Câu 1. Tại sao nói: Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lôi kéo mọi
hoạt động khác trong giáo dục? Mơn Hố THCS
Kiểm tra, đánh giá là đầu tàu lơi kéo mọi hoạt động khác trong giáo
dục vì:
Ở cấp độ quản lí nhà nước, kiểm tra, đánh giá nhằm xây dựng chính
sách và chiến lược đầu tư, phát triển giáo dục, người sử dụng thơng
tin thường là phịng, sở, Bộ Giáo dục và đào tạo, đánh giá thường
mang tính tổng hợp, theo diện rộng và đảm bảo tính tiêu chuẩn hóa.
Ở cấp độ nhà trường, lớp học, kiểm tra, đánh giá phục vụ 3 mục
đích: Hỗ trợ hoạt động dạy và học; Cho điểm cá nhân, xác định
thành quả học tập của HS để phân loại, chuyển lớp, cấp bằng; Hỗ trợ
nhà trường đáp ứng địi hỏi giải trình với xã hội.
Ở cấp độ chương trình đào tạo, kiểm tra, đánh giá nhằm điều chỉnh
đối với chương trình, phương pháp dạy học và phương pháp kiểm tra
đánh giá… để mang lại hiệu quả giáo dục cao nhất.
Câu 2. Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy
học hiện nay là theo những quan điểm đánh giá nào? Vì
sao?
* Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là
theo những quan điểm đánh giá sau:
a) Đánh giá vì học tập diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy
học (đánh giá quá trình) nhằm phát hiện sự tiến bộ của HS, từ đó hỗ
trợ, điều chỉnh q trình dạy học. Việc đánh giá nhằm cung cấp
thông tin để GV và HS cải thiện chất lượng dạy học. Việc chấm điểm
(cho điểm và xếp loại) không nhằm để so sánh giữa các HS với nhau
mà để làm nổi bật những điểm mạnh và điểm yếu của mỗi HS và
cung cấp cho họ thông tin phản hồi để tiếp tục việc học của mình ở
các giai đoạn học tập tiếp theo. GV vẫn giữ vai trò chủ đạo trong
đánh giá kết quả học tập, nhưng HS cũng được tham gia vào q
trình đánh giá. HS có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau dưới sự
hướng dẫn của GV, qua đó họ tự đánh giá được khả năng học tập
của mình để điều chỉnh hoạt động học tập được tốt hơn.
b) Đánh giá là học tập nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một
quá trình học tập. HS cần nhận thức được các nhiệm vụ đánh giá
cũng chính là công việc học tập của họ. Việc đánh giá cũng được
diễn ra thường xuyên, liên tục trong quá trình học tập của HS. Đánh
giá là học tập tập trung vào bồi dưỡng khả năng tự đánh giá của HS
(với hai hình thức đánh giá cơ bản là tự đánh giá và đánh giá đồng
đẳng) dưới sự hướng dẫn của GV và có kết hợp với sự đánh giá của
GV. Qua đó, HS học được cách đánh giá, tự phản hồi với bản thân
xem kết quả học tập của mình đến đâu, tốt hay chưa, tốt như thế
nào. Ở đây, HS giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đánh giá. Họ tự
giám sát hoặc theo dõi quá trình học tập, tự so sánh, đánh giá kết
quả học tập của mình theo những tiêu chí do GV cung cấp và sử
dụng kết quả đánh giá ấy để điều chỉnh cách học. Kết quả đánh giá
này khơng được ghi vào học bạ mà chỉ có vai trị như một nguồn
thơng tin để HS tự ý thức khả năng học tập của mình đang ở mức độ
nào, từ đó thiết lập mục tiêu học tập cá nhân và lên kế hoạch học
tập tiếp theo.
c) Đánh giá kết quả học tập có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng
kết, xếp loại, lên lớp và chứng nhận kết quả. Đánh giá kết quả học
tập diễn ra sau khi HS học xong một giai đoạn học tập nhằm xác
định xem các mục tiêu dạy học có được thực hiện không và đạt được
ở mức nào. GV là trung tâm trong q trình đánh giá và HS khơng
được tham gia vào các khâu của quá trình đánh giá.
*Việc tăng cường đánh giá thường xuyên trong dạy học hiện nay là
theo những quan điểm vì:
Năng lực của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển trong suốt
quá trình dạy học môn học. Do vậy để xác định mức độ năng lực
của HS không thể chỉ thực hiện qua một bài kiểm tra kết thúc mơn
học có tính thời điểm mà phải được tiến hành thường xun trong
q trình đó. Việc đánh giá cần được tích hợp chặt chẽ với việc dạy
học, coi đánh giá như là công cụ học tập nhằm hình thành và phát
triển năng lực cho HS.
Câu 3. Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá
năng lực là gì?
Cần phải đảm bảo những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực?
Nêu các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và
năng lực người học.
*Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là:
Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ
năng của HS theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội
dung được học trong nhà trường và kết quả đánh giá phụ thuộc vào
số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hồn thành về đơn vị kiến
thức, kĩ năng. Cịn đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng
kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập
hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS và kết quả đánh giá người
học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành
theo các mức độ khác nhau
* Những nguyên tắc nào khi triển khai kiểm tra đánh giá theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực
• Đảm bảo tính tồn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả nhất khi phản ánh
được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp về bản chất của các hành vi được bộc lộ theo thời gian.
Năng lực là một tổ hợp, đòi hỏi khơng chỉ sự hiểu biết mà là những gì có thể làm; nó bao gồm
khơng chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh hưởng đến
mọi hoạt động. Do vậy, trong đánh giá cần sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích
mơ tả một bức tranh hồn chỉnh hơn và chính xác năng lực của ngườiđược đánh giá.
• Đảm bảo tính phát triển HS: Ngun tắc này địi hỏi trong q trình kiểm tra, đánh giá,
có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân đạt kết quả tốt hơn về
phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện của HS trong hoạt động dạy học và giáo
dục.
• Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm chất và năng
lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh
mang tính thực tiễn. Vì vậy, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS
chú trọng việc xây dựng những tình huống, bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể
hiện mình.
• Đảm bảo phù hợp với đặc thù mơn học: Mỗi mơn học có những yêu cầu riêng về năng
lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá cũng phải đảm bảo tính đặc
thù của mơn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử dụng các phương pháp, công cụ đánh
giá phù hợp với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn học.
* Các bước thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và
năng lực người học
Các bước
Nội dung thực hiện
1. Phân tích mục đích đánh
giá, mục tiêu học tập sẽ đánh
giá
- Các mục tiêu về phẩm chất; năng lực chung; năng lực đặc thù.
