Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đặc điểm cấu trúc địa chất trong miocen muộn khu vực bể phú khánh thềm lục địa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 12 trang )

Mẫu 04/ĐTCS

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Tên đề tài: Đặc điểm cấu trúc địa chất trong Miocen muộn khu vực
bể Phú Khánh thềm lục địa Việt Nam
Mã số đề tài: TN.18.17
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Dung

Hà Nội, 07/2019


Mẫu 04/ĐTCS
PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

1. Tên đề tài: Đặc điểm cấu trúc địa chất trong Miocen muộn khu vực bể
Phú Khánh thềm lục địa Việt Nam
2. Mã số: TN.18.17
3. Danh sách các cán bộ thực hiện đề tài:
Đơn vị cơng tác

Vai trị thực hiện đề tài
(Chủ nhiệm/Tham gia)

1 ThS. Trần Thị Dung

Khoa Địa chất



Chủ nhiệm

2 ThS. Nguyễn Thị Huyền Trang

Khoa Địa chất

Tham gia

TT

Học vị, họ và tên

4. Đơn vị chủ trì thực hiện: Khoa Địa chất, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên
5. Thời gian thực hiện: 12 tháng
5.1. Theo hợp đồng:

từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019

5.2. Gia hạn (nếu có):

đến tháng….. năm…..

5.3. Thực hiện thực tế:

từ tháng 06 năm 2018 đến tháng 06 năm 2019

6. Tổng kinh phí đƣợc phê duyệt của đề tài: 25 triệu đồng.
7. Những thay đổi so với thuyết minh ban đầu (nếu có): Khơng
PHẦN II. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Viết theo cấu trúc một bài báo khoa học tổng quan từ 6-15 trang, nội dung gồm các phần:

1. Đặt vấn đề
Bể trầm tích Phú Khánh nằm ở thềm lục địa miền Trung Việt Nam. Trong
những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dầu khí, bể
Phú Khánh đã được đầu tư đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm thăm dị dầu khí. Phần lớn
diện tích bể nằm ở vùng nước sâu, cấu trúc hết sức phức tạp, bao gồm các địa hình:
thềm lục địa, sườn lục địa và chân lục địa với các hố sụt và đới nâng địa phương,
mực nước biển sâu từ 0 - 3000m. Có thể chia bể Phú Khánh thành 3 đới cấu trúc từ
trong ra ngoài: Đới thềm trong có độ sâu từ 0 - 200m; Đới trung tâm phân dị (thềm
ngồi) có độ sâu từ 500 - 2000m và Đới nâng ngoài. Ba đới cấu trúc khác nhau về độ
sâu, bề dày trầm tích Kz và bề dày vỏ lục địa trước Kz. Sở dĩ là do chúng chịu ảnh
hưởng của các pha kiến tạo khác nhau, do đó, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc bể Phú
Khánh trong mối quan hệ với hoạt động kiến tạo là một nhiệm vụ hết sức quan trọng
được đặt ra.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Làm rõ đặc điểm cấu trúc địa chất Miocen muộn trong mối quan hệ với hoạt
động kiến tạo khu vực bể Phú Khánh.
1


Mẫu 04/ĐTCS

Phạm vi nghiên cứu là bể Phú Khánh, đây là bể trầm tích nước sâu ở thềm lục
địa miền Trung Việt Nam, kéo dài từ Quảng Ngãi đến Phan Thiết, từ vĩ độ 10030’
đến 15000’ Bắc và từ kinh độ 108030’ đến 112000’ Đơng, có diện tích khoảng 80.000
km2, gồm các lô 121, 122, 123, 124, 125, 126, 127, 128, 147, 148, 149, 150, 151,
152. Ranh giới của bể về phía Bắc giáp với bể Sơng Hồng, phía Đơng Bắc là bể
Hồng Sa, phía Đơng là đới tách giãn Biển Đơng, phía Đơng Nam là bể Nam Cơn
Sơn, phía Nam là bể Cửu Long và phía Tây là thềm Đà Nẵng và thềm Phan Rang

(hình 1) [7, 8, 10, 11, 12].

