Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Vấn đề nội luật hóa các quy định của công ước của liên hợp quốc về chống tham nhũng trong bộ luật hình sự việt nam năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ YẾN

VẤN ĐỀ NỘI LUẬT HĨA CÁC QUY ĐỊNH
CỦA CƠNG ƢỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ YẾN

VẤN ĐỀ NỘI LUẬT HĨA CÁC QUY ĐỊNH
CỦA CƠNG ƢỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ CHỐNG THAM NHŨNG
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015

Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự
Mã số

: 60380104

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Văn Dũng

Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các kết quả trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tơi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM NHŨNG VÀ CÔNG
ƢỚC QUỐC TẾ LIÊN HỢP QUỐC VỀ CHỐNG THAM NHŨNG ............ 10
1.1 Một số vấn đề lý luận về tham nhũng..................................................... 10
1.1.1 Khái niệm tham nhũng ...................................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm chung của tội phạm tham nhũng ...................................... 13
1.2.Một số vấn đề lý luận về nội luật hóa các điều ƣớc quốc tế và nội luật

hóa cơng ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về chống tham nhũng vào Bộ
luật Hình sự Việt Nam. ................................................................................. 16
1.2.1.Khái niệm về nội luật hóa ................................................................. 16
1.2.2.Các nguyên tắc của việc nội luật hóa Cơng ƣớc Liên hợp quốc về
chống tham nhũng. ..................................................................................... 18
1.2.3.mục đích của nội luật hóa Cơng ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về
chống tham nhũng. ..................................................................................... 20
1.3.Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng ............................ 22
1.3.1.Khái quát sự ra đời của Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống
tham nhũng ................................................................................................. 22
1.3.2.Quá trình Việt Nam tham gia đàm phán và ký Công ƣớc của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng của Việt Nam .......................................... 25
1.3.3.Vấn đề nội luật hóa theo u cầu đặt ra của Cơng ƣớc của Liên
hợp quốc về chống tham nhũng ................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................. 38
Chƣơng 2.Q TRÌNH NỘI LUẬT HĨA TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT
NAM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ NỘI LUẬT
HÓA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
......................................................................................................................... 39


2.1.Những yếu tố tác động q trình nội luật hóa u cầu Cơng ƣớc của
Liên Hợp Quốc về phịng chống tham nhũng trong BLHS hiện nay ........... 39
2.1.1.Khái quát tình hình tham nhũng tại Việt Nam .................................. 39
2.1.2.Một số bất cập của hệ thống pháp luật Việt Nam trong đấu tranh
Phịng chống tham nhũng ........................................................................... 42
2.2.Q trình nội luật hóa các quy định của CUQT của LHQ về phòng
chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam ................................................... 59
2.2.1.Một số yêu cầu đặt ra ........................................................................ 59
2.2.2.Hệ thống và so sánh giữa các hành vi cần nội luật hóa theo quy

định của Cơng ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng và quy
định của Bộ luật Hình sự Việt Nam. .......................................................... 62
2.2.3.Vấn đề nội luật hóa u cầu của Cơng ƣớc phịng chống tham
nhũng và các Cơng ƣớc khác có liên quan. ................................................ 81
2.2.4.Một số nội dung khác cần tiếp tục nghiên cứu ................................. 92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................... 101
KẾT LUẬN ................................................................................................... 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 104


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Ngun nghĩa

1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

CUQT

Cơng ƣớc Quốc tế

3


KVC

Khu vực công

4

KVT

Khu vực tƣ

5

LHQ:

Liên Hợp Quốc

6

TNHS

Trách nhiệm hình sự


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quan niệm chung hiện nay, tham nhũng là hành vi của ngƣời có
chức vụ quyền hạn, lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để trục lợi riêng.
Trong một số trƣờng hợp tham nhũng cịn là hành vi của ngƣời tuy khơng có
chức vụ, quyền hạn nhƣng có ảnh hƣởng nhất định tác động đến ngƣời có

chức vụ quyền hạn, làm giảm sút lòng tin của ngƣời dân, của nhà đầu tƣ đối
với nhà nƣớc, đe dọa sự phát triển ổn định và bền vững xã hội.
Tham nhũng ngày nay không chỉ là vấn đề của mỗi quốc gia mà cịn
mang tính toàn cầu. Năm 2016, theo báo cáo của quỹ tiền tệ quốc tế (IMF)
cảnh báo về sự gia tăng của những tổn thất kinh tế xã hội do tham nhũng gây
ra đối với nền kinh tế thế giới, tham nhũng gây thiệt hại 1.500 - 2000 tỉ
USD/năm, tƣơng đƣơng 2% GDP tồn cầu. Theo cơng bố của tổ chức minh
bạch thế giới (TI) về chỉ số cảm nhận tham nhũng năm 2016 qua khảo sát 176
quốc gia và vùng lãnh thổ thì có tới hai phần ba đạt điểm dƣới trung bình của
thang điểm từ 0 - 100, các nƣớc có tỷ lệ tham nhũng nhiều nhất là: Irad,
Venezuela, Guinea - Bissau, Afghanistan, Lybia, Sudan, Yemen, Siria, Triều
Tiên, Sound Sudan, Somalia. Thực tế cho thấy, nạn tham nhũng không chỉ
ảnh hƣởng tiêu cực đến sự ổn định an ninh xã hội nhƣ đã trình bày ở trên mà
cịn là mối lo ngại tồn cầu vì có sự liên kết giữa hành vi tham nhũng với các
tổ chức tội phạm xuyên quốc gia. Do đó, việc tham gia ký kết và áp dụng các
biện pháp thực thi công ƣớc của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng là việc
hết sức cần thiết đối với mỗi quốc gia. Trƣớc những thách thức này, ngày
01/10/2003 tại trụ sở Liên Hợp Quốc, Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc đã thơng
qua Cơng ƣớc phịng chống tham nhũng. Theo thông tin của Liên hợp quốc,
Công ƣớc năm 2003 về chống tham nhũng là một trong 19 điều ƣớc quốc tế
trực tiếp về vấn đề hình sự đƣợc đăng ký lƣu chiểu tại Liên Hợp Quốc. Ngày

