Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Đô thị hóa ở việt nam và những đặc trưng cơ bản của quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.33 MB, 13 trang )

_

A

___________ ___________/

2 . _________ E

_

ĐƠ TH I• HỐ Ở VIẼT
• NAM
VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG c ơ BẢN
CỦA QUẢN LÝ ĐÔ T H Ị TRONG THỜI KỲ ĐỐI MỞI
Trương M in h Dục’

1.

Chú trương phát triển đô thị vả đặc điểm của đơ thị hóa V iệt Nam

trong thịi kỳ đổi mói
1.1. Chủ trương của Đảng về phát triển đơ thị trong íhời kỳ đồi mới
Đơ thị hóa khơng chi là q trình kinh tế, mà truớc hết cịn ià q trình xã hội.
Thực hiện chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dã Ihúc đẩy nhanh q trinh đơ thj
hóa ở nước ta. V ì vậy, qua các kỳ đại hội, Đảng ta từng bước bổ sung và hồn thiện
chính sách phát triển đơ thị găn vởi chính sách kinh tế.
-

Đảng ta nhận thức đủng vai trị của đó thị trong quá trình phát triển cùa đất

nước nên rất coi trọng phái triển đó thị. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung


ương lần thứ 7 (khóa V II ) từ ngày 25 dển 30 tháng 7 năm 1994 chi rỗ: Đ iĩa đẩí
mrớc chttyển dần sang một thời kỳ phải triển mới, thời kỳ đẩy tới một bước công
nghiệp hóa, hiện đại hỏa đất nước
Quan điếm nhất quán của Đảng ta về phát triển đô thị trong thời kỳ đổi mới
là phải lảm cho q trình đơ thị hóa ở nước ía ãn khớp với việc phân bố lại lao
động. Đô thị không những ỉà nơi tập trung sản xuất cơng nghiệp, mà cịn là trung
tâm có tác dộng mạnh mẽ dối với các hoạt động kinh tế khác, nhất là dối với sản
xuất công nghiệp.
Nhận thức sâu sắc vai trị động lục của đơ thị trong q trình phát triển kinh
tá - xã hội của đất nước và tù đặc điểm dịa - kinh tể của nước tạ, quan điểm phát
triển đô thị của Đảng ta là: "Hỉnh thành mạng lưới đô thị mang chửc năng trung tâm
khu vục hay tiểu vùng để phát huy tác dộng của cơng nghiệp và dịch vụ đán các
vùng khác, nhờ dó mà có thể khai thác nhiều hơn, có hiệu quả hơn các tiềm năng
của mỗi vùng. Tùy diều kiện từng nơi, tất cả các thị xẵ, thị trấn đều phải được phát
triển trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ mang ý nghĩa tiểu vùng. Hình
thành các thị tứ làm trung tâm kinh tế, văn hoá cho mỗi xã hoặc cụm xã.

* PGS.TS. Học viện Chính trị - Hành chính khu vực 111 Đà Năng.
490


ĐƠ THI HĨA Ở VIẾT NAM VÀ NHỮNG Đ ĂC TRƯNG c ơ BẢN

Phát triển các dô thị vệ tinh xung quanh các thành phố lớn để dãn bớt công
nghiệp và dân cư, Iránh sự tập trung quá mức vào Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh
Tạo điều kiện cần thiết dể thu hút cỏne nghiệp và phái triến dô thị mới lên vùng đồi
trung du, tránh sử dụng nhiều diẹn tích đất lúa. ] lạn che mở rộng quy mô các thành
phổ lớn. Sớm quy hoạch mạng lưới do thị lởn, vừa và nhị trong tồn quốc phù hợp
với trình độ phái triển kinh tc - xã hội. Phái triển dị Ihị phải di dơi với việc xây dụng
dồng bộ và quản ]ỷ các công trinh công cộng (diện, cấp thốt niróc, cây xanh...)1.

Đen Đại hội đại biểu tồn quốc lân thú IX , Đảng ta khẩng định: "Phát triển
mạng lưới đô thị phân bố hợp ]ý trên các vùng. Hiện đại hố dần các thành phó lớn,
ứiuc dấy q trình dơ Lhị hoa nơng Ihồn"2.
Đe phát triển dơ thị dáp ứng yẻu cầu kinh tế xã hội dất nuởc phù hợp với giai
doạn mới, Đại hội đại biểu (ồn qc lân thứ Xí cùa Đảng dánh giá vai Ưỏ động lực
của các đò thị lớn vả chủ trương: "Phái huy vai trà ]à trung tâm kinh tế, văn hóa, xã
hội, khoa học và cơng nghệ của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, vai trị của các
trung tâm trên từng vùng và dịa phương, nhất là về phát triển nguồn nhân lực, phố
biến thông tin, truyền bá kiến thức, chuyển giao công nghệ, thúc đẩy chuyển địch cơ
cẩu kinh tế. Hình thành những cụm, nhóm sản phẩm, tạo hiệu ứng lan tỏa nhanh, hiệu
quả cao trong sự gắn kết giữa sản xuất vói thị trường từ trung tâm dến ngoại vi"3
-

Phát huy' vai trị của các đơ íhị ỉà trung tám hành chinh, kinh tế, vàn hoá trên

ubĩg vùng và địa phương
Đề di nhanh Ưong tiến trinh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh
cơng nghiệp và dịch vụ, di đầu trong việc phát triển kinh tế tri thức, tạo vành đai
nông nghiệp hiện dại ỏ các thành phố lởn, Đảng ta cho rằng: "Quy hoạch mạng luới
dị thị với một số Ít thành phố lởn, nhiều thanh phổ vừa và hệ thống dô thị nhỏ phân
hố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị ỏ miền núi. Xây đựng và nâng
cấp kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch. Đưa việc quy hoạch và quản lý đô thi
vào nền nếp, ngày càng xanh, sạch dẹp, văn minh Hoàn thiện quy hoạch giao thông
lâu dài, hợp lý ở tất cả các đô thị; khăc phục tình trạng ách tâc giao thơng ở các dơ
thị lởn Cung cấp đủ nước sạch, thốt nưóc và xử lý chất thải; xoá nhà tạm bợ. Đẩy
lùi các tệ nạn xã hội, xây dựng đời sống văn hoá, tinh thần lành mạnh".

