh dự và đồng chí Hồng Quốc Việt làm Chủ tịch.
Trong sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và sự nghiệp giải
phóng miền Nam (1954-1975), cơng đồn Việt Nam lớn mạnh vượt bậc. Ngày 14-
9-1957, Quốc hội nhất trí thơng qua Luật cơng đồn qui định vai trò, trách nhiệm,
quyền hạn của cơng đồn Việt Nam.
Sau Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ III (tháng 9-1960), trong Đại hội cơng
đồn Việt Nam lần thứ II (tháng 2-1961), Tổng Liên đồn lao động Việt Nam đổi
tên thành Tổng cơng đồn Việt Nam cho phù hợp với tình hình mới. Tháng 2-
1974, tiến hành đại hội Đại biểu lần thứ III.
Khi nước nhà đã thống nhất từ năm 1978 đến nay cơng đồn Việt Nam đã
tiến hành 5 lần đại hội: Đại hội lần thứ IV (tháng 5-1978) và tiếp theo Đại hội cơng
đồn Việt Nam lần thứ V (tháng 11-1983), Đại hội cơng đồn lần VI (tháng 10-
1988), Đại hội cơng đồn lần VII (tháng 11-1993), Đại hội cơng đồn lần VIII
(tháng 11-1998). Đặc biệt tại Đại hội cơng đồn lần VI, đại hội quyết định đổi tên
Tổng cơng đồn Việt Nam thành Tổng Liên đồn lao động Việt Nam nhằm xác
định rõ nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, hoạt động cơng đồn khơng thể chú
trọng đến đối tượng cơng nhân- viên chức trong các cơ quan, doanh nghiệp nhà
nước mà phải mở rộng đến mọi cơng nhân lao động trong các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh và cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Để định hướng và xây dựng nền tảng cho hoạt động cơng đồn trong giai
đoạn mới, Nhà nước ta đã ban hành Luật cơng đồn được Quốc hội thơng qua ngày
30-6-1990 thay cho Luật cơng đồn 1957 và Tổng Liên đồn lao động Việt Nam
đã ban hành Điều lệ cơng đồn (tháng 11-1998) và đặc biệt vào tháng 10-2003 tới
đây, Đại hội lần IX cơng đồn Việt Nam sẽ được tiến hành, với sứ mệnh lịch sử
của mình cơng đồn sẽ tiếp tục là một nhân tố khơng thể thiếu được trong cơng
cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, phấn đấu khơng ngừng
cho sự nghiệp cơng đồn, cho việc bảo vệ quyền lợi của người lao động.

1.2. Hệ thống tổ chức cơng đồn Việt Nam:
* Tổ chức cơng đồn:
Theo Điều 5 Điều lệ cơng đồn Việt Nam (1998), cơng đồn tổ chức và hoạt
động theo ngun tắc tập trung dân chủ với nội dung cơ bản như sau:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
10
- Cơ quan lãnh đạo các cấp của cơng đồn điều do bầu cử lập ra.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của mỗi cấp cơng đồn là Đại hội cơng đồn cấp
đó. Giữa hai kỳ Đại hội, cơ quan lãnh đạo là ban chấp hành do Đại hội
cấp đó bầu ra.
- Ban chấp hành cơng đồn các cấp hoạt động theo ngun tắc tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp
trên; cá nhân phục tùng tổ chức.
- Nghị quyết của cơng đồn các cấp được thơng quan theo đa số và phải được
thi hành nghiêm chỉnh.
- Khi mới thành lập, tổ chức hoặc tách nhập tổ chức cơng đồn, cơng đồn
cấp trên trực tiếp được quyền chỉ định ban chấp hành lâm thời của cơng
đồn cấp dưới. Thời gian hoạt động của ban chấp hành lâm thời khơng q
12 tháng.
* Hệ thống tổ chức cơng đồn Việt Nam:
Cơng đồn Việt Nam là một tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp
cơng nhân, của người lao động Việt Nam tự nguyện lập ra dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam và tổ chức hoạt động theo ngun tắc tập trung dân chủ.
Vì vậy, khi nghiên cứu về tổ chức cơng đồn cũng mang một ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu pháp luật lao động vì hoạt động của cơng đồn trong việc bảo vệ
quyền lợi của người lao động phải thơng qua một hệ thống tổ chức nhất định. Việc
nghiên cứu tổ chức cơng đồn là một biện pháp tiếp cận địa vị pháp lý của cơng
đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động.