1


10/12/2003, Việt Nam đã ký Công ƣớc với quyết tâm và sự ủng hộ mạnh mẽ
của Việt Nam trong việc đấu tranh chống tội phạm tham nhũng. Việt Nam có
nghĩa vụ phải nội luật hóa các quy định của Cơng ƣớc Quốc tế của Liên hợp
quốc về chống tham nhũng mà Việt Nam là thành viên. Việc chuyển hóa các
quy định của Công ƣớc mà Việt Nam là thành viên đƣợc quy định cụ thể tại

khoản 3, điều 6 Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ƣớc quốc tế năm
2005: “Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của
điều ước quốc tế đồng thời quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một
phần điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp
quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, chi tiết để thực hiện; quyết định kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để
thực hiện điều ước quốc tế đó”.
Ở Việt Nam, tình hình tham nhũng đƣợc đánh giá là hết sức nghiêm
trọng. Theo Báo cáo tổng kết 10 năm (2007 - 2016) thực hiện Luật Phòng
chống tham nhũng của Chính Phủ ngày 22/09/2016, trong vịng 10 năm, qua
hoạt động thanh tra đã phát hiện 670 vụ với 1.815 đối tƣợng có hành vi, biểu
hiện tham nhũng với số tiền, tài sản liên quan là 1.022 tỷ đồng, 73,6 ha đất,
chuyển cơ quan điều tra 274 vụ, 429 đối tƣợng có dấu hiệu tội phạm tham
nhũng.
Qua cơng tác điều tra, truy tố, xét xử các hành vi tham nhũng đã phát
hiện xử lý các vụ án tham nhũng với số lƣợng lớn , cụ thể là: Khởi tố 2.530
vụ án tham nhũng với 5.447 bị can; truy tố 2.959 vụ, 6.935 bị can; xét xử
2.628 vụ, 5.870 bị cáo. Tham nhũng xảy ra ở hầu hết các lĩnh vực: quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài chính ngân hàng, đầu tƣ, xây dựng
cơ bản, quản lý, sử dụng vốn của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp với những thủ
đoạn ngày càng tinh vi khó lƣờng.

2


Trƣớc thực trạng này, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn nhận thức rõ và thể
hiện quyết tâm diệt trừ nạn tham nhũng. Nghị quyết Hội nghị lần 3 của Ban
chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành Nghị quyết về Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phịng, chống tham nhũng, lãng phí, đã

chỉ rõ: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều
cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về
nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ
lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta”. Đồng thời, Nghị quyết cũng
khẳng định quan điểm phịng chống tham nhũng là: “vừa tích cực, vừa chủ
động phòng ngừa vừa kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, trong đó
phịng ngừa là chính. Gắn phịng, chống tham nhũng lãng phí với xây dựng,
chỉnh đốn Đảng, phát huy dân chủ, thực hành tiết kiệm, chống chủ nghĩa cá
nhân, chống quan liêu”.
Qua rà soát các quy định hiện hành về phịng chống tham nhũng, chƣa
có sự phù hợp giữa luật phòng chống tham nhũng với các quy định về tội phạm
tham nhũng trong BLHS, chƣa có sự phù hợp giữa các quy định của pháp luật
trong nƣớc với Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, điều này
làm ảnh hƣởng đến cơng cuộc phịng chống tham nhũng ở nƣớc ta, nhất là
trong việc hợp tác giữa Việt Nam và các quốc gia thành viên trong đấu tranh
phịng chống tham nhũng. Do vậy, việc hồn thiện hệ thống thể chế về phịng
chống tham nhũng, đảm bảo tính thống nhất, phù hợp là cần thiết và là công
việc lâu dài, phức tạp, nhất là hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự.
Trong phạm vi chuyên đề của mình, tác giả lựa chọn đề tài: “Vấn đề nội
luật hóa các quy định của cơng ước của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng
trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình nhằm góp phần làm rõ hơn sự cần thiết, thực trạng quy định của BLHS
hiện hành về tội phạm tham nhũng, trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động
3


đến q trình nội luật hóa các quy định của Công ƣớc trong BLHS, tác giả của
luận văn đề xuất tiếp tục nghiên cứu, nội luật hóa một số quy định của Cơng
ƣớc Phịng chống tham nhũng trong BLHS.
2.Tình hình nghiên cứu

