Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hai cột mốc quan trọng trong nghiên cứu nguồn gốc tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.97 KB, 12 trang )

T p h Kho h

X h i v Nh n v n T p 1 S 1 (2015) 64-75

Hai cột mốc quan trọng trong nghiên cứu nguồn gốc tiếng Việt
Vũ Đứ Nghiệu*
Tóm tắt: B i báo n y trình b y những ph n t h về lu n điểm kho h

v i trò giá trị v ý nghĩ đ i với
việ nghiên ứu lị h sử tiếng Việt ũng như qu n hệ i nguồn ủ nó trong ba cơng trình: Etudes sur la
phonetique historique de la langue Annamite. Les initiales (Nghiên cứu ngữ âm lịch sử tiếng An Nam.
Các âm đầu) ủ H. M spero n m 1912; La place du Vietnamien dans les langues Austroasiatique (Vị
trí của tiếng Việt trong các ngôn ngữ Nam Á) n m 1953 và De l’origine des tons en Vietnamien (Về
nguồn g
á th nh ủ tiếng Việt) n m 1954 ủ A. G. H udri ourt.
Cá ph n t h ho thấy: với phương pháp kết quả v những th y đổi ó t nh bướ ngoặt trong nh n thứ
v hiện thự nghiên ứu ủ những vấn đề hữu qu n b ơng trình n y xứng đáng đượ oi l h i t m
đặ biệt qu n tr ng trong quá trình nghiên ứu từ trướ đến n y về lị h sử Việt ngữ
Từ khóa: Tiếng Việt; Ngữ m; Âm đầu; Ngôn ngữ Thái; Ngôn ngữ N m Á; Maspero; Haudricourt.


Trong quá trình nghiên ứu nguồn g v
lị h sử tiếng Việt kể từ những n m hót thế kỉ
XIX đến n y ó h i t m hết sứ qu n tr ng
đượ ghi nh n v o đầu v giữ thế kỉ XX - thời
điểm r đời b ơng trình ủ h i h giả Học
viện Viễn Đông bác cổ (E.F.E.O.) người Pháp:
Henri Maspero (1883 - 1945) và Andre G.
Haudricourt (1911 - 1996). Trướ đ y húng tơi
đ ó m t s ph n t h trên t p h Ngôn ngữ s
10 n m 2000 v s 5 n m 2001 (Vũ Đứ


Nghiệu: 2000 2001) về những tư tưởng qu n
điểm v ý nghĩ kho h đ i với quá trình
nghiên ứu xá định nguồn g Việt ngữ trong
ơng trình ủ h i ơng. Trong b i viết n y
húng tơi mu n tiếp tụ trình b y m t s tìm
hiểu về những tư tưởng kho h đó trong:
Etudes sur la phonetique historique de la langue
Annamite. Les initiales (Nghiên cứu ngữ âm lịch
sử tiếng An Nam. Các âm đầu) ủ H. M spero
n m 1912; b i La place du Vietnamien dans les
langues Austroasiatique (Vị trí của tiếng Việt
trong các ngơn ngữ Nam Á) n m 1953 và bài
De l’origine des tons en Vietnamien (Về nguồn

g
á th nh ủ tiếng Việt) n m 1954 ủ A.
G. H udri ourt; bởi ó thể oi b ơng trình n y
như l biểu hiện ụ thể ủ v i trị v ý nghĩ m
Học viện Viễn Đơng Bác cổ đ thể hiện đ i với
việ nghiên ứu tiếng Việt nói hung nghiên
ứu về nguồn g tiếng Việt nói riêng.
1. Trướ n m 1912 n m xuất hiện ơng
trình Etudes sur la phonetique historique de la
langue Annamite. Les initiales ủ H. M spero
nguồn g tiếng Việt đ đượ á nh nghiên
ứu người h u Âu đề p khi h nghiên ứu về
nguồn g
ủ á ngôn ngữ khá trong vùng
Đông N m Á.
Theo Hồ Lê (1971) v o n m 1880, A. H.

Keane, trong bài báo On the relations of the Indo Oceanic races and languages ho rằng tiếng
Việt ó th nh điệu nên thu v o lo i á ngôn
ngữ ủ người d v ng ph n biệt với á ngôn
ngữ không th nh điệu ủ người d ng m. J. R.
Logan, trong bài Ethnology of the Indo-Pacific
Islands (1882) xá định ó m t nhóm ngơn ngữ
Mơn - Việt trên bán đảo Đơng Dương v tiếng
Việt thu
ùng dịng h với tiếng Môn. Chi sẻ
qu n điểm n y l á ý kiến ủ C.J.S. Forbes
1881; Himly 1884; Fr. Muller 1888, 1905; E.
Kuhn 1889; W. Schmidt 1905.

_______


GS.TS; Kho Ngôn ngữ h Trường Đ i h
Xã h i v Nh n v n ĐHQGHN;
Email:

Kho h

64


V.Đ. Nghiệu/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

W. Schmidt, trong cơng trình Les langues
Mon - Khmer - trait d’union entre les peuples de
l’Asie centrale et de l’Austrasie (Các ngôn ngữ

Môn - Khmer dấu g h n i giữ á d n t
Trung Á v N m Phương) ho rằng tiếng Việt
ùng nhóm với tiếng Môn m tiếng Môn
thu h N m Á ùng á tiếng v nhóm tiếng
khá như Khmer Bahna, Êđê Gi r i Mund
Khasi, Palaung-W ... Nhiều nh nghiên ứu
khá hồi đó thừ nh n sự ph n hi ngữ hệ v
sắp xếp á ngôn ngữ ủ W. Schmidt (P.
Macey 1906, 1907; W.W. Skeat và C.O.
Blagden 1906; R.M. Davies 1909; Sten Konow
1909...).
Có thể thấy trướ ơng trình ủ M spero
vấn đề nguồn g tiếng Việt hư đượ nghiên
ứu m t á h đ l p với những ngữ liệu phong
phú v đủ tin y. Vì thế á kết quả nghiên ứu
hư thuyết phụ v vẫn òn thiếu hụt nhiều vấn
đề hư đượ trả lời hoặ mới hỉ đượ nêu r
như m t giả thuyết.
2. S u khi H viện Viễn Đông Bá ổ
đượ th nh l p t i Việt N m n m 1901 v o
n m 1912 ơng trình Etudes sur l phonetique
historique de la langue Annamite. Les initiales
(Nghiên ứu ngữ m lị h sử tiếng An N m. Cá
m đầu) ủ H. M spero (dưới đ y húng tôi sẽ
g i tắt l : "Nghiên ứu ngữ m lị h sử tiếng An
N m ...") r đời.
Cơng trình n y thự sự l m t t m qu n
tr ng ó giá trị lớn về h i phương diện: m t l
nó đánh dấu sự khởi đầu ho ơng tá nghiên
ứu ngữ m lị h sử tiếng Việt m t á h b i bản

ó hệ th ng ó á phương pháp miêu tả ph n
t h ụ thể; v h i l nghiên ứu xá định nguồn
g tiếng Việt m t á h ụ thể với những hứng
minh bằng nguồn ngữ liệu xá thự phong phú
đượ khảo hứng thự tế. Chỉ riêng nguồn ngữ
liệu nghiên ứu ph n t h ủ "Nghiên cứu ngữ
âm lịch sử tiếng An Nam ..." ũng đ thể hiện
t nh phong phú v t nh hệ th ng m trướ nó
khơng m t ơng trình hữu qu n n o ó đượ .
"Nghiên cứu ngữ âm lịch sử tiếng An Nam ..."
đ dự trên ơ sở ph n t h những nguồn ngữ
liệu đáng tin y v ó giá trị o như: Tiếng

1 (2015) 64-75

65

Hán trung ổ (khoảng thế kỉ V - XII) v tiếng
Hán Việt; Cá phương ngữ Việt; Cá phương
ngữ Mường; Cá ngôn ngữ khá trong tiểu hi
Vietic 1 (trướ n y thường vẫn g i l Việt
Mường) v đặ biệt l tiếng Thái ùng m t s
ngôn ngữ Môn Khmer khá ; Bảng từ vựng (từ
điển) An Nam dịch ngữ và Từ điển Annam Lusitan - Latinh (Việt - Bồ Đ o Nh - Latin)
ủ A. de Rhodes.
Từ á nguồn ngữ liệu đó v bằng phương
pháp nghiên ứu so sánh lị h sử truyền th ng
ủ ngôn ngữ h
h u Âu H. M spero đ t p
trung v o những n i dung h nh yếu như:

- So sánh ph n t h á tương ứng về m
đầu giữ tiếng Hán trung ổ với tiếng Hán Việt;
đồng thời so sánh với m đầu tiếng Việt tiếng
Mường tiếng Thái v m t s ngôn ngữ MônKhmer khá ... để ph n t h v xá l p lị h sử
ủ húng ( á m đầu đó).
- Nghiên ứu á tổ hợp m đầu.
- Nghiên ứu về th nh điệu.
- Xá định nguồn g tiếng Việt.
- Ph n kỳ lị h sử tiếng Việt.
2.1. Về mặt nghiên cứu ngữ âm lịch sử tiếng
Việt, có thể thấy một s kết quả chính mà H.
Maspero đã thể hiện trong cơng trình của ơng
như sau:
2.1.1. Khi nghiên ứu về lị h sử á phụ m
đầu H. M spero rất hú tr ng đến nguồn ngữ
liệu thể hiện á m đầu Hán Việt. Ông đ khảo
sát từng m m t theo từng lo t (d y) đượ ph n
hi theo phương thứ ấu m. Đ i với mỗi m
ơng đều tìm á tương ứng giữ tiếng Hán
Trung ổ với Hán Việt tương ứng Việt với
Mường Thái Mơn - Khme rồi qu đó v h rõ
nguồn g
thời điểm xuất hiện quá trình diễn
biến ... ủ húng. Mặ dù khi đề p đến lị h
sử á m đầu ủ tiếng Hán trung ổ m đầu
Hán Việt H. M spero hỉ nói đến kết quả biến
đổi từ thời Thiết v n sang Hán Việt luôn bỏ qu
_______
1


Chúng tôi dùng tên g i n y theo H yes L V ughn H.
(1992) với ý nghĩ l lấy tên ngôn ngữ lớn nhất đ i diện
ho nhóm / tiểu hi ngơn ngữ.


66

V.Đ. Nghiệu / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

quá trình biến huyển ủ húng (m t q trình
m húng tơi ho rằng trong su t thời gi n b
thế kỉ khơng thể nói l khơng ó); nhưng phải
nói rằng v o thời điểm đầu thế kỉ XX phương
pháp miêu tả v ph n t h dự trên sự so sánh
á tương ứng giữ Hán Trung ổ với Hán Việt
tương ứng giữ Việt với Mường Thái Môn Khme (ngôn ngữ ủ á d n t gần gũi th n
thu ) … đượ áp dụng trong nghiên ứu ngữ
m lị h sử tiếng Việt l hết sứ mới mẻ; v ho
đến n y á h l m n y vẫn òn nguyên giá trị v
t nh hiệu quả ủ nó.
Cu i ùng s u khi xá l p hệ th ng m đầu
ủ tiếng tiền Việt (pré nn mite) tiếng Việt thế
kỉ X v tiếng Việt hiện đ i ở b vùng phương
ngữ Bắ Trung N m ông nh n xét: “Hệ th ng
m đầu tiếng Việt hiện đ i khá với hệ th ng m
đầu tiếng tiền Việt khơng hỉ ở hỗ ó nhiều
phụ m mới (v vắng mặt m t v i phụ m ổ)
m òn ở hỗ nhiều m đầu thấy ả ở h i nơi l i
có nguồn g ho n to n khá nh u” (tr.114)2.
2.1.2. Về á tổ hợp m đầu H. M spero

ho biết tiếng Việt ổ ó h i lo i tổ hợp:
Thứ nhất l lo i tổ hợp ó [- l]. Chứng t h
ủ lo i tổ hợp n y l á tổ hợp phụ m ó [- l]
òn đượ ghi trong Dictionarivm Annnamiticvm
Lvsitanvm, et Lainvm ope (Từ điển Annam Lusitan - Latinh) n m 1651 ủ A.de. Rhodes.
Trong á phương ngữ Mường ó [pl] [bl] [kl]
Việt

Mơn

bảy
bẻ
để
mũi
rễ
muỗi



Khmer

[tl] nhưng ở m t s phương ngữ hỉ òn m t
v i tổ hợp trong s đó (vì những biến đổi ngữ
m khá nh u đ xảy r ).
Thứ h i l lo i tổ hợp ó [- r]. Tổ hợp n y đ
trải qu quá trình biến đổi lị h sử ủ mình đư
đến phụ m [ȿ] (ghi bằng hữ s qu ngữ) trong
tiếng Việt ng y n y. Sự biến đổi n y đ ho n tất
trướ khi Từ điển Annam - Lusitan - Latinh
(1651) r đời vì từ điển n y khơng ịn ghi nh n

m t tổ hợp n o ó [- r].
2.1.3. Về th nh điệu H. M spero khẳng định
ó h i nh n t qu n tr ng đ i với việ hình
th nh th nh điệu ần khảo sát l m vự ( o
đ ) v đường nét (biến điệu). Theo ông nh n t
thứ nhất ( m vự ) phụ thu v o m đầu òn
nh n t thứ h i (đường nét) phụ thu v o m
u i. C n ứ trên á đ i ứng giữ m đầu với
m vự ủ th nh điệu ơng nói rõ (ở tr ng 95
96 ủ ơng trình) rằng: Cá m đầu vơ th nh
ổ đ dẫn đến á th nh thu
m vự
o (n y
là thanh ngang, hỏi, sắc) òn á m đầu hữu
th nh ổ đ dẫn đến á th nh thu
m vự
thấp (n y l th nh huyền, ngã, nặng).
Về đường nét (biến điệu) ủ á th nh
h nh H. M spero đ phát hiện đượ sự tương
ứng giữ thanh hỏi và thanh ngã với âm cu i
xát vô thanh [- h] (hoặ [- s], [- s]) trong các
ngôn ngữ Môn- Khmer như tiếng Môn tiếng
Khmer tiếng Stiêng B h r... V dụ (tr. 102):
Stiêng

Bahnar ...
ơ ơ

creris


Những2phát hiện trên đ y rất qu n tr ng:
nguồn g th nh điệu tiếng Việt l ở sự biến đổi
_______
2

1 (2015) 64-75

En résumé le système des consonnes initiales de
l'annamite moderne diffère de celui du protoannamite
non seulement par la présence de plusieurs consonnes
nouvelles (et l'absence de quelques consonnes
anciennes), mais encore par le fait que nombre des

teh
tre-muh
riᵉ
mwê

tah
muh
riơ , rơ
( ơ-

ủ m đầu v m u i trong hệ th ng ngữ m
ủ nó. Chỉ tiế l á h tiếp n n y đ không
đượ H. M spero áp dụng triệt để. Khi đi tìm
nguồn g th nh sắc ơng l i khảo xét tìm kiếm
initiales qui se retrouvent dans l'un et dans l'autre,
ont dans l'un et dans l'autre cas une origine toute
différente (Maspero, H.; 1912. p.114)



V.Đ. Nghiệu/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

ở những m đầu đượ oi l b t hơi trong á
ngôn ngữ Môn-Khmer như [s -], [h -] hoặ l ở
[s] [h] kết hợp với m lỏng m mũi như [sl -],
[sr -], [hl -], [hr -], [hm -], [hn -] ... (Sự m u
thuẫn n y về s u n m 1954 đ đượ A.G.
H udri ourt phê phán v khắ phụ trong b i
báo Nguồn g c các thanh điệu tiếng Việt - De
l’orgine des tons en Vietnamien).
Cu i ùng ông đ đư r m t nh n xét m
những kiểm hứng trên ngữ liệu đều đ thừ
nh n l đúng đắn: hệ th ng th nh điệu tiếng
Việt đ đượ hình th nh dự trên những nguyên
tắ hung như trong tiếng Hán tiếng Thái v
á ngơn ngữ T ng Miến nhưng nó th ng nhất
với hệ th nh ủ tiếng Thái ổ.
2.1.4. "Nghiên cứu ngữ âm lịch sử tiếng An
Nam ..." ủ H. M spero l ơng trình nghiên
ứu ó ý nghĩ kho h rất qu n tr ng trong
nghiên ứu ngữ m lị h sử tiếng Việt nói riêng
v lị h sử tiếng Việt nói hung. Tuy nhiên bên
nh những kết quả v th nh ơng đ đ t đượ
cơng trình n y ũng thể hiện những điểm òn
h n hế ủ nó. Chẳng h n:
- Khi đánh giá á lo t từ vựng ơ bản ủ
tiếng Việt mặ dù H. M spero đ nh n thấy sự
không thuần nhất v những tương ứng không

