Triển khai Vista – Tìm hiểu về các Configuration Pass
Loạt bài này về việc triển khai Windows Vista
trên các máy desktop sẽ tiếp tục bằng một
tổng quan về các pass cấu hình khác nhau của
Windows Setup trong Vista.
Trong phần trước của loạt bài này, chúng ta đã nghiên cứu về 3 giai
đoạn của Windows Setup trong Windows Vista và Windows Server
2008. Để nói một cách vắn tắt, các giai đoạn này như sau:
1. Giai đoạn Windows PE – Khi bạn thấy màn hình thông báo rằng
“Installing Windows”—đó là tất cả các thông tin mà chúng ta cần thiết
vào lúc này, giai đoạn đầu tiên của Setup này được hoàn tất và giai
đoạn tiếp theo được bắt đầu.
2. Giai đoạn Online Configuration – Không có người dùng nào phải
nhập thông tin gì trong suốt giai đoạn này và khi hệ thống thực hiện
khởi động lại lần cuối cùng, giai đoạn này được kết thúc và giai đoạn
cuối cùng của Setup sẽ bắt đầu.
3. Giai
đoạn Windows Welcome – Trong suốt quãng thời gian bạn
tiến hành cài đặt, đây là giai đoạn bạn sẽ được nhắc nhở chọn tên
người dùng và ảnh, đánh vào tên máy tính và chọn một background
cho desktop,…
Từ khía cạnhngười dùng, các bước trên đã mô tả những giai đoạn
trong quá trình cài đặt. Mặc dù vậy bên dưới các giai đoạn được mô tả
trên còn có nhiều thứ phức tạp chẳng hạn như các configuration pass.
Configuration pass là một khía c
ạnh của quá trình cài đặt có thể được
điều khiển bởi việc cấu hình các thiết lập trong file trả lời. Hay nói cách
khác, bất cứ cái gì xảy ra trong suốt quãng thời gian một configuration
pass đều có thể được tự động hóa. Trong khi đó chỉ có 3 giai đoạn của
quá trình cài đặt từ phối cảnh của người dùng thì lại có đến 7
configuration pass khác nhau có thể xuất hiện, điều này phụ thuộc vào
kiểu cài đặt nào mà bạn đang thực hiện.
Để xem tại sao vấn đề hiểu được các configuration pass khác nhau này
lại quan trọng, chúng ta hãy xem xét đến một số thông tin dưới đây,
các thông tin này sẽ cho chúng ta biết cách bổ sung thành phần
x86_Microsoft-Windows-Shell-Setup vào file trả lời của mình.
Hình 1: Bổ sung thêm thành phần x86_Microsoft-Windows-Shell-Setup
vào file trả lời
Lưu ý rằng 7 configuration pass khác nhau sẽ xuất hiện bên trong một
file trả lời trong khi triển khai Vista, thành phần x86_Microsoft-
Windows-Shell-Setup cũng có thể được bổ sung vào 6 configuration
pass. Điều đó có nghĩa rằng bạn có thể thêm một thành phần này vào
offlineServicing pass (đã được chọn trong hình trên) cho file trả lời của
bạn, vào generalize pass, specialize pass,…
Có một câu hỏi xuất hiện ở đây đó là: Configuration pass nào của file
trả lời sẽ được chúng ta bổ sung thành phần này vào? Câu tr
ả lời phụ
thuộc vào hai thứ: hiểu những configuration pass khác nhau này thực
hiện những gì và hiểu các kịch bản khác có thể theo cho việc triển khai
Vista là gì. Phần còn lại của bài này sẽ xử lý với chủ đề đầu tiên, trong
phần tiếp theo chúng tôi sẽ mô tả một số kịch bản triển khai có thể.
Giờ chúng ta hãy nghiên cứu tỉ mỉ từng configuration pass trong 7
configuration pass trên, sau đó chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn
rằng chúng có liên quan với 3 giai đoạn cài đặt được mô tả trước như
thế nào. Bằng cách đó, nếu thuật ngữ như “the x86_Microsoft-
Windows-Shell-Setup component of an answer file” – thành phần
x86_Microsoft-Windows-Shell-Setup của một file trả lời vẫn làm cho
bạn khó hiểu thì cũng không nên lo lắ
ng nhiều về vấn đề này – các
công việc với file trả lời của Vista sẽ được chúng tôi giới thiệu đến
trong các phần sau của loạt bài này.
Lưu ý
:
Tiền tố “x86” đối với x86_Microsoft-Windows-Shell-Setup đơn giản có
nghĩa là chúng ta đang xử lý với việc triển khai Vista 32-bit, bản được
tập trung trong hầu hết các phần của loạt bài này, mặc dù vậy chúng
tôi sẽ mô tả các vấn đề khác nhau trong triển khai Vista 64-bit trong
một số bài sau.
Pass 1 windowsPE
Các thiết lập file trả lời cho windowsPE, configuration pass được sử
dụng để cấu hình hành vi của Windows Preinstallation Environment
(Windows PE) sẽ như thế nào. Windows PE là một phiên bả
n tối thiểu
của Windows, được thiết kế để chuẩn bị cho việc cài đặt Windows trên
nó, bạn có thể sử dụng WindowsPE để khởi động một hệ thống không
có hệ điều hành, partition và định dạng ổ cứng, copy image đĩa vào
các ổ của hệ thống, khởi chạy Setup từ một mạng chia sẻ.