] nàng C ộng sản Việt Nam : Vãn kiện Dại hội đợi biểu toàn quốc lần thứ V ỈII, Nxb. Chính trj

quốc gia, Hà Nội, 1996, tr. 213, 214.

2 Đãng Cộng sản Việt Nam: Vàn kiện Dại hội đạt biểu toàn quốc ỉàn thứ IX, Nxb. Chính ưj
quốc gia, Hà Nội, 2001, tr. 94.
3 n à n g Cộng sàn Việt Nam : Văn kiện D ại hội đại biểu toàn quốc lằn thứ X I, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 201 ], tr 122.
491


VIỆT NAM H Ọ C - KỶ YẾU HỘI T H ẢO Q UÓ C TẾ LẦN THỦ T Ư

Từ đó Đảng ta chủ trưong: "Rà sối, bổ sung và nâng cao chấl lượng quy
hoạch, tiếp tục tổ chức Ihực hiện các dịnh hướng phát triển dô thị đến năm 2020,
hình thành hệ thống đơ thị phù hợp trên địa bàn cả nước; đặc biệt chú trọng phítt
triển các đơ thị vừa và nhô, hạn chế lập trung dân cư vào một số ít thành phố lớn"1.
-C h ủ trọng đau tư xây dựng kết cấu họ tầng đô ỉhị
Đẻ đơ thị phát huy vai trị động lực trong q trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước việc nâng cấp hạ tầng đô thị ờ thù đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
các thành pho Hải Phịng, Đà Nằng,

như các dự án cấp nước, Lhoát nước, xử lý chât

thải, nâng cao năng lực giao thông dô thị, cung cấp nguồn nước cho cơng nghiệp và đơ
thị có vai ừỏ rất quan trọng.
Vãn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX của Đàng khẳng định; "lChơng lập
trung quá nhiều cơ sở công nghiệp và dân cư vào các đơ thị lớn. Khắc phục tình trạng
ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường Tăng cường công tảc quy hoạch và quản lý
đô thị, nâng cao thẩm mỹ kiến trúc"2.
Trên cơ sở đánh giá tinh hình phát triển đô thị trong những năm đổi mới, đặc
biệt là kết cấu hạ tầng dô thị. Đảng la chi ra thực trạng hạ tầng đơ thị nưóc ta: "Ket
cấu hạ tâng đô thị phát triển chậm, chất lượng quy hoạch đô thị thấp. Hệ thông cap
nước kém phát triển. Thiết bị xử ]ý nước lạc hậu, chất lượng nước kém; quản lý dô thị

kém. Hệ thống phân phối nước và nguồn nước nhiều nơi chưa được dầu tư đồng bộ.
Hệ thống xử lý chất thải sinh hoạt và chất thài công nghiệp vừa thiếu, vừa kém chất
lượng; chưa ngăn chận được tình trạng ơ nhiễm mơi trường ngày càng nghiêm trọng.
Hạ tầng cho giảo dục, y tế, vãn hoá, thể dục, thể thao còn Lhiếu, chưa đồng bộ
và chất lượng thấp”3.
Từ đó, Đại hội dại biểu lồn quốc lần thứ X chủ trương: "Xây dựng đồng bộ
và từng bước hiện đại hệ thổng kết cấu hạ tàng đô thị, chú trọng hồn thiện mạng
lưới giao thơng, hệ thống cap nước sinh hoạt, cung cấp đủ nước sạch vả giải quyÊt
cơ bàn vấn đề thoát nước và xử lý chất thái ờ các dô thị, các khu công nghiệp; quản
lý chặt chẽ việc thực hiện qui hoạch và các qui chế vể đô thị.
Nhà nước tăng tỉ trọng dầu tư ngân sách cho phát triển kết cấu hạ tầng xã hội,
nhất là cho giáo dục, y tế" .

1. Đ ảng C ộng sàn Việt N a m : Sđd, tệp XI, tr. 180
2 Đảng C ộng sàn Viột N a m : Ván hện Đ ạ i hội đại hiểu toàn quốc lần thứ ỈX, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2 0 0 1 , tr. 94.
3. Đảng Cộng sản Việt N a m : Vân kiện Đọt hội đại hiểu lồn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị
quốc gia, H à Nội, 2006, tr. 168.
4. Đàng C ộng sản V iệt N a m : Sđd, tập X, tr, 200, 201
492


ĐỔ THI HÓA Ở VIÊT NAM VA NHỮNG ĐĂC TRƯNG c ơ BẢN

Dưới tác dộng của dường lối (lồi mới. cơng nghiệp hóa, hiện dạ] hóa và các
chinh sách phát triển dơ Ihị của Oảng q (rình đơ thị hỏa ở nước ta phát Iriển với
lịc độ nhanh, góp phẩn thúc đáy kinh tố (ăng Lrưởng vói tốc dộ cao, thu nhập từ
công nghiệp và dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hmn trong GDP, kết cấu hạ
tâng đô thị - nhất là các dơ thị lón - dược đầu tư nâng cấp, hiện dại hỏa; nhiều dô thị
mở rộng quy mô địa giới hành chinh; xuất hiện thêm các dô thj mới, v.v ...