đều đặn ủ húng trong tương qu n giữ Việt
với Môn-Khmer v giữ Việt với Thái nhưng
l i bỏ qu m t điều rất đáng đượ hú ý thể
hiện trong h nh nguồn ngữ liệu do ông thu th p
v ph n t h. Đó l : trong s á từ Việt đượ
đư r so sánh với từ tương ứng trong á ngôn
ngữ Môn-Khmer v á ngôn ngữ Thái để nh n
diện nguồn g
ủ húng thì tỷ lệ từ ơ bản
thu g Môn-Khmer o hơn nhiều so với
những từ ơ bản thu nguồn g Thái.
- Về lị h sử á m đầu tuy ông đ nêu
đượ nguồn g thời gi n xuất hiện v quá trình
biến đổi ủ húng nhưng l i không nêu qui
lu t biến đổi ủ húng. V dụ ông ho rằng á
m [p] [b] ủ tiếng Hán trung ổ khi đi v o
tiếng Việt v trở th nh [b] Hán Việt thì đ phải
trải qu q trình hị nh p l m m t vơ th nh
hố th nh [p] rồi s u đó mới hữu th nh hoá
th nh [b]. Thế nhưng với sự biến đổi [t] > [d] thì

1 (2015) 64-75

67

ơng l i bỏ qu khơng nói gì đến hặng đường
biến huyển từ [t] [d] ủ tiếng Hán trung ổ
s ng [d] Hán Việt.
Trong m t b i ph n t h khá kỹ về ơng
trình “Nghiên cứu ngữ âm lịch sử tiếng An Nam

...”, Vương L
(1997) ho rằng: việ H.
M spero phụ nguyên d y âm tắc hữu thanh
ho tiếng tiền Việt (pré nn mite) m ở đó l i
khơng có dãy âm tắc b t hơi l điều rất m u
thuẫn. Nếu ông không phụ nguyên d y âm tắc
b t hơi vì thấy sự tương ứng giữ á m đó
trong tiếng Việt tiếng Thái v á ngơn ngữ
Mơn-Khmer l khơng đều đặn thì việ ơng
phụ ngun d y âm tắc hữu thanh ũng đ
không dự trên m t sự tương ứng đều đặn n o.
2.2. Về vấn đề xác định nguồn g c của tiếng
Việt, H. Maspero dựa trên b n lu n điểm và căn
cứ chính:
a) Thứ nhất trong v n từ ơ bản ủ tiếng
Việt tuy ó nhiều từ g Mơn-Khmer nhưng
khơng ó lo t từ ơ bản n o ho n hỉnh thuần
Môn-Khmer m ngượ l i t ó thể nh n thấy
ở đó ó khá nhiều từ g Thái 3.
b) Thứ h i tiếng Việt ũng như tiếng Hán
tiếng Thái ho n to n không ó phụ t ; trong khi
đó á ngôn ngữ Môn-Khmer l i ó nhiều phụ
t nhất l tiền t v trung t để ấu t o á từ
phái sinh.
) Thứ b á ngơn ngữ Mơn-Khmer khơng
ó th nh điệu tiếng Việt ó th nh điệu v hệ
th ng th nh điệu ấy gần như đồng nhất với hệ
th ng th nh điệu ủ tiếng Thái ổ.
Khi dự v o th nh điệu như m t n ứ qu n
tr ng để không xá định i nguồn Môn-Khmer

ho tiếng Việt l p lu n ủ H. M spero l :
_______
3

V dụ ông đ ghi chú m t s ngữ liệu hứng minh t nh
không ho n hỉnh đều đặn này trong á lo t từ ơ bản
như: trăng, mưa, gió, nước g Mơn-Khmer nhưng móc
(mưa móc), mùa l i thu nguồn g Thái; rú, sông
thu c Môn-Khmer nhưng đồng, rẫy, mỏ thu nguồn g
Thái; mắt, chân thu g Môn-Khmer nhưng lưng, bụng,
ức, cằm, bi, сổ thu nguồn g Thái; áo thu g MơnKhmer nhưng nhíp thu g Thái; lúa thu c Môn-Khmer
nhưng gạo thu Thái; chim thu Môn-Khmer nhưng gà,
vịt thu g Thái (H. Maspero 1912: 115).


68

V.Đ. Nghiệu / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

- Th nh điệu l m t b ph n m t hiện tượng
đặ trưng ho m t ngơn ngữ vì giữ á ngơn
ngữ trong ùng m t h ( ó th nh điệu) sẽ phải
ó sự tương ứng đều đặn giữ á th nh
như giữ á phương ngữ Thái h y giữ á
phương ngữ Hán hẳng h n.
- M t ngơn ngữ đ khơng ó th nh điệu thì
khi v y mượn từ ủ ngơn ngữ ó th nh điệu nó
sẽ khơng v y mượn á th nh ủ á từ đó; v
dụ như á từ v y mượn tiếng Si m (Thái L n)
trong tiếng Khmer.

- Tiếng Việt v tiếng Thái đều ó sự tương
qu n như nh u giữ á m đầu với á th nh
điệu. ở đó ó thể ph n biệt giữ lo t m đầu cao
(b t hơi v xát) khơng ó ảnh hưởng tới á
th nh điệu như l á m đầu thu lo t trung
bình tắ vơ th nh.
d) Thứ tư trong khi á tổ hợp phụ m rất đ
d ng v phong phú trong á ngôn ngữ MơnKhmer thì l i khá nghèo n n trong tiếng Việt v
nó ũng hỉ ó những tổ hợp với m lỏng [- l], [r] như trong tiếng Thái.
Cu i ùng H. M spero kết lu n: “Tiếng tiền
Việt đ sinh r từ sự ho đú ủ m t phương
ngữ Môn-Khmer với m t phương ngữ Thái v
ó thể ủ ả m t ngơn ngữ thứ b m hiện ịn
hư rõ; rồi s u đó tiếng Việt đ mượn m t s
rất lớn những từ ủ tiếng Hán. Thế nhưng ái
ngôn ngữ m ảnh hưởng quyết định ủ nó đ
t o ho tiếng Việt tr ng thái hiện đ i theo ý
kiến tôi hắ hắn phải l m t ngôn ngữ Thái
v tôi nghĩ tiếng Việt phải đượ qui v o h
Thái" (tr. 118) 4.

1 (2015) 64-75

2.3. Qu n điểm n y ủ H. M spero v o
thời điểm n m 1912 l hết sứ mới l đ i với
á nh nghiên ứu hữu qu n; bởi vì như điểm
1. bên trên đ trình b y u i thế kỉ XIX ho đến
trướ n m 1912 vấn đề nguồn g tiếng Việt đ
từng đượ m t s nh nghiên ứu người h u
Âu đề p nhưng khi đó mới hỉ l đượ đề

p khi h nghiên ứu về nguồn g
ủ á
ngôn ngữ khá trong vùng Ấn Đ Ch u Đ i
dương Đông N m Á hứ hư phải l những
nghiên ứu riêng về tiếng Việt. Mặt khá trong
những ơng trình nghiên ứu như thế n i dung
v mụ đ h hủ yếu thường hỉ l những điều
tr so sánh từ vựng ơ bản nhằm phát hiện
những nét tương đồng v khá biệt những qu n
hệ gần gũi giữ á ngôn ngữ đượ xét m thôi.
3. Hơn b n hụ n m sau khi cơng trình
"Nghiên ứu ngữ m lị h sử tiếng An N m ..."
r đời h i b i nghiên ứu rất qu n tr ng ủ
A.G. H udri ourt đượ ông b : b i La place
du
Vietnamien
dans
les
langues
Austroasiatique (Vị tr ủ tiếng Việt trong á
ngôn ngữ N m Á) trên Bulletin de la Société de
linguistique de P ris (1953) v b i De l’origine
des tons en Vietn mien (Về nguồn g
á
th nh ủ tiếng Việt) trên Journ l Asi tique
(1954). Trong hai cơng trình này, A.G.
H udri ourt đ ó những khảo sát mới ph n
tích, phê phán kết lu n ủ H. M spero v đư
việ xá định nguồn g tiếng Việt nghiên ứu
ngữ m lị h sử (nguồn g quá trình hình th nh

th nh điệu tiếng Việt) s ng m t bướ ngoặt mới.
3.1. Tư tưởng về vị tr ủ tiếng Việt trong
á ngôn ngữ N m Á v nguồn g Mơn-Khmer
ủ nó đượ A.G. H udri ourt ông b v o

_______
4

Le préannamite est né de la fusion d'un dialecte
mon-khmer, d'un dialecte thai et peut-être même d'une
troisième langue encore inconnue, et postérieurement,
l'annamite a emprunté une masse énorme de mots
chinois. Mais la langue dont l'influence dominante a
donné
à
l'annamite sa
forme
moderne était
certainement, à mon avis, une langue thai, et c'est, je
pense, à la famille thai que la langue annamite doit
être rattachée. (Maspero, H.; 1912: p. 118).
Liên qu n đến vấn đề n y Ph m Đứ Dương n m 1983
trong cơng trình Nguồn g c tiếng Việt: từ tiền Việt Mường
đến Việt Mường chung ho rằng: "Nhóm [ngơn ngữ] Việt
Mường l kết quả ủ sự tiếp xú ủ m t b ph n ư d n

Môn-Khmer với m t b ph n ư d n Đồng Thái" (1983:
85). Qu n niệm n y đượ ụ thể hoá hơn trong tư tưởng
ủ ông về m t tiếng Việt m ông g i l đượ hình th nh
trên ơ tầng Mơn-Khmer v n h nh theo ơ hế T y Thái.