Hình 1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu và tuyến địa chấn, lỗ khoan được sử dụng
3. Tổng quan tài liệu
Lịch sử nghiên cứu cấu trúc địa chất, kiến tạo, địa tầng, triển vọng dầu khí,
cơng tác tìm kiếm thăm dị dầu khí bể Phú Khánh đã được nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nước quan tâm. Công tác nghiên cứu địa chất ở phần đất liền cánh phía Tây
bể Phú Khánh được các nhà địa chất Pháp nghiên cứu từ rất sớm trong công tác khảo
sát lập bản đồ tỷ lệ 1:500.000 vùng Đà Nẵng (1935), Nha Trang (1937) và Qui Nhơn
(1942). Lịch sử nghiên cứu địa chất bể Phú Khánh có thể ghi nhận khởi đầu là Saurin
(1944 - 1964) nghiên cứu điểm lộ đầu tiên ở đầm Thị Nại (Bình Định) trên đất liền
gần với bể Phú Khánh đã phát hiện ra các lớp Sapropel giàu tảo có nguồn gốc dầu
mỏ. Từ năm 1979 đến 2006 Tổng cơng ty dầu khí Việt Nam đã hợp tác với Mỹ và
2


Mẫu 04/ĐTCS

Nga đã thu nổ được khoảng 7000 km tuyến địa vật lý 7, 8, 11, 12. Giai đoạn 19952000 chương trình dự án ENRECA pha I hợp tác giữa Viện Dầu khí với Cục Địa chất
Đan Mạch đã tập trung nghiên cứu địa chấn, địa tầng phân tập và mơ hình hóa bể. Về
nghiên cứu kiến tạo địa động lực: bể Phú Khánh là một cấu trúc kiến tạo có lịch sử
phát triển gắn liền với bối cảnh địa động lực căng khu vực, hoạt động tách giãn Biển
Đông và hoạt động của đứt gãy sườn dốc Đông Việt Nam. Cơ chế địa động lực hình
thành bể đã được nhiều nhà địa chất trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu vì
mục đích khoa học cũng như ý nghĩa thực tiễn của nó. Điển hình như L.A. Lawver
(1994), M. Longley (1997), G.H. Lee (1998) 1, 5, 6 đã phân lịch sử kiến tạo khu
vực Biển Đông thành 3 giai đoạn: (1) giai đoạn tiền rift – trước 50 triệu năm là giai
đoạn san bằng kiến tạo; (2) giai đoạn đồng rift từ 50 – 17 triệu năm (từ Eocen đến
Miocen sớm); (3) Giai đoạn sau rift từ 16 triệu năm đến nay. Gwang H. Lee, Joel s.
Watkins, et al (1998) [1] dựa trên các tập phản xạ địa chấn có đóng góp đáng ghi

nhận là chia bể Phú Khánh ra 5 tập địa chấn – địa tầng: Eocen – Oligocen, Miocen
dưới, Miocen giữa, Miocen trên và Pleiocen – Đệ tứ. Lê Văn Cự, Hoàng Ngọc Đang
và Trần Văn Trị (2007) [7] đã tổng hợp các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả về
cơ chế hình thành và các kiểu bể trầm tích Kainozoi trên thềm lục địa Việt Nam.
Michael B.W Fyhn, et al (2009) [4] đã phân chia ra 3 đới tướng trầm tích từ ven rìa
đến biển nông của bể Phú Khánh gồm đới tướng aluvi và quạt ngầm châu thổ (fan
deltas), carbonat khối xây (carbonate buildup) và carbonat dạng nền (carbonate
platform). D. Savva, et al (2013) 2 đã phân tích và chứng minh hiện tượng nóng
chảy vát mỏng vỏ lục địa do manti trên và dâng cao bề mặt Moho của bể Phú Khánh.
Đặc biệt, tại khu vực bể Phú Khanh có một số đề tài dự án nghiên cứu cấp nhà nước,
cấp ngành nghiên cứu thực hiện [8,9,10,11,12].
Nhìn chung, các cơng trình kể trên, ở mức độ nào đó có đề cập đến vấn đề cấu
trúc, kiến tạo, cơ chế hình thành…nhưng chưa có cơng trình nào tiến hành nghiên
cứu chi tiết mối quan hệ giữa sự biến đổi cấu trúc địa chất qua các thời kỳ Miocen
với hoạt động kiến tạo khu vực bể Phú Khánh thềm lục địa Việt Nam. Vì vậy, trong
đề tài này nhóm tác giả sẽ tập trung nghiên cứu đặc điểm cấu trúc địa chất Miocen
muộn trong mối quan hệ với hoạt động kiến tạo khu vực bể Phú Khánh.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
Nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc địa chất qua các thời kỳ trong Miocen trong
mối quan hệ với hoạt động kiến tạo khu vực bể Phú Khánh thềm lục địa Việt Nam
dựa trên 3 hướng tiếp cận: tiếp cận định lượng, tiếp cận nhân quả và tiếp cận tiến hóa.
1) Tiếp cận hệ thống: xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố địa chất trầm tích
có tính hệ thống từ thấp đến cao, trong đó bản chất của hệ thống là quan hệ nhân quả
và quan hệ hàm biến.
- Trầm tích = f (MNB, kiến tạo)
- Tướng trầm tích = f (trầm tích, mơi trường).
3



