Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

Thẻ tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (50.9 KB, 2 trang )

F. Reading 3 (T51 – English for Banking)
Credit cards Thẻ tín dụng
When you buy something you show your credit card
to the seller. The seller takes the details of your card:
the number, the credit limit and the expiry date. You
sign the seller’s voucher (making two copies) which
he uses to collect payment from the credit card
company. For this service the retailer pays a fee
(around 4 per cent of the value of the transaction).
Each month the credit card company sends the
cardholder an a/c lists that month’s which lists that
month’s transactions and interest charges.
The advantages of credit cards to the customer are
convenience and security. They are convenient
because it is possible to buy an air ticket over the
telephone by giving the number of your credit card to
the travel agent. You don’t have to carry so much
cash around, so you run less risk of being robbed or
mugged. Also if your card is lost or stolen, you’re a/c
cannot be used be another person, provided that you
report the loss immediately. Another advantage with
some cards is that, if you pay you’re a/c in full each
month, you pay no interest. In effect, you have a
continuous interest-free loan.
The advantage of credit cards to retailers is that, by
making credit easily available, sales can be
increased, and because no money changes hands,
and there is less cash on the premises they have
added security. On the other hand, because of the 4
per cent fee charged by the credit card company the
retailers faces increased costs. This cost is added to


the prices of goods. There is also an administration
cost because retailers have to keep records, total up
sales vouchers and pay them into their banks.
The cardholder signs three copies of each voucher –
one for himself, one for the retailer and one for the
bank. The bank credits the retailer’s a/c for the value
of the vouchers, debits its credit card company a/c
and sends the vouchers to the credit card company.
The system varies form bank to bank. Some bank
debit the commission due on the value of the
vouchers to the trader’s a/c.
When the credit card company services the
vouchers it pays the bank through the clearing
system the value of each retailer’s total sales minus
the commission. At the same time it debits the
cardholder’s a/cs and sends them a statement each
month.
Khi bạn mua một cái gì đó, bạn trình thẻ tín dụng của
bạn cho người bán hàng. Người bán hàng sử dụng các
chi tiết trong thẻ tín dụng của bạn: Số thẻ, hạn mức tín
dụng và ngày đáo hạn. Bạn ký vào hoá đơn của người
bán hàng (chia làm 2 bản sao) và người bán hàng sử
dụng để thực hiện khoản thanh toán từ công ty phát
hành thẻ tín dụng. Với dịch vụ này, người bán lẻ chi trả
một khoản phí (khoảng 4% giá trị của một giao dịch).
Hằng tháng công ty phát hành thẻ tín dụng gửi cho chủ
thẻ một danh sách cho thấy các giao dịch trong tháng đó
và từng khoản phí phải trả.
Ưu điểm của thẻ tín dụng đối với khách hàng là sự
thuận tiện và an toàn. Chúng thuận tiện bởi vì chúng có

thể mua được vé máy bay qua điện thoại bằng việc gửi
số thẻ tín dụng của bạn cho đại lý du lịch. Bạn không cần
phải mang nhiều tiền bên người, do đó cũng tránh khỏi
các rủi ro bị cướp hoặc tấn công. Không chỉ tiền của bạn
không bị mất hoặc mất trộm, mà tài khoản của bạn cũng
không thể sử dụng bởi một người khác. Một lợi thế khác
đối với thẻ tín dụng, nếu bạn thanh toán đầy đủ tiền trong
tháng, bạn không phải trả lãi. Trên thực tế, bạn có một
khoản vay không tính lãi liên tục.
Ưu điểm của thẻ tín dụng đối với người bán lẻ khá rõ,
bằng việc cho phép ghi Có dễ dàng, các giao dịch tăng
lên và vì không cần tiền trao tay hay số tiền trao tay rất ít,
điều này khiến chúng lại càng thêm an toàn. Mặt khác,
bởi vì người bán hàng phải đối mặt với việc tăng chi phí
nên một khoản phí 4% đã được tính thông qua các công
ty phát hành thẻ tín dụng. Chi phí này được cộng thêm
vào giá bán hàng hoá. Khoản phí này cũng bao gồm chi
phí quản lý vì người bán hàng phải giữ các bản ghi chép,
tất cả các hoá đơn mua hàng và chuyển chúng tới cho
ngân hàng của họ.
Chủ thẻ khí vào 3 bản sao của từng hoá đơn một = một
bản khách hàng giữ, một bản cho người bán hàng và
một bản ngân hàng giữ. Ngân hàng ghi có vào tài khoản
của người bán hàng khoản tiền như trong hoá đơn, ghi
nợ khoản tiền đó vào tài khoản của công ty phát hành
thẻ tín dụng và chuyển những hoá đơn tới công ty phát
hành thẻ tín dụng. Hệ thống giữa các ngân hàng và ngân
hàng khác rất khác nhau. một vài ngân hàng ghi nợ
khoản phí dựa trên giá trị hoá đơn vào tài khoản người
mua hàng.

Khi công ty phát hành thẻ tín dụng cung cấp hoá đơn họ
chuyển nó cho ngân hàng thông qua hệ thống thanh toán
bù trừ, giá trị của từng khoản doanh thu bán hàng sẽ trừ
đi một khoản phí. Cùng lúc đó, ngân hàng ghi nợ vào tài
khoản chủ thẻ và gửi tới chủ thẻ một bản sao kê tháng
đó.
The numbers of lost and stolen cards are put into a
computer network, which list all lost credit cards.
These lists are constantly updated and card
shopkeepers and other retailers on the network can
quickly check if a credit card presented by a
customer has been stolen or lost, by passing the
card through their computer terminal.
Số lượng thẻ bị mất và mất cắp được nhập vào trong
một mạng máy tính, nó liệt kê danh sách các thẻ tín dụng
bị mất. Các danh sách này được cập nhật thường
xuyên và người bán hàng hoặc bất kỳ người bán lẻ nào
thông qua mạng cũng có thể nhanh chóng kiểm tra được
liệu môt chiếc thẻ tín dụng được xuất trình bởi một khách
hàng có bị mất hoặc mất trộm không, thông qua việc đưa
chiếc thẻ vào máy tính trạm đặt ở cửa hàng của họ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×