Tỷ

trọng đân cư đô thị ở Việt Nam tỉíng nhanh hơn nhiều so với các thời kỳ trước. Năm
1990, Việt Nam mới chi có khoảng 13 triệu dân dỗ thị (chiếm chưa đến 20% dân số
cả nước) sống trong khoảng 500 dỏ thỊ lởn nhỏ, (hì dán tháng 8 năm 2012, theo
thống kê của Bộ Xây đựng, số dơ Ihị cả nước là 760 dó thị, trong dó có 2 dơ thị loại
dặc hiệt (Thù dơ Hà Nội và Ihành phố IIỒ Chí Minh). Tỷ lệ tăng dân số dô thị
3,4%/năm (so với khu vực nơng thơn là 0,4%/năm); trong dỏ, vùng Đơng Nam Bộ
có lý lệ dân số đô thị cao nhất, chiếm 57,1% tống dân sổ tồn vủng. Hai thành phổ
đơng nhất Víột Nam là thành phố IIỒ Chí Minh với 7 .123.340 người; Thủ đơ Hà
Nội với 6.448.837 người.
Đơ thị hóa khơng chỉ dánh dấu ở sự gia tăng về lượng (tỷ trọng dân số đô thị
sổ lượng dân số dô thị và sổ lượng các dơ th ị,...), mà cịn cá những biến đối về
châl M ọi mặt của đời sổng dơ thị đang có những biến đổi quan trọng: từ cơ cổu
kinh tề, cơ cấu xã hội, cơ cấu lao động nghề nghiệp dển những hình mầu của văn
hóa và lối sống dô thị trong những diều kiện phát triển mới. Những thay dổi này
không chi quan sát dược ở sự (hay dổi bộ mặt kiến trúc, quy hoạch, giao thơng
nhịp sống dơ ihị mà cịn ớ những lầng bậc sâu hơn trong cấu trúc xã hội - văn hóa
và lối sổng thị dân.
( hình sách dổi mới, thu hut dẩu tư nước ngoài và phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa là nhân tổ tác dộng mạnh mẽ đán q trình
đơ thị hóa và có vai trị quyết dịnh dổi với sự phát triển của các đô thị cũa nước ta
cả bề rộng lẫn chiều sâu, cả về lượnạ lẫn về chất.
1.2. Dộc điêm của quả trình đơ thị hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới
Nghiên cứu q trình đơ thị hóa ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, nổi lên
may đặc điểm sau:
- Đ ô t h ị h ó a tro n g b ố i cà nh cơ n g n g h iệ p hóa, h iệ n đ ạ i h ỏ a VÀ lo à n c ầ u hóa.

Q trình đơ thị hóa ở Việi Nam diễn ra trong diều kiện thế giới bước vào giai

Joạn tồn câu hóa. Tồn cầu hóa lạo điều kiện thuận lợi cho dơ thị hóa phát triển
trên nhiêu phưong diện như: qui mô, tôc độ, câu trúc, kiểu dáng Nhưng ngược lại
nó cùng gảy ra những bết cập mà nền kinh tế chưa phái triển lương thích hoặc nhiều
vấn đề phái sinh không phù hợp với văn hóa Iniyền thống Việt Nam.

■493


VIỆT NAM HỌC - KỶ YẾU HỘI T H Ả O QUỐC TẾ LẦN T H Ử T Ư

Quá trình đơ thị hóa ngày nay gẩn với cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa. Nhicu
khu cơng nghiệp, khu chế xuất dược xây dựng, đã nhanh chóng trở thành nhũng
trung tâm của dô thị mới thu hút hàng chục ngàn, thậm chỉ hàng trăm ngàn nhân
công tù khàp nơi đố về tim kiếm việc làm. Cùng với quá trình hội tụ nhân lực, xuầt
hiện hàng loạt các ngành nghề dịch vụ khác nhau phục vụ cho những người lao
động Tuy cuộc sống của họ cịn nhiều vất vả, khó khăn nhung đó là ước mơ cúa
nhiều thanh niên ngày nay.
Nhờ áp dụng các thành lựu của khoa học và công nghệ hiện đại mà đơ thị ngày
nay đã có những dáng dấp mới. Hàng loạt tòa nhà cao ốc 15 tầng trờ lên, hệ thống kết
cấu hạ tầng đô thị hiện dại dược xây dựng. Đơ thị hố cũng tạo điểu kiện cho các ngành
công nghiệp hiện đại phát ưiển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu của cư dân đô thị về điện,
nước, môi trường và các dịch vụ kèm theo.
- Quả trình đó thị hóa ở nước ỉa trên cơ sở và không tách rời nền kinh tê tiểu
nông lạc hậu.
Q trình dơ thị hóa ở nước ta cũng là q trình tập trung dân sơ, tỉch tụ ngn
vổn tạo ra việc làm, thị trường và nhiều sản phẩm mới. Thực chất, đây là quá trinh
phát triển, mở rộng thành thị về vùng ven dô, nông thôn. Hảng nghln hecta ruộng
đồng màu mõ dành cho các doanh nghiệp trong và ngồi nước xây dựng những khu
cơng nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị. Người nông dân gia nhập vào đội quân lao
động làm thuê trong các khu công nghiệp.

