Tải bản đầy đủ (.pdf) (185 trang)

Không gian văn hóa xã vĩnh hào huyện vụ bản tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.39 MB, 185 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
=====================

NGƠ THANH MAI

KHƠNG GIAN VĂN HĨA XÃ VĨNH HÀO,
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Việt Nam học

Hà Nội - 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC VÀ KHOA HỌC PHÁT TRIỂN
======================

NGƠ THANH MAI

KHƠNG GIAN VĂN HĨA XÃ VĨNH HÀO,
HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH
Chuyên ngành Việt Nam học
Mã số: 60 220 113

LUẬN VĂN THẠC SỸ VIỆT NAM HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TSKH NGUYỄN HẢI KẾ

Hà Nội, 2012

2


MỤC LỤC
Mục lục……………………………………………………………………...............1
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt………………………………………....…….3
Danh mục bảng…………………………………………………………….………..4
Danh mục biểu đồ ……………………………………………………………….….5
Danh mục bản đồ…………………………………………………………………....6
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………...…….7
1.Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………..7
2. Đôi nét về nguồn tư liệu liên quan………………………………………………..9
3. Lịch sử vấn đề……………………………………………………………...........10
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài………………………………...….13
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 14
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 14
7. Ý nghĩa của đề tài .............................................................................................. 15
8. Kết cấu của đề tài............................................................................................... 15
CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG......................................................... 17
1.1. Khái niệm về văn hóa và các khái niệm có liên quan .................................. 17
1.1.1. Các khái niệm về văn hóa ............................................................................ 17
1.1.2. Khái niệm văn hóa dân gian ......................................................................... 22
1.1.3. Khái niệm văn hóa làng và di sản văn hóa .................................................... 24
1.1.4. Đại cương về khơng gian văn hóa ................................................................ 24
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các làng xã Vĩnh Hào ..................... 22

1.2.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 22
1.2.1.1 .Vị trí địa lý ……………………………………………..............................22
1.2.1.2. Địa hình………………………………………………………..…………..23
1.2.1.3. Khí hậu……………………………………………………….….………...23
1.2.1.4. Thủy văn………………………………………..……...………….............24
1.2.1.5. Tài ngun thiên nhiên……………………………………………..…......24
1.2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội…………………………………………………….28
5


1.3. Lịch sử hình thành các làng xã Vĩnh Hào ...................................... ……….31
1.4. Ý nghĩa tên Nôm các làng ở Vĩnh Hào……………………………………...38
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 42
CHƢƠNG 2 : NHỮNG ĐẶC TRƢNG VỀ VĂN HÓA SẢN XUẤT
CỦA CƢ DÂN XÃ VĨNH HÀO, HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH......... 44
2.1. Nghề nông trồng lúa nƣớc – nghề chính của nhân dân Vĩnh Hào .............. 44
2.2. Xã Vĩnh Hào có nhiều ngành nghề phụ ....................................................... 47
2.2.1. Các nghề thủ công........................................................................................ 47
2.2.1.1. Nghề đan gàu sòng, gầu dây, nong nia của làng Hồ Sen………………….48
2.2.1.2. Nghề đan cót ở làng Si…………………………………...………………..48
2.2.1.3. Nghề làm gối mây ở làng Tiên Hào………………………………….........49
2.2.1.4. Nghề thợ mộc………………………………………………...……………51
2.2.1.5. Nghề đan thuyền nan………………………………………………………52
2.2.1.6. Nghề làm gạch ngói và nghề thợ xây……………………...………………52
2.2.2. Nghề dạy học và nghề làm thuố……………………………………………..54
2.2.2.1. Nghề dạy học…………………………………..………………………….54
2.2.2.2. Nghề làm thuốc……………………………………………………………54
2.2.3. Nghề buôn bán ............................................................................................. 55
2.3. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế chính của địa phƣơng ................. 58
2.3.1. Nông nghiệp ................................................................................................ 58

2.3.1.1. Ngành trồng trọt…………………………………………………………...58
2.3.1.2. Ngành chăn nuôi…………………………………………………………..62
2.3.1.3. Nuôi trồng thủy sản………………………………………………………..63
2.3.2. Các nghề thủ công cổ truyền ........................................................................ 65
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 69
CHƢƠNG 3: NHỮNG CƠNG TRÌNH KIẾN TRÚC TƠN GIÁO TÍN
NGƢỠNG CỦA CƢ DÂN XÃ VĨNH HÀO, HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM
ĐỊNH .................................................................................................................... 71
3.1. Các cơng trình kiến trúc tơn giáo làng Si (Vĩnh Lại) ................................. 71
3.1.1. Đình làng Si ................................................................................................. 71
3.1.2. Đền Thánh Hai............................................................................................. 73
6


3.1.3. Đền đức Thánh Cả ....................................................................................... 74
3.2. Các cơng trình kiến trúc tôn giáo làng Hồ Sen ............................................ 74
3.3. Các cơng trình kiến trúc làng Cựu Hào ....................................................... 76
3.4. Các cơng trình kiến trúc làng Tiên Hào ....................................................... 80
3.5. Các cơng trình kiến trúc làng Đại Lại .......................................................... 82
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 84
CHƢƠNG 4 : NHỮNG ĐẶC TRƢNG VỀ VĂN HÓA TINH THẦN CỦA XÃ
VĨNH HÀO, HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH ........................................... 86
4.1. Vùng đất có nhiều ngƣời đi học .................................................................... 86
4.2. Các tín ngƣỡng dân gian ............................................................................... 93
4.2.1. Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên ......................................................................... 94
4.2.1.1. Thờ cúng tổ tiên trong phạm vi gia đình…………………………………..95
4.2.1.2. Thờ cúng tổ tiên trong phạm vi dòng họ…………………………………..95
4.2.1.3. Thờ cúng tổ tiên ở các làng………………………………………………..97
4.2.2. Tín ngưỡng thờ Thành hồng ....................................................................... 99
4.2.3. Tín ngưỡng thờ những người có cơng khai phá lập làng và tổ sư các nghề . 100

4.2.4. Đạo Nho .................................................................................................... 102
4.2.5. Tín ngưỡng mang màu sắc Đạo giáo .......................................................... 103
4.2.6. Tín ngưỡng Phật giáo ................................................................................. 104
4.2.7. Tín ngưỡng Thiên chúa giáo dòng Tên (Jesuste)…………………………..106
4.3. Lễ tiết trong một năm ................................................................................. 109
4.3.1. Lễ tiết trong phạm vi gia đình .................................................................... 109
4.3.2. Lễ tiết chung làng xã .................................................................................. 110
4.3.3. Lễ tiết riêng ở một số làng .......................................................................... 119
4.4. Nghi lễ vòng đời ngƣời ................................................................................ 121
4.4.1. Từ sơ sinh đến trước tuổi trưởng thành ...................................................... 121
4.4.2 Tuổi trường thành: ...................................................................................... 122
4.4.3 Tuổi trung niên và tuổi già .......................................................................... 126
4.4.4. Khép kín vòng đời ..................................................................................... 127
Tiểu kết chƣơng 4 .............................................................................................. 128
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 125
7