Ho ng Thị Ch u n m 1988 trong b i nghiên ứu Xem lại
quan hệ giữa tiếng Việt và ngành Thái qua một s tộc từ
(1988: 39 - 44) nh n định: "V y l tiếng Việt trải qu quá
trình tiếp xú l u d i ở đồng bằng sông Hồng v sông M
với á ngôn ngữ Thái v s u đó với tiếng Hán đ ó sự
th y đổi lớn: th y đổi lo i hình (...). Tiếng Việt đ trở
th nh m t ngôn ngữ thu hệ Hán Thái đúng như sự
ph n lo i ủ H. M spero (1912)".


V.Đ. Nghiệu/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

n m 1953 ho n to n khá với tư tưởng ủ H.
M spero. Có thể nói tư tưởng n y với những
nét mới mẻ v sứ thuyết phụ ủ nó đ đượ
xem như tư tưởng hủ đ o từ giữ thế kỉ XX
ho đến t n ng y n y. Điều kết lu n qu n tr ng
nhất đượ A.G. H udri ourt đư l m u mở
đầu ủ b i báo Vị trí của tiếng Việt trong các
ngôn ngữ Nam Á (Ngôn ngữ, s 1 1991 tr.19 22) [La place du Vietnamien dans les langues
Austroasiatique. Bulletin de la Société de
linguistique de Paris, IL, 1; pp. 122 - 128].
Ông viết: “Vị tr ủ tiếng Việt phải l ở trong
h N m Á giữ nhóm P l ung - W ở T y bắ
và nhóm Mơn-Khmer ở T y n m” (Le
vietnamien doit se situer dans la famille
austroasiatique entre le groupe Palaung-Wa au
Nord-Ouest et le groupe Mon-Khmer au SudOuest) [1953: 122].
Kết lu n n y ùng những tư tưởng qu n
tr ng khá ủ ông đượ hứng minh qu á

nguồn ngữ liệu v những ph n t h phê phán
bổ sung ho lu n điểm ủ H. M spero. Cụ thể l :
3.1.1. Về v n từ ơ bản A.G. H udricourt
đ hỉ rõ nền tảng Môn-Khmer ủ tiếng Việt v
đư ứ liệu so sánh:
) C n ứ v o á từ hỉ b ph n th n thể
ủ á tiếng như: Mường Phong Kuy B hn
Mnong, Samre, Riang, Khamou, Môn, Khmer,
Khasi, Mak, Sui, Laqua, Dioi, Lati, Kelao, Thái
chung... ông khẳng định:
- Từ cổ v từ cằm m H. M spero ho l g
Thái thự r ó nguồn g Môn-Khmer.
- Trong 12 từ hỉ b ph n th n thể m H.
M spero nghiên ứu rõ r ng l ó b nhóm:
Nhóm 1 b n từ: mắt, mũi, tóc, tay, là chung
ho hầu hết á ngơn ngữ N m Á.
Nhóm 2 n m từ: tr c, tai, miệng, lưỡi, mơi,
hỉ gặp trong tiếng Phong ịn trong á ngơn
ngữ khá thì khá nh u.
Nhóm 3 b từ: cổ, cằm, răng không gặp
trong tiếng Mường tiếng Phong nhưng l i gặp
trong á ngôn ngữ Môn-Khmer (từ cổ, cằm)
hoặ gặp trong ngôn ngữ P l ung - W (từ
răng).

1 (2015) 64-75

69

b) Theo A.G. H udri ourt h i từ Việt m H.

M spero ho l ó nguồn g Thái (bi, bụng)
ần phải đượ xét l i vì bi khơng thấy ó trong
á từ điển tiếng Việt thường dùng òn bụng thì
ó thể gặp trong á tiếng Kuy, Samre, Khmú
(trong khi ở tiếng Thái hung từ ó nghĩ
“bụng” l
hỉ ó tiếng Si m; tiếng L o đ
v y mượn từ
.
) Theo H. M spero nói trong tiếng Thái
hung ó m t từ để hỉ “lú g o” l khăw; và vì
thế ông ho rằng từ gạo trong tiếng Việt xuất
phát từ nguồn g
Thái. A.G. H udri ourt
hứng minh rằng tiếng Việt ó h i từ riêng để
hỉ h i khái niệm "lúa - gạo"; v điều n y khơng
phải hỉ ó trong tiếng Việt m húng t ó thể
thấy trong h ng lo t ngôn ngữ N m Á:
Việt
Mường Phong
Kuy
Bahna
Mnong (Gar, Biet)
(Kơho)
Samre
Khmer
Mơn
Khmou
Riang
Khasi


lúa
lo
alo
'ba
ba
koe
hal
sru
sro'
no
no
k'ba

g o
kao
asə
phe
phe
phe
rkhị
nk
snu
rnko'
ko'
khaw

Về ặp từ lúa - gạo ơng kết lu n: “Sự phù
hợp ủ tiếng Kh si tiếng P l ung - Wa
(Kh mou Ri ng) với á tiếng S mre v Khmer

về hình thứ v nghĩ ho thấy l phải tìm trong
N m Á để thấy nguồn g
ủ từ gạo” (A.G.
Haudricourt 1953: 21).
Cu i ùng để kết thú những khảo lu n về
từ vựng ơ bản trong tiếng Việt ông viết: "M t
sự hiểu biết t t hơn về á ngôn ngữ N m Á ở
ph Bắ ho thấy l á từ m H. M spero oi
l Thái thì sự th t húng l những từ m á
tiếng Si m v L o đ mượn ủ ơ tầng N m Á;
như v y tỷ lệ những từ Việt g N m Á t ng lên
v người t ó thể tự hỏi l những từ hung ủ
tiếng Việt v tiếng Thái ó phải l mượn ủ
Thái khơng hẳn khơng phải l những từ Thái
mượn ủ Việt. Những ngơn ngữ ó qu n hệ h
h ng với Thái òn đượ biết rất t để ó thể
quyết định về vấn đề n y" (A.G. Haudricourt
1953: 21).


70

V.Đ. Nghiệu / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

3.1.2. Nếu như n m 1912 H. M spero ho
rằng tiếng Việt ũng như tiếng Hán tiếng Thái
khơng ó phụ t
ịn trong á ngơn ngữ MơnKhmer l i ó nhiều phụ t nhất l tiền t v
trung t để ấu t o á từ phái sinh thì A.G.
H udri ourt (1953) đư r m t ặp từ đ ng từ

tiếng Việt ó qu n hệ nh n quả (g y khiến us tive) ùng á tương ứng ủ húng trong
m t lo t ngôn ngữ khá thể hiện lưu t h ủ hệ
hình thái N m Á ổ. Đó l những hứng t h về
phụ t ngữ pháp m trong trường hợp ụ thể do
A.G. H udri ourt ung ấp l phụ t ấu t o
đ ng từ ó ý nghĩ g y khiến. Trong tiếng Việt
thời M spero v hiện n y á phụ t ấy oi như
đ mất hẳn hỉ òn để l i m t v i dấu vết vừ
rất t ỏi l i vừ hết sứ mờ nh t. Nguyên nh n
ủ tình tr ng n y l do trong quá trình phát
triển lị h sử ủ mình tiếng Việt đ từ bỏ á
phụ t (v n l m t phương thứ ngữ pháp đượ
thừ hưởng từ thời Môn-Khmer v l m t đặ
điểm hung ủ á ngôn ngữ N m Á từ rất x
xư ) triệt thoái hết á tiền m tiết (presyll ble
- m tiết phụ) trong á từ ó ấu trú CvCVC
(tiền m tiết - m tiết h nh) tiến đến tr ng thái
m tiết t nh triệt để v ó th nh điệu. Tuy hư
xuất trình nhiều ngữ liệu lo i n y nhưng đ y l
m t minh hứng qu n tr ng ó sứ thuyết phụ
o trong
á
hứng minh