2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
đánh giá
Xác định thông tin, bằng chứng về phẩm chất, năng lực;
Phương pháp, công cụ để thu thập thông tin, bằng chứng về phẩm
chất, năng lực…
Xác định cách xử lí thơng tin, bằng chứng thu thập được.
3. Lựa chọn, thiết kế công cụ
kiểm tra, đánh giá
- Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, hồ sơ, phiếu đánh giá theo tiêu chí…
4. Thực hiện kiểm tra, đánh giá - Thực hiện theo các yêu cầu, kĩ thuật đối với các phương pháp, công
cụ đã lựa chọn, thiết kế nhằm đạt mục tiêu kiểm tra, đánh giá, phù
hợp với từng loại hình đánh giá: GV đánh giá, HS tự đánh giá, các lực
lượng khác tham gia đánh giá.
5. Xử lí, phân tích kết quả kiểm
tra, đánh giá
- Phương pháp định tính/ định lượng
6. Giải thích kết quả và phản
hồi kết quả đánh giá
Giải thích kết quả, đưa ra những nhận định về sự phát triển của HS
-
về phẩm chất, năng lực so với mục tiêu và yêu cầu cần đạt.
-
7. Sử dụng kết quả đánh giá
trong phát triển phẩm chất,
năng lực HS
- Sử dụng các phần mềm xử lí thống kê…
Lựa chọn cách phản hồi kết quả đánh giá: Bằng điểm số, nhận xét,
mô tả phẩm chất, năng lực đạt được…
- Trên cơ sở kết quả thu được, sử dụng để điều chỉnh hoạt động dạy
học, giáo dục nhằm phát triển phẩm chất, năng lực HS; thúc đẩy HS
tiến bộ.
Câu 4.
Thế nào là đánh giá thường xuyên?Tại sao nói đánh
giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh giá
vì sự tiến bộ của người học
- Đánh giá thường xuyên (ĐGTX) hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động
đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động dạy học môn học, cung cấp
thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động dạy học, học
tập. ĐGTX chỉ những hoạt động kiểm tra đánh giá được thực hiện trong q trình
dạy học, có ý nghĩa phân biệt với những hoạt động kiểm tra đánh giá trước khi
bắt đầu quá trình dạy học một mơn học nào đó (đánh giá đầu năm/đánh giá xếp
-
lớp) hoặc sau khi kết thúc quá trình dạy học mơn học này (đánh giá tổng kết)
Đánh giá thường xuyên lại là một trong những hình thức đánh
giá vì sự tiến bộ của người học vì:
+ Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình
học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so
với mục tiêu, yêu cầu của bài học, của chương trình và những gì họ chưa làm
được để điều chỉnh hoạt động dạy và học. ĐGTX đưa ra những khuyến nghị để
HS có thể làm tốt hơn những gì chưa làm được, từ đó nâng cao kết quả học tập
trong thời điểm tiếp theo.
+ Chẩn đoán hoặc đo kiến thức và kĩ năng hiện tại của HS nhằm dự báo hoặc tiên
đoán những bài học hoặc chương trình học tiếp theo cần được xây dựng thế nào
cho phù hợp với trình độ, đặc điểm tâm lí của HS. Có sự khác nhau về mục đích
đánh giá của ĐGTX và đánh giá định kì (ĐGĐK). ĐGTX có mục đích chính là
cung cấp kịp thời thơng tin phản hồi cho GV và HS để điều chỉnh hoạt động dạy
và học, khơng nhằm xếp loại thành tích hay kết quả học tập. ĐGTX khơng nhằm
mục đích đưa ra kết luận về kết quả giáo dục cuối cùng của từng HS. Ngồi việc
kịp thời động viên, khuyến khích khi HS thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, ĐGTX
còn tập trung vào việc phát hiện, tìm ra những thiếu sót, lỗi, những nhân tố ảnh
hưởng xấu đến kết quả học tập, rèn luyện của HS để có những giải pháp hỗ trợ
điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện, nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục. Trong
khi mục đích chính của ĐGĐK là xác định mức độ đạt thành tích của HS, mà ít
quan tâm đến việc thành tích đó HS đã đạt được ra sao/ bằng cách nào và kết quả
đánh giá này được sử dụng để xếp loại, công nhận HS đã hoàn thành hoặc chưa
hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Thế nào là đánh giá định kì? Nội dung của đánh giá định kì khác gì
so với nội dung của đánh giá thường xuyên?
-
Đánh giá định kì (ĐGĐK) là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn
học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS
so với yêu cầu cần đạt quy định trong chương trình giáo dục phổ thơng và sự hình
-
thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.
Nội dung của đánh giá định đánh giá mức độ thành thạo của HS ở các yêu
cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực sau một giai đoạn học tập (giữa kì)/ cuối kì.
Cịn nội dung đánh giá thường xuyên thì đánh giá mức độ của học sinh trong tiến
trình thực hiện hoạt động dạy học mơn học
Câu 3: Thế nào là kiểm tra viết? Những công cụ nào thường được
sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết?
-
Kiểm tra viết là phương pháp kiểm tra trong đó HS viết câu trả lời cho các câu
-
hỏi, bài tập hay nhiệm vụ vào giấy hoặc trên máy tính.
Trong đánh giá viết thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra,
bảng kiểm, phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Câu 5. Những cơng cụ nào thường được sử dụng trong phương
-
pháp quan sát? Nêu ưu, nhược điểm của phương pháp quan sát.
Khi sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học mơn Hóa học, GV có thể sử
dụng các loại công cụ để thu thập thông tin như: Ghi chép các sự kiện thường
nhật, thang đo, bảng kiểm tra (bảng kiểm), phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric).
-
Ưu điểm: Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng.
Quan sát được dùng kết hợp với các phương pháp khác sẽ giúp việc kiểm tra,
đánh giá được thực hiện một cách liên tục, thường xuyên và toàn diện.
-
Hạn chế: Kết quả quan sát phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của người quan
sát; Khối lượng quan sát không được lớn, khối lượng thu được không thật toàn
diện nếu khơng có sự hỗ trợ của cơng nghệ thông tin; Chỉ thu được những biểu
hiện trực tiếp, bề ngồi của đối tượng.
a. Những cơng cụ nào thường được sử dụng trong phương
pháp hỏi – đáp? Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp
hỏi – đáp?
+ Trong đánh giá hỏi đáp thường sử dụng các công cụ như câu hỏi, bảng kiểm
hay phiếu đánh giá theo tiêu chí.