Mẫu 04/ĐTCS

2) Tiếp cận tiến hóa: bể trầm tích là một “cây tiến hóa”. Tiến hóa đúng cả
nghĩa hẹp và nghĩa rộng mang tính triết học đó là tiến hóa chu kỳ, chu kỳ sau lặp lại
chu kỳ trước nhưng ở trình độ cao hơn. Trong mỗi chu kỳ có sự tiến hóa về năng
lượng mơi trường, cường độ địa động lực và vì vậy có sự tiến hóa thành phần vật
chất. Sự biến thiên liên tục hệ thống địa tầng phân tập, hệ thồng tướng trầm tích theo
khơng gian và thời gian là bức tranh tiến hóa.
3) Tiếp cận định lượng: để hiểu biết sự biến đổi cấu trúc bể cần dựa trên nhận
thức về mối quan hệ nhân quả giữa sự thay đổi mực nước biển toàn cầu, bối cảnh địa
động lực như yếu tố nguyên nhân và trầm tích (bao gồm thành phần, cấu trúc) được
coi là kết quả. Mỗi một pha kiến tạo kiến lập nên một kiểu bể tương ứng. Mỗi một
kiểu bể lại quy định các mơi trường lắng đọng trầm tích với các tổ hợp thành phần
vật chất đặc trưng thích ứng với hoàn cảnh ngoại sinh và nội sinh chi phối.
4.2. Các phương pháp nghiên cứu
1) Phương pháp địa chấn - địa tầng: Địa chấn địa tầng (seismic stratigraphy) là
phương pháp minh giải tài liệu địa chấn dựa trên các mơ hình địa tầng phân tập [16,
17]. Nội dung của phương pháp là dựa trên đặc điểm về trường sóng địa chấn để xác
định các ranh giới địa chấn và đặc điểm các tập địa chấn (ranh giới phức hệ, ranh giới
tập, đứt gãy, ...), kết hợp với kiến thức địa tầng, thạch học, trầm tích, cấu trúc-kiến
tạo xác định các thơng tin địa chất [10, 11, 12]. Việc áp dụng địa chấn địa tầng để
phân tích, liên kết địa tầng của các bể trầm tích rất có hiệu quả.
2) Phương pháp phân tích biến dạng và phục hồi bể trầm tích: Biến dạng của
một vật thể là quá trình làm thay đổi hình dạng và vị trí của vật thể dưới tác động của
lực kiến tạo. Nghiên cứu biến dạng và phục hồi bể thứ cấp để có cái nhìn đặc điểm
nguyên trạng từng giai đoạn phát triển của bể Phú Khánh.
3) Phương pháp phân vùng kiến tạo: Cơ sở để phân vùng kiến tạo là dựa vào
hình thái cấu trúc, lịch sử tiến hoá địa chất và các đặc điểm bổ sung về môi trường
thành tạo cũng như các đặc trưng địa chất khác có liên quan. Phương pháp phân vùng
kiến tạo khu vực nghiên cứu được tiến hành dựa vào các tài liệu về hình thái cấu trúc