- Đô thị nước ta được phát triển với tốc độ nhanh dẫn đến sự lệch pha giữa
văn hóa vật chẳt với văn hóa tinh thần, giữa văn hóa đơ thị với văn hóa làng xã.
Hơn 25 năm qua, tiến hành đổi mới tòàn diện đất nước đã thúc đẩy q trình dơ
thị hố, hình thành hệ thống đơ thị khăp ba miền Bẩc, Trung, Nam. M ột số đô thị lớn
phát triền rất nhanh (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nằng, thanh phố Hơ Chí Minh, cần Thơ)
ứờ thành trung tâm chính trị, kinh tế, vãn hóa - xã hội vùng và cả nước; nơi hội tụ nhân
tài vật lực, trở thành một thị trường lớn thu hút lao động, cung cấp sản phẩm, cung câp
các dịch vụ có gĩá tri cao, có tác dụng như một dầu tàu kéo cả nền kinh tể đi lên.
2. Đặc trung quản lý đô thị ở Việt Nam
2.1.

Công tác quy hoạch và quản lý xây dựng đơ thị ở Việt N am có nhiều

yểu kém đã tạo nên diện mạo đô thị manh mún, lộn xộn ỉà đặc trưng nôi hật của
công tác quản Ịỷ đô thị ở Việt Nam
Trước hết, thiểu một qui hoạch tong thể cho quả trình đơ thị hóa. Trong hơn
25 năm qua bộ mặt đô thị ở nước ta dã được thay đổi nhiều, nhưng nếu xét về tổng
thể đô thị nước ta chưa xứng tầm cùa đô thị hiện dại. Những đơ thị mới Ihiêu cảc
cơng trình xây dựng míing tinh xã hội và vãn Ịióa; thieu hẹ thong cac cong trinh

494


ĐƠ THI HĨA Ở VIÉT NAM VẢ NHỮNG Đ ĂC TRƯNG c ơ BÁN

ngầm tương thích với qui mơ và tính chất cua dơ thị hiện dại. Hệ thống kết cểu hạ
tâng dô thị các dỏ Ihị mới vẫn không khác phục được những hạn chá của đô thị cũ,
làm mất mỹ quan dò thị.
T h ú h ai, đ ơ th ị h ó a cị n m ang n ặn ịỉ tin h ch ù quan, n ă n g lự c cá c chù đầu tư


yểu, thiếu sự phoi hợp dồng bọ Nhiều địa phương quy hoạch, cấp dấl cho các chủ
dầu lư Irong nước và nước ngồi nhưng khơng căn cứ vào năng lực cụ thể của họ,
khơng tìm hiểu và thiêu thơng Ún về V (lịnh và tiêm năng của các đối lác nên là một

hiện tượng khá phô biến là quy hoạch "treo”, dư án "treo". Nhiều khu đô thị mới,
khu công nghiệp, khu vui chơi gíàỉ trí đà được hình thành trẽn giấy tò trong một
thời gian dài hàng chục năm, mả vẫn không thé triổn khai đi vào xây dựng.
Quy hoạch đô thị cịn mang tinh chu quan, khơng sát với thực tiễn không dự
háo dược sự lien triển cùa nền kinh lể - xã hội nên có những đơ thị phải điều chinh
qui hoạch, diều chinh qui mô từ thành phố xuống thị xã hoặc từ cấp thành phố
xuông cap quện huyện. Điều này vừa gây ra lãng phí lài sản cùa nhân dân, vừa làm
cho các đô thị mât di các thời cơ đc phát triển.
Thử ba, thiểu sự phối hợp trong quản lý xây dựng đó thị. Trong quá trinh
phái iriển dô thị, các ngành giao thông, xây dựng, cấp thốt nước, diện... đều độc
lập, ít liên kết, phối hợp với nhau. Chính sự thiểu thống nhất và phổi hợp không
đông bộ mới xảy ra linh trạng qui hoạch giao thông khỏng ăn nhập với qui hoạch
kiến irúc, diện, cấp thối nước, mạng viễn Ihnng, qui hoạch đơ thị v.v... Tỉnh
trạng lộn xộn trong xây dựng cũng như tình trạng ngập úng, ô nhiễm ở nhiều đô
Ihị lớn hiện nay một phân bắt nguôn từ sự yếu kém trong cóng tác quy hoạch và
quản lý xây dựng đơ thị.
Sự phát triên đô thị một cách thiéu quy hoạch hoặc theo các quy hoạch kém
trong điều kiộn quản ]ý có nhiều bấl cập dă dẫn đên tinh trạng nhiều đô thị Việt
Nam phát triển một cách tùy tiện. Them vảo đó, q trinh dơ thị hóa nhanh và quản
lý hành chính kẻm dã thúc dấy sự sáp nhập, sáp xếp lại dịa giới hành chinh đô thị
một cách tùy tiện khiển nhiều vùng vcn đô nhanh chỏng trờ thành dô thị, nhưng
trong đó có nhiều làng xã càn rất đậm tính chất nịng thơn. Sự gia nhập một cách ồ
ạt các "làng" này vào khu vực dô thị lảm phức lạp thêm dời sống xả hội đô thị.
2.2.

Câng tác quản lý đô thị ở Việt Nam vẫn mang những tỉnh chất của một


xã hội quá độ từ nông (hôn lạc hậu sang đô thị quản lý kẻm với nhiều tàn tích cũ
Jan xen trong những nét hiện đại
về cách thức quàn lý, cho dcn nay cách thức tồ chức hành chính, quản lý đơ thị
vẫn mơ phỏng theo kiểu qn lý nông thôn. Việc quàn lý do thị không khác lắm so
với quản lý một làng, một xã, một huyện, mộl linh, mặc du xã hội đơ thị có nhiều đặc
rưng khác với xã hội nông Ihôn và phức lạp bơn rất nhiều so với nịng thơn.