Hệ thống tổ chức cơng đồn Việt Nam bao gồm các cấp cơ bản sau:
- Tổng Liên đồn lao động Việt Nam.
- Liên đồn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơng đồn
ngành trung ương.
- Cơng đồn cấp trên của cơ sở.
- Cơng đồn cơ sở, cơng đồn lâm thời và nghiệp đồn.
Theo khoản 2 Điều 14 Điều lệ cơng đồn Việt Nam thì cơng đồn cơ sở và
nghiệp đồn được tổ chức theo loại hình:
+ Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn khơng có tổ cơng đồn, tổ nghiệp đồn.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
11
+ Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn có tổ cơng đồn, tổ nghiệp đồn.
+ Cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn có cơng đồn bộ phận, kế tiếp có tổ cơng
đồn, tổ nghiệp đồn.
+ Cơng đồn cơ sở có cơng đồn cơ sở thành viên.
- Ngồi ra, còn có Ban cán sự cơng đồn ở nước ngồi:
Tổ chức và hoạt động của ban cán sự cơng đồn Việt Nam ở nước ngồi sẽ
do Đồn chủ tịch Tổng Liên đồn lao động Việt Nam qui định.
Luật cơng đồn (1990) và Điều lệ cơng đồn (1998) qui định về phân cấp tổ
chức cơng đồn Việt Nam như sau:
• Tổng Liên đồn lao động Việt Nam là cơ quan cao nhất, quyết định
phương hướng, chủ trương, nội dung, chương trình hoạt động của cơng đồn,
chỉ đạo cơng tác tổng kết thực hiện và nghiên cứu lý luận cơng đồn, tổng kết
thực tiễn về giai cấp cơng nhân và hoạt động cơng đồn.
Đối tượng chỉ đạo trực tiếp của Tổng Liên đồn lao động là các Liên đồn
lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơng đồn ngành trung ương
và các cơ quan Tổng Liên đồn lao động, các đơn vị trực thuộc.
• Liên đồn lao động tỉnh, thành phố:

Chỉ đạo trực tiếp các Liên đồn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố
(thuộc tỉnh), cơng đồn ngành, địa phương, cơng đồn Tổng cơng ty (thuộc
tỉnh, thành phố), cơng đồn khu cơng nghiệp tập trung, cơng đồn khu chế
xuất và các cơng đồn cơ sở, nghiệp đồn trực thuộc (kể cả cơng đồn cơ sở
trung ương khơng có các cơng đồn ngành trung ương).
Liên đồn lao động tỉnh, thành phố quyết định thành lập các cơng đồn,
nghiệp đồn thuộc địa phương quản lý. Ngồi ra, Liên đồn lao động tỉnh,
thành phố còn phối hợp với cơng đồn ngành trung ương trong việc quyết
định thành lập hoặc giải thể các cơng đồn ngành địa phương.
• Cơng đồn ngành Trung ương:
Cơng đồn ngành Trung ương trực tiếp chỉ đạo cơng đồn cơ quan Bộ, ban
Đảng, đồn thể trung ương, cơng đồn Tổng cơng ty và cấp tương đương
thuộc Bộ, ngành, cơng đồn cơ sở các đơn vị thuộc Bộ.
• Cơng đồn ngành địa phương:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
12
Tiếp nhận sự chỉ đạo của Liên đồn lao động tỉnh, thành phố và của cơng
đồn ngành trung ương để chỉ đạo các cơ sở cùng ngành, nghề trên địa bàn,
theo phân cấp đối tượng chỉ đạo của Liên đồn lao động tỉnh, thành phố.
• Cơng đồn Tổng cơng ty:
Chỉ đạo các cơng đồn cơ sở thuộc cơng đồn Tổng cơng ty, quyết định
thành lập hoặc giải thể các cơng đồn cơ sở thuộc cơng đồn Tổng cơng ty
phù hợp với các ngun tắc và quy định của Tổng liên đồn.
• Liên đồn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố (thuộc tỉnh):
Chỉ đạo trực tiếp các cơng đồn cấp trên cơ sở, các cơng đồn cơ sở, cơng
đồn lâm thời, nghiệp đồn đóng trên địa bàn (trừ những cơ sở đã trực thuộc
Liên đồn lao động tỉnh, thành phố, cơng đồn ngành địa phương và cơng
đồn Tổng cơng ty).

• Cơng đồn cơ sở và nghiệp đồn:
Chỉ đạo trực tiếp các cơng đồn bộ phận, nghiệp đồn bộ phận, tổ cơng
đồn, tổ nghiệp đồn. Phát triển đồn viên, xây dựng tổ chức cơng đồn cơ sở
vững mạnh.
1.3. Tính chất, vị trí, vai trò của cơng đồn:
* Tính chất:
Trước hết là tính chất giai cấp của cơng nhân. Giai cấp cơng nhân là cơ sở xã
hội để hình thành, tồn tại và phát triển của tổ chức cơng đồn. Nhấn mạnh tính chất
giai cấp của cơng đồn có ý nghĩa để hiểu đúng vị trí, vai trò của cơng đồn trong
xã hội. Cơng đồn là thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động của cơng đồn
mang tính chất chính trị và tính chất xã hội. Cơng đồn khơng phải là tổ chức nhà
nước, khơng phải là tổ chức mang tính chất đảng phái.
Cơng đồn là hình thức tổ chức quần chúng của cơng nhân, của người lao
động, điểm đó đã xác định tính chất quần chúng của cơng đồn. Cơng nhân Việt
Nam từ khi ra đời, tồn tại và phát triển đã mang đầy đủ tính chất giai cấp của giai
cấp cơng nhân và tính quần chúng rộng rãi. Tính chất đó được biểu hiện trong tổ
chức và hoạt động của cơng đồn Việt Nam những năm qua.
Hai tính chất của cơng đồn có mối quan hệ gắn bó với nhau. Nếu chỉ coi
trọng tính chất giai cấp thì về mặt tổ chức sẽ bị bó hẹp, tự thu mình lại và trên thực
tế sẽ khó tồn tại đúng với bản chất tổ chức cơng đồn. Ngược lại, nếu chỉ coi trọng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
13
tính chất quần chúng thì sẽ dẫn đến xa rời mục tiêu chính trị, biến thành phường
hội, sai lệch phương hướng hành động cách mạng và cũng khơng đúng với bản
chất cơng đồn cách mạng.
* Vị trí của cơng đồn Việt Nam:
Vị trí của cơng đồn Việt Nam trong trong chặng đầu q độ lên Chủ nghĩa
xã hội đã được xác định rõ từ các kỳ Đại hội lần III, IV, V, VI và được phát triển ở