của từng đới và kết hợp sử dụng các thông tin địa chất quan trọng khác như bản đồ,
mặt cắt phục hồi nhằm phân vùng ranh giới cấu trúc bên trong của từng vùng.
4.3. Cơ sở tài liệu
Trong quá trình thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, tập thể tác giả
đã lựa chọn sử dụng và kế thừa một khối lượng tương đối lớn các số liệu, tài liệu địa
chấn, địa vật lý giếng khoan, thạch học, cổ sinh được phép tiếp cận trong khuôn khổ
02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành “Nghiên cứu địa tầng phân tập – tướng đá
cổ địa lý các thành tạo trầm tích bể Phú Khánh, Nam Cơn Sơn và khu vực Tư Chính
– Vũng Mây để xác định tính đồng nhất, phân dị của tướng trầm tích qua các thời” do
Trần Nghi chủ nhiệm, 2013; “Nghiên cứu cơ chế kiến tạo hình thành các bể trầm
tích vùng nước sâu Nam Biển Đơng và mối liên quan đến triển vọng dầu khí” do
Trần Nghi chủ nhiệm, 2013; đề tài cấp nhà nước KC.09.20/11-15: “Nghiên cứu kiến
tạo - địa động lực, cơ chế hình thành và phát triển các bể Kainozoi Phú Khánh, Nam
4


Mẫu 04/ĐTCS

Cơn Sơn, Tư Chính - Vũng Mây dưới ảnh hưởng của tách giãn Biển Đông và bối
cảnh kiến tạo - địa động lực các vùng kế cận, phục vụ điều tra, đánh giá tiềm năng
khống sản, dầu khí” do PGS. Chu Văn Ngợi chủ nhiệm và đề tài KC.09.03/11-15:
“Nghiên cứu cấu trúc địa chất các bể trầm tích Kainozoi vùng nước sâu (trên 200m
nước) Biển Đông Việt Nam và đánh giá tài nguyên năng lượng và khoáng sản”, do
PGS.TS. Nguyễn Trọng Tín chủ nhiệm.
5. Nội dung và kết quả nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu đặt ra, đề tài sẽ tập trung giải quyết hai nội dung
chính sau:
- Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm biến dạng bể thứ cấp Miocen muộn và
phục hồi cấu trúc.

- Nội dung 2: Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm cấu trúc địa chất
Miocen muộn với hoạt động kiến tạo khu vực bể Phú Khánh. Từ đó, đánh giá vai trò
của hoạt động kiến tạo trong việc tạo các cấu tạo triển vọng dầu khí.
5.2. Kết quả nghiên cứu
5.2.1. Đặc điểm biến dạng
Biến dạng của một vật thể là quá trình làm thay đổi hình dạng và vị trí của vật
thể dưới tác động của lực kiến tạo. Bể trầm tích Phú Khánh ngun là bể có dạng á
đối xứng nằm trên thềm lục địa song vì trải qua một quá trình biến dạng và sụt lún
nên đã tạo nên những cấu trúc khối tảng bất đối xứng.
Bể trầm tích thứ cấp Miocen muộn bị biến dạng do q trình đứt gãy (một
dạng biến dạng dịn), nén ép (một dạng biến dạng dẻo) và hoạt động núi lửa.
Biến dạng do quá trình đứt gãy: Trong Miocen muộn bể Phú Khánh đặc điểm
đứt gãy được phân làm 3 cấp như sau:
- Đứt gãy cấp I là đứt gãy thuận đồng trầm tích, đóng vai trị tạo bể thứ cấp;
- Đứt gãy cấp II là đứt gãy sau trầm tích, tạo nên các “giả địa hào”, “giả bán
địa hào” trong bối cảnh nén ép nâng trồi nghịch đảo kiến tạo tồn bể, do đó đứt
gãy sẽ phá hủy tồn bộ các lớp đá của một bể thứ cấp. Đứt gãy cấp II có thể xuyên
qua 2 hoặc 3 bể thứ cấp do phát triển kế thừa và xuyên kỳ;
- Đứt gãy cấp III là đứt gãy nhánh của đứt gãy cấp II, thường phát triển trong
phạm vi nội bộ một bể thứ cấp. Nó là hệ thống đứt gãy dạng cành cây, tỏa tia trượt
bằng, phân nhánh từ đứt gãy cấp 2 do các pha nén ép nâng trồi vào giai đoạn cuối
của một chu kỳ thạch - kiến tạo: sụt lún nhiệt → lắng đọng trầm tích → nâng trồi
và nén ép.
Biến dạng do quá trình sụt lún và nén ép thường xảy ra theo 2 giai đoạn:
Giai đoạn đầu sụt lún và lắng đọng trầm tích; Giai đoạn nghịch đảo kiến tạo thường
tạo nên các oằn võng ở trung tâm của sụt lún nhiệt do quá trình nén ép (Mặt cắt L08).
Tuy nhiên, bể Phú Khánh còn xuất hiện nhiều biến dạng oằn võng có quy mơ
nhỏ do có sự xen kẽ giữa các khối sụt và khối nâng địa phương (Hình 2).
5