A.G.
Haudricourt. So sánh:
Việt:
Phong:
Khmú:
Lamet:

Kuy:
Khmer:
Môn:
Thái chung

cet ( hết)
cet
han
yam
kcet
sl p
khyut
tay

ʑiet (giết)
pocet
phan
pyam
komcet
s ml p
p cut
pa

Có lẽ đ y ũng h nh l m t gợi ý m theo
đó m t s nh nghiên ứu s u n y (M. Ferlus
1977. Nguyễn V n Lợi 1992 ... hẳng h n) đ
tiếp tụ tìm kiếm ó thêm đượ những ngữ liệu
khá nữ ho thấy dấu vết ủ phụ t ngữ pháp
từng ó trong tiếng Việt.
3.2. Kiến giải về hệ th ng th nh điệu ủ

tiếng Việt l lu n điểm g y ấn tượng m nh nhất

1 (2015) 64-75

trong ơng trình ủ A.G. H udri ourt. Theo
ơng tiếng Việt đ ó m t q trình huyển từ
tr ng thái không th nh điệu như phần lớn á
ngơn ngữ N m Á nói hung h y á ngơn ngữ
Mơn-Khmer nói riêng s ng tr ng thái ó th nh
điệu. Ông thừ nh n t nh đúng đắn ủ sự tương
ứng giữ th nh hỏi, ngã ủ tiếng Việt với m
u i xát vô th nh [- h] (hoặ [- s’] [- s]) trong
á ngôn ngữ Môn-Khmer do H. Maspero phát
hiện nhưng đồng thời ông ũng đ thấy điểm
m u thuẫn qu n tr ng trong kiến giải ủ H.
M spero khi h giả n y
đi tìm i nguồn
ủ th nh sắc, nặng ở á m đầu b t hơi. (Bởi
chính H. Maspero nói rằng biến điệu, đượ hiểu
là đường nét ủ th nh điệu l ái phụ thu
v o á m u i).
A.G. H udri ourt quả quyết rằng sự ph n
biệt giữ á âm đầu cao (tứ m đầu b t hơi)
và các âm đầu vừa ( m đầu không b t hơi) mà
H. M spero đư r không giải quyết đượ vấn
đề ph n b á th nh sắc và ngang. Ông ũng
khẳng định mặ dù H. M spero ó tìm thấy m t
s từ m ng th nh sắc ứng với những từ ó âm
đầu b t hơi trong m t s ngôn ngữ hẳng h n
Việt: tám (Mnong: p'ham); Việt: lá (Môn: sla;

Bahna: hla); Việt: lúa; (Môn: sro) nhưng những
từ khá như: cá, chấy, chó, b n l i khơng ứng
với những từ ó âm đầu b t hơi trong những
ngơn ngữ Môn-Khmer khá . Đ v y từ ủ tiếng
Bahna, Mnong là snam l i ứng với từ năm (12
tháng) - m t từ m ng th nh ngang ủ tiếng Việt.
Về nguồn g
ủ th nh hỏi - ngã nếu như
trướ đ y H. M spero hỉ đư hứng ứ về
những tương ứng thanh điệu - âm cu i; thì nay
A.G. H udri ourt ph n t h m t á h xá đáng
như s u: “... m xát u i đ trở th nh m [- h]
th nh quản sinh r bởi sự nới lỏng đ t ng t ủ
th nh quản. Sự nới lỏng ủ á d y th nh t o
nên sự h thấp đ t ng t đ
o nh t nh ủ
nguyên m đứng trướ tứ l m t th nh xu ng
thấp: th nh n y v n lú đầu l h u quả ngữ m
h
ủ [- h] u i trở th nh m t th nh ó giá trị
khu biệt m vị h đặ trưng ho từ khi m [h]
biến mất trong quá trình biến hoá (A.G.
Haudricourt 1954: 29-30).


V.Đ. Nghiệu/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

C n ứ v o tương ứng giữ thanh sắc với
âm cu i tắc thanh hầu trong á từ như: Việt: lá
- Riang: laɁ - Khmú: hlaɁ, Việt: g o - Riang:

koɁ - Khmú: rə oɁ, Việt: á - Riang: kaɁ Khmú: kaɁ, Việt: hấy - Riang: siɁ ... A.G.
H udri ourt lý giải sự hình th nh h i th nh sắ nặng như s u: “Sự tắ th nh quản s u m t
nguyên m đượ sinh r l do sự t ng đ
ng
ủ á d y th nh (v n đ ng trái ngượ với
trường hợp [-h] u i như đ thấy). Trong đ d i
ủ nguyên m sự t ng ường đ
ng ủ á
d y th nh huẩn bị ho hiện tượng tắ ở m
u i t o th nh m t th nh lên o. Th nh n y
h u quả ngữ m h
ủ hiện tượng tắ th nh
hầu trở th nh m t th nh thự sự ó giá trị khu
biệt m vị h để ph n biệt từ khi hiện tượng tắ
th nh hầu biến mất” (1954: tr. 30). Cu i ùng
ông phá ho m t bảng lượ đồ nguồn g
á
th nh tiếng Việt như dưới đ y:
Đầu ông
nguyên
(không
thanh)
pa
sla hla
ba
la
pas pah
slas hlah
bas bah
las lah

pas paɁ
slas hlaɁ
bas baɁ
las laɁ

Thế kỉ VI
(3 thanh)

Thế kỉ XII
(6 thanh)

Hiện n y
(6 thanh)

pa
hla
ba
la

hlà



hlá



pa
la



pả
lả




p
l

ba
la


bả
lả




b
l

Âm cuối
Thanh điệu

71

Như v y theo lý giải ủ A.G. H udri ourt
từ đầu ông nguyên s ng đến thế kỉ VI m u i

[- h] và [-s] / [s] rụng đi nên b th nh xuất hiện
để bảo đảm nhu ầu khu biệt nghĩ ủ á ặp
từ như pa - pas - pah; hoặ b - baɁ - bas ...
hẳng h n. Từ thế kỉ VI s ng thế kỉ XII á m
đầu hữu thanh bị vơ thanh hố. Để bảo đảm nhu
ầu khu biệt nghĩ tránh đồng m xảy r ở h ng
lo t từ b th nh phải nh n đôi l m ho từ b
th nh trở th nh sáu th nh. Từ s u thế kỉ XII á
m đầu vơ thanh đ hữu thanh hố rồi giữ tr ng
thái đó ho đến n y.
Tuy nhiên điều khiến ho A.G. H udri ourt
b n kho n l hư tìm đượ m tắ th nh hầu [Ɂ] đứng s u á m mũi ( ho nên trong bảng sơ
đồ m ông đề xuất khơng thấy ó á m mũi
n y). V o thời điểm 1954 ho n ảnh tư liệu lúc
đó bu ông phải thừ nh n: “nhưng kh n th y
trong á ngôn ngữ P l ung - W hiện tượng
tắ th nh hầu l i không gặp đượ trong những
từ ó phụ m u i sonante; do đó m khơng ó
gì trong từ Ri ng pon ó thể giải th h đượ
th nh ủ từ Việt b n” (1954: 30). Ông đ phải
viện dẫn đến sự kết hợp giữ m u i sonante
với m u i tắ th nh hầu trong tiếng Lus i m t ngôn ngữ T ng - Miến. Như v y húng t
ó thể hình dung lý thuyết ủ A.G. H udri ourt
về sự hình th nh th nh điệu tiếng Việt (về mặt
đường nét) như s u (mặ dù trong bảng sơ đồ
bên trên ông không trự tiếp nói đến á m
u i mũi [- m], [- n], [- ŋ], [- ɲ])5:

Ø
- m, - n, - ŋ, - ɲ

Ngang - Huyền

4. Từ những ph n t h trình vừ b y trên
đ y rõ r ng l phải nói rằng trong ơng u
nghiên ứu xá định nguồn g tiếng Việt tư
tưởng ủ H. M spero v A.G. H udri ourt ó
vị tr ủ h i t m qu n tr ng nhất đánh dấu
h i bướ ngoặt lớn nhất.
4.1. Về tư tưởng v phương pháp ủ H.
Maspero trong “Etude sur la phonetique
historique de la langue annamite. Les initiales”,

1 (2015) 64-75


- p, - t, - k, - c
Sắ - Nặng

-h
-s
Hỏi - Ngã

phải thừ nh n rằng ông đ đem đến ho giới
nghiên ứu Việt ngữ nói hung v những người
qu n t m nghiên ứu nguồn g tiếng Việt nói
riêng m t ái nhìn ho n to n khá với qu n
điểm ủ á nh nghiên ứu hữu qu n u i thế
kỉ XIX. 5
_______
5


Giải thuyết ủ A.G. H udri ourt về quá trình hình
th nh th nh điệu tiếng Việt ó sứ thuyết phụ m nh
nhưng hư phải l th t ho n hảo về n ng lự giải th h.