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 128
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 139

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
TCN

Thủ công nghiệp

HTX

Hợp tác xã


NXB

Nhà xuất bản

GS

Giáo sư

TSKH

Tiến sĩ khoa học

KHXH

Khoa học xã hộị

Tp

Thành phố

VHTT

Văn hóa thơng tin

Tr

Trang

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

NTM

Nông thôn mới

Ha

Héc ta

ĐCS

Đảng cộng sản

VH - TT – DL

Văn hóa – thể thao – du lịch

8


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 128
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 139

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
TCN


Thủ công nghiệp

HTX

Hợp tác xã

NXB

Nhà xuất bản

GS

Giáo sư

TSKH

Tiến sĩ khoa học

KHXH

Khoa học xã hộị

Tp

Thành phố

VHTT

Văn hóa thơng tin


Tr

Trang

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

NTM

Nông thôn mới

Ha

Héc ta

ĐCS

Đảng cộng sản

VH - TT – DL

Văn hóa – thể thao – du lịch

8



Danh mục bảng
Bảng 1.1: Cơ cấu đất đai xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 1.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 1.3: Thống kê số dân 5 làng ở xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 1.4: Thống kê tên các làng ở xã Vĩnh Hào bắt đầu bằng chữ Kẻ
Bảng 1.5: Bảng thống kê các tên làng bắt đầu bằng chữ Kẻ trong huyện Vụ Bản
Bảng 1.6: Bảng thống kê các tên Nôm các làng ở huyện Vụ Bản
Bảng 2.1: Hệ thống kênh mương xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 2.2: Hệ thống đường cống ở xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 2.3: Hệ thống đường cầu ở xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 2.4: Hệ thống trạm bơm ở xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 2.5: Thống kê hiện trạng các ngành sản xuất ở xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 2.6: Thống kê các doanh nghiệp trên địa bản xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 3.1: Tổng hợp các cơng trình tín ngưỡng, tôn giáo xã Vĩnh Hào năm 2010
Bảng 4.1: Thống kê Tiến sĩ và Cử nhân thời Lê Nguyễn xã Vĩnh Hào

9


Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1.1: Số lao động làm việc trong các ngành nghề xã Vĩnh Hào năm 2010
Biểu đồ 1.2: Tỉ lệ lao động làm việc trong các ngành nghề xã Vĩnh Hào năm 2010
Biểu đồ 2.1: Năng suất lúa bình quân qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009 xã Vĩnh
Hào
Biểu đồ 2.2: Tổng sản lượng lúa năm 2006, 2007, 2008, 2009 xã Vĩnh Hào
Biểu đồ 2.3: Diện tích cây màu vụ đơng qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009 xã
Vĩnh Hào
Biểu đồ 2.4: Kết quả ngành chăn nuôi giai đoạn 2006 – 2010 xã Vĩnh Hào

Biểu đồ 2.5: Kết quả nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2006 -2010 xã Vĩnh Hào
Biểu đồ 2.6: Giá trị sản xuất các loại cá giai đoạn 2006 – 2010 xã Vĩnh Hào
Biểu đồ 2.7: Tổng thu nhập từ các ngành nghề thủ công cổ truyền năm 1990, 1992,
1993
Biểu đồ 2.8: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế giai đoạn 2006 – 2010 xã Vĩnh Hào
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế xã Vĩnh Hào giai đoạn 2005 –
2010

10


Danh mục bản đồ
Bản đồ 1.1: Các vùng địa lý tự nhiên Nam Định
Bản đồ 1.2: Các sơng chính ở Nam Định
Bản đồ 1.3: Đất phù sa glây trên địa bàn tỉnh Nam Định
Bản đồ 1.4: Bãi bồi cao trong đê
Bản đồ 1.5: Hệ thống kênh tưới – tiêu xã Vĩnh Hào
Bản đồ 1.6 :Hiện trạng sử dụng đất năm 2000 xã Vĩnh Hào
Bản đồ 1.7: Thừa Tuyên Sơn Nam trong Hồng Đức bản đồ

11


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Làng xã Việt Nam được các nhà nghiên cứu coi là một thực thể xã hội – một
đối tượng khoa học được rất nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm
hàng trăm năm trở lại đây. Mặc dù các nhà nghiên cứu có mục đích, những quan
niệm và những phương pháp tiếp cận khác nhau nhưng những cơng trình nghiên
cứu về làng xã đã để lại nhiều thành tựu, cung cấp được nhiều tư liệu mới, những

nhận định mới cho khoa học lịch sử, nâng cao tầm nhận thức về thực thể làng xã và
xã hội Việt Nam.
Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay còn hàng trăm làng xã vẫn chưa được nghiên
cứu một cách đầy đủ và cụ thể do nguồn tư liệu đã bị mất mát, nhiều cơng trình kiến
trúc bị tàn phá do chiến tranh nên việc dựng lại diện mạo của các làng xã này là
tương đối khó khăn nhưng khơng phải vì thế mà nó ít được sự quan tâm nghiên cứu.
Ngược lại, nó lại được tìm hiểu nhiều hơn bởi các nhà sử học, các nhà dân tộc học,
các nhà văn hóa học… Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, những nhà nghiên cứu
này đã cho chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về làng xã Việt Nam cả trong truyền
thống và hiện tại với những tích cực và những hạn chế nhất định trong nền kinh tế
hiện đại.
Với hướng nghiên cứu là khu vực học, chúng tôi đã lựa chọn một khu vực cụ
thể để nghiên cứu. Đó là vùng trũng phía nam huyện Thiên Bản (nay là huyện Vụ
Bản – Nam Định) theo cách tiếp cận liên ngành. Đây là một vùng khá điển hình của
Huyện, nghề chính vẫn là nghề trồng lúa nước, một năm hai vụ: vụ chiêm và vụ
mùa, không có đất trồng màu. Tồn bộ khu vực này bao gồm năm làng cổ. Đó là
các làng Kẻ Đại (Đại Lại), Kẻ Si (Cổ Sư, nay tục gọi là làng Si), Kẻ Tiên (Tiên
Hào), Kẻ Sặt (Cựu Hào) và Ấp Sến (Hồ Sen). Ngồi nghề nơng trồng lúa, mỗi làng
xã đã biết tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi để làm các nghề thủ cơng truyền
thống như nghề đan cót, nong nia, thúng mủng, gàu, quạt, nghề làm gối mây, nghề
sơn mài... Ngồi ra, trong khu vực cịn có nhiều người có năng lực theo đuổi những
nghề mang tính nhân văn cao như nghề Đông y và nghề dạy học, góp phần nâng cao
thu nhập cho người dân địa phương và tạo nên những đặc trưng văn hóa cho vùng
đất vốn rất giàu truyền thống hiếu học này.
12