Mẫu 04/ĐTCS

Hình 2. Mặt cắt địa chấn tuyến L08 bể Phú Khánh đã chỉ ra 4 đới cấu trúc: Đới IĐới sụt lún trung tâm trầm tích Kainozoi bị biến dạng oằn võng; Đới II- Đới nâng
rìa ngồi bể Phú Khánh bị nén ép trong bối cảnh sụt lún; Đới III- Đới sụt lún trung
tâm Biển Đông (không tách giãn) trầm tích N11, N12 bị biến dạng mạnh, trầm tích N13
bị biến dạng yếu, trầm tích N2 khơng bị biến dạng; Đới IV- Đới nâng tương tự đới II,
đới nâng phía Đơng đến đới sụt lún Trung tâm Biển Đơng
Hoạt động núi lửa trong bể Phú Khánh có nhiều pha song pha cuối cùng có
tuổi Pliocen- Đệ tứ với những minh chứng sau đây:
- Trầm tích Pilocen- Đệ tứ bị xuyên cắt
- Trầm tích Oligocen và Miocen bị xuyên cắt, oằn võng và bị vát mỏng ở đới
tiếp xúc tạo nên cấu tạo giả kề áp (onlap) biển tiến.
5.2.2. Phục hồi mặt cắt
Như chúng ta đã biết, tất cả các thơng số về bể trầm tích hiện tại chỉ là biểu
kiến, thậm chí ở dạng “di chỉ”, “tàn dư”, sót lại do những quá trình địa chất lâu dài đã
làm thay đổi, biến dạng, phá hủy,… Vì vậy, để làm sáng tỏ được lịch sử phát triển địa
chất trầm tích Miocen muộn tác giả đã phục hồi mặt cắt địa chất và từ đó xây đựng
được bản đồ phân vùng cấu trúc Miocen muộn.
5.2.3. Đặc điểm cấu trúc địa chất thời kỳ Miocen muộn
Trên cơ sở phân tích đặc điểm kiến tạo khu vực qua từng thời kỳ, phân tích đặc
điểm biến dạng, khôi phục các mặt cắt, tác giả đã thành lập được các bản đồ cấu trúc
bể thứ cấp Miocen muộn (hình 3).
Cuối giai đoạn Miocen giữa - đầu Miocen muộn pha nghịch đảo kiến tạo mới
lại xuất hiện. Các đá trầm tích Miocen giữa bị biến dạng bởi q trình đứt gãy sau
trầm tích, hoạt động núi lửa trẻ, uốn nếp, nâng trồi và bào mòn tạo nên bề mặt bất
chỉnh hợp địa tầng giữa Miocen giữa và Miocen muộn.
Quá trình sụt lún trong Miocen muộn diễn ra trên một không gian rộng lớn
khiến cho bể thứ cấp Miocen muộn có khn viên rộng hơn bể thứ cấp Miocen giữa
(hình 3.33). Đây là quy luật tiến hóa các bể trầm tích thứ cấp theo chu kỳ sụt lún6



Mẫu 04/ĐTCS

mở rộng. Trong các mặt cắt địa chấn thấy rõ bể thứ cấp Miocen muộn các trường
sóng có phản xạ trắng đặc trưng. Điều đó được giải thích bởi thành phần trầm tích lục
nguyên chứa một hàm lượng lớn vật liệu vụn sinh vật (mảnh vụn san hô,
foraminifera, vỏ động vật Molusca...). Thành phần vụn sinh vật này và phản xạ trắng
của mặt cắt địa chấn là minh chứng sinh động nhất cho một bối cảnh địa chất Miocen
muộn của bể Phú Khánh nói riêng và khu vực nước sâu thềm lục địa Việt Nam nói
chung. Các ám tiêu san hô phát triển rực rỡ trong Miocen giữa bị nâng lên khỏi mặt
nước vào đầu Miocen muộn đã biến thành vùng xâm thực cung cấp vật liệu vụn sinh
vật cho các thủy vực dạng đẳng thước vũng vịnh nông nằm xen kẽ với các khối xâm
thực nói trên.