Qua tìm hiểu, nghiên cứu, từ trƣớc đến nay ở mức độ khác nhau đã có
một số cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả về các tội phạm tham nhũng:
Về giáo trình, sách chun khảo có các cơng trình sau: Giáo trình Luật
hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), GS.TSKH. Lê Văn Cảm (Chủ biên),
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2003 (Chƣơng Các tội phạm về chức vụ);
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, Tập II, GS.TS. Nguyễn Ngọc Hịa (Chủ
biên), Nxb Cơng an nhân dân, Hà Nội, 2010 (Chƣơng Các tội phạm về chức
vụ); Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), GS.TS. Võ
Khánh Vinh (Chủ biên), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003 (Chƣơng Các
tội phạm về chức vụ); Giáo trình lý luận và pháp luật về phịng chống tham
nhũng, Nguyễn Đăng Dung, Phạm Hồng Thái, Chu Hồng Thanh, Vũ Công
Giao (đồng chủ biên), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014; Trách nhiệm hình
sự của pháp nhân trong pháp luật hình sự (sách chun khảo), TS.Trịnh
Quốc Toản, Nxb Chính Trị Quốc Gia, 2011; Vấn đề tham nhũng trong khu
vực tư ở Việt Nam hiện nay (sách chuyên khảo), TS.Đinh Văn Minh,
TS.Phạm Thị Huệ, Nxb Tƣ Pháp,năm 2016, Hà Nội… Những giáo trình này
tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về mặt lý luận đối với các tội
phạm về tham nhũng nhằm trang bị cho ngƣời đọc những kiến thức chung, cơ
bản về loại tội phạm này. Cuốn sách chuyên khảo là kết quả nghiên cứu sâu
về phòng chống tham nhũng trong khu vực tƣ liên quan đến các tổ chức - chủ
thể có tƣ cách pháp nhân là một vấn đề mới nhằm trang bị cho ngƣời đọc cái
nhìn tồn diện hơn về tham nhũng.

4


Bên cạnh đó, những bài báo khoa học của một số tác giả cũng đề cập
đến tội tham nhũng nhƣ: Trần Văn Đạt, Chủ thể của các tội phạm tham nhũng
- những vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Dân chủ và Pháp Luật, số 05 năm
2004; Nghiên cứu so sánh các quy định về tội đưa hối lộ, tội làm mơi giới hối

lộ trong luật hình sự Việt Nam và Công ước Liên hợp quốc về chống tham
nhũng, TS.Trịnh Tiến Việt, Tạp chí Tịa án Nhân dân số 17,18 (năm 2011);
Nội luật hóa các điều khoản bắt buộc của Cơng ước phịng chống tham nhũng
trong Bộ luật hình sự - vấn đề cịn nhiều thách thức”,TS.Trần Văn Dũng, Tạp
chí Thanh tra năm 2013… đây là những nghiên cứu chuyên sâu hơn về tội
phạm tham nhũng, các nghiên cứu này đã tiếp cận nhóm tội phạm này từ
nhiều góc độ nhƣ phân tích về chủ thể của tội phạm tham nhũng, chỉ ra những
điểm bất cập trong quy định về tội phạm hối lộ trong BLHS Việt Nam, so
sánh quy định tội phạm hối lộ trong BLHS Việt Nam và Công ƣớc của LHQ
về chống tham nhũng, về trách nhiệm của pháp nhân. Để từ đó đƣa ra những
đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện pháp luật về tội phạm tham nhũng.
Ở góc độ luận án tiến sĩ luật học, luận văn thạc sĩ luật học có các đề
tài của các tác giả: Trần Văn Đạt, Các tội phạm về tham nhũng theo pháp
luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học, trƣờng Học viện kỹ thuật
qn sự, 2012; Bùi Lan Anh, Hình sự hóa trách nhiệm của pháp nhân đối
với các tội phạm về chức vụ trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
luật học, Khoa luật - ĐH Quốc gia Hà Nội, năm 2015; Vũ Việt Tƣờng, Các
tội phạm về hối lộ theo luật hình sự Việt Nam và cơng ước quốc tế của Liên
Hợp Quốc về chống tham nhũng, Luận văn thạc sỹ luật học, khoa Luật - Đại
học Quốc gia HN, 2014…Những luận án, luận văn này ở những góc độ khác
nhau đã nghiên cứu về tội phạm tham nhũng ở những khía cạnh chung về tội
phạm tham nhũng, vấn đề lý luận, tình hình tham nhũng, về chế định pháp
nhân đối với tội phạm chức vụ nói chung và vấn đề quy định pháp luật trong

5


BLHS Việt Nam đối với chế định này, hay đi sâu nghiên cứu về tội phạm
hối lộ trong pháp luật hình sự Việt Nam và Cơng ƣớc của LHQ về chống
tham nhũng và đƣa ra những đề xuất, kiến nghị cho quy định đối với tội

phạm tham nhũng.
Trên cơ sở nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta có nhiều
cơng trình nghiên cứu về tội phạm tham nhũng ở các dạng khía cạnh khác
nhau nhƣ: nghiên cứu về vấn đề nội luật hóa tội phạm hối lộ hay nghiên cứu
những vấn đề lý luận, thực tiễn của tội phạm tham nhũng ở Việt Nam mà
chƣa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu khía cạnh nội luật hóa u cầu của
Cơng ƣớc phịng chống tham nhũng, dƣới góc độ hình sự hóa trong bối cảnh
Bộ luật hình sự 2015 đã đƣợc thơng qua nhƣng chƣa có hiệu lực thi hành.
Qua nghiên cứu, tác giả thấy rằng, BLHS 2015 đã có những bƣớc phát
triển mới trong việc đảm bảo tính tƣơng thích của Cơng ƣớc với pháp luật
hình sự Việt Nam, nhƣng vẫn còn nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu. Vì
vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Vấn đề nội luật hóa các quy định của
công ước của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng trong Bộ luật hình sự
Việt Nam năm 2015” nhằm làm rõ vấn đề lý luận về tham nhũng và Công ƣớc
của LHQ về phòng chống tham nhũng, những yếu tố tác động đến q trình
nội luật hóa u cầu Cơng ƣớc của LHQ trong BLHS hiện nay, quá trình nội
luật hóa Cơng ƣớc về chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam năm 2015, và
một số nội dung về quy định với nhóm tội phạm tham nhũng trong BLHS
Việt Nam cần tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp
ứng yêu cầu phòng chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.
3.Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài nhằm mục đích làm
sáng tỏ về mặt lý luận một số vấn đề về tội phạm tham nhũng (khái niệm, đặc
điểm), vấn đề lý luận về nội luật hóa Cơng ƣớc vào Bộ luật hình sự Việt Nam