Đại hội VII, VIII cơng đồn Việt Nam.
Cơng đồn Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị của Nhà nước, là trung
tâm tập hợp, đồn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng đội ngũ giai cấp cơng nhân
lao động. Cơng đồn Việt Nam là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là sợi dây nối liền
Đảng với người lao động. Mối liên hệ chặt chẽ giữa Đảng và cơng đồn, trong đó
Đảng giữ vai trò lãnh đạo, còn cơng đồn mang tính độc lập tương đối về mặt tổ
chức, nội dung và phương thức hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng là quy luật
chung trong mối quan hệ qua lại giữa hai tổ chức đó ở điều kiện xã hội Xã hội chủ
nghĩa.
Cơng đồn Việt Nam là tổ chức hoạt động phối hợp và thống nhất với Nhà
nước. Dưới chế độ Xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ giữa cơng đồn với Nhà nước là
sự thống nhất, phối hợp: Nhà nước và cơng đồn cùng tạo điều kiện cho nhau hoạt
động có hiệu quả. Cơng đồn là cơ quan đại diện quyền lợi của giai cấp cơng nhân
và nhân dân lao động để tham gia, đề xuất với Nhà nước về những vấn đề khơng
chỉ cơng đồn mà cả Nhà nước quan tâm. Nhà nước giúp đỡ, tạo điều kiện về vật
chất và pháp lý cho cơng đồn hoạt động. Cơng đồn vận động cơng nhân lao động
xây dựng và bảo vệ chính quyền Nhà nước.
* Vai trò của cơng đồn Việt Nam:
Như Lênin đã đúc kết: "Cơng đồn có vai trò là trường học quản lý, trường
học kinh tế, trường học Chủ nghĩa cộng sản".
Là trường học quản lý, cơng đồn dạy cho cơng nhân lao động biết quản lý xí
nghiệp cũng như quản lý các cơng việc xã hội trên cơ sở bước đầu thu hút họ tham
gia quản lý.
Là trường học kinh tế, cơng đồn dạy cho cơng nhân lao động biết sản xuất
kinh doanh, biết hoạt động kinh tế. Cơng đồn tham gia tích cực vào việc đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế, hồn thiện các chính sách quản lý kinh tế, tác động nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cơng
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

14
đồn dạy cho người lao động biết nâng cao tay nghề, trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, có ý thức phấn đấu để đạt được hiệu quả kinh tế, có tinh thần trách nhiệm cao
trong sản xuất và cơng tác.
Là trường học Chủ nghĩa cộng sản, cơng đồn giáo dục cơng nhân lao động
thái độ lao động mới. Vấn đề giáo dục lao động là bước phát triển mới của vai trò
cơng đồn. Cùng với giáo dục lao động, cơng đồn tiến hành giáo dục chính trị tư
tưởng, giáo dục pháp luật, văn hố, văn học nghệ thuật, giáo dục lối sống, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, hình thành nhân sinh quan, thế giới quan khoa
học cho cơng nhân lao động.
1.4. Chức năng, nhiệm vụ, phân loại thẩm quyền cơng đồn Việt Nam:
* Chức năng cơng đồn:
Chức năng của một tổ chức là sự phân cơng tất yếu, sự quy định chức trách
một cách tương đối, ổn định và hợp lý trong điều kiện lịch sử và xã hội nhất định
của tổ chức, để phân biệt tổ chức này với tổ chức khác.
Chức năng của cơng đồn được biểu hiện bằng những phương hướng, những
mặt hoạt động chủ yếu để thực hiện bản chất và vai trò của cơng đồn trong xã hội.
- Chức năng bảo vệ lợi ích của người lao động:
Do trình độ dân trí còn thấp, những tàn dư của xã hội cũ để lại và những tư
tưởng độc đốn, trù dập, ức hiếp người lao động của người sử dụng lao động đã
dẫn đến nhiều hiện tượng vi phạm đến quyền, lợi ích và đời sống của người lao
động. Những hiện tượng này khơng thể ngay một lúc xố bỏ hết được vì thế, cơng
đồn phải là đại diện bảo vệ quyền lợi cho cơng nhân nói riêng và người lao động
nói chung.
Trong điều kiện hiện nay, với nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, chức
năng bảo vệ lợi ích cơng nhân lao động của cơng đồn càng hết sức quan trọng.
Muốn bảo vệ lợi ích cơng nhân lao động, cơng đồn cần phải làm gì? Một loạt nội
dung hoạt động cần được tiến hành để thực hiện chức năng bảo vệ lợi ích, đó là:
cơng đồn tham gia cùng chính quyền tìm việc làm và tạo điều kiện làm việc cho
cơng nhân lao động, cơng đồn tham gia vào việc ký kết hợp đồng lao động của