Là một vùng chiêm trũng “tứ thủy hồi trào” cũng giống như nhiều làng xã
khác ở Vụ Bản, nơi đây là một vùng cịn giữ được nhiều nét văn hóa vật chất và văn
hóa tinh thần hơn so với các làng xã khác của huyện như bảo tồn và gìn giữ được

nhiều cơng trình kiến trúc có giá trị, hàng năm đều tổ chức lễ hội để tưởng nhớ các
vị Thần Phật trong các làng và rất nhiều phong tục mang tính truyền thống tốt đẹp
của quê hương. Ở các làng xã này vừa có dấu ấn của các tơn giáo như Nho giáo,
Phật giáo, Đạo giáo và cả Ki tơ giáo. Các tơn giáo này đều hịa nhâp với các tín
ngưỡng của cộng đồng cư dân làm nơng nghiệp lúa nước. Các cơng trình kiến trúc
tơn giáo trong các làng xã Vĩnh Hào hiện nay khơng cịn quy mơ to đẹp như trước
đây do chiến tranh, do thời gian nhưng nó cũng để lại dấu ấn khá đậm nét về sự đan
xen văn hóa, sự dung hịa trong tiếp nhận các tôn giáo và thể hiện môt đời sống tinh
thần vô cùng phong phú của nhân dân nơi đây. Đặt trong tương quan với bối cảnh
văn hóa của tồn huyện, vùng trũng này vừa có những nét tương đồng vừa có những
điểm khác biệt. Chính điều này đã tạo nên sức lôi cuốn đối với người viết đề tài
này.
Nghiên cứu các làng cổ ở Vĩnh Hào theo hướng liên ngành như: khảo cổ,
kiến trúc, mỹ thuật, bảo tồn mới chỉ giúp chúng ta nhận biết được những nét độc
đáo ở từng khía cạnh mà chưa chỉ ra được sự tác động qua lại giữa điều kiện tự
nhiên và xã hội để hình thành nên những đặc trưng của các làng vùng chiêm trũng
Vĩnh Hào. Việc chỉ ra những đặc trưng trội của các làng xã này trong tương quan
với các làng xã khác của huyện Vụ Bản, cùng với q trình biến đổi về xã hội và
văn hóa hiện nay khơng chỉ có ý nghĩa khoa học mà cịn là một đề tài có tính thực
tiễn cấp thiết.
Cùng với dòng chảy của thời gian, đặc biệt là từ khi thực hiện chính sách cải
cách mở cửa đến nay, trước những đổi thay hàng ngày đang diễn ra ở khắp các làng
xã trong cả nước do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường cũng như q trình cơng
nghiệp hóa, đơ thị hóa, những nét đẹp truyền thống ở các làng q đang ngày càng
bị mai một đi. Chính vì lẽ đó mà tác giả luận văn muốn nghiên cứu một cách toàn
diện các làng xã ở cực nam của huyện này. Trên cơ sở kết quả đạt được, đưa ra
những kiến nghị góp phần gìn giữ những nét văn hóa truyền thống tốt đẹp của quê
13



hương. Qua cơng trình nghiên cứu, chúng tơi cũng chỉ ra những biến đổi của các
làng xã phía nam từ truyền thống đến hiện đại, trong khơng gian văn hóa chung của
tồn huyện. Từ đó sẽ gởi mở cho chính quyền Vĩnh Hào có những giải pháp để các
làng xã này phát triển, vừa có thể theo kịp thời đại, vừa giữ được bản sắc văn hóa
truyền thống địa phương, trên tinh thần hịa nhập nhưng khơng hịa tan trước xu thế
tồn cầu hóa.
2. Đơi nét về nguồn tƣ liệu liên quan
Làng xã cổ truyền và cuộc sống của người nông dân xưa hầu như không
được bất kỳ một cuốn chính sử chính thức của một vương triều nào đề cập đến.[25,
17]. Tuy nhiên, các nhà sử học cũng đã tìm thấy những nội dung liên quan đến làng
xã dưới góc độ cơ cấu tổ chức, luật pháp, chính trị, quân sự, văn hóa và xã hội như
Việt sử lược, Đại Việt sử ký toàn thư, Khâm định Việt sử thơng giám cương mục,
Đại Nam thực lục… Ngồi những bộ chính sử cịn có các cơng trình khảo cứu của
các học giả lớn trước đây như Đại Việt thông sử, Kiến văn tiểu lục, Phủ biên tạp lục
của Lê Quý Đôn, Tang thương ngẫu lục, Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ, Lịch
triều tạp kỷ của Nguyễn Cao Lãng, Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy
Chú… Thêm vào đó cịn có hệ thống sách địa lý lịch sử như Dư địa chí của Nguyễn
Trãi, Nhất thống dư địa chí của Lê Quang Định, Hồng Việt địa dư chí của Phan
Huy Chú… Viết về tỉnh Nam Định có Nam Định tỉnh địa dư chí lược tân biên của
Khiếu Năng Tĩnh và cuốn Nam Định tỉnh địa dư chí của Ngơ Giáp Đậu. Năm 2003,
nhà xuất bản chính trị quốc gia xuất bản cuốn Địa chí Nam Định. Cuốn sách này ghi
chép khá đầy đủ các phương diện về địa lý, văn hóa, lịch sử, kinh tế, giáo dục qua
các thời kỳ lịch sử của Nam Định, cung cấp một nguồn tài liệu quý giá cho người
viết đề tài này. Thời Pháp thuộc, số lượng các tài liệu ghi chép về làng xã, tình hình
kinh tế, chính trị, xã hội các làng xã của các quan viên đô hộ và các tác giả người
Pháp cũng khá nhiều. Có một cuốn sách nghiên cứu khá sâu về Đồng bằng Châu thổ
Bắc Bộ, đó là cuốn Les Paysans du Delta Tokinnois, Paris, 1936 (Người nông dân
châu thổ Bắc kỳ) của Pierre Gourou, bản, Nhà xuất bản trẻ Thành phố Hồ Chí Minh
xuấ bản năm 2003, đã gợi mở cho chúng tôi hướng tiếp cận đề tài này.
Ngoài ra để thực hiện đề tài về các làng xã còn phải kể đến nguồn tư liệu