6


năm 2015 (khái niệm, các nguyên tắc, mục đích) và nội dung của Công ƣớc
Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng từ đó làm cơ sở đề làm rõ vấn đề nội

luật hóa và hình sự hóa các quy định của Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về các
tội phạm tham nhũng trong BLHS Việt Nam năm 2015.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: để đạt đƣợc mục đích này, đề tài có nhiệm vụ
làm rõ một cách sâu sắc và cụ thể mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn nội dung các
tội phạm tham nhũng, vấn đề nội luật hóa Cơng ƣớc, hệ thống các quy định
trong Công ƣớc yêu cầu quốc gia thành viên hình sự hóa, những yếu tố tác
động đến q trình nội luật hóa u cầu của Công ƣớc của LHQ về chống
tham nhũng và vấn đề nội luật hóa các quy định của Cơng ƣớc của Liên Hợp
Quốc về tội phạm tham nhũng trong BLHS năm 2015, đƣa ra một số nội dung
về quy định đối với nhóm tội phạm tham nhũng trong BLHS Việt Nam cần
tiếp tục nghiên cứu trong giai đoạn hiện nay.
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: là các quy định của Công ƣớc của Liên hợp
quốc về chống tham nhũng trong mối liên hệ với u cầu hình sự hóa trong
BLHS Việt Nam năm 2015.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý
luận và thực tiễn của tội phạm tham nhũng, một số vấn đề lý luận về nội luật
hóa Cơng ƣớc của Liên hợp quốc vào BLHS năm 2015, về quy định của Công
ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng từ đó làm rõ vấn đề nội luật hóa
các quy định của Cơng ƣớc Liên hợp Quốc về chống tham nhũng trong BLHS
Việt Nam năm 2015.
- Phạm vi về thời gian: thực trạng tham nhũng trong 10 năm (2007 - 2016).
5.Vấn đề nghiên cứu
Trong vấn đề nghiên cứu, một số vấn đề sau đƣợc đƣa ra xem xét:
- Một số vấn đề lý luận chung về các tội phạm tham nhũng.

7


- Một số vấn đề lý luận chung về nội luật hóa Cơng ƣớc của Liên hợp

quốc về chống tham nhũng vào BLHS năm 2015.
- Các quy định của Công ƣớc của LHQ về chống tham nhũng có liên
quan đến vấn đề hình sự hóa.
- Những yếu tố tác động đến q trình nội luật hóa và q trình nội luật
hóa Cơng ƣớc của LHQ về chống tham nhũng trong BLHS Việt Nam năm 2015.
- Một số nội dung cần tiếp tục nghiên cứu để nội luật hóa trong BLHS
Việt Nam hiện nay.
6.Cơ sở lý luận
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền, về cơng tác đấu tranh, phịng chống các loại tội phạm, về
vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các văn kiện của Đảng. Đặc biệt
là các văn kiện của Đảng về quan điểm chỉ đạo phòng chống, tham nhũng, cụ
thể là: Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phịng, chống tham nhũng, lãng phí Tại Hội nghị lần 3 của Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng khóa X, Nghị quyết số 14 - NQ/TW Hội nghị lần thứ năm
Ban chấp hành Trung ƣơng khóa X của Đảng về tăng cường công tác kiểm
tra giám sát của Đảng, Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 4 khóa XI về một số
vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay.
7.Các phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp cụ thể
của khoa học luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, thống kê,
đối chiếu và phƣơng pháp so sánh luật học… để từ đó có sự tổng hợp kiến
thức, rút ra những đánh giá, kết luận về vấn đề liên quan đến các tội phạm
tham nhũng và nội luật hóa, hồn thiện những quy định về tội phạm tham

8



nhũng trong BLHS Việt Nam trên cơ sở Công ƣớc của Liên Hợp Quốc về
chống tham nhũng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm có hai chƣơng:
Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về tham nhũng và Công ƣớc Quốc tế
Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng.
Chƣơng 2. Q trình nội luật hóa trong luật hình sự Việt Nam và một
số đề xuất kiến nghị đối với vấn đề nội luật hóa Bộ luật Hình sự Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.

9


CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THAM NHŨNG
VÀ CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ LIÊN HỢP QUỐC VỀ
CHỐNG THAM NHŨNG
1.1 Một số vấn đề lý luận về tham nhũng
1.1.1 Khái niệm tham nhũng
Tham nhũng là một hiện tƣợng xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà
nƣớc và tồn tại song song với sự phát triển của Nhà nƣớc. Là một vấn nạn
mang tính tồn cầu, nhiều quốc gia trên thế giới coi tham nhũng là “quốc
nạn” cần phải chủ động phòng ngừa và kiên quyết trừng trị bằng nhiều biện
pháp mạnh mẽ. Đã có rất nhiều nghiên cứu để nhằm tìm ra một khái niệm
chung về “tham nhũng” ở phạm vi tồn cầu. Nhƣng vẫn cịn có nhiều ý kiến,
nhận định khác nhau về tham nhũng. Việc hiểu về khái niệm tham nhũng
còn phụ thuộc vào những đặc thù về chế độ chính trị, về văn hóa xã hội của
mỗi quốc gia. Do vậy, rất khó có thể đƣa ra một khái niệm thống nhất về
tham nhũng. Khái niệm tham nhũng cho đến nay vẫn cịn có nhiều ý kiến và
quan điểm khác nhau:

Trong cuộc tranh luận giữa những ngƣời theo quan điểm đức trị và
những ngƣời theo chủ nghĩa xét lại vào khoảng 1950. Những ngƣời theo quan
điểm đức trị thì lên án tham nhũng và cho rằng nó gây nguy hại cho xã hội,
chính trị và sự phát triển nói chung; tham nhũng chính là kết quả của những
hành vi thiếu đạo đức hoặc thiên vị dựa trên quan hệ quen biết… làm cản trở
sự phát triển của xã hội. Trong khi đó những ngƣời theo chủ nghĩa xét lại thì
nhìn nhận tham nhũng với quan điểm thận trọng hơn. Họ cho rằng tham
nhũng chính là kết quả của việc một ngƣời hoặc một nhóm ngƣời đã lợi dụng
chính sách, pháp luật để làm lợi cho mình khi có tình trạng “bất cân xứng”
giữa các hệ thống nhƣ pháp luật không theo kịp sự phát triển trên các lĩnh vực

10


kinh tế - xã hội [26; tr.11- 12]. Tiếp đó là những tranh luận vào thập niên
1960 giữa các khái niệm tham nhũng lấy bộ máy công quyền làm trung tâm,
lấy thị trƣờng hoặc lợi ích cơng làm trung tâm. Khái niệm lấy bộ máy công
quyền làm trung tâm đƣợc đƣa ra dựa trên bản chất cho rằng tham nhũng liên
quan đến việc sử dụng sai quyền lực cơng vì tƣ lợi…Khái niệm lấy thị trƣờng
làm trung tâm thì coi tham nhũng chính là những biểu hiện nhằm tạo ra đặc
quyền, đặc lợi trong hoạt động kinh doanh [26; tr.12 -13]. Mặc dù có nhiều
quan điểm khác nhau về tham nhũng, nhƣng cần nhìn nhận tham nhũng là
hiện tƣợng tiêu cực, nảy sinh trong quá trình quản lý xã hội mà trƣớc tiên là từ
chính bộ máy của nhà nƣớc. Đó là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng
đắn của cơ quan nhà nƣớc, vi phạm đạo đức công chức, kỷ luật công vụ và
pháp luật xuất phát từ động cơ vụ lợi. “Mặc dù khó có thể đưa ra một khái
niệm thống nhất, tuy nhiên tham nhũng vẫn có thể được hiểu chung là việc lợi
dụng vị trí, quyền hạn nhằm trục lợi cá nhân, hay nói một cách khác tham
nhũng là việc sử dụng một cách trái pháp luật quyền hạn được giao nhằm
chiếm đoạt nguồn lực của nhà nước, tập thể hoặc của người khác vì vụ lợi”

[26, tr.14].
Theo tài liệu hƣớng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế
chống tham nhũng (năm 1969) quan niệm tham nhũng là “sự lợi dụng quyền
lực nhà nước để trục lợi riêng”[24, tr.7- 8].
Cịn theo Cơng ƣớc Luật dân sự về chống tham nhũng của Hội đồng
Châu Âu (thông qua tại các cuộc họp thƣợng đỉnh lần thứ hai tại Strasbourg
tháng 10/1997) có đƣa ra định nghĩa tham nhũng, theo đó, tham nhũng đƣợc
xác định là: “…việc đòi hỏi, gợi ý, đưa ra hoặc trực tiếp hay gián tiếp nhận
hối lộ hoặc lợi thế bất chính khác, hay triển vọng về hối lộ hay lợi thế bất
chính đó, làm ảnh hưởng đến sự thực hiện đúng đắn nhiệm vụ hoặc công việc
của người nhận hối lộ hoặc nhận lợi thế bất chính hoặc triển vọng của người

11


đưa hối lộ hay lợi thế bất chính đó”. Cơng ƣớc đã quy định chi tiết và rõ ràng
hơn về tham nhũng.
Tham nhũng ngày càng trở thành vấn đề bức thiết mang tính tồn cầu,
và sự ra đời của Cơng ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng, một văn
kiện pháp lý có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 12 năm 2005 và đƣợc nhiều
quốc gia, vùng lãnh thổ coi đó là khn khổ pháp lý tối thiểu trong phịng,
chống tham nhũng. Cơng ƣớc đã ghi nhận tham nhũng khơng chỉ đƣợc thực
hiện bởi những ngƣời có quyền lực trong khu vực nhà nƣớc mà còn cả khu
vực ngoài nhà nƣớc. Tham nhũng đƣợc thực hiện bởi cả những ngƣời có
quyền lực và cả những ngƣời khơng có quyền lực, đặc biệt là trong hành vi
hối lộ khi hành vi đƣa và nhận của hối lộ có liên quan chặt chẽ không thể tách
rời khi đấu tranh, xử lý. Và theo đó, “của hối lộ” cũng đƣợc quy định rộng
hơn bao gồm cả lợi ích vật chất và lợi ích phi vật chất…
Ở Việt Nam, cũng có khái niệm và định nghĩa khác nhau về tham nhũng,
theo từ điển tiếng việt thì: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để nhũng