+ Nêu những lưu ý khi sử dụng phương pháp hỏi – đáp?
-
Đối với câu hỏi cần phải chính xác rõ ràng, sát với trình độ của HS.
-
Diễn đạt câu đúng ngữ pháp, gọn gàng sáng sủa.
-
Câu hỏi phải có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập tư duy của HS.
-
Khi hỏi đáp cần chăm chú theo dõi câu trả lời, có thái độ bình tĩnh, tránh nơn nóng cắt
ngang câu trả lời khi khơng cần thiết.
Có từ hai GV trở lên tham gia đánh giá để đảm bảo tính khách quan.
Câu 6. Hãy kể tên từ 3-5 sản phẩm học tập trong mơn Hóa
học.
- Đồ thị
- Sơ đồ tư duy
- Bảng tường trình bài thực hành
Câu 7. Trình bày các yêu cầu khi sử dụng phương pháp
đánh giá qua hồ sơ.
HS phải được tham gia vào quá trình đánh giá bằng hồ sơ học tập, thể hiện ở chỗ họ được tham
gia lựa chọn một số sản phẩm, bài làm, công việc đã tiến hành để đưa vào hồ sơ của họ. Đồng
thời họ được yêu cầu suy ngẫm và viết những cảm nghĩ ngắn về những thay đổi trong bài làm,
sản phẩm mới so với giai đoạn trước, hay tại sao họ thấy rằng họ xứng đáng nhận các mức điểm
đã cho. HS phải tự suy ngẫm về từng sản phẩm của mình, nói rõ ưu điểm, hạn chế. GV có thể
yêu cầu đưa thêm lời nhận xét của cha mẹ vào phần tự suy ngẫm của HS. Cha mẹ có thể cùng
chọn bài mẫu đưa vào hồ sơ và giúp HS suy ngẫm về bài làm của mình.
Cần có các tiêu chí phù hợp và rõ ràng để đánh giá sản phẩm trong hồ sơ học tập của HS. Các
tiêu chí này cũng giống như các tiêu chí dùng trong bảng kiểm hay rubric. Tuy nhiên, ở đây GV
có thể cho phép HS cùng tham gia thảo luận các tiêu chí dùng để đánh giá việc làm của họ. Điều
đó tạo cho HS cảm giác “làm chủ” công việc và giúp họ hiểu bản chất nội dung của hồ sơ học
tập mà họ tạo ra. Đối với đánh giá tồn bộ hồ sơ thì việc xây dựng tiêu chí sẽ phức tạp hơn. GV
phải xây dựng các tiêu chí tổng quát so sánh các bài làm trước và sau nó để có thể đánh giá tổng
thể các sản phẩm trong đó.
Cần có các trao đổi ý kiến giữa GV và HS về bài làm, sản phẩm của họ. GV hướng dẫn HS suy
ngẫm và tự đánh giá, từ đó xác định những yếu tố HS cần cải thiện ở bài làm tiếp theo.
Câu 8. Trình bày định hướng đánh giá kết quả giáo dục
trong mơn Hóa học và các u cầu cần đạt của mơn Hóa
học.
a)
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục mơn Hóa học là cung cấp thơng tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của HS để
hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy, quản lí và phát triển chương trình,
bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
b)
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong
Chương trình tổng thể và chương trình mơn Hóa học. Phạm vi đánh giá là tồn bộ nội dung và
u cầu cần đạt của chương trình mơn Hố học.
c)
Hình thức, phương pháp và cơng cụ đánh giá:
- Hình thức đánh giá: Kết hợp các hình thức đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên),
đánh giá tổng kết (đánh giá định kì) đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và
các kì đánh giá quốc tế bảo đảm đánh giá toàn diện, thường xuyên và tích hợp vào trong các
hoạt động dạy và học của GV và HS.
- Phương pháp đánh giá và công cụ đánh giá:
+ Kết hợp đánh giá của GV với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của HS. Phối hợp đánh giá
tình huống; đánh giá qua trắc nghiệm; đánh giá qua dự án và hồ sơ; đánh giá thông qua phản hồi
và phản ánh; đánh giá thông qua quan sát.
+ Kết hợp đánh giá sản phẩm học tập (bài kiểm tra tự luận, bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan,
trả lời miệng, thuyết trình, bài thực hành thí nghiệm, dự án nghiên cứu,…) với đánh giá qua
quan sát (thái độ và hành vi trong thảo luận, làm việc nhóm, làm thí nghiệm, tham quan thực địa,
…).
d) Lựa chọn các phương pháp, công cụ phù hợp để đánh giá năng lực cụ thể.
- Để đánh giá thành phần năng lực nhận thức hố học, có thể sử dụng các câu hỏi (nói,
viết), bài tập,... địi hỏi HS phải trình bày, so sánh, hệ thống hoá kiến thức hay phải vận dụng
kiến thức để giải thích, chứng minh, giải quyết vấn đề.
- Để đánh giá thành phần năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hố học, có thể
sử dụng các phương pháp, công cụ sau:
+ Bảng kiểm hoặc ghi chép kết quả quan sát của GV theo các tiêu chí đã xác định về tiến trình
thực hiện thí nghiệm và các nhiệm vụ tìm tịi, khám phá của HS,...
+ Các câu hỏi, bài kiểm tra nhằm đánh giá hiểu biết của HS về kĩ năng thí nghiệm; khả năng suy
luận để rút ra hệ quả, phương án kiểm nghiệm, xử lí các dữ liệu đã cho để rút ra kết luận; khả
năng thiết kế thí nghiệm hoặc nghiên cứu để thực hiện một nhiệm vụ học tập được giao và đề
xuất các thiết bị, kĩ thuật thích hợp,...
+ Báo cáo kết quả thí nghiệm, thực hành, làm dự án nghiên cứu,…
- Để đánh giá thành phần năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học, có thể yêu cầu HS
trình bày vấn đề thực tiễn cần giải quyết, trong đó phải sử dụng được ngơn ngữ hố học, các
bảng biểu, mơ hình, kĩ năng thực nghiệm,... để mơ tả, giải thích hiện tượng hố học trong vấn đề
đang xem xét; sử dụng các câu hỏi (có thể u cầu trả lời nói hoặc viết) địi hỏi HS vận dụng
kiến thức, kĩ năng vào giải quyết vấn đề học tập, đặc biệt là các vấn đề thực tiễn.
Câu 9. 1. Trả lời câu hỏi
Trong dạy học hóa học các công cụ bảng hỏi, bảng KWL, kĩ thuật
công não thường được sử dụng để đánh giá HS trong những trường
hợp nào?