72

V.Đ. Nghiệu / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

Đặ biệt việ sử dụng á nguồn ngữ liệu
phương pháp so sánh ph n t h m ông thể hiện
trong tá phẩm đ i với á nh nghiên ứu Việt
N m lú đó l rất mới.
V dụ theo Diffloth (1989: 146) thì trong b i "Glottal
stops and Vietnamese tonogenesis" ông b n m 1985
trong Oceanic Linguistics Special Publication, No. 20;
(University of H w ii Press ấn h nh) W.W. G ge phát
hiện th nh ngang - huyền trong á từ á từ: si, sâu (nông), mơ (nằm mơ), mày (- tao), ủ tiếng Việt l i ứng
với [* - Ɂ] trong á ngôn ngữ Môn-Khmer (so sánh với
ngữ liệu tiếng Ri ng); th nh ngang - huyền trong á từ
ba ba, (chiêm) bao, tay, nhà, ngày ủ tiếng Việt l i ứng
với [* - Ɂ] trong Proto Mơn-Khmer (tr. 148). Cịn chính
G. Diffloth (1989: 146) thì đ phát hiện th nh sắc - nặng
trong khá nhiều từ ủ tiếng Việt l i ứng với m u i bình
thường ( hứ khơng phải [* - Ɂ] Proto Môn-Khmer phụ
nguyên đượ ). V dụ th nh sắc ở từ cám, sấm, nhím ứng
với * - m; bắn, rắn với * - ɲ; đắng, trứng với * - ŋ; mu i
với * - y; m i ( on m i) với * - r; g i (đầu g i) với * - l;
thanh nặng ở ừ bụng ứng với * - ŋ; mụn với * - n; r n

với * - ɲ; miệng với * - ŋ; sợi với * - y; chọi, nhẹ với * - l.
Vì thế giải thuyết ủ H udri ourt đ lần lượt đượ
m t s nh nghiên ứu khá ph n t h điều hỉnh như:
Diffloth (1989), A. Ju. Efimov (1991), G. M. Ferlus
(2001) … Trong s n y G. Diffloth đ x y dựng m t lý
thuyết mới để điều hỉnh giải thuyết ủ A.G.
H udri ourt. Theo ông á nguyên m ó thể ó đ i l p
nh u về h i á h phát / t o m (phon tion): m t l á h
phát ó nghiến th nh đới t o r giọng có nghiến thanh đới
( re ky voi e) v h i l á h phát bình thường t o r
gi ng bình thường ( le r voi e). Ông ho rằng h nh sự
đ i l p về á h phát á nguyên m ó nghiến th nh đới
( re ky) h y không nghiến th nh đới ( le r) đ đư đến
những trường hợp “khá thường” như vừ nêu trên; v
ho biết thêm rằng ngữ liệu điều tr ủ ông khẳng định
hiện tượng đ i l p n y l khá phổ biến. Vì thế ông đề
xuất điều hỉnh l i sơ đồ lý thuyết ủ A.G. H udri ourt
như s u (G. Difloth 1989: 148; Nguyễn T i Cẩn 1995:
232).
Nguyên âm clear voice
creaky voice
(phát bình thường)
( ó nghiến th nh đới)
*- m *- n *- ŋ *- ɲ * - p * * - h
Âm cuối
* m tiết mở ( < * - Ɂ - t
*-s
)
*-k *
-c

Âm đầu vô
ngang
sắ
thanh
huyền
sắ
hỏi
Âm đầu
nặng
hữu thanh
nặng
ngã

1 (2015) 64-75

H. M spero đ dựng m t
t m
qu n
tr ng đư việ nghiên ứu ngữ m lị h sử tiếng
Việt v xá định i nguồn Việt ngữ s ng m t
l i rẽ ho n to n mới. "Nghiên cứu ngữ âm lịch
sử tiếng An Nam..." l m t ơng trình kho h
rất xuất sắ mặ dù bên nh những ý kiến xá
đáng những nh n xét tinh nh y v un bá ủ
ơng ịn ó những khiếm khuyết (m s u n y A.
G. H udri ourt đ hỉ r phê phán bổ sung
hứng minh l i m t á h hết sứ thuyết phụ ).
Ch nh vì thế từ khi bắt đầu xuất hiện ho đến
đầu những n m 1950 ủ thế kỉ XX á tư
tưởng v lu n điểm ủ H. M spero về n bản l

đứng vững đượ nhiều nh nghiên ứu tán đồng.
Kể từ s u khi ơng trình đượ ơng b đến
n y hầu như khơng ó nh kho h n o nghiên
ứu lị h sử nguồn g tiếng Việt m không
nhắ đến tên tuổi lu n điểm ủ H. M spero để
hoặ l sử dụng tư liệu lu n điểm tư tưởng ủ
ông kết quả nghiên ứu ủ ông hoặ l bổ
sung ho ông phê phán bá bỏ ông. Cho đến
n y nhiều ý kiến nhiều tư liệu m ông đư r
ùng với những phương pháp l m việ m ông
đ sử dụng trong ơng trình n y vẫn ịn hết
sứ ó giá trị.
4.2. Tư tưởng v qu n điểm ủ A.G.
H udri ourt về nguồn g tiếng Việt đượ trình
b y trong h i ơng trình đượ b n m 1953
1954 ủ ơng rõ r ng l khá hẳn với qu n
điểm ủ H. Maspero.
Tuy ngữ liệu hứng minh vẫn ịn ó những
điểm hư th t ho n hảo nhưng lu n điểm v
những tr nh biện minh hứng tinh tế xá đáng
trong h i ơng trình đó ần phải đượ đánh giá
như m t t m đánh dấu v hỉ r bướ ngoặt
mới trong nghiên ứu xá định i nguồn tiếng
Việt. A.G. H udri ourt thừ nh n sự ảnh hưởng
hết sứ lớn l o ủ á ngôn ngữ Thái Hán đ i
với tiếng Việt nhưng ho rằng on đường v
á h thứ hình th nh th nh điệu ũng như v n
từ vựng ơ bản v nhiều điều khá nữ ủ nó
bu
húng t phải nghĩ rằng nguồn g tiếng

Việt phải thu về h N m Á ng nh MônKhmer. Qu n niệm ủ ông về nguồn g

ngôn ngữ v tr ng thái ủ nó rất tế nhị v xá


V.Đ. Nghiệu/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

đáng. Trong b i Vị trí của tiếng Việt trong các
ngôn ngữ Nam Á (1953) ông viết: "Nếu hấp
nh n l khơng ó"sự hỗn hịa" ngơn ngữ v
qu n hệ h h ng theo ngữ t phải dự trên từ
vựng ơ bản v ấu trú ngữ pháp thì phải đi tới
qu n niệm rằng ái t o r tr ng thái hiện đ i ủ
nó khơng phải nguồn g t hệ ủ nó m
những ảnh hưởng đ tá đ ng tới nó trong q
trình lị h sử ủ nó. Trong ả ng n n m m t
h y h i thế kỉ trướ ông nguyên ho tới thế kỉ
X người Thái v người Việt đều đ s ng dưới
sự th ng trị ủ Trung Ho ; điều n y hình như
đủ đ i với tơi để giải th h t nh hất qui tụ
trong sự tiến hó ngôn ngữ ủ h " (tr. 19).
Với qu n niệm v á h tiếp n như v y
t nh hất khơng “thuần” Mơn-Khmer hay Thái
trong á nhóm từ vựng ơ bản sự nghèo n n
đến mứ "khơng ó gì" ủ á phụ t ngữ pháp
việ t o l p v v n h nh m t hệ th nh điệu
phong phú ... ủ tiếng Việt ó lẽ đều l những
điều ho n to n ó thể hiểu đượ .
Bướ ngoặt m A.G. H udri ourt mở r
ng ng y ng đượ á nh nghiên ứu ùng