nhiễu của dân và lấy của” (Hoàng Phê (chủ biên), Nxb Đà Nẵng, năm 2000)
Trong cuốn sách bình luận khoa học bộ luật hình sự (phần các tội phạm
tập V) của Th.sĩ Đinh Văn Quế (Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh) đƣa ra khái
niệm khá cụ thể về tham nhũng: “Tham nhũng là lợi dụng quyền hành để
nhũng nhiễu dân và lấy của. Tham nhũng là một hiện tượng xã hội gắn liền
với sự ra đời và phát triển của bộ máy Nhà nước, nó diễn ra ở tất cả các quốc
gia, khơng phân biệt chế độ chính trị, tham nhũng xảy ra ở mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội, tham nhũng được coi là một căn bệnh nguy hiểm, nó gây ra tác
hại nhiều mặt, cản trở sự phát triển của xã hội, thậm chí dẫn tới sự sụp đổ
của cả một thể chế”.
Trong giáo trình luật Hình sự Việt Nam do TS.Cao Thị Oanh chủ biên
(Nxb Giáo dục) lại định nghĩa: “Tội tham nhũng là hành vi nguy hiểm cho xã
hội do người có chức vụ vụ lợi, tư lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng
12


chức vụ, quyền hạn thực hiện một cách cố ý, gây thiệt hại cho uy tín, hiệu
quả, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và quan hệ xã hội khác
được Luật Hình sự bảo vệ”.
Theo Luật PCTN năm 2005 (đã sửa đổi,bổ sung một số điều vào năm
2007 và 2012) định nghĩa: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi” (Điều 1 khoản 2)
Những ý kiến trên mặc dù có đƣa ra những định nghĩa khác nhau về
tham nhũng, nhƣng đều cho rằng tham nhũng là lợi dụng chức vụ, quyền hạn
của mình để trục lợi riêng, và đều gây hại cho xã hội. Tác giả trên cơ sở tiếp
thu ý kiến, quan điểm trên, bổ sung thêm quan điểm của Công ƣớc của LHQ
về chống tham nhũng xin đƣa ra một định nghĩa đầy đủ về tham nhũng theo
quan điểm của mình nhƣ sau: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ
quyền hạn lợi dụng chức vụ quyền hạn của mình để trục lợi riêng, hoặc của
người khơng có chức vụ quyền hạn tác động đến người có chức vụ quyền hạn

vì mục đích trục lợi riêng, gây thiệt hại cho uy tín, hiệu quả hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức và quan hệ xã hội khác được luật hình sự bảo
vệ.”. Tham nhũng là một hiện tƣợng tiêu cực, ảnh hƣởng tiêu cực và gây thiệt
hại rất lớn cho xã hội, len lỏi vào mọi mặt của đời sống xã hội. Vì vậy, việc
nhận thức một cách đúng đắn và đầy đủ về khái niệm và bản chất của tham
nhũng là điều hết sức cần thiết. Điều đó góp phần vào việc đƣa ra giải pháp để
có thể nâng cao hiệu quả cơng tác phịng chống tham nhũng của mỗi quốc gia.
1.1.2. Đặc điểm chung của tội phạm tham nhũng
a.Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn
Theo quy định tại điều 1 Luật phòng, chống tham nhũng thì “Tham
nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi”. Nhƣ vậy, chủ thể của hành vi tham nhũng phải là những
ngƣời có chức vụ, quyền hạn. Chức vụ, quyền hạn phải gắn với việc thực hiện

13


quyền lực nhà nƣớc trên các lĩnh vực quản lý hoặc bởi các cơ quan, tổ chức
khác nhau nhƣ cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, cơ quan tƣ pháp, trong
các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp,
các tổ chức kinh tế nhà nƣớc hoặc lực lƣợng từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
Yếu tố có chức vụ quyền hạn của chủ thể thực hiện hành vi tham nhũng
chính là dấu hiệu đặc trƣng đầu tiên và cơ bản nhất của hành vi tham nhũng.
Là dấu hiệu để phân biệt tội phạm tham nhũng với các tội phạm khác nhƣ
hành vi lừa đảo, lạm dụng tín nghiệm chiếm đoạt tài sản.
b.Về mặt khách quan, người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng hoặc lạm dụng
chức vụ, quyền hạn để thực hiện các hành vi mà BLHS quy định là tội phạm
Đây là một dấu hiệu đặc trƣng của hành vi tham nhũng. Hành vi lợi
dụng chức vụ quyền hạn là hành vi trái pháp luật, xâm phạm hoạt động công
vụ với khách thể hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Ngƣời có chức vụ,

quyền hạn có thể có hành vi vi phạm pháp luật thông thƣờng nhƣng không
phải trên cơ sở lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình thì hành vi đó khơng
phải là hành vi tham nhũng.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đƣợc biểu hiện dƣới nhiều dạng khác
nhau nhƣ lạm quyền trong hoạt động công vụ, lợi dụng vị trí cơng tác để biển
thủ, chiếm đoạt tài sản, lợi dụng chức vụ để gây ảnh hƣởng, can thiệp trái
pháp luật… Do đó, bên cạnh việc xâm phạm khách thể là hoạt động đúng đắn
của cơ quan, tổ chức, tham nhũng thƣờng gắn liền với hành vi khác trong mặt
khách quan nhƣ hành vi chiếm đoạt, hành vi can thiệp trái pháp luật hoặc các
hành vi trái pháp luật khác. Tuy nhiên, hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn là
hành vi phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của tham nhũng và đƣợc coi
là hành vi khách quan khi xem xét để xử lý hành vi tham nhũng.