GV có thể sử dụng kĩ thuật cơng não, 321 hay sơ đồ tư duy để kiểm tra kiến thức nền hay lấy
thông tin phản hồi sau 1 hoạt động, bài học hay chủ đề:
Ví dụ khi tổ chức cho các nhóm HS trình bày sản phẩm dự án hay 1 sản phẩmhọc tập nào đó,
GV có thể yêu cầu mỗi HS/ nhóm HS viết 3 ưu điểm/điều HS thích/điều HS học được, 2 nhược
điểm/điều HS khơng thích/điều HS khơng hiểu, 1 câu hỏi/đề nghị (kĩ thuật 321).
Kĩ thuật công não được sử dụng nhiều khi bắt đầu 1 hoạt động/bài học/chủ đề nhằm kiểm tra
kiến thức nền của HS. Có thể thực hiện cơng não viết, cơng não nói, cơng não cá nhân hay cơng
não nhóm. Có thể kết hợp cơng não với sơ đồ tư duy để huy động kiến thức nền của HS.
Câu 10. Trong dạy học hóa học, bảng kiểm được sử dụng với
mục đích đánh giá nào? Hãy thiết kế 1 bảng kiểm đánh
giá kĩ năng thực hành của HS trong giờ Hóa học.
Trong dạy học hóa học, GV có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá các hành vi hoặc các sản
phẩm mà HS thực hiện như: các thao tác tiến hành thí nghiệm khi khám phá kiến thức, thực
hành, vận dụng; kĩ năng tự học khi thực hiện yêu cầu chuẩn bị nội dung bài học, tìm tịi mở
rộng; kĩ năng giao tiếp và hợp tác khi tổ chức cho HS làm việc nhóm; các sản phẩm học tập như
lập các sơ đồ bảng biểu để hệ thống hóa hay so sánh, các bài trình chiếu, bài thuyết trình, đóng
vai, bài luận, các mơ hình, vật thể,…. Với một danh sách các tiêu chí đã xây dựng sẵn, GV sẽ sử
dụng bảng kiểm để xác định xem những hành vi hoặc những đặc điểm của sản phẩm mà HS
thực hiện có khớp với từng tiêu chí có trong bảng kiểm khơng.
Như vậy, tất cả các hoạt động của HS khi thực hiện một nhiệm vụ nào đó mà có thể phân chia
thành một loạt các hành vi cụ thể, được xác định rõ ràng hoặc các sản phẩm của HS làm ra có
thể xác định được các bộ phận cấu thành,… đều có thể sử dụng bảng kiểm để đánh giá.
Thông qua sử dụng bảng kiểm, GV có thể đánh giá sự tiến bộ của HS (HS biết những tiêu chí
nào HS đã thể hiện tốt, những tiêu chí nào chưa được thực hiện và cần được cải thiện) hoặc tổng
hợp các tiêu chí trong bảng kiểm và lượng hóa chúng thành điểm số theo cách tính % để xác
định mức độ HS đạt được.
GV có thể sử dụng bảng kiểm để HS tự đánh giá hoặc đánh giá đồng đẳng các hành vi hay sản
phẩm học tập của mình hoặc GV dùng để quan sát đánh giá.
Ví dụ để kiểm tra kĩ năng thực hành của học sinh khi thực hiện thí nghiệm điều chế oxi. Có thể
thiết kế bảng kiểm như sau:
STT
Yêu cầu cần thực hiện được
1
Có lắp được bộ dụng cụ thí nghiệm như mơ tả hình vẽ trong sách
giáo khoa khơng
2
Có thu được oxi bằng phương pháp đẩy nước hay khơng
Xác nhận
Có
Khơng
3
Khi lắp bộ dụng cụ thí nghiệm có để đầu chứa KMnO 4 hơi chúc
xuống phía dưới khơng
4
Trước khi kết thúc thí nghiệm, có rút ống dẫn khí trước khi tắt đèn
cồn hay khơng
5
Có thử phản ứng của tàn đóm với oxi hay khơng
Câu 11.
Tại sao nói phiếu đánh giá theo tiêu chí là cơng
cụ đánh giá hữu hiệu để giúp cho người học tiến bộ?
Trong dạy học hóa học, rubric được sử dụng rộng rãi để đánh giá sản
phẩm và quá trình hoạt động của HS cũng như đánh giá cả thái độ
và hành vi về những phẩm chất cụ thể như: thái độ, kĩ năng hợp tác,
giao tiếp, thực hành thí nghiệm, các sản phẩm học tập trong dạy
học dự án, làm việc nhóm, sản phẩm STEM,...
Có thể sử dụng rubric để GV đánh giá HS hoặc hướng dẫn HS tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng.
Việc sử dụng rubric để đánh giá và phản hồi kết quả thường được
thực hiện sau khi HS thực hiện xong các bài tập/nhiệm vụ được giao.
Bài tập/nhiệm vụ có thể là: các bài tập/nhiệm vụ có giới hạn địi hỏi
vận dụng tri thức, kĩ năng trong một phạm vi hẹp và cần ít thời gian
để thực hiện; hoặc là các bài tập/nhiệm vụ mở rộng có cấu trúc phức
tạp địi hỏi phải vận dụng nhiều tri thức, kĩ năng khác nhau và mất
nhiều thời gian để hoàn thành như: dự án học tập, đề tài NCKH,
nhiệm vụ làm thí nghiệm...
Câu 12.
Dựa vào yếu tố nào để phân biệt các dạng thang
đo? Thang đo thường được sử dụng khi nào?
Dựa vào hình thức biểu diễn để phân biệt các dạng thang đo: thang dạng
số, thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả
Thang đo thường được sử dụng khi:
Thang đánh giá dùng để đánh giá sản phẩm, quá trình hoạt động
hay một phẩm chất nào đó ở HS. Với một thang đánh giá được
thiết kế sẵn, người đánh giá so sánh hoạt động, sản phẩm hoặc
biểu hiện về phẩm chất của HS với những mức độ trên thang đo
để xác định xem HS đạt được ở mức độ nào.
Thang đánh giá rất có giá trị trong việc theo dõi sự tiến bộ của HS.