thực địa, đó là nguồn tư liệu thư tịch được người viết tập hợp trong quá trình điều tra
14


khảo sát thực địa bao gồm các thần tích, ngọc phả, sắc phong ở các đình, đền, các
văn bia, đại tự, câu đối ở đình, đền, chùa, miếu, nhà thờ họ; các sổ dòng họ văn cúng
và các ghi chép của các dòng họ còn lưu giữ từ xưa cho đến nay. Thêm vào đó cịn
có nguồn tư liệu vật chất bao gồm các di tích, di vật được sản sinh ra trong cuộc
sống làng quê, bao gồm đình, chùa, đền, miếu, văn chỉ, và các di tích hoạt động tín
ngưỡng chung. Những làng khơng có đình, chùa thì có nhà thờ. Các dịng họ ngồi
nhà thờ Tổ, nhà thờ chung của cả dịng họ cịn có nhà thờ các chi phái. Trong làng,
những nhà cửa, đường sá, cầu cống, công cụ sản xuất, nghề nghiệp chợ búa, các đồ
gia bảo hay đồ dùng vật dụng hàng ngày từ xưa cho đến nay đều là đều là những
chứng tích vật chất của làng quê. [17, tr .34]. Trong đề tài mà người viết lựa chọn,
các tài liệu như trên tương đối phong phú. Chúng tôi đã ghi lại được 5 thần phả ở các
làng xã Vĩnh Hào: Ngọc phả Bạch Đẳng Nhà Nuôi và Cao Lôi – hai tướng của Bà
Trưng, Ngọc phả tướng quân Đinh Lôi thời Lý Nam Đế, Ngọc phả Đơng Hải Đại
vương thời Lý Đồn Thượng và Đức ông Mạc triều công thần ký, Đức ông Lương
Kiệt Bá tướng quân tôn thần. (phần này được ghi ở phần phụ lục). Qua các thần phả
này, chúng tôi nhận thấy, những làng xã ở Vĩnh Hào đã được hình thành từ rất sớm
và các làng xã này được coi là những vùng đất tương đối thuận lợi nên được ban làm
trang ấp cho các vị tướng sau khi hoàn thành nhiệm vụ giết giặc. Mặc dù vậy, người
dân nơi đây sống bằng làm nơng nghiệp là chính, những nghề thủ công sau này mới
xuất hiện.
Nguồn tài liệu truyền miệng bao gồm các truyện liên quan đến sự tích các
ngôi chùa, đền, tên các làng… Những tài liệu này cũng góp phần làm phong phú hơn
mảng văn hóa dân gian của các làng xã Vĩnh Hào.
Thêm vào đó, chúng tơi cịn được cung cấp các tào liệu về hiện trạng kinh tế
của các làng xã Vĩnh Hào. Qua đó, so sánh các ngành nghề kinh tế của địa phương
trước đây để thấy được sự biến đổi của các làng xã trên các phương diện kinh tế, xã

hội và văn hóa, đưa ra những điều chỉnh cần thiết để phù hợp với phong trào xây
dựng nông thôn mới hiện nay.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu khu vực học là vấn đề được ngành nghiên cứu Việt Nam học gần
đây đặc biệt quan tâm, do đó cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu theo
15


hướng khu vực học và định hướng liên ngành. Chúng ta có thể tìm thấy hàng loạt các
cơng trình nghiên cứu theo hướng này trong kỷ yếu Hội thảo quốc tế về Việt Nam
học lần thứ nhất, lần thứ hai và lần thứ 3 năm 2009. Đồng thời, cuốn sách “20 năm
nghiên cứu Việt Nam học theo hướng liên ngành” do nhà xuất bản Thế giới xuất bản
năm 2009 đã ra mắt bạn đọc, đánh dấu một bước tiến mới trong lĩnh vực nghiên cứu
về Việt Nam đất nước con người. Đây là cuốn sách tập hợp những cơng trình nghiên
cứu về Việt Nam theo định hướng liên ngành của các học giả trong và ngồi nước.
Nghiên cứu về khơng gian văn hóa nói chung cho đến nay, chúng ta biết đến cơng
trình của Giáo sư Ngơ Đức Thịnh với nhan đề “Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa
ở Việt Nam” do Nhà xuất bản Khoa học xã hội xuất bản năm 2004. Đây là một cơng
trình khoa học tầm cỡ đã khái quát được các lý thuyết về phân vùng văn hóa của các
nhà nghiên cứu nước ngồi về vùng văn hóa. Trên cơ sở đó, tác giả cuốn sách này
cũng đưa ra được khái niệm về vùng văn hóa và và phân chia các vùng văn hóa Việt
Nam. Chúng tôi cũng dựa trên cơ sở này và các tiêu chí để xác định các đặc trưng
văn hóa của vùng để tiến hành nghiên cứu không gian văn hóa vùng trũng phía nam
huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định (qua trường hợp 5 làng ở xã Vĩnh Hào, huyện Vụ
Bản, tỉnh Nam Định).
Trên đây là đôi nét khái quát một vài cơng trình nổi bật trong việc nghiên
cứu Việt Nam học theo hướng liên ngành và không gian văn hóa có liên quan đến đề
tài luận văn. Liên quan đến khơng gian văn hóa theo hướng đề tài lựa chọn đến nay
cũng có rất nhiều cơng trình khảo cứu về các làng xã ở huyện Vụ Bản. Đáng chú ý là
nghiên cứu về làng Bách Cốc ở xã Thành Lợi, huyện Vụ Bản. Dự án Bách Cốc là

một chương trình nghiên cứu khoa học lớn do các nhà khoa học Nhật Bản trực tiếp
triển khai từ năm 1994 với sự hợp tác của Trung tâm Nghiên cứu Việt Nam & Giao
lưu Văn hóa nhằm nghiên cứu một cách đầy đủ nhất bức tranh về đời sống kinh tế,
văn hoá, chính trị, xã hội... của làng Bách Cốc, một ngơi làng cổ nhỏ bé nằm ở vùng
châu thổ sông Hồng. Từ đó có thể đưa ra một cách nhìn minh xác nhất về cấu trúc
mơ hình làng, đơn vị hành chính nhỏ nhất nhưng lại có vai trị quan trọng nhất trong
đời sống xã hội của người Việt. Dự án kéo dài suốt 14 năm (từ 1994 đến 2008), thu
hút 176 nhà khoa học từ 17 trường đại học của Nhật Bản cùng nhiều nhà khoa học
và các cơ quan nghiên cứu của nước ta. Năm 2003, Giáo sư Yumio Sakurai, tác giả
16