Hình 3. Sơ đồ cấu trúc Miocen muộn bể Phú Khánh
7


Mẫu 04/ĐTCS

6. Đánh giá về kết quả nghiên cứu đạt đƣợc
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã phân tích và đánh giá được các đặc điểm
biến dạng tại khu vực nghiên cứu, từ đó Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm cấu
trúc địa chất Miocen muộn với hoạt động kiến tạo khu vực bể Phú Khánh. Từ đó,
đánh giá vai trò của hoạt động kiến tạo trong việc tạo các bẫy cấu tạo.
7. Kết luận và kiến nghị
Hoạt động biến dạng các đá trầm tích trong Miocen muộn không chỉ xảy ra
trong pha nghịch đảo kiến tạo của bể đó mà cịn do các hoạt động biến dạng kép xảy
ra trong các giai đoạn trẻ về sau. Theo quy luật đó bể trầm tích thứ cấp càng cổ sẽ bị

biến dạng càng mạnh. Hiện tượng các đá trầm tích bị chia cắt thành từng mảnh có
dạng giả bán địa hào hai mặt đứt gãy cong lõm hướng vào nhau là hậu quả của đứt
gãy sau trầm tích dưới tác động đồng thời 2 nguồn lực trượt bằng và xoay. Đứt gãy
này chắc chắn xảy ra trong pha kiến tạo hình thành bể thứ cấp mới.
Xác định đặc điểm cấu trúc địa chất Miocen muộn bể Phú Khánh do bị ảnh
hưởng của 4 nguồn lực chính: sụt lún nhiệt ở trung tâm; nâng trồi đới ven rìa phía
tây; ảnh hưởng của đứt gãy trượt bằng Sông Hồng – đứt gãy sườn dốc đơng Việt
Nam và lực ép từ phía đông nam của đới tách giãn Biển Đông. Với vai trị tích cực
của sụt lún và lún chìm nhiệt trong Miocen giữa - muộn đã hình thành nên các tập sét
dày và phân bố rộng khắp phần phía đơng của bể. Các tập sét dày xen kẽ các tập bột
sét này tạo thành các màn chắn để giữ dầu khí lại và trở thành các mỏ.
8. Tài liệu tham khảo
[1]

[2]

[3]

[4]

[5]
[6]
[7]
[8]

Lee, G.H., Watkins, J.S., (1998), Seismic stratigraphy and hydrocarbon potential of
the Phu Khanh Basin, offshore Central Vietnam, South China Sea. AAPG Bulletin
V.82, N0. 9, pp. 1711–1735.
Savva D., Meresse, F., Pubellier, M., Chamot-Rooke, N., Lavier, L., Po, K. Wong,
Franke, D., Steuer, S., Sapin, F., Auxietre, J.L., Lamy, G. (2013), “Seismic evidence

of hyper-stretched crust and mantle exhumation offshore Vietnam”, Tectonophysics
608, pp.72-83.
Yan Pin, Zhou Di và Liu Zhaoshu (2001), A crustal structure profile across the
northern continental margin of the South China Sea. Tectonophysics 338 (2001), pp.121.
Fyhn M.B.W., Boldreel, L.O., Nielsen, L.H., (2009), “Geological development of the
Central and South Vietnamese margin: Implications for the establishment of the South
China Sea, Indochinese escape tectonics and Cenozoic volcanism”, Tectonophysics
(478), pp. 184-214.
Lawver, Lawrence A; Williams, Trevor; Sloan B (1994), Seismic Stratigraphy and
Heat Flow of Powell Basin. Terra Antartica, (1), pp. 309-310.
Longley Ian. M., (1997), The Tectonostratigraphic Evolution of S.E.Asia. Petroleum
Geology of SE.Asia.
Tập đồn Dầu khí Việt Nam, Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, 2007.
Nguyễn Trọng Tín (Chủ trì) (2010), Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước Nghiên cứu
cấu trúc địa chất và đánh giá tiềm năng dầu khí các khu vực Trường Sa và Tư Chính Vũng Mây, mã số: KC09.25/06-10, Viện Dầu khí Việt Nam, Hà Nội.
8