Nếu GV lưu giữ bản sao chép thang đánh giá qua một số bài
tập/nhiệm vụ khác nhau ở những thời điểm khác nhau, sẽ có một
hồ sơ để giúp theo dõi và đánh giá tiến bộ của mỗi HS. Để làm
điều này một cách hiệu quả, cần phải sử dụng một khung tiêu chí
chung và cùng một thang đánh như nhau giá trên tất cả các bài
tập/nhiệm vụ đó. Bên cạnh đó, thang đánh giá cịn cung cấp
thơng tin phản hồi cụ thể về những điểm mạnh và điểm yếu của
mỗi bài làm của HS để giúp họ biết cách điều chỉnh việc học hiệu
quả hơn.
Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau
của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều
nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các
sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm
chất nhất định của HS.
Câu 13.
Hãy liệt kê các dạng sản phẩm học tập của học
sinh trong môn Hóa học. Giáo viên cần lưu ý gì khi lựa
chọn sản phẩm học tập để đánh giá và thực hiện đánh
giá?
*Các dạng sản phẩm học tập của học sinh trong mơn Hóa học
Trong dạy học hóa học, sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết
quả của thực hiện các nhiệm vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm
dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa học- kĩ thuật, bài luận....HS
phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét và đánh giá. Một
số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS như poster, tranh vẽ,
sơ đồ tư duy, bài thuyết trình, video, vở kịch, mơ hình, đồ vật,,...
* Giáo viên cần lưu ý gì khi lựa chọn sản phẩm học tập để đánh giá
và thực hiện đánh giá:
- Sản phẩm học tập phải gắn với thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn-xã
hội.
- Sản phẩm học tập phù hợp với hứng thú, hiểu biết, kinh nghiệm
của HS.
- Thể hiện sự tham gia tích cực và tự lực của HS vào các giai đoạn
của quá trình tạo ra sản phẩm.
- Kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động nhiều giác quan.
- Những sản phẩm có thể cơng bố, giới thiệu được.
- Có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc mơn học khác nhau.
- Thể hiện tính cộng tác làm việc: Các hoạt động tạo ra sản phẩm
được thực hiện theo nhóm, thể hiện việc học mang tính xã hội.
Để việc đánh giá sản phẩm được thống nhất về tiêu chí và các mức
độ đánh giá, GV cần thiết kế thang đo, bảng kiểm hoặc phiếu đánh
giá theo tiêu chí để đánh giá sản phẩm học tập của HS.
Câu 14. Thế nào là hồ sơ học tập? Mục đích của việc xây dựng hồ sơ
học tập là gì? Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học
tập nào?
Khái niệm: Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa
chọn một cách có chủ đích của HS trong q trình học tập mơn học,
được sắp xếp có hệ thống và theo một trình tự nhất định.
Mục đích sử dụng
Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau,
nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:
- Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS: Với mục đích này, hồ sơ học
tập chứa đựng các bài làm, sản phẩm tốt nhất, mang tính điển hình
của HS trong q trình học tập mơn học. Nó được dùng cho việc
khen ngợi, biểu dương thành tích mà HS đạt được, cũng có thể dùng
trong đánh giá tổng kết hoặc trưng bày, giới thiệu.
- Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo
thời gian. Loại hồ sơ học tập này thu thập các mẫu bài làm liên tục
của HS trong một giai đoạn học tập nhất định để chẩn đốn khó
khăn trong học tập, hướng dẫn cách học tập mới, qua đó cải thiện
việc học tập của họ. Đó là những bài làm, sản phẩm cho phép GV,
bản thân HS và các lực lượng khác có liên quan nhìn thấy sự tiến bộ
và sự cải thiện việc học tập theo thời gian của HS.
Qua mục đích của hồ sơ học tập có thể nhận thấy: hồ sơ học tập
mang tính cá nhân rất cao, mỗi hồ sơ có nét độc đáo riêng. Nó
không dùng vào việc so sánh, đánh giá giữa các HS với nhau. Hồ sơ
học tập tập trung vào hỗ trợ và điều chỉnh việc học của HS. Nó cho
phép HS cơ hội để nhìn nhận lại và suy ngẫm về sản phẩm và quá
trình mà họ đã thực hiện, qua đó họ phát huy điểm mạnh và khắc
phục hạn chế trong học tập.
Hồ sơ học tập được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của
năm học. Với hồ sơ đánh giá sự tiến bộ của HS thì sẽ được sử dụng
thường xuyên. Sau mỗi lần lựa chọn sản phẩm để đưa vào hồ sơ, GV
có thể tổ chức cho HS đánh giá cho từng sản phẩm đó. Vào cuối kì
hoặc cuối năm, tồn bộ các nội dung của hồ sơ học tập sẽ được
đánh giá tổng thể, khi đó GV cần thiết kế các bảng kiểm, thang đo
hay rubric để đánh giá. GV cũng có thể sử dụng hồ sơ học tập trong
các cuộc họp phụ huynh cuối kì, cuối năm để thơng báo cho cha mẹ
HS về thành tích và sự tiến bộ của HS.
Trong dạy học thường sử dụng những loại hồ sơ học tập:
Các loại hồ sơ học tập gồm:
- Hồ sơ tiến bộ: Bao gồm những bài tập, các sản phẩm HS thực hiện
trong q trình học và thơng qua đó, người dạy, HS đánh giá quá
trình tiến bộ mà HS đã đạt được. Để thể hiện sự tiến bộ, HS cần có
những minh chứng như: Một số phần trong các bài tập, sản phẩm
hoạt động nhóm, sản phẩm hoạt động cá nhân (giáo án cá nhân),
nhận xét hoặc ghi nhận của thành viên khác trong nhóm.
- Hồ sơ q trình: Là hồ sơ tự theo dõi quá trình học tập của HS, học
ghi lại những gì mình đã học được hoặc chưa học được về kiến thức,
kĩ năng, thái độ của các môn học và xác định cách điều chỉnh như
điều chỉnh cách học, cần đầu tư thêm thời gian, cần sự hỗ trợ của
giảng viên hay các bạn trong nhóm,…
- Hồ sơ mục tiêu: HS tự xây dựng mục tiêu học tập cho mình trên cơ
sở tự đánh giá năng lực bản thân. Khác với hồ sơ tiến bộ, hồ sơ mục
tiêu được thực hiện bằng việc nhìn nhận, phân tích, đối chiếu nhiều
mơn với nhau. Từ đó, HS tự đánh giá về khả năng học tập của mình
nói chung, tốt hơn hay kém đi, mơn học nào cịn hạn chế…, sau đó,
xây dựng kế hoạch hướng tới việc nâng cao năng lực học tập của
mình.