của chương trình được trường Đại học Quốc gia Hà Nội trao bằng Tiến sĩ khoa học
danh dự về chương trình nghiên cứu Bách Cốc.
Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu, các nhà khoa học đã phát hiện nhiều
tài liệu, dấu vết của các giai đoạn lịch sử từ thời Hùng Vương đến các triều đại
phong kiến Việt Nam. Hệ thống các di vật phong phú, các loại hình di sản văn hoá
độc đáo như lăng mộ, bia chân dung, văn bia, trống đồng, đồ đá, đạo sắc phong…
Bên cạnh đó cịn có khơng ít những cơng trình khảo cứu và biên soạn của
một số tác giả địa phương như cuốn “Vụ Bản đất và người” do Phòng giáo dục
huyện Vụ Bản phối hợp với Nhà xuất bản Lao động Xã hội xuất bản năm 2008. Đây
là cuốn sách viết về lịch sử, văn hóa và các mặt kinh tế của tồn huyện nhưng
khơng đề cập sâu về đặc trưng văn hóa của vùng trũng cuối huyện này. Ngồi ra
cịn có các cuốn sách như “Thiên Bản lục kỳ - huyền thoại đất Sơn Nam”, “Phủ Dầy
và tín ngưỡng thờ mẫu Liễu Hạnh”, “Tục thờ thần nông nghiệp – nét đẹp văn hóa”,
“Văn hóa làng trên đất Thiên Bản vùng Đồng bằng sông Hồng”… do tác giả Nhà
giáo sử học Bùi Văn Tam, người địa phương khảo cứu và biên soạn, nhưng các
cơng trình này chỉ nghiên cứu về các câu chuyện, tín ngưỡng và các đặc trưng văn
hóa của vùng Thiên Bản. Trong các cơng trình này có nhắc tới một số khía cạnh về
tơn giáo, tín ngưỡng, các cơng trình kiến trúc, lễ hội của vùng trũng phía cuối huyện

nhưng chỉ đề cập một cách sơ lược mà thôi. Đặc biệt phải kể đến Hội thảo khoa học
tháng 7 năm 1983 tại thành phố Nam Định với nhan đề “Chế độ điền trang thời
Trần”. Trong những báo cáo khoa học của các nhà nghiên cứu có liên quan đến khu
vực học, đất nước con người và danh nhân của tỉnh Nam Định, phải nói đến báo cáo
của nhà giáo, nhà sử học Bùi Văn Tam, có sự hỗ trợ phiên dịch các tư liệu Hán nôm
hữu quan của Phạm Ngọc Hàm. Báo cáo tham luận đã đề cập khá sâu sắc đến lịch
sử hình thành của huyện Vụ Bản, nhất là vùng trũng phía nam với q trình quai đê
lấn biển, tạo dựng bãi bồi và công đức của các nhân vật lịch sử có cơng khai phá và
xây dựng nên miền đất này.
Năm 2005, cụ Nguyễn Văn Nhiên, hội viên hội văn học nghệ thuật tỉnh Nam
Định sau một thời gian dài khảo cứu đã biên soạn cuốn “Địa chí văn hóa xã Vĩnh
Hào”. Cuốn sách này có đề cập đến một số mặt của xã Vĩnh Hào như nghề trồng lúa
nước và một số ngành nghề khác trong xã, tín ngưỡng tơn giáo và các cơng trình thờ
17


cúng, truyền thống học hành và phong tục tập quán của xã. Những cơng trình này
mới chỉ dừng lại ở góc độ địa chí văn hóa mà chưa đi sâu nghiên cứu chỉ ra các đặc
trưng về văn hóa của các làng xã này trong tương quan với các làng xã khác trong
huyện. Hơn nữa, cuốn sách mới chỉ dừng lại ở góc độ khảo cứu khía cạnh văn hóa
truyền thống mà chưa chỉ ra được sự biến đổi trong giai đoạn hiện nay.
Do vậy, vấn đề mà chúng tôi muốn đề cập trong cơng trình nghiên cứu này là
hồn tồn mới. Nó phù hợp với chun ngành mà tác giả luận văn đang theo học.
Hơn thế nữa, Vụ Bản nói chung và vùng trũng này nói riêng có một sự gắn bó với
tác giả. Trong tương quan với tồn huyện, chúng tôi nhận thấy, vùng trũng cực nam
huyện Vụ Bản có nhiều nét đặc sắc về văn hóa hơn so với các làng xã xung quanh.
Chọn vùng trũng này làm đề tài luận văn của mình cũng là tìm về với những nét văn
hóa truyền thống tốt đẹp của quê hương. Là người con sinh ra từ quê hương, nay xa
quê lập nghiệp, được trở về nghiên cứu không gian văn hóa làng xã nơi đã gắn bó
máu thịt với tuổi thơ của mình, tơi cảm thấy vơ cùng vinh dự, coi đây vừa là cơng

trình luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, vừa là một phần đóng góp cho quê hương.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu các đặc trưng văn hóa làng là nghiên cứu những sáng tạo văn
hóa của cha ơng, trong q trình thích nghi, biến đổi với mơi trường tự nhiên và môi
trường xã hội. Những đặc trưng của không gian văn hóa của các làng ở xã Vĩnh Hào
được tạo nên bởi những con người nơng dân biết thích nghi và biến đổi với môi
trường tự nhiên của một vùng “tứ thủy hồi trào” thể hiện trong các ngành nghề sản
xuất, trong các cơng trình kiến trúc, trong đời sống tâm linh…
Bước đầu tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, lịch sử hình thành các làng xã Vĩnh
Hào vùng chiêm trũng ở châu thổ Nam sông Hồng (qua trường hợp 5 làng ở xã
Vĩnh Hào, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định).
Chỉ ra những đặc trưng văn hóa chung và riêng ở 5 làng xã Vĩnh Hào về văn
hóa sản xuất, văn hóa vật thể và văn hóa tinh thần trong tương quan với các làng xã
xung quanh.
Qua các nguồn tài liệu (sách, báo, tạp chí, các tài liệu do Hợp tác xã Vĩnh
Hào, Ban văn hóa xã, các tài liệu do các bậc cao niên trong xã cung cấp, quá trình đi
thực tế …) cũng chỉ ra được những chuyển biến trong sản xuất nông nghiệp, các
18