Mẫu 04/ĐTCS
Nguyễn Trọng Tín và nnk., (2012), Báo cáo tổng hợp Dự án Đánh giá tiềm năng dầu
khí trên v ng biển và thềm lục địa Việt Nam thuộc “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản
tài nguyên và mơi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn 2010”. Viện DKVN.
[10] Trần Nghi, Trần Hữu Thân, Chu Văn Ngợi, Đinh Xuân Thành, Trần Thị Thanh Nhàn,
Nguyễn Thị Huyền Trang, Nguyễn Duy Tuấn, Nguyễn Văn Kiểu, Trần Thị Dung,
Nguyễn Thị Phương Thảo, Phạm Thị Thu Hằng, Trần Văn Sơn (2013), Tiến hóa trầm
tích Kainozoi bể Phú Khánh trong mối quan hệ với hoạt động địa động lực, Tạp chí
Địa chất 2013, Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, Loạt A số 334- ngày 3-4/2013.
ISSN 0866-7381, tr.28 – 36.
[11] Trần Nghi (Chủ trì) (2013), Báo cáo tổng kết đề tài cấp ngành Nghiên cứu địa tầng
phân tập – tướng đá cổ địa lý các thành tạo trầm tích Nam bể Phú Khánh, Nam Cơn

Sơn và khu vực Tư Chính – Vũng Mây để xác định tính đồng nhất, phân dị của tướng
trầm tích qua các thời kỳ, Tập đồn dầu khí Việt Nam, Hà Nội.
[12] Chu Văn Ngợi (Chủ trì), (2015), Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước Nghiên cứu kiến
tạo - địa động lực, cơ chế hình thành và phát triển các bể Kainozoi Phú Khánh, Nam
Côn Sơn, Tư Chính - Vũng Mây dưới ảnh hưởng của tách giãn biển Đông và bối cảnh
kiến tạo - địa động lực các v ng kế cận, phục vụ điều tra, đánh giá tiềm năng khống
sản, dầu khí, mã số: KC 09.20/11-15, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
[9]

9. Tóm tắt kết quả (tiếng Việt và tiếng Anh)
Khu vực bể Phú Khánh có một lịch sử phát triển địa chất trong Miocen rất phức
tạp với 3 chu kì trầm tích: Miocen sớm (N11), Miocen giữa (N12) và Miocen muộn
(N13). Mỗi chu kì trầm tích này được sinh ra và bị biến dạng theo một quy luật là sụt
lún, lấp đầy trầm tích nhấn chìm sâu và vật liệu trầm tích bở rời biến thành đá trầm tích
(diagenesis) và tiếp tục bị biến đổi thứ sinh trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tăng cao
(catagenesis). Cuối mỗi chu kì các bể trầm tích thứ cấp bị nâng lên khỏi mặt nước và bị
bào mòn tạo ra bất chỉnh hợp góc hoặc bất chỉnh hợp địa tầng. Ba yếu tố gây biến dạng
mạnh mẽ là: đứt gãy, nén ép và hoạt động núi lửa. Cấu trúc địa chất của bể thứ cấp
Miocen muộn bị ảnh hưởng của 4 nguồn lực chính: (1) sụt lún nhiệt ở trung tâm; (2)
nâng trồi đới ven rìa phía tây; (3) ảnh hưởng của đứt gãy trượt bằng Sơng Hồng và (4)
lực ép từ phía đông nam của đới tách giãn Biển Đông. Lịch sử phát triển cấu trúc địa
chất Miocen của bể Phú Khánh được minh chứng bằng tiến hóa và sự biến dạng mạnh
mẽ trầm tích trong Miocen muộn.
The geological evolution history of the basin in Miocene is a very complicated,
included three sedimentary cycles of Early Miocene (N11), Middle Miocene (N12) and
Late Miocene (N13). Each of these sedimentary cycles was generated and deformed by
a general rule as follow: subsidence, sedimentary filling to be buried deeply and
unconsolided sediments being become sedimentary rocks by diagenesis process and
then continuously changed by catagenesis process. At the end of each cycle, the
secondary basins were uplifted over the water surface and eroded to creat the angle or

stratigraphic unconformities. Three strong deformation factors are faults,
compressions, and volcanic activities. The geological structure of the secondary basins
of Late Miocene was affected by four main factors: (1) thermal subsidence at the
center; (2) uplifting in the western margin; (3) the impact of the Red River strike-slip
fault and (4) the compressive force from the southeast of seafloor spreading zone. The
geological structural development history of Miocene deposits in Phu Khanh basin is
proven by the sedimentary evolution and the strong deformation.
9