Đây thực sự có hai vấn đề: windowsPE pass tương đương với giai đo
ạn
thứ nhất của Windows Setup, nhưng nó cũng là một thành phần độc
lập với chính bản thân nó. Chính vì vậy bằng cách cấu hình các thiết
lập file trả lời cho pass này bạn có thể kiểm soát cách quá trình
Windows Setup bắt đầu như thế nào hoặc điều khiển Windows PE làm
việc như thế nào.
Hầu hết các thiết lập file trả lời cho windowsPE pass đều nằm trong
thành phần x86_Microsoft-Windows-Setup (hình 2). Về thành phần
này, chúng tôi sẽ giới thi
ệu kỹ hơn trong một bài khác:
Hình 2: Bổ sung thành phần x86_Microsoft-Windows-Setup vào
configuration pass của windowsPE
Pass 2 offlineServicing
Các thiết lập cho configuration pass này có thể được sử dụng để thực
hiện những công việc như thêm các driver bổ sung, các nâng cấp bảo
mật, các hotfix, gói ngôn ngữ và các gói khác đối với file Windows
Image (WIM) của bạn. Lưu ý rằng bạn không thể bổ sung các diver
khởi động quan trọng trong suốt pass này – mà cần phải được bổ sung
trong suốt windowsPE pass đã được mô tả ở trên, nếu không thì
Windows PE sẽ không thể khởi động hệ thống của bạn. Lưu ý rằng bạn
cũng không thể bổ sung các gói dịch vụ bằng pass này – hoặc ít nhất,
bạn cũng không thể sử dụng pass này để thêm SP1 vào image của
Vista RTM, lý do cho vấn đề này là Microsoft có một số thay đổi trong
kiến trúc đối với ngăn xếp trong Vista SP1 và việc bảo dưỡng ngăn xếp
không thể tự nâng cấp.
Từ phối cảnh của việc chạy Windows Setup, offlineServicing pass xảy
ra trong suốt giai đoạn thứ hai của quá trình cài đặt, sau khi file .wim
đã được copy vào ổ cứng của hệ thống. Điều này là bởi vì image phải
được áp dụng với ổ đĩa cứng trước khi nó có thể được phục vụ bởi
Package Manager, công cụ kèm theo trong Vista sử dụng cho việc áp
dụng các nâng cấp, các bản sửa lỗi và gói cho image (chúng ta s
ẽ
nghiên cứu thêm về Package Manager trong phần sau của loạt bài
này). Mặc dù vậy sẽ có một chút phức tạp nếu bạn sử dụng
offlineServicing pass để áp dụng các gói cho một image Windows đang
trong trạng thái offline, quá trình được biết đến như servicing the
image (bảo dưỡng image).
Nhiều thiết lập cho offlineServicing pass được tìm thấy trong
x86_Microsoft-Windows-Shell-Setup, tuy nhiên có rất nhiều các thành
phần khác (như thành phần dưới nút Packages trong Windows SIM).
Pass 3 specialize
Pass này được sử dụng để cấu hình một số thiết lập của hệ thống như
các thiết lập về mạng, internationalization, domain membership,… Có
một số thành phần file trả lời có th
ể được bổ sung cho pass này nhưng
chúng tôi sẽ đề cập đến trong phần sau.
Từ phối cảnh chạy Windows Setup, specialize pass tương ứng với phần
thứ hai của giai đoạn thứ hai trong quá trình cài đặt (nghĩa là giữa lần
khởi động lại đầu tiên và thứ hai của hệ thống), tuy nhiên có một số
vấn đề với pass này khiến nó phụ thuộc thuộc vào kịch bản triển khai
mà bạn s
ẽ làm việc. Điều đó là vì specialize pass cũng có thể được sử
dụng cùng với generalize pass như mô tả bên dưới.
Pass 4 generalize
Pass này được gán chặt với lệnh sysprep /generalize. Sysprep, System
Preparation Tool, được sử dụng để chuẩn bị một image cho việc triển
khai nhiều máy tính đích. Chúng ta sẽ xem xét kỹ đến vấn đề này
trong phần sau khi đã kiểm tra tỉ mỉ các kịch bản khác nhau trong
triển khai Vista, tuy nhiên cũng có thể nói rằng: generalize pass đượ
c
sử dụng để tạo image tham chiếu của Windows, trong khi đó specialize
pass sau đó có thể được sử dụng để áp dụng các tùy chọn khác vào
image tham chiếu này cho các trường hợp sử dụng khác.
Pass 5 auditSystem
Pass này chỉ xảy ra khi cài đặt đang chạy trong chế độ thẩm định bằng
sử dụng lệnh sysprep /audit. Chế độ thẩm định (Audit mode) được sử
dụng trong các kịch bản triển khai nào đó cho việc bổ sung các tùy
chỉnh khác nhau đối với image của Windows và vòng tránh giai đoạn
cuối cùng Windows Welcome trong quá trình cài đặt. Bất cứ điều gì xảy
ra trong suốt auditSystem pass này đều xảy ra bên trong tài khoản