với những nguồn tư liệu thu th p v ph n t h
đượ ủ h hứng minh thêm v ủng h (N.D.
Andreev, 1958; D.Thomas, 1966; L.C.
Thompson (1976); N.K. Sokolovskaja, 1978;
G. Diffloth, 1989, 1990, 1991, 1992; M.
Ferlus,1989, 1996; La Vaughn H. Hayes, 1992;
F. E. Huffman, 1977; D.Thomas, 1966; L. C.
Thompson 1976; ... v á nh nghiên ứu Việt
N m với rất nhiều kết quả nghiên ứu đ ông
b ủ h ). V dụ:
) Về vấn đề tiếng Việt khơng ó phụ t ngữ
pháp (m ó phụ t ngữ pháp l nét đặ trưng
ủ á ngôn ngữ Môn-Khmer) m t s nh
nghiên ứu trong v ngo i Việt N m đ khảo
hứng phát hiện đượ m t s (dù t ỏi) dấu vết
ủ phụ t ngữ pháp từ thời ProtoVieti hoặ
Môn-Khmer trướ đ y. Điều n y t nhất ũng
hứng tỏ rằng Việt ngữ ó khởi nguyên từ ngữ
hi/ngữ hệ ó phụ t ngữ pháp hứ khơng phải
l ó khởi nguyên từ ngữ hi/ngữ hệ ho n to n
khơng ó phụ t ngữ pháp; v trong trong q
trình phát triển ủ mình nó đ biến huyển từ

1 (2015) 64-75

73

hỗ ó phụ t khơng ó th nh điệu s ng tr ng
thái khơng ó phụ t m ó th nh điệu 6.
b) Về vấn đề nguồn g v sự hình th nh

th nh điệu tiếng Việt nếu như trướ đ y H.
M spero mới hỉ tìm đượ tương ứng giữ
thanh hỏi - ngã ủ tiếng Việt với m u i [- h]
([- s’]/ [- s]) trong tiếng Môn tiếng Mnông ở
á từ bảy, mũi, rễ; A.G. H udri ourt tìm đượ
tương ứng giữ th nh sắc - nặng ủ Việt với
á h kết thú ó [- Ɂ] 7trong tiếng Khmú tiếng
Ri ng (thu ng nh P l ung - W ) ở á từ lá,
cá, chó, gạo thì n y ngo i á hứng t h về sự
hình th nh th nh điệu ở á m tiết (v n l m
tiết mở) đ đượ phát hiện đó á nh nghiên
ứu đ phát hiện thêm đượ nhiều hứng tích
khá ở ng y trong á ngôn ngữ Vieti như:
tương ứng giữ th nh hỏi - ngã ủ tiếng Việt
với m u i [- h] trong tiếng Rụ tiếng Th
_______
6

Chẳng h n nghiên ứu ủ M. Ferlus (1977) Nguyễn
V n Lợi (1992) Lý Tùng Hiếu (2014) về dấu vết phụ t
N m Á trong tiếng Việt (trong so sánh với m t s ngôn
ngữ Môn-Khmer khác).
7
Cụ thể l theo tổng kết ủ Nguyễn T i Cẩn (1995: 230232) h đ phát hiện đượ :
- Khoảng h i hụ từ Việt ó th nh hỏi - ngã tương ứng
với từ ó m u i [- h] trong tiếng Rụ : ngã, ngửa, bẻ,
bửa, cỏ, củi, chổi, dỡ, dử (mắt), đổ, giữa, mổ, mả, lưỡi,
mũi, rễ, vỡ, vỗ, phổi, nhổ (bọt), vả (quả); khoảng b hụ
từ tương ứng với từ ó m u i [- h] ủ tiếng Th vựng:
bảy, bể, vỡ, vảy, bổi, vả, vải, phủi, mủ, mỡ, vỏ, đẻ, đỉa,

sủa, mỏ, rủ, tổ, ổ, đổ, đỏ, chải, cỏ, củi, gãi, gõ, mũi, muỗi,
rễ, lưỡi, đỗ (hạt); m t s từ tương ứng với từ ó m u i
[- h] trong tiếng Kh Ph ng: [- wh] (trong 2 từ ó nghĩ
dâu, láo), [- lh] (trong 01 từ ó nghĩ thổi), [- ŋh] (trong
2 từ ó nghĩ cái thuổng, quả muỗm), [- ɲ] (trong 01 từ
ó nghĩ bỏ dở); m t s từ ó m u i [- h] trong tiếng
M liềng như: [- ŋh] (trong 01 từ ó nghĩ óc), [- mh]
(trong 01 từ ó nghĩ thức), [- ɯh] (trong 01 từ ó nghĩ
quảy).
- Tương ứng giữ th nh sắc - nặng ủ tiếng Việt với [- Ɂ]
đứng s u á m mũi [- mɁ, - nɁ, - ŋɁ, (nh)Ɂ, - wɁ, - yɁ, lɁ] trong tiếng Arem; với [ - lɁ] (m t từ ó nghĩ : tái
[mặt]), [ - wɁ ] (h i từ ó nghĩ : cháo, sáu), [ - Ɂ ] (m t
từ ó nghĩ sấm) trong tiếng Kh pho ng.
Cần lưu ý l trướ đ y khi nói về sự hình th nh th nh sắc
- nặng A.G. H udri ourt đ phải viện dẫn đến những
tương ứng với m u i [- Ɂ] trong tiếng Lus i - m t ngôn
ngữ T ng - Miến; v ơng ịn b n kho n vì hư tìm thấy
tương ứng (th nh sắ - nặng) - ( m u i [- Ɂ]) trong các
ngôn ngữ Môn-Khmer hoặ N m Á.


74

V.Đ. Nghiệu / Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

vựng tiếng Kh pho ng tiếng M liềng; tương
ứng giữ th nh sắc - nặng ủ Việt với m u i
[- Ɂ] trong tiếng Arem7. Ch nh á nguồn ngữ
liệu đó l những bằng hứng rất rõ r ng bổ
sung v hứng minh hoặ l m sáng tỏ thêm ho

á lu n điểm ủ A.G. H udri ourt.
4.3. Có thể nói rằng sáu hụ n m qu từ
khi đượ
ông b
tư tưởng ủ A.G.
H udri ourt về nguồn g N m Á ủ tiếng
Việt ó sứ thuyết phụ rất o đượ hầu hết
á nh nghiên ứu ùng với tư liệu m h thu
th p đượ khẳng định v /hoặ ủng h ho n to n
hư ó những đảo l n h y th y đổi gì đáng kể.
Mặt khá bướ ngoặt do ông t o r trong
nh n thứ về nguồn g tiếng Việt dường như
đ lôi u n theo nhiều nghiên ứu khảo hứng
khá về vấn đề hữu qu n. Chẳng những á nh
nghiên ứu đều hứng minh tin y v o nguồn
g Môn-Khmer ủ tiếng Việt m h ịn đi
tới hỗ đốn định ả vùng không gi n đị lý
khởi nguyên ủ á ngôn ngữ Vieti . Trong b i
nghiên ứu ur l’origine geographique des
langues Viet - Muong M. Ferlus (1989) viết:
“Tôi ho rằng ần phải oi ái nôi ủ Việt
Mường l ở ph t y ủ d y Trường Sơn đ u
đó v o qu ng miền thượng vùng trung lưu sông
Mê kông” (1989: 52) v “... húng tôi ho rằng
nơi ư trú ũ ủ á ngôn ngữ Việt Mường l ở
miền thượng vùng trung lưu sông Mê kông v
phần ph bắ
o nguyên Co-r t. Từ đó ó thể
thấy rằng á ngơn ngữ Việt Mường đ tản dần
về ph bắ nơi đượ b o phủ bởi á ngôn ngữ

Kh mou Ph y L met; v rồi ũng tản về ph
đông v đông bắ bằng á h tr n qu d y Trường
Sơn ở qu ng miền Trung Việt N m” (tr. 58).
Ở Việt N m Nguyễn T i Cẩn s u khi
nhắ đến ý kiến về vấn đề n y ủ G. Diffloth
M. Ferlus S.E. J khontov ùng với tư liệu v n
bi Khmer ủ Coedes ũng đồng ý ho rằng:
“Đị b n ư trú b n đầu ủ ư d n nói tiếng
Proto-Việt Chứt l vùng kéo d i từ khu vự
miền núi H Tĩnh Quảng Bình-Quảng Trị s ng
đến Trung L o” (1995: 319).
4.4. Như v y nói tóm l i tuy từ 1953 - 1954
đến n y qu n điểm nhìn nh n nguồn g Môn