- Hồ sơ thành tích: HS tự đánh giá về các thành tích học tập nổi trội
của mình trong q trình học. Thơng qua các thành tích học tập, họ
tự khám phá những khả năng, tiềm năng của bản thân, như năng
khiếu về Ngơn ngữ, Tốn học, Vật lí, Âm nhạc… Khơng chỉ giúp HS tự
tin về bản thân, hồ sơ thành tích giúp họ tự định hướng và xác định
giải pháp phát triển, khai thác tiềm năng của bản thân trong thời
gian tiếp theo.
Câu 15.
Đề kiểm tra là công cụ được sử dụng trong hình
thức kiểm tra đánh giá nào? Quy trình xây dựng đề kiểm
tra được thực hiện qua những bước nào?
*Đề kiểm tra là cơng cụ được sử dụng trong hình thức kiểm tra đánh giá
thường xuyên hoặc đánh giá định kì với các mục đích khác nhau.
* Quy trình xây dựng đề kiểm tra được thực hiện qua những bước:
- Các bước xây dựng đề kiểm tra:
- (1) Xác định mục đích, các yêu cầu cần đạt của đề kiểm tra.
- (2) Xác định thời gian, hình thức kiểm tra (tự luận, trắc
nghiệm).
- (3) Lập ma trận đề kiểm tra.
- (4) Biên soạn nội dung câu hỏi/bài tập theo ma trận.
- (5) Xây dựng đáp án, thang điểm.
- (6) Xem xét và hoàn thiện đề kiểm tra.
Câu 16. Tại sao phải xây dựng kế hoạch KTĐG trong dạy học chủ
đề/bài hoc? Kế hoạch xây dựng KTĐG trogn dạy học chủ đề/bài
hoc được thực hiện theo những bước nào?
* Để nâng cao hiệu quả của KTĐG, cần xây dựng kế hoạch KTĐG (song song với
KHDH) cho từng giai đoạn dạy học (có thể là 1 năm, 1 học kì, 1 giai đoạn cần đánh giá kết quả
học tập hoặc 1 chủ đề, 1 bài học), bao gồm cả đánh giá quá trình (đánh giá thường xuyên) và
đánh giá tổng kết (đánh giá định kì). Giai đoạn lập kế hoạch càng ngắn thì kế hoạch đánh giá
càng chi tiết.
*Kế hoạch xây dựng KTĐG trogn dạy học chủ đề/bài hoc được thực hiện
theo những bước
Bước 1: Xác định YCCĐ từ yêu cầu cần đạt của chủ đề lập kế hoạch trong chương trình
mơn Hóa học 2018 (từ trang 11 – 45)
Bước 2: Phân tích u cầu cần đạt và mơ tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt
Xác định hoạt động và nội dung ứng với mỗi YCCĐ. Ứng với mỗi YCCĐ đó xác định
năng lực thành phần của năng lực hóa học (nhận thức hóa học, tìm hiểu thế giưới tự nhiên dưới
góc độ hóa học và vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học) và các năng lực, phẩm chất chung góp
phần phát triển và mơ tả các mức độ biểu hiện (xem thêm ở mục 3.2.1).
Việc mô tả các mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt có vai trị quan trọng trong kiểm tra
đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất năng lực HS. GV xác định rõ các mức độ của yêu cầu
cần đạt mới có thể lựa chọn các phương pháp và cơng cụ phù hợp là cơ sở để đưa ra thang đo
hay biểu điểm đánh giá khi xây dựng các công cụ đánh giá cụ thể và đánh giá mức độ đạt được
mục tiêu của chủ đề/bài học của HS, để đưa ra biện pháp điều chỉnh, hỗ trợ HS. Thường mô tả
số mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt từ 3-5 mức.
Bước 3: Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá
Xác định các phương pháp và công cụ đánh giá cần dựa theo các YCCĐ, năng lực góp phần phát
triển trong các hoạt động cụ thể. Vì vậy trước hết GV cần xác định các hoạt động dạy học cụ thể
trong bài học/chủ đề, các YCCĐ ứng với mỗi hoạt động đó, từ đó mới lựa chọn phương pháp và
công cụ đánh giá cụ thể. Cách sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá trong dạy học hóa
học được trình bày trong mục 3.1.
Câu 17. Viết 3 điểm tốt, 2 điểm chưa tốt và 1 góp ý cho kế hoạch
KTĐG và các cơng cụ thiết kế theo kế hoạch minh họa trong tài
-
liệu.
3 điểm tốt:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá:
Chi tiết, cụ thể đối với từng hoạt động, nội dung
Sử dụng đa dạng các công cụ đánh giá
Áp dụng phù hợp với nhiều đối tượng học sinh
Câu 18.
Trong video này, GV đã sử dụng công cụ kiểm
tra, đánh giá nào? Mô tả các bước GV đã thực hiện khi tổ
chức cho HS đánh giá theo cơng cụ đó.
Trong video này, GV đã sử dụng công cụ kiểm tra, đánh giá:
Phiếu đánh giá theo tiêu chí.
Các bước:
(Các nhóm treo poster về ơ nhiễm khơng khí do phương tiện giao thơng lên bảng trước khi
quay)
B1: GV giới thiệu lí do cuộc thi nhiệm vụ của các nhóm, sản phẩm các đội thi.
B2: GV thơng báo cách thức trình bày (lần lượt từng nhóm trình bày trong 3 phút) và yêu cầu
các cá nhân nhóm khác chú ý nghe và đánh giá vào các phiếu cá nhân.
B3: GV phát PĐG cho các cá nhân và nhóm (mỗi HS có 1 phiếu đánh giá, mỗi nhóm có 1
phiếu chung để tổng hợp),
Chiếu phiếu đánh giá theo tiêu chí, mơ tả và hướng dẫn đánh giá theo phiếu.
Giải đáp thắc mắc về phiếu đánh giá.
B4: Lần lượt các nhóm lên thuyết trình B5: GV tổ chức cho các nhóm thảo luận thống nhất
điểm đánh giá của nhóm vào phiếu chung
B6: GV tổ chức thảo luận, nhận xét chéo các nhóm, giải thích bổ sung, làm rõ thực trạng, ngun
nhân, ảnh hưởng của khí thảo từ phương tiện giao thơng.
Nhận xét, đánh giá chung về tính khả thi sáng tạo của các poster, biện pháp đề xuất.
B7: GV mời mỗi nhóm 1 HS cùng tổng hợp điểm của 4 nhóm và điểm của GV (chia trung bình)
Ban thư kí cơng bố điểm và giải poster.
GV trao giải!
Câu 19.
Trong video này, GV đã sử dụng loại công cụ
đánh giá nào và với mục đích gì, vào thời điểm nào của bài
học? Có thể dùng cơng cụ nào khác để thay thế trong
trường hợp này không? Kể tên các loại công cụ đó.