ngành nghề thủ cơng truyền thống… trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong tương quan với các làng xã khác ở vùng châu thổ sông Hồng hiện nay. Tuy
nhiên cũng đặt ra nhiều vấn đề đối với chính quyền địa phương để xây dựng các
làng xã này theo hướng phát triển bền vững.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các đặc trưng văn hóa chung của xã như văn hóa
vật chất, văn hóa tinh thần, phong tục tập quán… của 5 làng cổ gồm Kẻ Đại (Đại
Lại), Kẻ Si (Cổ Sư- làng Si còn gọi là Vĩnh Lại), Kẻ Tiên (Tiên Hào), Kẻ Sặt (Cựu
Hào) và Ấp Sến (Hồ Sen).
- Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các đặc trưng văn hóa của vùng từ khi

có các làng xã đến nay, nhằm tìm ra được những ưu thế để định hướng phát triển cho
vùng trong thời gian tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với một ngành khoa học còn non trẻ như Việt Nam học, việc dụng phương
pháp nghiên cứu nào vẫn đang còn là vấn đề tiếp tục tranh luận. Hiện nay, các nhà
nghiên cứu Việt Nam học, Văn hóa học, Lịch sử, Khoa học môi trường… hay nhắc
tới phương pháp liên ngành nhưng đối tượng để áp dụng không giống nhau. Đề tài
nghiên cứu về làng xã về cơ bản là một đề tài xã hội học dân tộc. Khi nghiên cứu nó
như một đề tài lịch sử học nghĩa là biến nó thành một đề tài xã hội học lịch sử. [17,
41]. Một đề tài xã hội học lịch sử, ngoài những tài liệu quan sát trực tiếp không thể
không đặc biệt quan tâm đến những tài liệu lịch đại. Do vậy, người ta hay sử dụng
phương pháp hồi cố của ngành sử học, rồi phương pháp lọc nhiễu để xử lý những
thông tin từ tư liệu điều tra thực địa. Hiện nay, khi nghiên cứu về làng xã người ta
hay sử dụng phương pháp hệ thống – cấu trúc để vạch ra mối liên hệ tương tác giữa
các yếu tố bên trong của hệ thống, nêu lên cơ chế vận hành của hệ thống. Như vậy
để thấy rằng, khi nghiên cứu một đề tài cụ thể, chúng ta phải lựa chọn phương pháp
nghiên cứu phù hợp. Với đề tài tìm hiểu văn hóa dân gian một vùng chiêm trũng
ven sơng Hồng nên chúng tôi chọn phương pháp nghiên cứu liên ngành
(interdisciplinary) được coi là phương pháp hiệu quả nhất để hiểu được một cách
tương đối đầy đủ và toàn diện làng xã ở vùng chiêm trũng này dựa trên các nguồn
tài liệu:
19


Các tài liệu thu thập được qua sách báo, tạp chí đã được xuất bản, qua nguồn
tư liệu các bậc cao niên trong các làng, phương pháp điền dã, phóng vấn, điều tra xã
hội học và nhân học được sử dụng rộng rãi ngay khi chúng tôi tiếp cận đề tài này.
Đồng thời chúng tôi cũng cập nhật những số liệu cụ thể về tình hình phát triển kinh
tế của địa phương qua sự hỗ trợ rất tích cực của Hợp tác xã nông nghiệp Vĩnh Hào.
Với hướng tiếp cận là khu vực học (Area studies) được chúng tôi sử dụng là

phương pháp chủ đạo khi nghiên cứu đề tài này. Đây là hướng nghiên cứu đang
được sự quan tâm của các nhà khoa học trong và ngoài nước. Hướng nghiên cứu
này có ưu điểm là hạn chế được tính chủ quan, tự biện của các nghiên cứu khoa học
để tìm ra những cứ liệu cụ thể, xác thực.
Ngồi ra, tất cả các phương pháp chuyên ngành của văn hóa, lịch sử, xã hội,
nhân học, địa lý… đều được sử dụng trong luận văn này ở mức độ cần thiết.
7. Ý nghĩa của luận văn
Hệ thống lại quá trình hình thành 5 làng vùng chiêm trũng xưa (Kẻ Đại, Kẻ
Si, Kẻ Tiên, Kẻ Sặt và Ấp Sến), nay là 5 làng Đại Lại, Vĩnh Lại, Tiên Hào, Cựu Hào
và Hồ Sen).
Trên cơ sở tổng hợp và phân tích những nguồn tài liệu thu thập được, chúng
tôi khắc họa những nét tạo thành đặc trưng văn hóa của 5 làng ở vùng chiêm trũng
này về văn hóa sản xuất, văn hóa vật chất, văn hóa tâm linh, tinh thần của cư dân các
làng cổ xã Vĩnh Hào.
Trên cơ sở đó góp vào tìm hiểu một nét rất nổi bật của văn hóa vùng chiêm
trũng của châu thổ sơng Hồng - nét đặc trưng. Qua đó cũng chỉ ra những biến đổi
tích cực và tiêu cực của vùng quê này.
Kết quả này phần nào giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cơ sở để
đưa ra những giải pháp nhằm bảo tồn những phong tục tập quán, lối sống cộng đồng
và những nghề thủ công truyền thống của cư dân nông nghiệp cổ ven sơng Hồng.
8. Kết cấu của đề tài
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo ra, đề tài gồm 4
chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung
Chương 2: Những đặc trưng về văn hóa sản xuất của cư dân xã Vĩnh Hào
20


Chương 3: Những cơng trình kiến trúc tơn giáo tín ngưỡng của cư dân xã
Vĩnh Hào

Chương 4: Những đặc trưng về văn hóa tinh thần của cư dân xã Vĩnh Hào
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TSKH Nguyễn Hải
Kế. Nhân dịp hoàn thành, người viết luận văn xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới Phó giáo sư về sự giúp đỡ tận tình quý báu đó.

21


CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Khái niệm về văn hóa và các khái niệm có liên quan
1.1.1. Các khái niệm về văn hóa
Văn hóa là sản phẩm do con người sáng tạo ra, có từ bình minh của xã hội
khác nhau về văn hóa. Ở phương Đơng, từ văn hóa đã xuất hiện trong quẻ Bi: xem
dáng vẻ con người, lấy đó mà giáo hóa thiên hạ. Văn hóa ở Trung Quốc được quan
niệm như một phương thức giáo hóa con người và nó đối lập với vũ lực. Ở phương
Tây, để chỉ đối tượng mà chúng ta nghiên cứu, người Pháp, người Anh có từ Culture,
người Đức có từ Kultur, người Nga có từ Kultura. Do vậy, từ Cultus là văn hóa với
hai khía cạnh: trồng trọt và thích ứng với tự nhiên, khai thác tự nhiên và giáo dục
đào tạo cá thể hay cộng đồng để họ khơng cịn là con vật tự nhiên, và họ có những
phẩm chất tốt đẹp.
Ở Việt Nam, văn hóa được dùng cùng với các khái niệm như văn hiến, văn
vậy. Văn hiến được dùng để chỉ truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp. Văn vật
được hiểu là truyền thống văn hóa tốt đẹp biểu hiện ở nhiều nhân tài trong lịch sử và
nhiều di tích lịch sử. Sinh thời Hồ Chí Minh đã nói: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục
đích cảu cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa.”[ 47 , tr.21].
GS. TSKH Trần Ngọc Thêm cũng đưa ra một định nghĩa về văn hóa như sau
: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng

tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác giữa con người
với môi trường tự nhiên và xã hội của mình”.
Tóm lại văn hóa có thể tạm quy về hai loại: Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng
như lối sống, suy nghĩ, lối ứng xử. Văn hóa theo nghĩa hẹp như văn học, văn nghệ,
học vấn… và tùy theo từng trường hợp mà có những cách định nghĩa khác nhau.
Văn hóa cùng tồn tại với sự phát triển của con người, xã hội lồi người và nó biểu
hiện khác nhau ở từng khu vực địa lý và từng vùng dân cư.
1.1.2. Khái niệm văn hóa dân gian

22


Thuật ngữ quốc tế ”folklore” - Văn hóa dân gian, được W J.Thom sử dụng
đầu tiên vào năm 1846 để chỉ “phong tục, tập quán, nghi thức, mê tín, ca dao, tục
ngữ… của người thời trước”. Từ đó đến nay, bộ mơn văn hóa dân gian học đã ra đời
và phát triển với ba trường phái lớn: trường phái folklore Anh – Mỹ chịu ảnh hưởng
nhân học, trường phái folklore Tây Âu chịu ảnh hưởng xã hội học (điển hình là Pháp
– Italia) và trường phái folklore Nga chịu ảnh hưởng ngữ văn học.
Ở Việt Nam, thuật ngữ “folklore” đã được sử dụng từ lâu và tùy theo mỗi
thời kỳ được dịch ra tiếng Việt là “văn học dân gian”, “văn nghệ dân gian” và nay là
“văn hóa dân gian”. Việc quan niệm rộng hẹp và chuyển ngữ sang tiếng Việt khác
nhau như vậy là do sự thay đổi nhận thức của chúng ta về văn hóa dân gian và cũng
do sự tiếp thu ảnh hưởng của các quan niệm folklore từ các trường phái khác nhau
trên thế giới.
Hiện nay ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu triển khai công tác sưu tầm,
nghiên cứu văn hóa dân gian trên các lĩnh vực sau:
Ngữ văn dân gian bao gồm: Tự sự dân gian (thần thoại, cổ tích, truyền
thuyết, truyện cười, ngụ ngơn, vè, sử thi, truyện thơ… Trữ tình dân gian (ca dao, dân
ca); Thành ngữ, tục ngữ, câu đố dân gian
Nghệ thuật dân gian bao gồm: Nghệ thuật tạo hình dân gian (kiến trúc dân

gian, hội họa dân gian, trang trí dân gian…); nghệ thuật biểu diễn dân gian (âm nhạc
dân gian, múa dân gian, sân khấu dân gian, trò diễn…)
Tri thức dân gian bao gồm: Tri thức về môi trường tự nhiên (địa lý, thời tiết,
khí hậu…); tri thức về con người (bản thân): y học dân gian và dưỡng sinh dân gian;
tri thức ứng xử xã hội (ứng xử cá nhân và ứng xử cộng đồng); tri thức sản xuất (kỹ
thuật và cơng cụ sản xuất)
Tín ngưỡng, phong tục và lễ hội: Các lĩnh vực nghiên cứu trên của văn hóa
dân gian nảy sinh, tồn tại và phát triển với tư cách là một chỉnh thể nguyên hợp, thể
hiện tính chưa chia tách giữa các bộ phận (ngữ văn, nghệ thuật, tri thức, tín ngưỡng
phong tục…), giữa hoạt động sáng tạo và hưởng thụ trong sinh hoạt văn hóa, giữa
sáng tạo văn hóa nghệ thuật và đời sống lao động của nhân dân. Để nghiên cứu văn
hóa dân gian với tư cách là một chỉnh thể nguyên hợp chúng ta cần phải có một quy
phạm nghiên cứu tổng hợp.
23


Văn hóa dân gian là một thực thể sống, nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn với
sinh hoạt văn hóa cộng đồng của quần chúng lao động. Vì vậy, khi nhận thức, lý giải
các hiện tượng văn hóa dân gian phải gắn liền với môi trường sinh hoạt văn hóa của
nó, tức là các sinh hoạt văn hóa của cộng đồng, trong đó cộng đồng gia tộc, cộng
đồng làng xã giữ vai trị quan trọng.
Văn hóa, trong đó có văn hóa dân gian là sản phẩm của sự phát triển xã hội
nhất định. Tuy nhiên, sau khi hình thành và định hình, văn hóa tác động trở lại xã hội
với tư cách là ”nền tảng tinh thần của xã hội”, là “động lực và mục tiêu của sự phát
triển xã hội”.
1.1.3. Khái niệm văn hóa làng và di sản văn hóa
Làng là một đơn vị cộng cư có một vùng đất chung của cư dân nơng nghiệp,
một hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểu nông tự cấp, tự túc, và là mẫu hình xã
hội phù hợp, là cơ chế thích ứng với sản xuất tiểu nơng, với gia đình – tơng tộc gia
trưởng, đảm bảo sự cân bằng và bền vững của xã hội nông nghiệp ấy. Làng được

hình thành, được tổ chức chủ yếu dựa vào hai nguyên lý cội nguồn và nguyên lý
cùng chỗ. [ 47,tr. 45].
Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian;
nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống;
nghề thủ công truyền thống; tri thức dân gian.
Về khái niệm xã: Xã là đơn vị hành chính cơ sở từ thời Lê Sơ đến thời
Nguyễn dưới cấp tổng. Hiện nay người ta vẫn gọi chung là làng xã [50, tr.398]. Có
những xã chỉ có một làng, có xã có nhiều làng. Trong luận văn này, chúng tơi dùng
khái niệm khơng gian văn hóa xã để chỉ những đặc trưng văn hóa của 5 làng của xã
Vĩnh Hào như một sự khoanh vùng cụ thể để nghiên cứu.
Di sản vật thể bao gồm: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. (trích Nghị định số 98/2010/NĐ-CP)
1.1.4. Đại cương về khơng gian văn hóa
Trong sự phát triển của bất kỳ một dân tộc nào, một nền văn hóa nào đều có
sự tác động của điều kiện tự nhiên và xã hội dù ít hay nhiều. Tuy nhiên, điều kiện tự
nhiên và lịch sử, xã hội của mỗi vùng không giống nhau. Sự khác nhau về điều kiện
tự nhiên cũng sẽ dẫn đến sự phát triển về văn hóa có những điểm khơng giống nhau.
24