14


c.Về mặt chủ quan, các tội phạm về tham nhũng được thực hiện do lỗi
cố ý trực tiếp
Ngƣời thực hiện hành vi tham nhũng luôn thực hiện với lỗi cố ý. Ngƣời
có chức vụ, quyền hạn biết rằng việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn vì động cơ
vụ lợi là trực tiếp xâm phạm đến tính đúng đắn của hoạt động công vụ - một
khách thể đƣợc pháp luật bảo vệ, nhƣng họ vẫn làm và mong muốn có đƣợc
những lợi ích bất chính từ việc làm đó. Việc xâm phạm đến tính đúng đắn của
hoạt động cơng vụ đƣợc biểu hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ làm hoặc khơng
làm một việc không căn cứ vào các quy định của pháp luật; hành vi tham ô
hoặc các dạng chiếm đoạt khác đối với tài sản của nhà nƣớc, cá nhân, tổ chức
một cách trái pháp luật…
d.Tham nhũng được thực hiện với động cơ tư lợi hoặc động cơ cá nhân
là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm
Biểu hiện của đặc trƣng này đó là ngƣời có chức vụ quyền hạn đã lợi

dụng chức vụ, quyền hạn mà pháp luật trao cho mình để mang lại những lợi
ích cá nhân. Tức là ngƣời có chức vụ quyền hạn đã hành động không phải
xuất phát từ nhu cầu công việc và trách nhiệm của mình mà vì những lợi ích
của riêng cá nhân chẳng hạn nhƣ sẽ nhận đƣợc một số tiền hoặc tài sản, thậm
chí có thể một lợi ích phi vật chất nào đó nhƣ hối lộ để đƣợc bổ nhiệm hay
xếp đặt vào một vị trí cơng tác thuận lợi hơn. Mục đích vụ lợi cịn đƣợc hiểu
là ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã dùng ảnh hƣởng của mình để mang lại lợi
ích cho vợ con hay những ngƣời thân thích của mình. Nhƣ vậy, lợi ích mà
hành vi tham nhũng hƣớng đến rất đa dạng và dƣới nhiều hình thức khác
nhau, lợi ích đó là mục đích và động cơ trực tiếp thúc đẩy ngƣời có chức vụ,
quyền hạn đã sử dụng hoặc khơng sử dụng chức vụ quyền hạn đƣợc giao một
cách trái pháp luật.

15


1.2.Một số vấn đề lý luận về nội luật hóa các điều ƣớc quốc tế và
nội luật hóa cơng ƣớc quốc tế của Liên hợp quốc về chống tham nhũng
vào Bộ luật Hình sự Việt Nam.
1.2.1.Khái niệm về nội luật hóa
Nội luật hóa một Điều ƣớc hay một Cơng ƣớc quốc tế là một nhiệm vụ
hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia khi tham gia ký kết một Điều ƣớc
hay một Cơng ƣớc quốc tế. Do đó, mỗi quốc gia cần hiểu rõ về khái niệm nội
luật hóa một cách đúng đắn nhất để có thể thực thi điều ƣớc hay công ƣớc
quốc tế một cách hiệu quả nhất. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về
nội luật hóa, cụ thể là:
Có quan điểm cho rằng: “nội luật hóa là q trình pháp lý do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiến hành nhằm chấp nhận hiệu lực ràng buộc của
điều ước quốc tế”[42, tr.5]. Nhƣ vậy, theo quan điểm này thì việc nội luật hóa
chính là việc chấp nhận hiệu lực pháp lý của điều ƣớc quốc tế, có giá trị pháp

lý đƣợc áp dụng trên lãnh thổ của quốc gia.
Quan điểm thứ hai cho rằng: “nội luật hóa là q trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động cần thiết để chuyển hóa các quy
phạm của điều ước quốc tế thành quy phạm của pháp luật quốc gia bằng cách
ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật trong nước để cho nội
dung của các quy định của điều ước quốc tế chiếm toàn bộ hoặc đa số phần
nội dung của quy phạm pháp luật trong nước” [42, tr.5-6]. Quan điểm này đã
thể hiện việc nội luật hóa khơng phải là q trình mà cơ quan nhà nƣớc chấp
nhận hiệu lực của điều ƣớc quốc tế mà là quá trình phức tạp và cụ thể hơn.
Theo đề tài nghiên cứu cấp Bộ về vấn đề “nội luật hóa các điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết và tham gia phục vụ quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế” của TS.Hồng Phƣớc Hiệp, đồng tình với quan điểm thứ hai: “nội
luật hóa là q trình đưa nội dung các quy phạm pháp luật trong nước thông

16


qua việc xây dựng, ban hành (sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới)
văn bản quy phạm pháp luật trong nước để có nội dung pháp lý đúng với nội
dung của các quy định của điều ước đã được ký kết hoặc gia nhập”. Đây là
một khái niệm đầy đủ và cụ thể, thể hiện sự nhận thức đúng đắn về vấn đề nội
luật hóa.
Trong cuốn sách “ thực thi công ƣớc Liêp Hợp Quốc về chống tham
nhũng - những vấn đề lý luận và thực tiễn của Thanh tra chính phủ (NXB lý
luận chính trị, Hà Nội, năm 2015) cũng đã nêu: “việc nội luật hóa được thực
hiện bằng việc chuyển hóa các quy phạm của Cơng ước thành quy phạm
pháp luật trong nước thông qua cơ chế làm luật (sửa đổi, bổ sung, ban hành
mới văn bản pháp luật trong nước để có nội dung của Cơng ước)” [24, tr.22].
Quan điểm này cũng đã có đồng tình với hai quan điểm đã nêu ở trên.
Từ các quan điểm trên, tác giả xin tổng hợp và đƣa ra quan điểm của

mình nhƣ sau: “nội luật hóa là q trình đưa nội dung (chuyển hóa) các quy
định của Điều ước quốc tế vào nội dung của quy phạm pháp luật trong nước
thông qua việc xây dựng, ban hành (sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành
mới) văn bản quy phạm pháp luật trong nước để có nội dung pháp lý đúng với
nội dung của các quy định của điều ước đã được ký kết hoặc gia nhập”.
Dựa trên cơ sở khái niệm về nội luật hóa, tác giả xin đƣa ra khái niệm
về nội luật hóa cơng ƣớc quốc tế của Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng:
“là q trình đưa nội dung (chuyển hóa) các quy định của Cơng ước quốc tế
về phịng chống tham nhũng thông qua việc xây dựng, ban hành các quy định
của pháp luật Việt Nam để có nội dung pháp lý giống với các quy định cơng
ước để phịng chống tham nhũng một cách có hiệu quả nhất”. việc nội luật
hóa công ƣớc không chỉ đối với các quy định pháp luật hình sự mà cịn phải
có sự thống nhất giữa toàn bộ hệ thống luật quốc gia để đảm bảo áp dụng
thống nhất và tính tƣơng thích đối với nội dung của công ƣớc.