4 95


VIỆT NAM HỌC - KỲ YẺU HỘI T H Ả O QUỔC TẾ LÀN T H Ứ T ư

Cóng tác quản lý đơ thị nhìn chung vẫn chưa ổn định và thiểu tính chuycn
nghiệp. Chức năng qn lý đơ thị chưa mang tỉnh thống nhất, nhất quán cao mà
thường được chia sẻ, phân tán đã dẫn đến thực thi không triệt để nhiều chính sách
quản !ý đơ thị của Nhà nước.
Hệ (hống vân bản và quyền quàn ỉý của các bộ, ngành, dịa phương các cáp ờ
các khu dô thị cịn chồng chéo, chưa phân cơng cụ thế, chi tiết nên sự phối hợp hành
động giữa các đom vị rất khó khăn, thiếu hiệu quả và chậm trễ. Hiện tượng một viộc
mà nhiều cơ quan quản ]ý dã gây ra nhiều trở ngại cho q trình đơ thị hóa ở nưóc
ta hiện nay.
2.3. Cơng tác quản lý phát triển xâ hội đơ th ị cịn nhiều yếu kém
Sự phát triển mạnh mẽ và năng động của kinh tế dô thị, sự cải thiện nhanh chóng
của đời sống người dân trong các đô thị đã tạo ra lực hút đối với dịng di cư nên tơc độ
lăng dân số cơ học cao gấp nhiều lần tốc độ tăng dân số tự nhiên, khiến tốc dộ phát
triển dân cư đô thị tăng nhanh hơn tốc dộ phát triển đô thị. Ở các dô thi lớn, các trung
tâm công nghiệp, dịch vụ như Hà Nội, thành phơ Ho Chí M inh, H ải Phịng, Cân
Thơ Đà Năng. . tỳ trọng dân nơng thơn (gốc) trong cơ cấu dân cư dô thị chiếm dcn
20 - 30% thậm chí có nơi lên tới 50%. Theo đự háo, đến năm 2020, dân sô đô thị sỗ

đạt khoảng 46 triệu nguời, chiém 45% dân số cả nước và sẽ làm cho tỳ lệ dân số trong
dộ tuổi lao động không cỏ việc làm ở khu vực đô thị sẽ tăng cao. Tinh trạng di cư
khơng kiểm sối được này dã đẩy một bộ phận lao động dư thừa từ nông thôn ra thành
thị không những tạo thêm gánh nặng về lao dộng và việc làm cho khu vục đơ thị mà
cịn làm phảt sinh nhiều vẩn đề xã hội nghiêm trọng.
Củng với sự gia tăng dân số do di cư, lốc độ phân hóa cơ cẩu dân cư đô thị
nhanh và sâu sác hơn bao giờ hết. Thu nhập và mức sống cùa cư dân đô thị hiện nay
phân hóa thanh rất nhiều tầng nấc: bên cạnh một bộ phận dân cư giàu lên nhanh
chóng là tầng lớp người nghèo và tầng lớp cỏ mức sống trung bình. Sự phát triển
khơng gian dơ thị ở V iệt Nam dang thúc dầy nhanh chiều hướng phân cách rõ rệt
giữa người giàu và ngưịi nghèo: Người giàu đơ thị tìm đên song trong những khu
nhà hiện đại, đắt tiền, tiện nghi (nơi mà giá một căn nhà lên dến hàng tỷ đông) và
người nghèo (gồm cà những người vô gia cư, lang thang, cơ nhữ, xin fin,...) đang
sổng trong các khu nhà ô chuột, nhà thuê thiêu các dicu kiện song toi thieu va
khơng có cơ hội được hường đầy đủ các chính sách an sinh xã hội'.

! MỘI kểl quả nghiên cưu vấn dề nghèo dơ thị ị thành phổ Hồ Chí Minh cho thay: mức song
cùa người nghèo thấp hơn người giàu 7 lân. Do thu nhập thảp, các họ n g h eo phaI dành 8 0 /ó
ihu nhập chi cho bừa ăn hăng ngày (nhưng vẫn k h ơng dù), chi cịn 2 0 % dành cho học hành,

chữa bệnh, đi lại; gần 20% trẻ cm trong dộ luổi không dược dến Iruờng, cũng gần băng số
dó là con cùa các hộ nghèo phải bị học, số trẻ em suy dinh dường chiếm 38,8%.
4 96


ĐỔ THI HÓA Ở VIẺT NAM VA NHỮNG ĐAC

trư ng cơ b ả n

.


Sự da dạng hóa các tâng lóp Ihị dàn. sự phân tầng về thu nhập, mức sống
dă, dang và SC làm cho quan hộ x3 hội trong các dơ thị trị nên phức tạp hơn,
chửa dựng những nguy cơ liềm tang vè bấl on xã hội. Điều này đang góp phần
làm ưẩm trọng thêm cốc vấn dc kinh tố - xã hội khác Irong khu vực dô thị, nhất
là những van đề liên quan dcn quan hệ giữa các co tầng xã hội. Việc giải quyết
thấu dáo vấn đề này có ý nghĩa rất lớn dối VỚI việc xây đựng dô thị V iệt Nam
theo hướng bền vững.
Cung với sự phức tạp lên trong cơ cấu và thành phần đàn cư đô thị, tinh trạng tội
phạm và tộ nạji xã hội gia lăng ờ khu vực dô thị, nhất là các đò thị lớn trong thời gian
qua. đang trở Ihàiih vấn nạn nhức nhối trong đời sống đơ thị Việt Nam hiện nay.
Ngồi ra ý thức pháp luật, luân thủ các quy dịnh pháp luật về vản minh và trật
lự dô thị của người dân dô thị Việt Nam cịn rất yếu kém.
Q trình đơ ihị hóa nhanh irong bối cành phát ưiển kinh tế thị trưcmg và hội
nhập quốc tế ngày càng sảu rộng dã khiến xã hội đô thị Việt Nam hiện đại hỏa rất
nhanh cả về phương diện cảnh quan kiến trúc, két cấu hạ tầng dời sống vật chất
tinh Ihần của thị dân. Tuy nhicn, việc ticp nhận cái hiện đại từ bên ngoải có tính
chất xơ bồ, thiếu chọn lọc, thiếu lẩm nhìn, vì vậy, cảnh quan kiến trúc đơ thị Việt
Nam nhiẻu nơi dã bi mco mó, thiếu Ihâm mỹ.
Từ những dặc điểm về quàn ]ý đô thị như trên cho thấy, đô thị Việt Nam đang
đổi mặt với nhiều vẩn dề cần quan tâm giải quyết nhâm mục tiêu phát triển bền
vững. Đây là một quá trỉnh lâu dài và cần phải có quyết lâm, nỗ lực lổm cũng như
cân phải có nhừng cách lám và hưóc đi phù hợp.
3. Định hirửng và các giải pháp quân lý đô thị hiện nay
3. Ị. Dịnh hướng
Văn kiện Đại hội dại bicu loàn quốc lần thứ X I xác dịnh dịnh hướng quản lý
đỏ ihj như sau: "Đổi mới cơ ché, chính sách, nâng cao chát lượng vá quản lý chặt
chẽ quy hoạch phát triển đơ thị Từng bước hình thành hệ thẩng đá thị có kết cấu hạ
láng đóng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường gồm một sô thành phơ lớn, nhiều
thành pho vừa và nhó liên kết và phân bố hợp ịỷ trên các vùng; chủ trọng phát triển