Tìm hiểu nét tương đồng và sự khác biệt về văn hóa cũng như sự biến đổi của một
hiện tượng văn hóa trong một khơng gian trên cơ sở ấy mà làm rõ cái chung và nét
riêng của từng không gian văn hóa là khá phức tạp.
Trong tâm thức dân gian Việt Nam đã có sự phân biệt giữa cái chung và cái
riêng thể hiện qua việc khẳng định những sản vật của một làng, nghề nghiệp của một
làng, nét tiêu biểu của một vùng như:
Dưa La, hung Láng, nem Báng, tương Bần, nước mắm Vạn Vân, cá rô đầm
Sét.
Hay người Vụ Bản, Nam Định có câu: Bánh Gơi, xơi Hồ…
Trong lịch sử cũng tồn tại của khái niệm Xứ. Khái niệm Xứ được dùng rất

linh hoạt trong dân gian, có thể là một tỉnh như “xứ Lạng, xứ Nghệ, xứ Thanh…,
cũng có thể là một vùng theo đạo Thiên chúa như giáo xứ, xứ Đạo…, cũng có thể là
một vùng nào đó xung quanh kinh thành Thăng Long trước đây…
Tuy nhiên, trong giới nghiên cứu chưa có một thuyết nào về khơng gian văn
hóa nhưng họ lại thừa nhân có sự tồn tại của vùng văn hóa. Nửa cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX, L.Moocgan và E.Taylo, những người đi tiên phong của trường phái tiến
hóa hiện đại đã đề câp đến vấn đề tương đồng về văn hóa. Trong cuốn “Văn hóa
vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam” Giáo sư Ngô Đức Thịnh đã thống kê được
đến nay có ba khuynh hướng nghiên cứu và lý thuyết chính: lý thuyết “Khuếch tán
văn hóa ở Tây Âu, lý thuyết “vùng văn hóa” ở Mỹ và lý thuyết loại hình kinh tế văn hóa và khu vực văn hóa – lịch sử của các nhà khoa học Liên Xô cũ.
Khái niệm này đặc trưng cho bản sắc riêng của từng vùng dưới sự thống nhất
do cùng cội nguồn tạo ra bản sắc chung. Nó làm nên tính đa dạng cho bức tranh văn
hoá dân tộc. Vùng văn hố do đó chỉ sự khác nhau của đặc trưng văn hố tộc người
theo khơng gian địa lí trên một lãnh thổ. Những nhóm tộc người khác nhau ở những
địa điểm khác nhau tạo nên sự phân hoá vùng văn hố.
Từ xa xưa, ơng cha ta đã ý thức về việc phân biệt văn hoá vùng miền và ngày
càng được chú trọng một cách có ý thức trong giới nghiên cứu ngày nay. Tuy nhiên
hiện cịn nhiều ý kiến khơng đồng nhất theo từng khuynh hướng, từng tác giả.
Theo Giáo sư Ngơ Đức Thịnh thì “Vùng văn hóa là một vùng lãnh thổ có
những tương đồng về hồn cảnh tự nhiên, dân cư sinh sống ở đó từ lâu đã có những
25


mối quan hệ nguồn gốc và lịch sử, có những tương đồng về trình độ phát triển kinh
tế - xã hội, giữa họ đã diễn ra những giao lưu, ảnh hưởng văn hóa qua lại, nên
trong vùng đã hình thành nên những đặc trưng chung, thể hiện trong sinh hoạt văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần của cư dân, có thể phân biệt với vùng văn hóa
khác”. [38, tr. 99].
Đặc trưng văn hóa vùng đồng thời cũng là tiêu chí quan trọng nhất để phân
vùng văn hóa. Thực chất phân vùng thuộc tư duy phân loại loại hình, mà mỗi loại

hình như vậy thường tồn tại trong một vùng nhất định. Trong phân loại loại hình
học, người ta phải lựa chọn một tập hợp các yếu tố đặc trưng cịn gọi là tiêu chí phân
loại hay phân vùng. Về phương diện loại hình học và phân loại loại hình thì trong
một tập hợp các yếu tố càng nhiều và càng đặc trưng thì việc phân loại càng chính
xác. Các tiêu chí phân loại khơng phải là bất kỳ và ngẫu nhiên, mà chúng có mối liên
hệ hữu cơ với nhau, tạo nên thể thống nhất phản ánh bản chất của hiện tượng. Tuy
nhiên, trong tập hợp tiêu chí phân loại ấy, khơng phải mọi tiêu chí đều có giá trị phân
loại ngang nhau, tức là nó mang những thơng tin loại hình như nhau, có một số tiêu
chí mang tính loại hình đặc trưng hơn các tiêu chí khác.
Những biểu hiện của vùng văn hóa mang tính đa dạng và thể hiện trên toàn
bộ các mặt của đời sống văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần của cư dân, tuy nhiên
trong đó đặc trưng hơn cả là lối sống, nếp sống của cư dân, như nếp làm, nếp ăn
mặc, đi lại giao tiếp, nếp vui chơi giải trí, phong tục, lễ nghi, tín ngưỡng, lễ hội, qua
các hoạt động văn hóa – nghệ thuật, nhất là văn nghệ dân gian, văn học dân gian, âm
nhạc, dân ca, kiến trúc, trang trí dân gian, diễn xướng, sân khấu dân gian và ở chừng
mực nào đó cịn thấy cả ở tâm lý và phong cách của con người.
Tuy nhiên, theo Giáo sư Ngơ Đức Thịnh thì những đặc trưng văn hóa vùng
kể trên khơng phải bao giờ cũng biểu hiện như nhau ở tất cả các vùng văn hóa khác
nhau. Trong một tập hợp những đặc trưng của mỗi vùng cụ thể có những đặc trưng
“trội”, tạo nên cái hồn, cái “tính cách” riêng của vùng đó. Người nghiên cứu phải
phát hiện được các đặc trưng “trội”, nắm bắt được cái “tính cách” ấy.
Ở một tiểu vùng chiêm trũng, không được phù sa bồi đắp thường xuyên của
sông Hồng nên các làng xã Vĩnh Hào nên đất đai vùng chiêm trũng này chỉ có thể
canh tác lúa, ít có khả năng mở rộng đất trồng các loại cây khác. Và vì như vậy nên
26


×