Mẫu 04/ĐTCS
PHẦN III. SẢN PHẨM CỦA ĐỀ TÀI

1. Các công trình khoa học đã cơng bố:
Ghi địa chỉ và Đánh giá
cảm ơn sự tài
chung
Sản phẩm
Tình trạng
(Đạt,
TT
trợ của
(Đã in/chấp nhận in,…)
khơng
ĐHQGHN /
đạt)
ĐHKHTN
1 Cơng trình cơng bố trên tạp chí khoa học quốc tế theo hệ thống ISI/Scopus

2


Bài báo quốc tế không thuộc hệ thống ISI/Scopus

3

Bài báo trên các tạp chí khoa học chuyên ngành quốc gia
Trần Thị Dung, Trần Nghi, Đã in
Chu Văn Ngợi, Nguyễn Thế
Hùng, Nguyễn Thị Huyền
Trang. Tiến hóa cấu trúc địa
chất và mơi trường trầm tích
Miocen khu vực bể Phú Khánh.
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN:
Các Khoa học Trái đất và Môi
trường, Tập 35 (1), tr. 71-93

4

Báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc tế

5

Báo cáo khoa học đăng trong kỷ yếu hội nghị quốc gia

6

Sản phẩm khác

Cảm ơn sự tài Đạt
trợ của Trường

Đại học Khoa
học Tự nhiên

2. Sản phẩm đào tạo:
Thời gian và kinh phí
tham gia đề tài
(số tháng/số tiền)
Tiến sỹ / Nghiên cứu sinh
1
Thạc sỹ / Học viên cao học
1
Cử nhân

TT

Họ và tên

Cơng trình công bố liên quan
(Sản phẩm KHCN,
luận án, luận văn)

Đã bảo vệ

3. Các sản phẩm khác (phương pháp, quy trình cơng nghệ, phần mềm máy tính, bản vẽ
thiết kế, sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu, báo cáo phân tích, model, maket, vật liệu, thiết bị, máy
móc,…)

10



Mẫu 04/ĐTCS

4. Tổng hợp các sản phẩm đăng ký và đã hoàn thành của đề tài:
Số lƣợng
đăng ký

STT

Sản phẩm

1
2
3

Bài báo / báo cáo khoa học
Đào tạo / hỗ trợ đào tạo
Phương pháp, quy trình cơng nghệ, phần
mềm máy tính, bản vẽ thiết kế, sơ đồ, bản
đồ, cơ sở dữ liệu, báo cáo phân tích,...
Sản phẩm cơng nghệ (model, maket, vật
liệu, thiết bị, máy móc)
Kết quả khác hoặc minh chứng áp dụng

4
5

01

Số lƣợng
đã hồn

thành
01

Tự đánh giá
về số lƣợng,
chất lƣợng
Đạt

PHẦN IV. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KINH PHÍ

STT
1
2
3
4
5
6

Nội dung chi
Xây dựng đề cương chi tiết
Thu thập và viết tổng quan tài liệu
Điều tra, khảo sát, thí nghiệm, thu thập
số liệu, nghiên cứu...
Thuê trang thiết bị, mua vật tư, hóa chất
Hội thảo khoa học, viết báo cáo tổng
kết, nghiệm thu
Chi khác
Tổng số:

Kinh phí

đƣợc duyệt
(triệu đồng)
0
3.250.000

Kinh phí
thực hiện
(triệu đồng)
0
3.250.000

13.325.000

13.325.000

0
5.330.000

0
5.330.000

3.095.000
25.000.000

3.095.000
25.000.000

Ghi chú

PHẦN V. KIẾN NGHỊ


Về phát triển các kết quả nghiên cứu của đề tài; về quản lý, tổ chức thực hiện ở các cấp
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2019
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THỰC HIỆN

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

ThS. Trần Thị Dung
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

11



×