17


Trên đây là khái niệm về nội luật hóa, một khái niệm có những quan
điểm khác nhau nhƣng cũng có một số quan điểm đồng tình với nhau, để từ
đó có thể có nhận thức đúng đắn nhất về khái niệm này. Qua việc trình bày và
phân tích các quan điểm nói trên, đã giúp hiểu rõ và cụ thể hơn về khái niệm
nội luật hóa, làm cơ sở cho việc phân tích những nội dung tiếp theo của đề tài.
1.2.2.Các ngun tắc của việc nội luật hóa Cơng ước Liên hợp quốc
về chống tham nhũng.
Công ƣớc Liên hợp quốc về chống tham nhũng là một điều ƣớc quốc
tế đa phƣơng, do đó việc thực thi Cơng ƣớc nói chung và việc nội luật hóa
Cơng ƣớc nói riêng cũng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của điều ƣớc
quốc tế:
a)Nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia

Việc nội luật hóa Cơng ƣớc phải dựa trên ngun tắc bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia. Do đó, “tất cả các quốc gia đều bình đẳng về mặt
pháp lý. Các quốc gia không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo, có kinh tế và
quốc phịng mạnh hay yếu, khơng phụ thuộc vào chế độ chính trị và xã hội,
đều là những thành viên bình đẳng của cộng đồng quốc tế, có quyền giao tiếp
với bất cứ nƣớc nào, tổ chức nào mà họ muốn. Mọi quốc gia từ khi mới thành
lập đều có quyền cơ bản đó, hồn tồn khơng phụ thuộc vào sự cơng nhận của
các quốc gia khác” [24, tr.14]. Nhƣ vậy các quốc gia đều bình đẳng về mặt
pháp lý. Bên cạnh đó. “tất cả các quốc gia đều có những quyền và nghĩa vụ
quốc tế cơ bản nhƣ nhau. Xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền,
các quốc gia có quyền nhƣ nhau không phụ thuộc vào quy chế thực tế của
họ”. [24, tr.14]. Nhƣ vậy, các quốc gia tham gia Cơng ƣớc đều bình đẳng với
nhau trên tất cả mọi phƣơng diện.
Theo đó, Trong Cơng ƣớc của LHQ về chống tham nhũng cũng có nêu
nguyên tắc này tại điều 4 chƣơng I những quy định chung của Công ƣớc quốc
tế của LHQ về phòng chống tham nhũng:
18


“Điều 4. Bảo vệ chủ quyền
Các quốc gia thành viên sẽ thực hiện nghĩa vụ trong Cơng ước này của
mình theo cách thức phù hợp với các nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền quốc
gia và tồn vẹn lãnh thổ của các quốc gia cũng như nguyên tắc không can
thiệp và công việc nội bộ của quốc gia khác”.
Theo điều 4 nêu ở trên, các quốc gia có quyền bình đẳng nhƣ nhau
nhƣng đồng thời cũng phải có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ theo quy
định của Cơng ƣớc. Một trong những nhiệm vụ đó là phải nội luật hóa pháp
luật quốc gia tƣơng thích với nội dung của Công ƣớc nhƣng trên cơ sở phù hợp
với nguyên tắc về bình đẳng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của các
quốc gia cũng nhƣ nguyên tắc không can thiệp và nội bộ của quốc gia khác.

b)Nguyên tắc tận tâm/thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (Pacta sunt
servanda).
Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc cơ bản của việc thực
hiện điều ƣớc quốc tế. Do đó, đây cũng là nguyên tắc cơ bản trong việc thực
thi Công ƣớc của Liên hợp quốc về chống tham nhũng nói chung và việc nội
luật hóa Cơng ƣớc đối với các quốc gia. “Nguyên tắc “Pacta sunt servanda” là
nguyên tắc nền tảng của pháp luật quốc tế hiện đại và nguyên tắc này bảo đảm
cho việc các điều ƣớc quốc tế đƣợc thực hiện. Theo đó, các quốc gia phải có
nghĩa vụ tận tâm thực hiện hết khả năng các cam kết quốc tế của mình” [24,
tr.16]. Trong đó, nội dung của nguyên tắc này chỉ ra rằng: “mọi quốc gia tuyệt
đối tuân thủ việc thực hiện nghĩa vụ điều ƣớc quốc tế một cách triệt để không
phụ thuộc vào các sự kiện trong nƣớc hay quốc tế”[24, tr.17]. Và “các quốc
gia thành viên điều ƣớc quốc tế không đƣợc viện dẫn các quy định của pháp
luật trong nƣớc để coi đó là nguyên nhân và từ chối thực hiện nghĩa vụ của
mình” [24, tr.18]. Luật quốc tế địi hỏi các quốc gia phải thực hiện tận
tâm/thiện chí và đầy đủ nghĩa vụ của điều ƣớc quốc tế cũng nhƣ công ƣớc của
LHQ về chống tham nhũng.
19


×