Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

THUYẾN TRÌNH SLTV - AUXIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 19 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

SINH LÝ THỰC VẬT

CHUYÊN ĐỀ: CÁC CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN THỰC VẬT – AUXIN

GIÁO VIÊN BỘ MÔN: PGS.TS PHẠM VĂN HIỀN


I. KHÁI NIỆM CHẤT ĐIỀU HÒA SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN THỰC VẬT

– Là các chất hữa cơ có bản chất hóa học khác nhau nhưng đều có tác dụng điều tiết
quá trình sinh trưởng, phát triển của cây từ khi tế bào trứng thụ tinh phát triển
thành phôi cho đến khi khi cây hình thành cơ quan sinh sản, cơ quan dự trữ và kết
thúc chu kỳ sống của mình.


Phân loại các chất điều hòa sinh trưởng, phát triển thực vật:

– Có hai nhóm:
• Các phytohocmon.
• Các chất điều hòa sinh trưởng tổng hợp nhân tạo.


Có hai loại phytohocmon:

– Chất kích thích sinh trưởng:
+ Auxin (IAA, PAA)
+ Giberelin (GA1, GA2, GA3 ..... GA60 ....)


+ Xytokinin (Zeatin, Zeatinribozit, IPA, Diphenyl urea...)

– Chất ức chế sinh trưởng:
+ ABA, các phenol...
+ Etylen


Vậy Auxin là gì?
 


Giới thiệu:
- Phát hiện đầu tiên vào năm 1943.
- Trong cây là axit β – indol axetisc (IAA).
- Các auxin tổng hợp được sử dụng rộng rãi: IBA, α – NAA, 2,4D


II. SỰ TRAO ĐỔI CỦA AUXIN TRONG CÂY:

– Có ba q trình:
• Tổng hợp mới .
• Phân hủy.
• Chuyển hóa thuận nghịch giữa hai dạng tự do và liên kết.


Sự tổng hợp auxin:

– Chất tiền thân tổng hợp auxin là axit amin tryptophan.
– Cơ quan tổng hợp chính trong cây là chồi ngọn.
– Được vận chuyển phân cực xuống các cơ quan phía dưới theo hướng gốc.

– Càng xa đỉnh ngọn thì hàm lượng auxin càng giảm dần.


Sự phân giải:

– Bị phân hủy sau khi sử dụng xong hoặc bị dư thừa trong cây thành sản phẩm khơng
có hoạt tính sinh lý.

– Phân hủy bằng enzym IAA – oxidaza hoặc bằng quang oxi hóa.
– Khi xuống rễ auxin bị phân hủy bởi enzym do không vận chuyển ngược lại.
– Sản phẩm của phân hủy là: 3 – metylen oximdole


Sự chuyển hóa thuận nghịch giữa dạng auxin tự do và auxin liên
kết:

– Ở dạng tự do có hoạt tính sinh lý nhưng hàm lượng chỉ chiếm khoảng 5% trong cây.
– Chủ yếu là ở dạng liên kết với một số chất như: axit amim (glyxin, aspartat, alamin...)
hoặc đường (glucosit, glcan...).

– IAA liên kết có hoạt tính thấp hoặc khơng có hoạt tính sinh lý.
– Là dạng dự trữ IAA để giải phóng IAA tự do
IAA tự do <——> IAA liên kết


Tóm lại ba q trình trên :

– Là sự điều chỉnh hàm lượng auxin trong cây.
– Bảo đảm cho cây sinh trưởng bình thường.
– Khi cây thiếu auxin thì auxin lập tức được tổng hợp mới hoặc chuyển từ liên kết sang tự do.

– Khi thừa hoặc sử dụng xong có thể bị phân hủy hoặc chuyển sang dạng liên kết.


III. SỰ VẬN CHUYỂN CỦA AUXIN TRONG CÂY:

– Vận chuyển từ chồi ngọn xuống các cơ quan theo hướng gốc


Sự vận chuyền phân cực của IAA trong cây được giải thích:


IV. VAI TRỊ SINH LÝ CỦA AUXIN:

– Kích thích mạnh lên sự dãn nở của tế bào.
– Điều chỉnh tính hường của cây như hướng quang, hướng địa, hướng hóa, hướng
thủy....


Hướng hóa
Hướng
lực của thân và rễ ở thực vật
Hướngtrọng
quang


* Điều chỉnh hượng tượng ưu thế ngọn:

-

Có hai quan điểm giải thích đối với hiện tượng ưu thế ngọn:


+ Ức chế trực tiếp
+ Ức chế gián tiếp


– Hiện tượng ưu thế ngọn được điều chỉnh bằng auxin/xytokin.
– Tạo hình cho cây cảnh.
– Cải tạo trẻ hóa vườn cây ăn quả, cây công nghiệp... Đặc biệt là táo, xoài,
cafe, chè...bằng cách đốn sát gốc và đốn phớt gần ngọn.


* Điều chỉnh sự hình thành rễ:

– Đặc biệt là rễ bất định.
– Ứng dụng trong nuôi cấy mô, chiết càng, giâm cành..,


* Điều chỉnh sự hình thành, sự sinh trưởng của quả và tạo quả khơng hạt:

– Trong hình thành quả:
+ Sau khi thụ tinh, phôi sẽ phát triển và tổng hợp auxin.
+ Auxin khuếch tán vào bầu và kích thích bầu sinh trưởng thành quả
+ Sử lý auxin ngoại sinh trước khi hoa thụ phấn sẽ tạo quả không hạt.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×