đô thị miền núi, phải triển mạnh các đỏ thị vcn biển"1
3.2. Các giải pháp
Quán triột những quan dicni trên, đê quản lý đô thị Việt Nam, các giải pháp
cần thực hiện là:

1. Đàng C ộng sản Việt N a m Văn kiện Dại hội đại hiểu toàn quốc lằn íhứ X ì, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 201 1, tr. 122.
4 97


VIỆT NAM HỌC - KỲ YẾU HỘI THẢO QUỐC TỶ LÀN T H Ử T Ư

- Thiết lộp nền hành chính đơ thị hiện đợi, bộ mảy hành chính quản lý đơ thị
phải gọn nhẹ, có t r i tuệ, hợp lòng dán.
Đe làm dược điều này cần:
+ Xây dựng chính quyền đơ thị vững mạnh, chun nghiệp đủ nàng lực dảrn
đương nhiệm vụ trong tình hình mới.
+ Tiếp tục cải cách hành chính, đơn giản hố các thủ tục hành chính; nàng cao
chất lượng cải cách hành chính từ mơ hình một cửa.
+ Xây dựng dội ngũ cán bộ quản lý có trinh độ chun mơn, cỏ năng lực tổ
chức thực liễn. Cần nâng cao trình độ và nãng lực quản lý đơ thị cho bộ máy chính
quyền dơ thị mà trực tiếp lả cho dội ngũ cán bộ từ cơ sở dén quận, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Muốn thế cần phải trang bị cho họ những iri
thức về dô thị và quản lý đô thị, trách áp đặt tri thức quản lý chung chung, hoặc
kinh nghiệm quản lý nông thôn đối với dô thị
- Hoàn chỉnh hệ thống qưy hoạch, lập quy hoạch ỉãnh thô (quắc gia), quy
hoạch vùngẩ quy hoạch đô thị và nâng thôn.
Để thục hiện tốt quy hoạch phát triển đô thị cần:
Thứ nhất, nhận thức lại vẩn đề dô thị hóa ở V iệt Nam và các đặc thù của nỏ dể
đưa vào các chương trình nghiên cửu hoạch định chính sách, chất lượng dịnh cư

quốc gia và địa phương (đô thị, nông thôn, miền núi, bicn giới, hải đảo...).
Thứ hai, xỏa các quy hoạch "treo" và việc cấp các dự án không đủ năng lực
thục hiện phát triển dô thị, các dụ án không tuân thủ quy hoạch của thành phô vả
làm bộ mặt đô thị lôn xộn.
Thủ ba xây dựng cơ chế kiểm sốt phát triển dơ thị, tài chính đơ thị. Xây
đựng khung pháp lý cho xây dựng và phảt.triển đô thị bàng bộ luật quy hoạch, gồm
hệ thống các quy phạm quy hoạch trước khi làm các quy hoạch liên quan đên xây
dựng mới, bảo tồn cải tạo. Đây là nền tảng gốc cùa quy hoạch để thực hiện nền kinh
tế, xã hội và các mơ hình đơ thị thích ứng với diều kiện Việt Nam.
Thứ tư, xóa sự chồng chéo và khơng thống nhất giừa các quy hoạch của các bộ
ngành: Quy hoạch phát triển kinh 1C - xã hội (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); Quy hoạch
sử dụng đất (Bộ Tài nguyên và Môi trường); Quy hoạch xây dựng (Bộ Xây dựng,
Bộ Giao (hông vận tải, Tổng cục Du lịch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn..), càn xây dựng chiến lược định cư cho mỗi địa phương, vùng miền dê đưa ra
các chi tiêu sử dụng đất cho các kể hoạch dài hạn và ngẳn hạn; Thống nhât quy
trình quy hoạch sử dụng đất tồn quốc băng hai cơng cụ pháp lý: quyên sở hữu dât
đai và bàn đồ do dạc dất dai theo dịa hình có thơng tin về vật thổ trcn đất; Lấy quy
hoạch sử dụng đất là nền gốc dể lập các quy hoạch chuyên ngành khác. Tất cả các