cơng nhân lao động, ký thoả ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động.
Cơng đồn tham gia trong lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng, nhà ở, quản lý và sử
dụng quỹ phúc lợi tập thể, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động, kinh tế, gia đình, giải
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
15
quyết khiếu tố, phát huy dân chủ, bình đẳng cơng bằng xã hội, phát triển các hoạt
động văn hố, văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch, tham quan nghỉ mát.
- Chức năng tham gia quản lý:
Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý cần đẩy mạnh những nội dung
hoạt động cụ thể như: tổ chức phong trào thi đua lao động sản xuất trong cơng
nhân lao động. Biện pháp tổng hợp nhất là để cơng nhân lao động trực tiếp tham
gia quản lý, vận động tổ chức cơng nhân lao động tham gia việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tham gia quản lý lao động, giải quyết lao động
dơi dư, tham gia quản lý tiền lương, tiền thưởng của cơng nhân lao động, tham gia
trong việc quản lý vật tư, kỹ thuật, tài chính nhằm giảm mức tiêu hao trên một đơn
vị sản phẩm, tham gia xây dựng và thực hiện chế độ chính sách liên quan đến
người lao động, tham gia xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới.
- Chức năng giáo dục:
Một trong những nội dung quan trọng nhằm thực hiện chức năng giáo dục là
làm cho người lao động nhận thức đầy đủ về lợi ích cá nhân gắn liền với kết quả
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Muốn có lợi ích phải thực hiện tốt nghĩa vụ, làm
tròn trách nhiệm của mình trong q trình sản xuất kinh doanh. Từ đó củng cố kỷ
luật lao động, xây dựng ý thức tự giác, tự nguyện trong lao động, cơng tác. Cơng
đồn giáo dục cơng nhân lao động vững tin vào đường lối chính sách của Đảng,
vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới, ln tỉnh táo cảnh giác, và đấu tranh với
những khuynh hướng sai lầm, ảo tưởng, mơ hồ, cơ hội. Nội dung chức năng giáo
dục của cơng đồn ngày nay còn được mở rộng tồn diện hơn, nhất là giáo dục
pháp luật, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức cho cơng

nhân lao động, đó là những nội dung cơ bản thể hiện trên phạm vi rộng lớn của
chức năng giáo dục mà cơng đồn xứng đáng với vai trò trường học của mình.
Như vậy, chức năng của cơng đồn là một chỉnh thể, một hệ thống đồng bộ,
trong đó chức năng bảo vệ lợi ích mang ý nghĩa là trung tâm, là mục tiêu hoạt
động của cơng đồn; chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa điều kiện, phương
tiện đạt mục tiêu; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần, là điều
kiện xã hội để cơng đồn hồn thành nhiệm vụ của mình.
* Nhiệm vụ của cơng đồn:
Nhiệm vụ của cơng đồn là tồn bộ những mục tiêu mà cơng đồn cần đạt
tới, là những vấn đề đặt ra mà cơng đồn cần giải quyết. Thực hiện những nhiệm
vụ đó chính là thực hiện các chức năng đã được xác định của cơng đồn trong một
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
16
giai đoạn nhất định, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của giai đoạn ấy. Nhiệm
vụ của cơng đồn là yếu tố dễ biến động hơn so với chức năng. Mỗi nhiệm vụ cũng
có thể có sự quan tâm ở các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào từng giai đoạn nhất
định. Trong giai đoạn hiện nay, cơng đồn có những nhiệm vụ sau:
- Đại diện cho người lao động tham gia với cơ quan Nhà nước xây dựng và
thực hiện các chương trình kinh tế xã hội, các chính sách, các cơ chế quản lý kinh
tế, các chủ trương chính sách có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người
lao động.
- Tập hợp, giáo dục và tun truyền pháp luật để người lao động hiểu rõ
quyền và nghĩa vụ của mình, của các cơ quan và các tổ chức. Từ đó tạo cho người
lao động các phương thức xử sự phù hợp trong các mối quan hệ xã hội và pháp lý.
- Thực hiện các quyền đã được pháp luật ghi nhận một cách có hiệu quả để
bảo vệ và chăm lo đến lợi ích và đời sống của người lao động.
- Tham gia các quan hệ trong nước, và quốc tế nhằm xây dựng các mối quan
hệ đối nội, đối ngoại rộng rãi, góp phần thực hiện đường lối, chính sách của Đảng

và Nhà nước, tạo điều kiện tốt cho mơi trường lao động xã hội.
Những nhiệm vụ này đã được thể chế trong các văn bản pháp luật của Nhà
nước và chi tiết hố thành những nhiệm vụ trực tiếp của cơng đồn trong q trình
hoạt động ở các cơng đồn cơ sở. Song, muốn q trình hoạt động đó đạt được
hiệu quả, cơng đồn cần có những điều kiện nhất định bao gồm:
+ Quyền tự do cơng đồn.
+ Tư cách pháp nhân.
+ Quyền sở hữu tài sản.
+ Sự bảo trợ của Nhà nước và các đơn vị sử dụng lao động.
+ Các điều kiện khác.
Các điều kiện này vừa mang tính chất pháp lý, vừa mang tính chất kinh tế xã
hội có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động của cơng đồn, chi phối và quyết định
q trình thực hiện các nhiệm vụ đề ra.
* Phân loại thẩm quyền của cơng đồn:
- Đặc điểm thẩm quyền của cơng đồn:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
17
Thẩm quyền của cơng đồn là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của cơng đồn
được pháp luật ghi nhận, có thể thực hiện hoặc phải thực hiện một cách độc lập với
tư cách là một chủ thể, trong một giới hạn nhất định. Đề cập đến thẩm quyền của
cơng đồn chính là đề cập đến vấn đề quyền hạn và trách nhiệm của cơng đồn.
Thẩm quyền của cơng đồn có những đặc điểm sau:
+ Mặc dù cơng đồn là một tổ chức chính trị xã hội của người lao động
nhưng khơng phải do cơng đồn sáng tạo mà do ý chí của Nhà nước. Nhà nước
quy định cho cơng đồn những quyền hạn và trách nhiệm nhất định trong việc bảo
vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người lao động thơng qua Luật cơng đồn.
+ Tuy chịu sự điều chỉnh của pháp luật, song giới hạn của thẩm quyền khơng
chỉ ở pháp luật mà còn ở các hành vi của tổ chức cơng đồn, hơn nữa còn bị chi