-
Trong video này, GV đã sử dụng
+ Cơng cụ đánh giá là câu hỏi dạng bảng KWL
+ Mục đích là nhắc lại kiến thức về glucozo
+ Vào phần mở đầu của bài học
- Có thể dùng cơng cụ nào khác để thay thế trong trường hợp này.
- Một số công cụ khác: phiếu quan sát, bảng kiểm, thẻ kiểmtra/phiếu kiểm tra, các phiếu
đánh giá theo tiêu chí, các loại câu hỏi vấn đáp...
Câu 2: GV đã sử dụng loại công cụ đánh giá nào để đánh giá sơ đồ tư duy
của học sinh? Hãy chỉ ra những điểm phù hợp và chưa phù hợp về loại
công cụ, nội dung và cách tổ chức thực hiện, giải thích tại sao?
- GV đã sử dụng bảng kiểm để đánh giá sơ đồ tư duy của học sinh
- Điểm hợp lí: khi dùng bảng kiểm giúp học sinh tự thấy được chỗ mình
cịn thiếu xót để từ đó tự bổ sung
- Điểm chưa hợp lí là: giáo viên mới chỉ kiểm tra được 2 học sinh mà bao
quát được toàn bộ học sinh trong lớp.
Câu 20. Trả lời câu hỏi
Muốn đánh giá kết quả hình thành, phát triển một phẩm chất chủ
yếu nào đó thường đánh giá bằng những cơng cụ nào?
Để đánh giá phẩm chất trong dạy học mơn Hóa học, GV có thể sử
dụng phương pháp quan sát (quan sát hành vi, thái độ của HS với
thiên nhiên, môi trường sống, với con người,…), phương pháp hỏi đáp (hỏi HS về cách thức tự học, giao tiếp, hợp tác,…), phương pháp
viết (trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm đưa ra quan điểm, cách thức
ứng xử với môi trường,…) với các công cụ như câu hỏi, bài tập, bảng
hỏi, bảng kiểm, rubric, thang đo,…
Câu 21.
Để đánh giá sự phát triển một NL nào đó HS
thầy/cô cần thực hiện qua những bước như thế nào? Để
đánh giá năng lực HS thường sử dụng những công cụ nào?
*Để đánh giá sự phát triển một NL nào đó HS thầy/cơ cần thực hiện
qua những bước:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá và năng lực cần đánh giá.
Bước 2: Xác định các biểu hiện của năng lực cần đánh giá.
Bước 3: Xác định phương pháp, thông tin/chứng cứ đánh giá.
GV xác định sẽ thu thập các thông tin/chứng cứ đánh giá bằng cách
nào (quan sát, ghi chép, chụp ảnh,…các hành vi thực hiện của HS
thông qua những hành động nói, viết, làm, tạo ra của các em khi GV
tổ chức hoạt động học tập cho HS)?
Bước 4: Mô tả các hành vi, biểu hiện của năng lực thông qua hoạt
động cụ thể và xây dựng rubric với các chỉ báo chất lượng thể hiện
các mức độ đạt được.
Bước 5: Xác định và thiết kế các công cụ đánh giá.
Tùy theo các hành vi, biểu hiện đánh giá, thông tin cần thu thập mà
sử dụng các công cụ phù hợp để thu thập minh chứng và đối chiếu
đánh giá các hành vi đó.
Các cơng cụ thường dùng để đánh giá phẩm chất, năng lực là bảng
kiểm, thang đo, rubric, sản phẩm học tập, hồ sơ học tập. Khi sử
dụng các công cụ đánh giá này để HS tự đánh giá hay đánh giá đồng
đẳng, có thể viết các tiêu chí đánh giá dưới dạng câu hỏi và sử dụng
các từ đơn giản, gần gũi để HS dễ hiểu và đánh giá đúng.
Minh chứng thu thập để đánh giá năng lực trong dạy học mơn Hóa
học có thể qua quan sát trực tiếp/quay video hoặc qua các sản
phẩm, phiếu học tập, bài viết, bài thuyết trình, bài trình chiếu, sơ
đồ/tranh vẽ/tờ rơi, hồ sơ,... mà HS thực hiện.
Khi thu thập minh chứng qua bài viết, sản phẩm, phiếu học tập,…
GV cần lưu ý thiết kế yêu cầu thực hiện (nói, viết, làm như thế nào)
sao cho HS thể hiện được các hành vi của năng lực trên minh chứng
đó thì mới có thơng tin để đánh giá.
Bước 6: Thực hiện đánh giá và xử lí số liệu.
Tổ chức giao nhiệm vụ học tập cho HS thực hiện, thu thập minh
chứng, đối chiếu theo các công cụ đánh giá để xác định vị trí mức độ
các tiêu chí đánh giá thơng qua minh chứng. Tính các tham số thống
kê, đưa ra những nhận định phù hợp. Lưu ý lựa chọn, thiết kế nhiệm
vụ học tập sao cho HS thể hiện được các biểu hiện, hành vi cần đánh
giá.
*Để đánh giá năng lực HS thường sử dụng những cơng cụ :
Là các bài tập tình huống, bài tập thực tiễn, bài tập thực nghiệm,
câu hỏi, hoặc thông qua ghi chép về các vấn đề phát sinh, các phân
tích và giải quyết trong hồ sơ thực hiện một nhiệm vụ cụ thể và
bảng kiểm, bảng hỏi, phiếu đánh giá theo tiêu chí/rubric.
Câu 22. Thầy/Cơ hãy cho biết những phương pháp và công cụ
kiểm tra đánh giá thường sử dụng khi đánh giá từng
thành phần của năng lực hóa học.
- Nhận thức hố học :
Phương pháp: Viết, hỏi – đáp
Công cụ: Câu hỏi, bảng hỏi ngắn, bảng KWL, kĩ thuật 321, bài tập, đề kiểm tra,
bảng kiểm
- Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học
Phương pháp: Viết, quan sát, đánh giá qua sản phẩm, hỏi - đáp.
Công cụ: Câu hỏi, bài tập, bảng kiểm, thang đo, rubric, báo cáo thực hành,…
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Phương pháp: Viết, hỏi đáp, quan sát, đánh giá qua sản phẩm
Công cụ: Câu hỏi tự luận, bài tập tình huống (thực tiễn, thực nghiệm, đề kiểm tra,
bảng kiểm, rubric,…
Câu 23. Để ghi nhận được sự tiến bộ của HS, thầy cơ sẽ thực
hiện những cơng việc gì? Hãy mơ tả nội dung của những
cơng việc đó.