498


ĐỔ THI HÓA Ờ VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐÀC TRƯNG c ơ BẢN

quy hoạch chuycn ngành phải dược so sánh vã thẳm dịnh ihco quy hoạch sử dụng
đâl loàn quoc và địa phưrmg.
Thứ năm, nghicn cứu các mô hĩnh đô thí xanh, dơ thị sinh thái, đơ thj kinh lá
bền vững ờ Viội Nam đá dưa vào thực lố dô thị hóa.
- C o n g tá c q u ả n lý p h á i (riêu dô ih ị càn tập ỉru n q khắc p h ụ c cá c càn bệnh đơ th ị


"tìệnh dị thị'1 theo các nhà dô thị liọc. bấi nguồn lừ quá Irình phát triển của đơ
thị. Đó là do mật dộ dân số dò thị cao, đường sá chật hẹp, giao thông tăc nghẽn,
tiéng on... dễ làm cho linh Ihần con người trở nên căng thẳng quá độ. Hơn nữa, diều
kiện nhà ở chật chội, sau một ngày làm viộc mộl mỏi, người dân thành phố không
được nghi ngơi thoải mái, linh (han dỗ mệt mỏi, ảnh hưởng dến hệ thần kinh thục
vật, rối loạn nội tiết... Theo thống kê, tý lệ người mắc hệnh suy nhược thần kinh,
suy giảm thính lực, mất ngủ, huyết áp tăng

ngày càng gia lãng. Đây là những hiểm

họa liềm ẩn de dọa đen sức khỏe của con người.
"Bệnh đô thị" ờ các nước phát triển hiện đã dược chữa trị một cách có hiệu
quả. song khơng ít quốc gia đang phát triển vẫn cần một khoảng thời gian để chừa
trị căn bệnh trầm kha này. MỘI số giải pháp ca hán đã dược các thành phổ trên thế
giới áp dụng:
+ Giải quyềt mâu thuẫn giữa phái triên đô thị và phát triển xã hội đô thị. Khi
dàn số nông thôn ồ ạt tràn vào thành phố, sức ép dân số quá lởn, cơ sở hạ tầng lạc
hậu, dịch vụ nhà ở, giao thông, y tồ, địch vụ công cộng

cung không đủ cầu, lao

động dư thừa, môi tnjfrng song và trật tir xã hôi ngày càng di xuống, thành phố ngày
càng khó quản ]ý, chính phủ các nước mới bẳl dầu coi trọng vấn dề quy hoạch đơ thị,
tìm mọi cách dể cài thiện mơi trưịng sống, môi trường kinh tế, xã hội của thành phố.
■+ Điêu chình qity hoạch tầng thể, giảm bớt sức ép dân sổ: Trong q trình dơ
thị hóa, xuất hiện hiện tượng dân số tập trung quá dông ở các thành phổ ỉởn đã gây
ra áp lực nặng nê cho thành phố, ảnh hưởng lỏm đến vấn đề an ninh đô thị. Đẻ giảm
hứi sức ép về dân sổ và cơ sờ hạ lầng cho thành phố, các thành phố đã áp dụng
nhiều biện pháp
-


Xây dựng thành phố vệ tỉnh. Việc xây dựng các Ihành phố vệ tinh xung

quanh, lạo điều kiện thuận lợi cho việc phân lán dân số tập trung đơng dúc ở Irung
lâm Ihành phố. Các íhành phố vộ tinh được liên kết với nhau bằng một mạng lưới
giao thông công cộng với quy mô lớn hnnn.
+ Hạn chê phát triển trong trung tâm thành phổ
Hạn chế xây dựng trường đại học vả nhà máy mới, khuyến khích các doanh
nghiộp nằm ở trung lâm thành phố, đặc hiệt là các doanh nghiệp hoạt dộng trong
lĩnh vực công nghiệp nặng di chun ra ngồi để giảm hớt tình trạng quá tập trung
trong thành pho.

4 99


VIỆT NAM HỌC - KỲ YẾU HỘI THẢO QUỔC TÊ LẰN T l l ử T ư

+ Nâng cao khả năng cạnh tranh chn các thành phố vệ tinh. Thông q: kẻ
hoạch phát triển tống thể trên phạm vi tồn quốc, đần dần rút ngấn khoảng cách
giữa các địa phương và đô thị lớn nhu H à Nội, thành phố Hồ Chi M inh, nâng cao
khả năng cạnh tranh cho các thành phố vộ tinh để từ dó có thể giảm thiểu sức ép vê
dân số cho cả dô thị lớn.
+ Tích cực phát triền hệ thống giao thơng cơng cộng. Ngồi việc mờ rộmg hệ
thơng dường bộ, nâng cao trình độ quản lý, các thành phố lớn càn tập trung phát
triển mạng lưới giao thông công cộng, dặc biệt là hệ Ihỏng tàu điện ngẩm và tàu
diện trên cao với sức chứa lớn.
+ Tảng cường xử lý ô nhiễm mơi trường, cải (hiện mơi trường song. Tiong
q ưình dơ thị hỏa, ngành công nghiệp phát triển mạnh mẽ với quy mô lớn đã gây
ô nhiễm môi trường nặng nề, giải quyểt vấn dề ô nhiễm môi tniờng thông qua việc
xây dựng các vành đai xanh ở khu vực lân cận, di chuyển các nhà máy gây ô nhiễm