phối bởi pháp luật quốc tế trong những trường hợp nhất định.
+ Thẩm quyền của cơng đồn được pháp luật ghi nhận là các quyền của cơng
đồn chứ khơng gồm các nghĩa vụ. Nói cách khác, pháp luật chỉ ghi nhận quyền
hạn của cơng đồn mà khơng trực tiếp ghi nhận các nghĩa vụ.
+ Thẩm quyền của cơng đồn vừa là quyền hạn trong việc đại diện cho tập
thể người lao động trong mối tương quan với người sử dụng lao động, vừa là
quyền hạn trong việc tham gia "điều chỉnh" quan hệ lao động.
- Phân loại thẩm quyền cơng đồn:
Việc phân loại các quyền của cơng đồn là cần thiết và có ý nghĩa lý luận lẫn
thực tiễn. Nó chẳng những cho thấy được tính chất các quyền của cơng đồn mà
còn cho thấy sự tương quan về địa vị pháp lý của tổ chức này với địa vị pháp lý
của các cơ quan tổ chức hữu quan khác, đặc biệt là với người sử dụng lao động.
Tuỳ theo những tiêu chí phân biệt khác nhau, thẩm quyền cơng đồn được phân
thành những loại khác nhau.
+ Nếu căn cứ vào lĩnh vực tác động, cơng đồn có thẩm quyền trên 2 lĩnh vực
chủ yếu sau:
• Lĩnh vực tham gia quản lý Nhà nước về lao động, quản lý sản xuất kinh
doanh, thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động.
• Lĩnh vực chăm lo cải thiện điều kiện lao động, điều kiện sống, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
+ Căn cứ vào tính chất, cơng đồn có ba loại quyền sau:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
18
• Loại quyền tham gia:
Là loại quyền mà cơng đồn chỉ được tham gia đóng góp ý kiến, hỏi ý kiến,
còn việc quyết định là thuộc về cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hay người sử
dụng lao động. Điều 82 Bộ luật lao động quy định "Trước khi ban hành nội quy
lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp hành cơng

đồn cơ sở trong doanh nghiệp". Điều 12 Luật cơng đồn "Cơ quan Nhà nước, thủ
trưởng đơn vị, tổ chức cần phải thảo luận với cơng đồn cùng cấp trước khi quyết
định những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao
động"
• Loại quyền chung:
Tổ chức cơng đồn và cơ quan Nhà nước, người sử dụng lao động có quyền
như nhau trong khi quyết định một vấn đề nào đó "...cơng đồn tham gia với cơ
quan Nhà nước xây dựng pháp luật, chính sách, chế độ về lao động, tiền lương,
bảo hộ lao động và các chính sách xã hội khác có liên quan trực tiếp đến quyền,
nghĩa vụ, lợi ích của người lao động (trích Điều 5 Luật cơng đồn)", "cơng đồn
tham gia với cơ quan Nhà nước giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động"
(khoản 2 Điều 11 Luật cơng đồn).
• Loại quyền độc lập
Cơng đồn có quyền quyết định, còn nghĩa vụ đáp ứng là thuộc về phía các
cơ quan Nhà nước, người sử dụng lao động - đó chính là quyền kiểm tra giám sát
việc thực hiện pháp luật lao động. Tại điều 9 Luật cơng đồn quy định "Trong
phạm vi chức năng của mình, cơng đồn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hợp
đồng lao động, tuyển dụng, cho thơi việc, tiền lương, tiền thưởng, bảo hộ lao động,
bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của
người lao động" và "khi kiểm tra, cơng đồn u cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
tổ chức trả lời những vấn đề đặt ra, kiến nghị biện pháp sửa chữa các thiếu sót,
ngăn ngừa vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm pháp luật".
- Nếu căn cứ vào cấp cơng đồn, ta có:
+ Thẩm quyền của cơng đồn Trung ương: Tổng Liên đồn lao động Việt
Nam.
+ Thẩm quyền của cơng đồn cấp trên cơ sở: cơng đồn tỉnh, ngành, quận,
huyện...
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