1 (2015) 64-75

Khmer ngữ hệ N m Á ủ tiếng Việt luôn l
qu n điểm hủ đ o nhưng á nh nghiên ứu
ũng đều nhất tr ho rằng tiếng Việt đ ó sự
tiếp xú rất sớm v rất s u sắ với Thái - K đ i
về nhiều mặt; v h nh quá trình tiếp xú ấy đ
khiến ho tiếng Việt ( ũng như tiếng Mường) đ
từ bỏ nhiều đặ điểm Mơn-Khmer ủ mình
(nhất l từ bỏ hệ th ng phụ t ngữ pháp) để trở
th nh ngôn ngữ m tiết t nh triệt để v ó th nh
điệu. (Đ y h nh l những lu n ứ qu n tr ng để
H. M spero n m 1912 đ qui tiếng Việt v o h
á ngôn ngữ Thái). Thự tế khá h qu n n y ần
đượ tiếp tụ nghiên ứu v đánh giá đúng mứ .
Etudes sur la phonetique historique de la

langue Annamite. Les initiales (Nghiên cứu ngữ
âm lịch sử tiếng An Nam. Các âm đầu) của H.
M spero đầu thế kỉ XX v La place du
Vietnamien dans les langues (Vị trí của tiếng
Việt trong các ngôn ngữ Nam Á),
Austroasiatique De l’origine des tons en
Vietnamien (Về nguồn g
á th nh ủ tiếng
Việt) ủ A. G. H udri ourt giữ thế kỉ XX rất
xứng đáng đượ oi l ó ý nghĩ ủ h i t
m
đánh dấu h i bướ ngoặt qu n tr ng trong
việ nghiên ứu xá định i nguồn tiếng Việt
bởi tá giả ủ á ơng trình ấy đ l m th y đổi
s u sắ á h nhìn v tư tưởng ủ á nh
nghiên ứu đ i với vấn đề hữu qu n.
Tài liệu trích dẫn
Andreev N.D., 1958. К вопросу о происхождении
вьетнамского языка. Советское Востоковедение
No. 2, c.101 - 111.
Diffloth G., 1974, 2005. Austroasiatic languages.
Encyclopaedia Britannica.
1989. Proto Austroasiatic creaky voice. Mon Khmer
Studies Vol. XV.
1991. Vietnamese as a Mon - Khmer language. Papers
from the first anual meeting of the Southeast Asian
linguistics Society; 125 - 139 pp.
Diffloth G. & Norman Zide, 1992. Autro - asiatic
languages. International Encyclopedia of Linguistics;
W. Bright ed., Oxford University Press.

Efimov, A. Ju., 1980. Về nguồn g c các thanh điệu tiếng
Việt. T p h Ngôn ngữ s 1 1991. tr. 78-85.(О
происхождении вьетнамских тонов. Вопросы
языкознания; Вып. 6.1980)


V.Đ. Nghiệu/ Tạp chí Khoa học Xã hội và Nhân văn, T p 1,

Ferlus M., 1977. L’ infixe instrumental RN en Khamou et
sa trace en Vietnamien. Cahier de linguistique Asie
Orientale No. 2, Sep.; pp. 51 - 55.
1989. ur l’origine geographique des langues Viet Muong. Mon Khmer Studies Vol. XVIII - XIX, 52 - 59 pp.
1996. Languages et peuples Viet - Muong. Mon Khmer
Studies Vol. XXVI, pp.7 - 28
2001. L’origine des tons en Viet-Muong. 11th SALSC,
Mahidol University; Bangkok Thailand; May 16-18.
Haudricourt A.G. 1953. Vị trí của tiếng Việt trong các
ngơn ngữ Nam Á. Ngôn ngữ, s 1
1991, tr.
19 - 22. (La place du Vietnamien dans les langues
Austroasiatique. Bulletin de la Société de
linguistique de Paris, IL, 1; pp. 122 - 128).
1954. Về nguồn g c các thanh của tiếng Việt. Ngôn ngữ
s 1 1991 tr. 23 - 31. (De l’origine des tons en
Vietnamien. Journal Asiatique, 242; pp. 69 - 82).
1966. Giới hạn và n i kết của các ngôn ngữ Nam Á ở
Đông Bắc. Ngôn ngữ s 1 1991
tr.32-40.(The
limits and connection of Austroasiatic in the
Northeast. Studies in comparative Austroasiatc

Linguistics; pp. 44-57).
Hayes, La Vaughn H., 1992. Vietic and Viet - Muong: a
new subgrouping in Mon - Khmer. Mon Khmer
Studies Vol. XXI, 211 - 227 pp.
Ho ng Thị Ch u 1998. Xem lại quan hệ giữa tiếng Việt
và ngành Thái qua một s tộc từ. Ngôn ngữ s 3 tr. 39 - 44.
Hồ Lê 1971. Những sự nghiên cứu và tranh lu n của
nước ngồi xung quanh vấn đề nguồn g c tiếng Việt.
Ngơn ngữ s 4 tr. 42 - 59.
Jakhontov S.E. (1973), Về sự phân loại các ngôn ngữ ở
Đông Nam châu Á T p h Ngôn ngữ s
1,
1991, tr. 75 - 77. (О классификации языков ЮгоВосточной Азии. Страны инароды Востока Вып. XV)
Maspero H., 1912. Etude sur la phonetique historique de
la langue annamite. Les initiales. BEFEO, Vol. 12, No. 1.

1 (2015) 64-75

75

Nguyễn T i Cẩn 1979. Nguồn g c và quá trình hình
thành cách đọc Hán Việt. Nxb. Kho h X h i H N i.
1995. Giáo trình lịch sử ngữ âm tiếng Việt. Nxb Giáo dụ
H N i.
Nguyễn Thiện Giáp ( hủ biên 2005). Lược sử Việt ngữ
học. Nxb Giáo dụ H N i.
Nguyễn V n Lợi 1992. Trung t cấu tạo danh từ Proto
Việt Mường và dấu vết của chúng trong tiếng Việt
hiện đại. T p h Ngôn ngữ s 2 tr. 29 - 36.
Ph m Đứ Dương 1983. Nguồn g c tiếng Việt: từ tiền

Việt Mường đến Việt Mường chung. Sách:
“Tiếp xú ngôn ngữ ở Đông N m Á” Viện Đông
Nam Á; tr. 76 - 133.
Sokolovskaja N.K., 1978. Опыт реконструкции
фонологической системы вьетнамского языка.
Канд. дисс. M. (Thử nghiệm phục nguyên hệ th ng
âm vị tiếng Việt. Lu n án phó tiến sĩ kho h ngữ
v n Moskv .
Thomas D., 1966. Mon - Khmer subgroupings in Vietnam.
Studies in comperative Austroasiatic Linguistics, Mounto
and Co. London, the Hague, Paris, 194 - 213 pp.
Thompson L.C., 1976. Proto Viet Muong phonology.
Austroasiatic Studies, part II, University of Hawaii Press;
1113 - 1204 pp.
Vũ Đứ Nghiệu 2005. Việc nghiên cứu lịch sử tiếng Việt.
Trong sá h "Lượ sử Việt ngữ h " Nxb Giáo dụ
H N i tr. 332 - 360.
2000. Nhìn lại việc nghiên cứu cội nguồn tiếng Việt qua
các cơng trình thuộc nửa đầu thế kỉ XX. Ngôn ngữ s
10, tr.28 - 38.
2001. Nửa sau thế kỉ XX - một chặng đường nghiên cứu
lịch sử tiếng Việt. Ngôn
ngữ s 5, tr. 34 - 42.
Vương L
1997. Henri M spero v ơng trình “Nghiên
ứu ngữ m lị h sử tiếng An Nam. Các m đầu”. Ngôn
ngữ s 3 tr. 34 - 39.

Two critical milestones on researching the origins of Vietnamese
Vu Duc Nghieu

Abstract: This paper presents an analysis of the scientific assumption, role, value and significance
on studying history of the Vietnamese language and its genetic relation in three works: Researching
the history of Annam phonetic: the initials (Etudes sur la langue Annamite phonetique historique de la.
Les initiales) by H. Maspero, 1912; The position of Vietnamese in Austroasiatic languages (La place
du dans les langues Vietnamien Austroasiatique) in 1953 and On the Origin of Vietnamese tones (De
l'origine des tons and en Vietnamien) in 1954 by AG. Haudricourt.
The findings show that basing on the methods, results and the turing-point landmark changes in the
perception and research realities on the related topics, these works deserve to be the two critical
significant milestones in the researching Vietnamese up to date.
Keywords: Vietnamese; Phonetic; initials, tone, Thai languages, Austroasiatic languages;
Haudricourt; Maspero.



×