GV phải ghi nhận sự tiến bộ của HS thông qua việc thu thập, mơ tả,
phân tích, giải thích các hành vi đạt được của HS theo các mức độ từ
thấp đến cao và đối chiếu nó với các mức độ thuộc các thành tố của
mỗi năng lực cần đo (yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực trong
chương trình giáo dục phổ thông 2018).
Thu thập bằng chứng về sự tiến bộ của HS
Có nhiều dạng bằng chứng chứng minh cho sự phát triển năng lực
của HS như điểm số bài kiểm tra, thành tích học tập, thái độ học tập,
động lực, sở thích, chiến lược học tập, mức độ thực hiện hành vi…
của HS. Tuy nhiên, với một số dạng bằng chứng như kết quả kiểm
tra tự luận, hồ sơ học tập, thảo luận nhóm, quan sát hành vi…, GV
phải vận dụng kinh nghiệm chuyên môn để nhận định kết quả đó
của HS (đánh giá bằng nhận xét). Vì thế, cơng cụ giúp tường minh
hóa q trình thu thập chứng cứ để tăng cường tính khách quan hóa
trong đánh giá sự tiến bộ của HS là rubric. Theo đó, rubric này sẽ
thể hiện rõ quy tắc cho điểm hoặc mã hóa chất lượng hành vi có thể
quan sát được của HS, nó bao gồm các chỉ số hành vi và tập hợp các
tiêu chí chất lượng về các hành vi đó .
Phân tích, giải thích bằng chứng
Sử dụng bằng chứng thu thập, có thể tiến hành giải thích sự tiến bộ
của HS như sau:
- Đánh giá kiến thức, kĩ năng HS đã có (những gì HS đã biết được, đã
làm được) trong thời điểm hiện tại,
- Suy đoán những kiến thức, kĩ năng HS chưa đạt được và cần đạt
được (những gì HS có thể học được), GV có thể hỗ trợ, can thiệp phù
hợp với những gì HS đã biết và đã làm được. Ở bước này, GV có thể
cho HS làm các bài test phù hợp để xác định những gì HS có thể học
được tiếp theo trên cơ sở cấu trúc của năng lực và rubric tham
chiếu;
- Lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.. để giúp HS tiếp tục học ở quá trình
học tập kế tiếp trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng đã có ở q trình
học tập ngay trước đó;
- Hợp tác với các GV khác để thống nhất sử dụng các phương pháp,
công cụ thu thập bằng chứng, tập trung xác định những kiến thức, kĩ
năng HS cần phải có ở quá trình học tập tiếp theo trên cơ sở cấu trúc
của năng lực, chia sẻ các biện pháp can thiệp, tác động và quan sát
các ảnh hưởng của nó.
Câu 24.
Thầy/Cơ hiểu đường phát triển năng lực như thế
nào? Tại sao cần phải xây dựng đường phát triển năng
lực?
*Đường phát triển năng lực là sự mô tả các mức độ phát triển khác
nhau của mỗi năng lực mà HS cần hoặc đã đạt được . Đường phát
triển năng lực khơng có sẵn, mà GV cần phải phác họa khi thực hiện
đánh giá năng lực HS
* Cần phải xây dựng đường phát triển năng lực:
Đường phát triển năng lực là kết quả phát triển năng lực của mỗi cá
nhân HS. Căn cứ vào đường phát triển năng lực (là tham chiếu), GV
xác định đường phát triển năng lực cho mỗi cá nhân HS để từ đó
khẳng định vị trí của HS đang ở đâu trong đường phát triển năng lực
đó.
Câu 25.
Đường phát triển năng lực hóa học được xác
định dựa vào những căn cứ nào?
- Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực trong dạy học mơn Hóa học, đặc biệt tập trung vào
năng lực hóa học (một biểu hiện đặc thù của năng lực khoa học).
- Khái niệm mô tả các năng lực thành phần và các biểu hiện của năng lực hóa học đã được mơ tả
trong văn bản chương trình GDPT mơn Hóa học.
- Căn cứ vào u cầu khi xây dựng đường chuẩn năng lực đảm bảo độ giá trị, độ tin cậy của bộ
công cụ.
Câu 26. Để xây dựng được đường phát triển năng lực hóa học, cần
thực hiện theo những bước nào?
- Chọn năng lực để xây dựng đường phát triển (chọn năng lực hóa
học).
- Xây dựng bảng mô tả các mức phát triển của năng lực cần xây
dựng (năng lực hóa học) đường phát triển năng lực từ các năng lực
thành phần và yêu cầu cần đạt của năng lực này trong Chương trình
mơn Hóa học 2018.
- Vẽ đường phát triển năng lực theo các mức độ và năng lực thành
phần
Câu 27. Để đề xuất được giải pháp đổi mới phương pháp dạy học thông
qua kết quả đánh giá, GV cần dựa trên những cơ sở nào?
Từ các bằng chứng thu thập được về HS xác định được mức độ hiện
tại của HS. Theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực, bằng chứng
này cho biết “vị trí” của HS trên các đường phát triển năng lực thành
tố (hoặc trên một đường chung của một năng lực chung/đặc thù). Vị
trí này thể hiện mức độ đạt được về YCCĐ của năng lực, từ đó đối
chiếu sang YCCĐ về nội dung giáo dục để biết được mức độ đạt được
về YCCĐ thứ hai này. Đối chiếu này là cần thiết, vì năng lực là một
“thứ” trừu tượng, cái hiện hữu phản ánh được các biểu hiện của nó
là các biểu hiện đạt được về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, hành
vi (YCCĐ về nội dung giáo dục). Trong đó, biểu hiện quan sát được rõ
nhất là “kĩ năng” và khả năng vận dụng kiến thức (làm được gì),
cùng với nó là thái độ và hành vi của HS. Sự quy về “nội dung” này
cho thấy: nếu khó sử dụng các đường phát triển năng lực thì có thể
xây dựng và sử dụng các thang đo đánh giá truyền thống cũng như
các khung đánh giá năng lực dựa trên YCCĐ về nội dung giáo dục.
Mục tiêu tiếp theo thể hiện mục tiêu cần đạt, không giống nhau đối
với các HS khác nhau, cũng không giống nhau khi xét trên các năng
lực thành tố khác nhau của cùng một HS. Dưới đây là một ví dụ mơ
tả mức độ/vị trí hiện tại và mục tiêu/vị trí tiếp theo của một HS về
năng lực thành phần tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học.