19
+ Các quyền của cơng đồn cơ sở: cơng đồn của các đơn vị sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ...
Với tính chất, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của mình, cơng đồn khơng
chỉ đại diện cho lực lượng tự mình, cơng đồn còn đại diện cho mọi người lao
động trong xã hội; khơng chỉ bảo vệ cho lợi ích của người lao động, cơng đồn còn
đại diện cho họ tham gia quản lý kinh tế xã hội. Chính vì thế, pháp luật đã ghi
nhận: "Cơng đồn là tổ chức chính trị xã hội của giai cấp cơng nhân và của người
lao động cùng với cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và
bảo vệ quyền lợi của cán bộ, cơng nhân, viên chức và những người lao động khác;
tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát hoạt động của cơ
quan Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục cán bộ, cơng nhân, viên chức và những
người lao động khác xây dựng và bảo vệ tổ quốc" (Điều 10 Hiến pháp 1992).
2. CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ VAI TRỊ CỦA CƠNG ĐỒN:
2.1. Sự cần thiết thành lập cơng đồn trong các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh:
Q trình đổi mới nền kinh tế nước ta có đặc trưng cơ bản là chuyển từ nền
kinh tế quản lý hành chính bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã
hội chủ nghĩa, từ nền kinh tế một thành phần (kinh tế quốc doanh) sang nền kinh tế
nhiều thành phần. Đổi mới về cơ chế kinh tế tất yếu kéo theo những thay đổi về cơ
cấu xã hội, quan hệ xã hội và tâm lý xã hội:
- Đổi mới kinh tế làm thay đổi tính chất các quan hệ xã hội đã hình thành, cơ
sở các quan hệ xã hội là lấy lợi ích kinh tế làm tiêu chuẩn. Tư duy của người lao
động về lợi ích trong kinh tế thị trường cũng có sự thay đổi.
- Cơ chế thị trường đặt các chủ thể kinh tế trong mối quan hệ vừa hợp tác,
vừa cạnh tranh với nhau và do vậy quan hệ giữa các giai cấp, các tầng lớp được
thiết lập trên cơ sở bình đẳng hơn.
- Cơ chế thị trường làm cho quan hệ xã hội đa dạng, phong phú hơn. Trong
cơ chế bao cấp, quan hệ xã hội thường mang tính chất khép kín trong nội bộ giai
cấp, tầng lớp, ngành chun mơn hẹp. Với chính sách kinh tế nhiều thành phần,

quan hệ xã hội đã phát triển rất đa dạng phong phú và cũng rất phức tạp.
Trong chiến lược xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, Đảng và Nhà nước ta
ln quan tâm đến việc bảo vệ người lao động bởi vì bảo vệ người lao động là thể
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
20
hiện quan điểm "vì con người, do con người, trước hết là người lao động"
(1)
. Bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động khơng chỉ là trách nhiệm của
riêng ai mà là vấn đề chung của tồn xã hội, trong đó thiết thực nhất vẫn là tổ chức
cơng đồn. Cơng đồn là "thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt
Nam" (Điều 1 Luật cơng đồn) và cơng đồn có quyền "...cùng với cơ quan Nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của cán bộ, cơng
nhân, viên chức và những người lao động khác..." (Điều 10 Hiến pháp 1992). Như
vậy, pháp luật nước ta đã thừa nhận và quy định cho tổ chức cơng đồn có một vị
trí, vai trò to lớn trong hệ thống chính trị - xã hội. Cơng đồn có nhiều chức năng
như tham gia quản lý Nhà nước; chức năng bảo vệ lợi ích cơng nhân, viên chức,
lao động; chức năng giáo dục nhưng cơ bản và trung tâm nhất vẫn là chức năng
bảo vệ người lao động.
Nếu như trước đây, cơ sở kinh tế nước ta với hai hình thức chủ yếu là kinh tế
của hợp tác xã và kinh tế quốc doanh thì chỗ đứng và mối quan hệ cơng đồn với
Nhà nước từ đơn vị thấp nhất là cơ sở (xí nghiệp, cơ quan hành chính, bệnh viện,
trường học...) đến cấp cao nhất là Nhà nước Trung ương là rất thuận chiều.
Ngày nay, do sự ra đời nhiều thành phần kinh tế nên ở đơn vị cơ sở, trước hết
là trong các cơ sở doanh nghiệp tư nhân, liên doanh và đầu tư nước ngồi ở nước
ta (thường gọi là "ngồi quốc doanh") thì mối quan hệ cơng đồn với giới chủ, với
người quản lý ở khu vực này đã khác cơ bản so với mối quan hệ trong khu vực
kinh tế quốc doanh. Một bên là mối quan hệ của những người cùng làm chủ tư liệu

sản xuất chủ yếu của Nhà nước giao cho cộng đồng người lao động, trong đó có
cán bộ quản lý để sản xuất kinh doanh. Một bên là mối quan hệ của người sở hữu
tư liệu sản xuất (tức người chủ cá nhân) với người làm cơng mà ta thường gọi là
"người sử dụng lao động" với "người lao động". Song, xét về quan hệ sở hữu,
quan hệ quản lý và quan hệ phân phối thực chất vẫn là quan hệ chủ thợ. Trong mối
quan hệ này, người chủ thường đặt lợi ích cá nhân của họ lên hàng đầu và tìm mọi
cách để tăng quyền lợi. Chính vì vậy, ở các doanh nghiệp ngồi quốc doanh, ý thức
chấp hành pháp luật của một số doanh nghiệp chưa cao, người sử dụng lao động
hay tuỳ tiện xem thường quyền lợi của người lao động, chưa thực hiện đúng và đầy
đủ chính sách đối với họ.
Mặc dù, theo ngun tắc quan hệ lao động là quan hệ mang tính bình đẳng.
Người lao động muốn làm việc cho người sử dụng lao động hay khơng là quyền
của họ. Nhưng một khi đã tham gia vào một quan hệ lao động cụ thể nào rồi thì dù