môi trường ra ngồi thanh phổ góp phần phát triển bên vững.
- Xây dựng được các chiến lược định hướng phát triển, giải quyết tốt moi quan
hệ giữa đô thị hoả và cổng nghiệp hố
Trong điều kiện hiện nay, dơ thị hóa là quá trình lác động nhiều mặt, rrạnh
mẽ vào dời sống xã hội từ ca sở hạ tầng lẫn kiến trủc thượng tầng Nó góp phẩn
thúc đẩy q trình phát triển xã hội, xây dựng lối sống mới, tổ chức lại đờii sống
vật chất cũng như tinh thần cho phủ hợp vói cơng cuộc xây dựng dât nước trong
giai đoạn mới.
Q trình đó dịi hỏi giải quyểt một một loạt vấn đề lớn về phương hướng, nhịp
độ hình thức, v.v... nên phải nghiên cứu cơng phu và có phổi hợp chặt chẽ của các bộ
môn khoa học khác nhau như: kinh tế học, xã hội học, kiến trúc... Trước hét, cằn tính
đán đầy dủ tác động của cách mạng khoa học và cơng nghệ đối với q trình ấy. Thứ
hai, xây dựng những đô thị phục vụ (nghi mát, du lịch...) và thành phần lac' phục vụ phải chiếm một tỳ lệ ngày càng lớn trong hoạt dộng của dô thị. Đặc bi ệt chú
ý là bảo đảm môi trường sổng tối ưu cho người dô thị, làm cho con người khônig lách
khỏi thiên nhiên, tạo thành một hộ thống con người - thiên nhiên hoàn thiện.
- Hoàn chinh hệ thống pháp luật trong xây dựng và phát triển đô thị
Xây dựng đô thị hiện đại, văn minh cần quản lý lốt việc xây dựng vàciinh
trang dô thị. Sớm xây dựng luật quy hoạch khơng gian, tránh tình trạng

tựd( tuỳ

tiện trong xây dựng và phát triển đô thị.
- Phát huy tỉnh tích cực cùa người dán vào xây ctựng và phái triên đỏ t h ị .
Xây dựng và phát triển đô thị là sụ nghiệp của nhân dân. Trong điêu kiện
nguồn vốn dầu lư của nhà nước dổ xây dựng kết câu hạ tầng đơ thị cịn hạn chê cân

500



Đ Ơ THI HỊA Ở VIỆT NAM

vA NHỮNG

Đ ÂC TRƯNG c o RÀN

huy dộng đóng góp của người dân trong xá\ dựng, thực hiện phương châm "Dân
biêl, dân bàn, dân làm, dân kiểm Ira" trong phát Iriển dỏ thị X ây dựng củng cố và
lăng cường vai trò tổ dân phơ dẻ qn tỷ địa han Dó thực sự là chính quyền tự quản
ị cơ sỡ.
-

Tùng cường cơng tác kiêm tra, giám sát x ừ p h ạ ỉ nghiêm nhũng v i phạm pháp

luật trong quy hoạch và xâ y dựng đô thị
Công tác kiêm tra, giảm sát cỏ vai irị rất lớn trong cơng tác quản lý dơ thị
góp phần phát triền đơ Ih ị (heo hưởng bèn vừng.
Công tác kiềm tra, giám sát cần phải iriển khai thực hiện trên các lĩnh vực sau:
Kiổm tra công tác quàn lý và sử dụng đất, lập lại kỷ cương trong lình vực
qn ]ý và sử dụng đất.
Kiểm tra cơng lác xây dựng đô thị dảm bào Ihực hiện dúng quy hoạch bảo
dàni mỹ quan dô thị
t Kiểm tra và xử lý nghiêm nliững vi phạm về môi trường dô thị.
■t- Kiểm ưa công tác quản lý xã hội dô Ihị: giao thông, an ninh, trật lự, kiên
quyết xú lý nhừng hành dộng vi phạm luật giao thông, lấn chiếm lòng dường hè phố
vào việc kinh doanh.
> Kiểm tra các hoạt dộng văn hố do 1h| góp phàn xây dựng dời sống văn hoá
lành mạnh.

Tái liệu tham khảo

1

1 rưrmg M in h D ục và Lc Văn Dịnh: "Đô thị hoá à V iệt N am và m ội số vấn dể đặt ra

dối vói q trình xây dựng văn hố vả lối sống dơ thị hiện nay", Tạp chí Sình hoạt lý
luận, số 3 - 2009.
2. PGS. I s I rương Minh Dục - TS. Lê Văn Định (Dồng chủ biên): Vãn hóa và iẩi sóng đố
thị Việt Nam Một cách tiếp cợn, Nxb. Chính (IỊ quốc gia, I là Nội, 2010.
3. Đảng Cộng sàn Việt Nam' Vãn kiện Hội nghị lần thứ 1 Ban Chấp hành Trung ương
khoá IX, N xb. Chính trị quốc gia Hà Nội 1994,
4. Dảng Cộng sản V iệ t Nam: Văn kiện Đụt hội đại biểu toàn quốc lần thứ Vỉ, vu, VUI
IX, X và X ỉ. Nxb Chính trị quốc gia, Hả Nội cảc năm 1987. 1991, 1996, 2001, 2006
và 2011.
5. lỉồ sơ sự kiện, Chun san của Tạp chí c 'ơng sản, số 45, ngày 10 tháng 10 nảm 2008.
6. ỉ ỉ ồ sơ sự k iệ n , C h u y ê n s a n của T ạp chi Cộng sàn, sổ 235, n g à y 30 th á n g 8 n ảm 2 0 12.

501


VIỆT NAM HỌC - KỶ YÉU HỘI T H Ả O QUỐC TÉ LẢN THỦ T Ư

7. Phạm Ngọc Trung: "Tác dộng c ủ a dơ thị hố dối với q u á trình hình thành, biển dổi
cùa văn hố và lối sống dô thị V iệt Nam’1. In trong sách: Vân hóa và lối sống đó thị
Việt Nam - Một cách tiếp cận, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà N ội, 2010.
8. Nguyên Trường: "Quy hoạch, kiến trúc đô thi, kểt cẩu hạ lầng và vai ừò cùa chúng dối
vói văn hố và lối sống đơ thị ở Việt Nam''. In trong sách: Vân h ó a và lối sổng đó thị
Việt Nam - Một cách íiểp cận, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010

502




×