(1)
Văn kiện Đại hội Đại biểu tồn quốc lần VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
21
muốn hay khơng thì người lao động cũng ở vào "thế yếu" hơn so với người sử
dụng lao động. Điều này cũng dễ hiểu bởi trên thực tế hiện nay, người lao động do
sức ép của việc làm, thu nhập mà họ thường chấp nhận thua thiệt. Người lao động
trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh đa phần trình độ học thức, hiểu biết
pháp luật lao động thấp cho nên họ dễ dàng bị "chèn ép" và lợi dụng bởi những
ơng chủ có trình độ cao hơn.
Vì thế, mặc dù nhà nước đã cố gắng xây dựng một hệ thống văn bản pháp
luật để điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao
động trong các doanh nghiệp. Nhưng với tính phức tạp và năng động của loại quan
hệ này trong cơ chế thị trường thì cũng chưa đảm bảo được hồn tồn lợi ích của

các bên mà quan trọng hơn cả là lợi ích của người lao động.
Cái mới và tính phức tạp của quan hệ lao động trên trực tiếp chi phối vai trò
và vị trí của cơng đồn. Thành lập cơng đồn trong các doanh nghiệp nhằm đảm
bảo mối quan hệ hài hồ - ổn định giữa phát triển sản xuất và đảm bảo cuộc sống,
giữa quyền lợi của người lao động và chủ doanh nghiệp. Đây cũng chính là sự đảm
bảo cơng bằng xã hội và thể hiện tính dân chủ của Nhà nước ta.
Và khi nhiều chính sách, chế độ Nhà nước quy định về quyền lợi của người
lao động chưa thực hiện một cách nghiêm chỉnh, lao động khu vực ngồi quốc
doanh phần lớn chưa được ký kết hợp đồng lao động, tiền lương thấp, thời gian lao
động kéo dài, điều kiện lao động xấu... thì việc thành lập tổ chức cơng đồn là
khơng thể thiếu. Tổ chức cơng đồn sẽ đứng ra bảo vệ người lao động khi có hiện
tượng vi phạm, "vì chỉ có cơng đồn là tổ chức duy nhất đại diện cho người lao
động, khơng thể có một tổ chức nào đại diện khác được"
(2)
.
Điều 153 Bộ luật lao động quy định: "ở những doanh nghiệp đang hoạt động
nhưng chưa có tổ chức cơng đồn thì chậm nhất là sau sáu tháng, kể từ ngày Luật
sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật lao động có hiệu lực và ở những doanh
nghiệp mới thành lập thì sau sáu tháng kể từ ngày bắt đầu hoạt động, cơng đồn
địa phương, cơng đồn ngành có trách nhiệm thành lập tổ chức cơng đồn tại
doanh nghiệp để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và
tập thể lao động"



(2)
Báo cáo của Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội đăng trên báo Người lao động số ra ngày 5-6-2001
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh

22
2.2. Cơ sở pháp lý về vai trò cơng đồn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh:
Tổ chức cơ sở của cơng đồn là nền tảng của tổ chức cơng đồn, nơi trực tiếp
liên hệ với người lao động, nơi quyết định hiệu quả của hệ thống cơng đồn. Bộ
luật lao động 1994(sửa đổi bổ sung năm 2002), Luật cơng đồn 1990, pháp lệnh
Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động 1996, cùng hàng loạt các văn bản pháp
luật hướng dẫn thi hành đã tạo nền tảng pháp lý thuận lợi cho hoạt động của cơng
đồn cơ sở, trao cho cơng đồn cơ sở những quyền năng trong tham gia quan hệ
với người lao động, đồng thời bảo vệ hữu hiệu người lao động trong các doanh
nghiệp. Vai trò của cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp được quy định cụ thể
như sau:
• Vai trò của cơng đồn trong việc ký kết thoả ước lao động tập thể:
Cơng đồn cơ sở tại các doanh nghiệp có quyền đề xuất u cầu ký kết và dự
thảo nội dung thoả ước lao động tập thể.
Ban chấp hành cơng đồn cơ sở có quyền dự họp thương lượng. Chủ tịch
cơng đồn cơ sở có quyền cùng người sử dụng lao động chủ trì hội nghị thảo luận,
thương lượng và ký kết thoả ước lao động tập thể với người sử dụng lao động.
Cơng đồn cơ sở có quyền phối hợp với người sử dụng lao động kiểm tra,
xem xét và xử lý những trường hợp làm trái với thoả ước lao động tập thể đã ký
kết, phát hiện những vướng mắc tồn tại để kiến nghị, thương lượng với người sử
dụng lao động giải quyết kịp thời. Trong q trình thực hiện thoả ước lao động tập
thể, ban chấp hành cơng đồn cơ sở có quyền tiến hành thương lượng với người sử
dụng lao động để bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế thoả ước lao động tập thể.
• Cơng đồn với vấn đề tiền lương:
Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của cơng đồn cơ sở khi tiến
hành xây dựng và áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương, mức lương, phụ cấp
lương, xây dựng và áp dụng quy chế trả lương, quy chế thưởng hoặc quyết định
nâng lương.
Người sử dụng lao động phải trao đổi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành

cơng đồn cơ sở về việc áp dụng hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi mới thành lập còn khó khăn
trong sản xuất kinh doanh chưa thể áp dụng hệ thống thang lương, bảng lương do
Nhà nước quy định thì người sử dụng lao động có thể trả thấp hơn khoảng 10%-
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
23
15% mức lương tính theo hệ số bậc lương tương ứng hệ số bậc lương theo ngành
nghề hoặc nhóm ngành, nghề trong các thang lương, bảng lương do Nhà nước quy
định đối với doanh nghiệp trong nước nhưng phải tham khảo ý kiến của cơng đồn
cơ sở.
Căn cứ vào quyết định của tồ án về tính hợp pháp hay bất hợp pháp của
cuộc đình cơng và lỗi của các bên, Ban chấp hành cơng đồn cơ sở tiến hành
thương lượng, thoả thuận với người sử dụng lao động về tiền lương của người
tham gia đình cơng trong thời gian đình cơng.
Cơng đồn cơ sở có quyền thoả thuận mức lương cụ thể cho từng cơng việc,
thoả thuận mức lương tối thiểu của doanh nghiệp, ngun tắc nâng lương, thời
gian thanh tốn lương cũng như phương thức bồi thường khi người sử dụng lao
động trả lương chậm ghi vào thoả ước lao động tập thể.
Cơng đồn cơ sở có quyền u cầu người sử dụng lao động giải quyết nhanh
chóng, kịp thời, thoả đáng cho người lao động khi người sử dụng lao động khơng
trả, chậm trả hoặc trả lương khơng đúng theo hợp đồng lao động và thoả ước lao
động tập thể. Và trước khi ra quyết định khấu trừ lương của người lao động, người
sử dụng lao động phải thảo luận với Ban chấp hành cơng đồn cơ sở.
• Cơng đồn cơ sở tham gia giải quyết việc làm cho người lao động:
Khi ký kết thoả ước lao động tập thể, trong điều khoản việc làm và bảo đảm
việc làm cho người lao động, cơng đồn cơ sở có quyền thương lượng cụ thể các
vấn đề giao kết hợp đồng lao động, thời hạn giao kết hợp đồng lao động cho từng
loại cơng việc, chế độ cụ thể khi thay đổi nơi làm việc, chế độ nâng cao tay nghề

và đào tạo khi thay đổi cơ cấu tổ chức hay cơng nghệ sản xuất.
Trong trường hợp người lao động vi phạm vào vụ việc có tính chất phức tạp,
xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh,
người sử dụng lao động có quyền đình chỉ cơng việc của người lao động sau khi
tham khảo ý kiến của Ban chấp hành cơng đồn cơ sở.
• Cơng đồn cơ sở với việc xây dựng nội quy lao động và xử lý kỷ luật
lao động:
Việc xử lý kỷ luật người lao động phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở. Trong phiên họp xử lý vi phạm lao động, đại diện Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở có quyền đưa ra ý kiến của mình về hành vi vi phạm kỷ luật
lao động, về mức độ vi phạm, mức độ lỗi, mức độ thiệt hại và hình thức xử lý vi
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Luận văn tốt nghiệp Cử nhân Luật
Cao Thò Tố Oanh
24
phạm kỷ luật. Trước khi quyết định thi hành kỷ luật người lao động theo hình thức
sa thải thì người sử dụng lao động phải trao đổi nhất trí với Ban chấp hành cơng
đồn cơ sở.
Để đảm bảo nội quy lao động được ban hành trên cơ sở khoa học phù hợp với
đặc điểm cơng việc, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và nhất là để đảm bảo phù
hợp với thoả ước lao động tập thể, tn thủ các quy định của pháp luật nhằm hạn
chế đến mức thấp nhất những bất lợi đối với người lao động, trước khi ban hành
nội quy lao động người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của Ban chấp
hành cơng đồn cơ sở. Việc tham khảo ý kiến này được thực hiện từ khi bắt đầu dự
thảo đến khi thảo luận, hồn thiện nội quy và là một thủ tục có tính bắt buộc.
• Cơng đồn với vấn đề an tồn lao động, vệ sinh lao động:
Căn cứ vào tiêu chuẩn của Nhà nước về an tồn lao động, vệ sinh lao động,
cơng đồn cơ sở thoả thuận với người sử dụng lao động các biện pháp bảo đảm an
tồn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ mơi trường
ghi vào thoả ước lao động tập thể.

Cơng đồn cơ sở kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
và biện pháp an tồn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; giám sát việc thực
hiện chế độ chính sách và quy định của pháp luật về an tồn lao động, vệ sinh lao
động. Khi phát hiện nơi làm việc có dấu hiệu nguy hiểm, có nguy cơ đe doạ tính
mạng, sức khoẻ người lao động, cơng đồn cơ sở có quyền u cầu người có trách
nhiệm thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an tồn lao động, kể cả trường hợp
phải tạm ngừng hoạt động nếu thấy cần thiết và u cầu người sử dụng lao động có
ngay biện pháp để khắc phục.
Cơng đồn cơ sở có quyền tham gia điều tra xử lý các vụ tai nạn lao động.
Trong bảng kết luận tai nạn lao động, cơng đồn cơ sở có quyền giữ ý kiến của
mình về ngun nhân, trách nhiệm gây ra tai nạn và có quyền kiến nghị với cơ
quan có trách nhiệm xử lý theo đúng pháp luật.
• Vai trò cơng đồn cơ sở trong việc tham gia giải quyết tranh chấp lao
động tại doanh nghiệp:
Các tranh chấp lao động phải được giải quyết trên cơ sở những ngun tắc
luật định, phải có sự tham gia của đại diện cơng đồn trong q trình giải quyết các
tranh chấp lao động.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

×